Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý chi phí tại tổng công ty hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG






NGUYỄN ÁI LỘC






QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH








HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG






NGUYỄN ÁI LỘC





QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Kim Anh





HÀ NỘI - 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, không sao chép của bất kỳ ai. Các
số liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2010
Học viên



Nguyễn Ái Lộc

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các giảng viên,
các nhà khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá
trình đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương.
Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn TS.Trần Thị Kim Anh,
người đã giúp đỡ tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh chị Ban
Kế hoạch đầu tư, Ban Tài chính Kế toán, Ban Kế hoạch thị trường, Tạp chí
Heritage đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu để giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả có thể tập
trung hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2010
Học viên



Nguyễn Ái Lộc



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ

Trang
Sơ đồ 1.1
Quy trình lập dự toán
21
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy Tổng công ty Hàng không Việt Nam
35
Sơ đồ 2.2
Các bƣớc lập, duyệt kế hoạch ngân sách
45
Sơ đồ 2.3
Các bƣớc thanh quyết toán chi phí
47

Bảng


Bảng 2.1
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TCT HKVN năm
2007, 2008 và 2009
39
Bảng 2.2
Sản lƣợng hành khách vận chuyển trong năm 2007, 2008
và 2009
40
Bảng 2.3
Số lƣợng máy bay năm 2007, 2008 và 2009
40
Bảng 2.4
Kế hoạch sản lƣợng vận chuyển hàng không năm 2009
50
Bảng 2.5
Kế hoạch vận chuyển thƣơng mại hang không năm 2009
51
Bảng 2.6
Kế hoạch giờ bay khai thác thƣơng mại năm 2009
52
Bảng 2.7
Kế hoạch phân phối tạp chí Heritage
53
Bảng 2.8
Kế hoạch ngân sách năm 2009- Tạp chí Heritage
54
Bảng 2.9

Tổng hợp kế hoạch ngân sách năm 2009
55
Bảng 2.10
Báo cáo chi tiết chi ngân sách năm 2009
59
Bảng 2.11
Tổng thu, tổng chi và chênh lệch thu chi của 3 Xí nghiệp
thƣơng mại mặt đất.
65
Bảng 3.1
Chi phí thuê máy bay năm 2007, 2008 và 2009
81



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
TCT HKVN
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Văn phòng chi nhánh
VPCN
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Kinh phí công đoàn
KPCĐ
Thuế giá trị gia tăng

VAT
Tài sản cố định
TSCĐ
Phi công cơ bản
PCCB
Chứng chỉ an toàn khai thác
IOSA
Phó Tổng giám đốc
PTGĐ
Hạn chế sử dụng động cơ phụ
APU
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS
Hiệp hội Hàng không quốc tế
IATA
Tổ chức Hàng không Quốc tế
ICAO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO
Ban Tài chính Kế toán
Ban TCKT
Ban Kế hoạch Đầu tƣ
Ban KHĐT
Ban Dịch vụ Thị trƣờng
Ban DVTT
Ban Kế hoạch Thị trƣờng
Ban KHTT
Văn phòng đối ngoại
VPĐN
Văn phòng khu vực

VPKV


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 6
1.2.1 Theo mục đích, công dụng chi phí 7
1.2.2 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí 8
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách quy nạp chi phí
vào đối tƣợng kế toán 8
1.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 9
1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra quyết định 10
1.2.6 Phân loại chi phí theo sự lựa chọn đƣa ra quyết định trong các
phƣơng án 10
1.3. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.3.1. Trình độ quản lý và công nghệ 11
1.3.2. Hình thức sở hữu tác động đến ý thức sử dụng tài sản của ngƣời
lao động 12
1.3.3. Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc và sự biến động kinh tế 12
1.4. Vai trò và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 13
1.4.1. Vai trò của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong
hoạt động của doanh nghiệp 13
1.4.2 Các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 15
1.4.2.1 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh 15
1.4.2.2 Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí 21
1.4.2.3.Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định 22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (TCT
HKVN) 25
2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Hàng không Việt Nam 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy 28
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ 28
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức 34
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam 36
2.2.1 Thuận lợi 36
2.2.2 Khó khăn 37
2.3 Công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN 40
2.3.1 Phân loại chi phí tại TCT HKVN 40
2.3.2 Thực tế công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN 44
2.3.2.1 Quản lý chi phí tại TCT HKVN 44
2.3.2.2 Ví dụ minh họa quá trình lập, cấp thanh quyết toán ngân sách tại
Tạp chí Heritage 48
2.4. Nhận xét về công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN 60
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc 60
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi phí 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM 69
3.1. Phương hướng hoạt động của TCT HKVN đến năm 2020 69
3.2. Sự cần thiết của việc cải thiện công tác quản lý chi phí tại TCT HKVN
71
3.3. Một số biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí tại TCT
HKVN 72
3.3.1. Khoán chi phí cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc 72

3.3.2. Cần xã hội hóa công tác tuyển dụng và đào tạo phi công cơ bản 73
3.3.3 Đào tạo chuyển loại phi công tại Việt Nam; nâng cấp hangar sửa
chữa, bảo dƣỡng máy bay, cử thợ kỹ thuật và giảng viên huấn luyện bay
đi học ở nƣớc ngoài. 74
3.3.4. Thay đổi phƣơng pháp đào tạo nhân viên 76
3.3.5. Thay đổi hình thức họp, hội nghị 77
3.2.6. Tiếp tục điều chỉnh quãng đƣờng bay của một số tuyến bay quốc
tế 77
3.3.7 Cổ phần hóa các xí nghiệp thƣơng mại mặt đất 78
3.3.8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức lao động, đẩy nhanh tiến
trìn cổ phần hoá TCT KHVN 79
3.3.9. Tập trung và huy động vốn đầu tƣ đội bay sở hữu, giảm số lƣợng
máy bay thuê 80
3.3.10. Một số giải pháp khác 81
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý
chi phí tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam 83
3.3.1. Về phía nhà nƣớc 84
3.3.2. Về phía doanh nghiệp 84
KẾT LUẬN 85



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, thị trƣờng hàng không nội địa và
quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Đối với thị trƣờng nội địa từ chỗ chỉ có
một hãng hàng không duy nhất là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam -
(TCT HKVN), thì nay đã có bốn hãng hàng không đƣợc phép khai thác thị
trƣờng nội địa. Đối với thị trƣờng vận chuyển hàng không quốc tế ngày càng

có nhiều hãng hàng không mới đến và đi từ Việt Nam. Đối với các hãng đã
mở đƣờng bay đi và đến từ Việt Nam thì không ngừng tăng tần suất chuyến
bay, nâng cao trọng tải hàng hoá và hành khách trên mỗi chuyến bay. Đối với
TCT HKVN, để duy trì sự phát triển và chiếm giữ thị phần vận chuyển hàng
không thì cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh với các hãng hàng
không khác, trong đó yếu tố quản trị, quản lý chi phí đóng vai trò quyết định
đến sự thành công trong cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Với các doanh nghiệp, để có thể đứng vững và phát triển thì vấn đề cần
quan tâm hàng đầu chính là việc phải có biện pháp quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh trong hoạt động kinh
doanh hiện nay tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Quản lý chi phí tại Tổng Công
ty Hàng không Việt Nam’’ làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Các tài liệu liên quan đến nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp tƣơng đối nhiều. Tuy nhiên, các tài liệu hầu nhƣ mang
tính chất khái quát, lý luận chung cho các ngành sản xuất ít các tài liệu liên
quan đến mảng chi phí trong các doanh nghiệp hàng không. Vì vậy, nhóm các
giải pháp đƣa ra trong các tài liệu cũng còn mang tính định hƣớng chung
chung, chƣa cụ thể và sâu sát. Trong khuôn khổ có hạn của một luận văn thạc
sỹ, tác giả xin đƣợc trình bày một cách tổng quan về quản lý chi phí nói

2
chung và thực tế công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt
Nam. Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích công tác này, luận văn đƣa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí tại Tổng Công
ty Hàng không việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác
quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không việt Nam. Trên cơ sở thực tế,

đƣa ra các gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí
tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí
trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty hàng
không Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam
- Đề xuất biện pháp khả thi trên cơ sở đã nghiên cứu thực tế.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Là những nguyên lý cơ bản về quản lý chi phí tại doanh nghiệp,
thực trạng công tác quản lý chi phí tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
- Phạm vi: Thông tin, số liệu thực tế phát sinh chi phí sản xuất kinh
doanh tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp định tính: Phân tích báo cáo, nhận xét, bình luận, ý
kiến….
- Phƣơng pháp định lƣợng: Thống kê, tính toán, vẽ sơ đồ,…
- Phƣơng pháp chuyên gia: Ý kiến chuyên ngành của chuyên gia trong
lĩnh vực hàng không.

3
- Phƣơng pháp tổng hợp: Kết hợp các phƣơng pháp trên.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 3 chƣơng chính nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam;
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí
tại Tổng Công ty Hàng không Việt Nam;
Do có sự giới hạn về thời gian cũng nhƣ hiểu biết của bản thân, nên
Luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bản Luận văn này đƣợc hoàn thiện
hơn.







4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Thời đại ngày nay khác với những thời kỳ nguyên thủy ở chỗ con ngƣời
sống nhờ chính những thứ của cải vật chất mà con ngƣời sản xuất ra chứ
không còn phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện tự nhiên. Có thể nói sản
xuất của cải vật chất là nguồn gốc, là cơ sở cho sự phát triển của xã hội. Trong
điều kiện thị trƣờng, hoạt động sản xuất không chỉ là của một ngƣời mà là sự
quan tâm của nhiều ngƣời đến việc tổ chức một doanh nghiệp thực hiện sản
xuất và kinh doanh. Sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp hiện nay
thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và
nhằm mục tiêu thu về lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh đòi

hỏi các doanh nghiệp luôn phải bỏ ra những khoản phí nhất định gọi là chi phí
sản xuất kinh doanh. Cụ thể là các loại chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về
nhân công, chi phí về vốn, chi phí khác. Ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, các
doanh nghiệp trong thời gian này là các nhà máy, xí nghiệp, phân xƣởng sản
xuất, đƣợc Nhà nƣớc bao cấp toàn bộ từ khâu đầu vào (vốn, nguyên liệu, nhân
công v.v…) cho đến khâu tiêu thụ và phân phối sản phẩm. Bƣớc sang thời kì
đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đƣợc mang đúng ý nghĩa kinh doanh, họ
đƣợc Nhà nƣớc coi là các thực thể độc lập tự hạch toán và hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật. Chính vì thế các doanh nghiệp hiện nay khi tiến hành
sản xuất kinh doanh phải có các kế hoạch chi tiết về sản xuất, tài chính, nhân
sự và bán hàng. Điều này xuất phát từ các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đó là chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, cuối
cùng là tiêu thụ sản phẩm. Ở mỗi khâu trong quá trình sản xuất lại phát sinh ra

5
những chi phí nhất định. Khâu sản xuất thì có chi phí sản xuất, chi phí nhân
công; khâu phân phối và lƣu thông hàng hóa có chi phí bán hàng; chi phí quản
lý doanh nghiệp nhằm duy trì bộ máy tổ chức quản lý và các hoạt động chung
của doanh nghiệp. Có thể nói ở bất kì nền sản xuất nào thì để sản xuất ra hàng
hóa con ngƣời đều phải tiêu tốn các chi phí mua sắm tƣ liệu sản xuất, đối
tƣợng lao động và thù lao lao động. Đó là quá trình kết hợp của tƣ liệu lao
động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Cho nên, những chi phí sản xuất
đƣợc hình thành trong quá trình tạo ra các sản phẩm là tất yếu khách quan.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thƣớc đo tiền
tệ, đƣợc tính cho một thời kỳ nhất định. [7, tr.49]
Theo VAS số 01, chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu,

không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc các chủ sở hữu.
Nhƣ vậy, bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp là:
- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lƣợng chi phí phụ thuộc vào khối lƣợng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của một đơn vị phải đƣợc đo lƣờng bằng
thƣớc đo tiền tệ và đƣợc xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

6
- Chi phí hoạt động tài chính.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí đƣợc nhìn nhận nhƣ những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thƣờng của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh
dƣới dạng tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị, đƣợc kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng
minh việc phát sinh của chúng. [7, tr.49]
Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí
là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không
chỉ đơn thuần nhận thức chi phí nhƣ kế toán tài chính, mà chi phí còn đƣợc
nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm

tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ƣớc tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phƣơng án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội
kinh doanh khác. Khi đó, trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc
nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phƣơng án tối ƣu trong
từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể , ít chú ý vào chứng minh chi
phí phát sinh từ các chứng từ kế toán. [7, tr.50]
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nhƣ
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần phải phân loại theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí là cách sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào cùng
một nhóm dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc phân loại chi phí

7
theo tiêu thức nào phụ thuộc và nhu cầu thông tin quản lý.
Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ
phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách tiếp cận khác
nhau, ngƣời ta có thể xem xét các loại chi phí dƣới các giác độ khác nhau. Để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng nhƣ hạch toán cần phải tiến hành
phân loại chi phí SXKD. Dƣới đây là một số cách phân loại chính:
1.2.1 Theo mục đích, công dụng chi phí
Căn cứ vào mục đích, cộng dụng chi phí, chi phí sản xuất đƣợc chia
thành các khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các loại chi phí về tiền lƣơng công
nhân, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tỷ lệ của tiền lƣơng nhƣ bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)

tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn có các loại
chi phí nhƣ: chi phí thời gian ngừng sản xuất v.v…
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến việc quản lý
và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xƣởng, đội sản xuất,… Chi phí sản
xuất chung bao gồm khoản chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp biết đƣợc chi phí đã chi ra cho sản xuất chế tạo
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, để phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát,
dự toán chi phí sản xuất, đồng thời cách phân loại chi phí này còn cung cấp số
liệu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán.
[4, tr.12]


8
1.2.2 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất của chi phí, chi phí sản xuất đƣợc chia
thành các yếu tố chi phí khác nhau bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu là chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí nhân công là các khản chi phí tiền lƣơng, tiền công và các
khoản trích theo tiền lƣơng của ngƣời lao động trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất và những tài sản khác dùng trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí về dịch vụ nhận từ bên ngoài để
phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp nhƣ chi phí về điện, nƣớc, điện
thoại,…
- Chi khác bằng tiền là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài các yếu tố nói trên nhƣ tiền thuê chuyên gia kỹ thuật, lệ phí,
tiếp khách,…

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
thiết thực đối với công tác kế toán cũng nhƣ công tác quản lý chi phí sản xuất,
nó cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã chi ra những loại chi phí
gì và bao nhiêu, nó cũng là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất, kiểm
tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Mặt khác, nó còn là cơ sở cho
việc lập kế hoạch cung cấp vật tƣ kế hoạch lao động tiền lƣơng và tính toán
nhu cầu vốn. [4, tr.13, tr14]
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách quy nạp chi phí
vào đối tƣợng kế toán
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh đƣợc phân ra
thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tƣợng
kế toán tập hợp chi phí, kế toán có thể hạch toán trực tiếp theo từng đối tƣợng

9
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan nhiều đến đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng
đƣợc mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí đó sau phân bổ gián tiếp
cho từng đối tƣợng.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát những
chi phí trực tiếp đƣợc dễ dàng hơn xác định đƣợc nguyên nhân gây ra chi phí
theo từng đối tƣợng giúp cho việc hạch toán hợp lý và chính xác hơn. Mặt
khác, cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng
tổ chức một cơ cấu sản xuất hợp lý giúp cho ngƣời làm kế toán xác định và
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí một cách hợp lý. [7, tr.55]
1.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Đây là cách phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất đƣợc chia thành:

- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động, do đó khi tính cho một đơn vị thì
nó ổn định, không thay đổi.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi tổng số
khi thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Định phí chỉ giữ nguyên
trong phạm vi khối lƣợng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất từ tối
thiểu đến tối đa.
Nhƣ vậy, định phí tính cho một đơn vị khối lƣợng hoạt động tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì
định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Do đó, định phí đƣợc thể hiện
dƣới hình thức là định phí tuyệt đối, định phí cấp bậc, định phí bắt buộc và
định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm

10
cả các yếu tố của biến phí và định phí. Đặc trƣng của chi phí hỗn hợp là trong
một giới hạn nhất định của mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu
tố của định phí nhƣng khi vƣợt quá giới hạn thì nó lại thể hiện yếu tố của biến
phí. [7, tr.19]
1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra quyết định
Căn cứ vào tính chất phụ thuộc bởi thẩm quyền quyết định và quyền
kiểm soát đối với các chi phí phát sinh của ngƣời ra quyết định. Theo cách này
chi phí đƣợc phân thành hai loại: Chi phí kiểm soát đƣợc và chi phí không kiểm
soát đƣợc.
- Chi phí kiểm soát đƣợc: Là những chi phí do cấp quản lý có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh chi phí và kiểm soát đƣợc những chi phí phát
sinh đó.
- Chi phí không kiểm soát đƣợc: Là chi phí phải đƣợc ghi nhận mà không
do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập báo

cáo kết quả của bộ phận. Về nguyên tắc, khi xác định đƣợc kết quả của từng bộ
phận cá biệt chỉ tính đến các chi phí mà bộ phận đó kiểm soát đƣợc. [7, tr.66]
1.2.6 Phân loại chi phí theo sự lựa chọn đƣa ra quyết định trong các
phƣơng án
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:, chi phí chênh lệch, chi phí
cơ hội và chi phí chìm.
- Chi phí chênh lệch: Là chi phí chỉ có trong phƣơng án sản xuất kinh
doanh này nhƣng chỉ có một phần hoặc không có ở trong phƣơng án sản xuất
kinh doanh khác. Khi một loại chi phí ở phƣơng án này lớn hơn chi phí cùng
loại ở phƣơng án khác thì có chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch cả khi chi
phí tăng lên và khi chi phí giảm đi giữa các phƣơng án khác nhau.
- Chi phí cơ hội: Trong kinh doanh, một chi phí phát sinh đều đƣợc

11
phản ánh và theo dõi trên hệ thống sổ sách kế toán, tuy nhiên có một loại chi
phí hoàn toàn không đƣợc phản ánh trong sổ sách kế toán nhƣng lại rất quan
trọng, phải đƣợc xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp cần lựa chọn
phƣơng án kinh doanh, đó là chi phí cơ hội. Là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị
mất đi do chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh này thay vì chọn phƣơng án
kinh doanh khác.
- Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, chi phí chìm có trong tất
cả các phƣơng án sản xuất kinh doanh đƣợc đem ra lựa chọn. Đây là những
chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận mà không có sự lựa chọn. [4, tr.20]
1.3. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Trình độ quản lý và công nghệ
Trình độ quản lý doanh nghiệp và trình độ công nghệ là hai nhân tố tác
động trực tiếp và mạnh mẽ đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kì doanh nghiệp nào cũng xem công nghệ kỹ thuật mang tính quyết định
đến sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì tận dụng đƣợc công nghệ tiên tiến
hiện đại giúp doanh nghiệp sản xuất ra đƣợc những sản phẩm mang tính cạnh

tranh cao trên thị trƣờng. Trình độ công nghệ quyết định đến chất lƣợng sản
phẩm sản xuất ra, có một công nghệ sản xuất hiện đại giúp doanh nghiệp tiết
kiệm đƣợc nhiều chi phí nguyên vật liệu, chi phí về quản lý vì có thể tận dụng
đƣợc hàm lƣợng chất xám cao trong đó. Yếu tố công nghệ góp phần cắt giảm
một lƣợng đáng kể những lao động vốn chiếm một tỷ lệ lớn trong các doanh
nghiệp sản xuất của Việt Nam. Bên cạnh việc tận dụng công nghệ hiện đại thì
trình độ quản lý cũng tác động lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh. Trong bối
cảnh cạnh tranh và sự bùng nổ thông tin trên thị trƣờng thì bất kì doanh nghiệp
nào cũng có thể tiếp cận đƣợc với công nghệ cao, nhƣng một trình độ quản lý
cao, hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào cũng có đƣợc. Quản lý doanh
nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh tốt giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc rất
nhiều những chi phí không hợp lý, tiết kiệm tối đa những nguồn lực mà doanh

12
nghiệp hiện có nhƣ công nghệ, nguồn vốn và sử dụng một cách có hiệu quả
những nguồn lực đó. Trình độ quản lý doanh nghiệp còn thể hiện ở việc phân
công lao động, tổ chức bộ máy sản xuất hợp lý từ khâu đầu vào đến khâu đầu
ra, cắt giảm những bộ phận không hợp lý trong quá trình sản xuất, kiểm tra và
giám sát chặt chẽ việc sử dụng máy móc thiết bị cũng nhƣ nguồn nguyên liệu.
Đây có thể nói là nhân tố tác động chính đến các chính sách tiết kiệm chi phí
SXKD của doanh nghiệp, đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng nhƣng
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể có đƣợc nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất tối đa.
1.3.2. Hình thức sở hữu tác động đến ý thức sử dụng tài sản của ngƣời
lao động
Vấn đề hình thức sở hữu doanh nghiệp cũng tác động lớn đến việc nâng
cao năng lực quản lý cũng nhƣ làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc với tâm lý “của
chung” luôn tồn tại vấn đề quản lý lỏng lẻo gây thất thoát tiền của tài nguyên
và là một sự lãng phí rất lớn. Vấn đề ở đây chính là tâm lý, ý thức của cán bộ

công nhân viên. Một bộ máy sản xuất với sự phân công lao động chuyên môn
hóa cao sẽ không đem lại hiệu quả tiết kiệm chi phí nếu nhƣ ý thức sử dụng tài
sản của ngƣời lao động không cao.
1.3.3. Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc và sự biến động kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nƣớc không tác động trực tiếp đến chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣng một cách gián tiếp nó cũng
tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế nhƣ hệ
thống pháp luật kinh tế và các văn bản có tính pháp quy có ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình tổ chức SXKD của doanh nghiệp. Một vấn đề có thể dễ
dàng nhận thấy đó là phần lớn các doanh nghiệp sản xuất của nƣớc ta không
thể tự chủ đƣợc nguồn nguyên liệu, các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu các
loại nguyên vật liệu chủ yếu trong sản xuất mà không thể tận dụng đƣợc các

13
nguồn nguyên liệu giá rẻ ở trong nƣớc. Các chính sách về xuất nhập khẩu,
thuế và lãi suất tác động đến nguồn cung cấp vốn, nguyên liệu đầu vào của
doanh nghiệp. Việc phụ thuộc vào các nguồn nguyên liêu ngoại nhập làm cho
chi phí sản xuất của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn của sự biến động
kinh tế thế giới nhƣ sự gia tăng của giá dầu, sự biến động tỷ giá, lãi suất. Bên
cạnh đó, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng ảnh hƣởng nhiều đến chi phí của
doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng nhƣ mạng lƣới giao thông vận tải, bến cảng, kho
tàng cũng nhƣ sự phân bố dân cƣ tác động mạnh mẽ đến chi phí, đặc biệt là
chi phí vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu. Ngoài ra, nền kinh tế phát triển,
mức sống của con ngƣời tăng lên cũng là một nhân tố tác động đến chi phí của
doanh nghiệp, yếu tố này làm cho giá cả của lao động tăng lên dẫn đến tăng
chi phí nhân công. Nhƣ vậy có thể thấy các vấn đề kinh tế vĩ mô cũng là một
nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan nêu trên đều tác động
không nhỏ đến chi phí SXKD của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các nhân tố
tác động này chính là cơ sở để doanh nghiệp đề ra phƣơng hƣớng và biện pháp

nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí SXKD của mình, tăng hiệu quả SXKD.
1.4. Vai trò và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
1.4.1. Vai trò của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong
hoạt động của doanh nghiệp
Thứ nhất: Việc quản lý tốt chi phí có thể giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành đƣợc những kế hoạch đã đề ra. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì chi phí sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng, trong đó
quản lý chi phí giữ vai trò chủ chốt trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay thì các doanh nghiệp có
rất nhiều hình thức để cạnh tranh nhau, đặc biệt là với các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất cùng loại sản phẩm. Bên cạnh những hình thức nhƣ
cạnh tranh về địa thế, thƣơng hiệu, các dịch vụ khuyến mãi, dịch vụ sau bán

14
hàng v.v… thì cơ sở cơ bản cho sự cạnh tranh đó chính là doanh nghiệp phải
đƣa ra đƣợc thị trƣờng những sản phẩm tốt nhất và có giả thành rẻ phù hợp
với túi tiền ngƣời tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể đƣa ra những mức giá đem
lại lợi nhuận cao nhất. Khi gặp những biến động trong tiêu thụ doanh nghiệp
vẫn có thể giảm giá để thu hút khách hàng, hoặc khi thị trƣờng không ổn định
vẫn có thể đƣa ra những mức giá thích hợp mà vẫn đảm bảo có lãi.
Thứ hai: Việc tiết kiệm đƣợc những chi phí không cần thiết, tiết kiệm
đƣợc nguồn vốn giúp doanh nghiệp có thể mở rộng đƣợc SXKD, cùng một
lƣợng vốn bỏ ra mà có thể tăng quy mô sản xuất thì cũng góp phần làm giá
thành sản phẩm.
Thứ ba: Ở Việt Nam, việc tiết kiệm chi phí là vấn đề bức thiết nhất,
tâm lý “cha chung không ai khóc” luôn tồn tại trong đại bộ phận các doanh
nghiệp nhà nƣớc hiện nay. Tiết kiệm đƣợc chi phí trong trƣờng hợp này chính
là tiết kiệm các nguồn lực quốc gia, tài nguyên quốc gia trong điều kiện nƣớc
ta còn nghèo. Bên cạnh đó, sức ép từ việc gia nhập tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO đang đặt ra cho mọi doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức. Nếu

các doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì doanh
nghiệp sẽ có cơ hội huy động đƣợc nhiều nguồn lực, tranh thủ đƣợc cơ hội để
phát triển. Do đó, các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa nhằm bắt kịp với nhu cầu của thị trƣờng, và con đƣờng
ngắn nhất, phù hợp nhất chính là cắt giảm chi phí SXKD.
Nhƣ vậy có thể nói việc quản lý tốt chi phí sản xuất có một vị trí trung
tâm trong kế hoạch phát triển của mọi doanh nghiệp, và luôn đƣợc các doanh
nghiệp đặc biệt chú trọng.
Để thực hiện đƣợc các vai trò nêu trên quản lý chi phí phải thực hiện
đƣợc các yêu cầu sau:
Quản lý chi phí SXKD trƣớc hết phải quản lý tài chính tốt nhằm giúp
doanh nghiệp luôn có đủ nguồn vốn cần thiết cho kinh doanh, tổ chức sử dụng

15
nguồn vốn hợp lý tiêt kiệm, giám sát kiểm tra chặt chẽ mọi mặt hoặt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí của doanh nghiệp luôn phải bám sát mọi mặt hoạt động
của doanh nghiệp từ việc lập kế hoạch cho đến việc tổ chức sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Việc cung cấp đầy đủ vốn cho sản xuất rất quan trọng, tránh
đƣợc những tình trạng nhƣ thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho
sản xuất, nợ lƣơng cán bộ công nhân viên, ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng làm việc
của công nhân viên. Bên cạnh đó sử dụng nguồn vốn vào các dự án đầu tƣ tài
chính hợp lý có thể giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng cho lãi vay và các
khoản phải nộp ngân sách. Quản lý tốt chi phí còn giúp làm trong sạch bộ máy
hành chính doanh nghiệp, tránh tình trạng lạm dụng nguồn vốn dùng vào việc
riêng, tham ô công quỹ, nhậ n hối lộ v.v… Và chức năng cuối cùng và cũng là
đầu tiên của quản chi phí sản xuất chính là tổ chức tập hợp chi phí, hạch toán
chi phí.
1.4.2 Các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Xã hội ngày càng phát triển, lƣợng hàng hóa, dịch vụ tạo ra ngày một đa

dạng phong phú, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày một gay gắt. Để có một
chỗ đứng trên thị trƣờng, đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng một cách tối đa
nguồn lực của mình. Để thực hiện đƣợc điều đó doanh nghiệp phải làm tốt
công tác quản lý chi phí. Dƣới đây là một số biện pháp chính mà các nhà quản
trị hay sử dụng:
1.4.2.1 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Định mức chi phí sản xuất là cơ sở để lập dự toán chi phí cho từng đơn
vị dự toán. Nhƣ vậy, việc lập dự toán sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào
định mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định
mức đƣợc tính cho từng đơn vị, còn dự toán đƣợc lập cho toàn bộ sản lƣợng
hay doanh số cần thiết sản xuất trong kỳ. Nhƣ vậy, giữa định mức và dự toán

16
có mối liên hệ và ảnh hƣởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không hợp lý,
không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi cao,
giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Ngƣợc lại, dự toán là cơ sở để đánh giá và
kiểm tra xem các định mức đã khoa học chƣa để có các biện pháp hoàn thiện
định mức mới. Vì vậy, khi xây dựng định mức chi phí sản xuất kinh doanh
phải tuân theo những nguyên tắc và phƣơng pháp nhất định.
Xây dựng định mức:
Khi xây dựng định mức chi phí sản xuất kinh doanh phải tuân theo
nguyên tắc chung là phải tìm hiểu, xem xét khách quan toàn bộ tình hình thực
hiện chi phí sản xuất của kỳ trƣớc, đánh giá chất lƣợng dịch vụ và các vấn đề
liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động của doanh nghiệp. Sau đó, kết
hợp những thay đổi về thị trƣờng nhƣ: thay đổi về cung, về cầu, nhu cầu đòi
hỏi của khách hàng… những thay đổi về điều kiện kinh tế, kỹ thuật bổ dung
định mức cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới.
Hệ thống định mức tiêu chuẩn đƣợc xây dựng để phản ánh mức độ hoạt
động hiệu quả trong tƣơng lai chứ không phải các mức hoạt động đã qua. Để
lập đƣợc báo cáo bộ phận, cần phải xác định đƣợc hệ thống các định mức:

định mức chi phí nhiên liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp,
định mức chi phí sản xuất chung.
* Định mức chi phí nhiên liệu trực tiếp: Chi phí nhiên liệu trực tiếp
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu giá thành. Do vậy, để hạ giá thành
sản phẩm các nhà quản trị cần tăng cƣờng công tác kiểm soát chi phí này
thông qua định mức chi phí nhiên liệu trực tiếp.
Định mức chi phí nhiên liệu trực tiếp đƣợc xây dựng cho từng loại
phƣơng tiện, theo từng tuyến, từng chặng đƣờng theo công thức sau:
Định mức chi phí
nhiên liệu trực tiếp

=
Định mức tiêu hao nhiên liệu
trong một thời gian
nhất định

x
Định mức giá
nhiên liệu

×