Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam(Maritime Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 131 trang )












































Bộ giáo dục và đào tạo



Trờng Đại học ngoại thơng hà nội
***
Cao Thị Lan Hơng









Quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải
việt nam (maritime bank)



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh



















Hà Nội 02/2010


Bộ giáo dục và đào tạo



Trờng Đại học ngoại thơng hà nội

***
Cao Thị Lan Hơng











Quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải
việt nam (maritime bank)

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


ngời hớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thu Thủy












Hà Nội 02/2010


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu do
chính tôi thực hiện trong quá trình làm việc cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp
tại Ngân hàng.


Người viết



Cao Thị Lan Hương
- 1 -


MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ 7
MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 12
1.1.1. TÍN DỤNG 12
1.1.1.1. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG TRONG LỊCH SỬ 12
1.1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 15
1.1.1.3. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 16
1.1.1.4. VAI TRÒ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 18
1.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG 20
1.1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 20
1.1.2.2. CÁC NHÂN TỐ CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 22
1.1.2.3. NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO TÍN DỤNG 23
1.1.2.4. HẬU QUẢ CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 28
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 30
1.2.1. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 30
1.2.2. BẢN CHẤT QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 30
1.2.3. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 31
1.2.4. MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 31
1.2.5. CÔNG CỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 32
1.2.5.1. CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG – XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 32
1.2.5.2. GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG 32
1.2.5.3. PHÂN LOẠI KHOẢN VAY 33

1.2.5.4. LẬP DỰ PHÒNG XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 33
1.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 34
1.3.1. THƢỚC ĐO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 34
1.3.1.1. TỔNG DƢ NỢ TÍN DỤNG TRÊN TỔNG TÀI SẢN CÓ 34
1.3.1.2. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 34
1.3.1.3. DƢ NỢ BÌNH QUÂN 35
1.3.1.4. TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƢ NỢ 35
1.3.1.5. NỢ KHÓ ĐÒI TRÊN TỔNG NỢ QUÁ HẠN 35
1.3.1.6. TỶ LỆ VỐN TỰ CÓ TRÊN TỔNG TÀI SẢN CÓ (TỶ LỆ AN TOÀN VỐN
TỐI THIỂU) 35
1.3.1.7. TỶ LỆ MẤT VỐN 36
- 2 -


1.3.1.8. TỶ LỆ DỰ PHÒNG 36
1.3.1.9. TỶ LỆ SINH LỜI 36
1.3.1.10. VÒNG QUAY VỐN LƢU ĐỘNG 37
1.3.1.11. CHI PHÍ CHO VAY 37
1.3.1.12. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC 37
1.3.2. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 38
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 40
1.4.1. KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG HỒNG KÔNG THƢỢNG HẢI
(HSBC) 40
1.4.2. KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI & CÔNG NGHIỆP
TRUNG QUỐC 41
1.4.3. KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÂN DÂN INDONESIA 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NA. 44

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM 44
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 44
2.1.2. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH 45
2.1.2.1. TẦM NHÌN 45
2.1.2.2. SỨ MỆNH 45
2.1.2.3. GIÁ TRỊ CỐT LÕI 45
2.1.3. DỊCH VỤ, SẢN PHẨM CỦA MARITIME BANK 45
2.1.4. KHÁCH HÀNG 46
2.1.4.1. KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 46
2.1.4.2. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 46
2.1.5. NGUỒN NHÂN LỰC 47
2.1.6. CAM KẾT HÀNH ĐỘNG CỦA MARITIME BANK 47
2.1.7. MÔ HÌNH TỔ CHỨC HIỆN NAY CỦA MARITIME BANK 48
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI MARITIME BANK 49
2.2.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI MARITIME BANK GIAI ĐOẠN 2006 –
2008 49
2.2.1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 49
2.2.1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 51
2.2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MARITIME BANK TỪ 2006 –
2008 59
2.2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MARITIME BANK 65
2.2.3.1. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MARITIME BANK 65
2.2.3.2. HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MARITIME BANK 70
2.3. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MARITIME BANK 76
- 3 -



2.3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 76
2.3.2. NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI MARITIME BANK 77
2.3.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 81
2.3.3.1. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN 81
2.3.3.2. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN 85
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG MARITIME BANK 89
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA MARITIME BANK TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP 89
3.1.1. CƠ HỘI CHO MARITIME BANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 89
3.1.2. THÁCH THỨC CỦA MARITIME BANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
90
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MARITIME BANK TRONG THỜI
GIAN TỚI 92
3.2.1. MÔI TRƢỜNG CHUNG TẠI VIỆT NAM 93
3.2.1.1. MÔI TRƢỜNG NHÂN KHẨU HỌC 93
3.2.1.2. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ 93
3.2.1.3. MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT 94
3.2.1.4. MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA XÃ HỘI 95
3.2.1.5. MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHỆ 95
3.2.2. MÔI TRƢỜNG NGÀNH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI
VIỆT NAM 96
3.2.2.1. MÔI TRƢỜNG CẠNH TRANH CAO TẠI CÁC KHU VỰC ĐÔNG DÂN
CƢ 96
3.2.2.2. MÔI TRƢỜNG CẠNH TRANH KHỐC LIỆT KHI CÓ SỰ THAM GIA
CỦA CÁC NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI 96
3.2.2.3. SỐ LƢỢNG NGƢỜI DÂN DÙNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÒN ÍT 97

3.2.2.4. KHÁCH HÀNG CÒN THÓI QUEN LỰA CHỌN NGÂN HÀNG QUỐC
DOANH 97
3.2.2.5. ẢNH HƢỞNG THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TOÀN CẦU
NĂM 2008 97
3.2.3. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA MARITIME BANK 99
3.2.3.1. ĐIỂM MẠNH CỦA MARITIME BANK 99
3.2.3.2. ĐIỂM YẾU CỦA MARITIME BANK 100
3.2.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MARITIME BANK TRONG THỜI
GIAN TỚI 102
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG MARITIME
BANK 105
3.3.1. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ 105
- 4 -


3.3.2. KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG 106
3.3.3. QUẢN TRỊ THÔNG TIN TÍN DỤNG 106
3.3.4. THẮT CHẶT VÀ THỰC HIỆN ĐÚNG QUY TRÌNH, QUY CHẾ TÍN DỤNG
107
3.3.5. NÂNG CAO VAI TRÒ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ 107
3.3.6. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHÂN TÍCH, THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG
VÀ PHƢƠNG ÁN VAY VỐN 108
3.3.7. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG XẾP HẠNG
KHÁCH HÀNG 108
3.3.8. THỰC HIỆN PHÂN TÁN RỦI RO TÍN DỤNG 109
3.3.9. XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ KHÓ ĐÒI 110
3.3.10. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG 110
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MARITIME BANK 110
3.4.1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ 110
3.4.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 111
3.4.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BAN NGÀNH CÓ LIÊN QUAN 113
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 121
PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI HỘI
SỞ CHÍNH 121
PHỤ LỤC 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH 122
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH GIÁM SÁT TÍN DỤNG TỪ XA 123
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH GIÁM SÁT TUÂN THỦ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ
CẢNH BÁO RỦI RO 124
PHỤ LỤC 5: KHẢO SÁT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MARITIME BANK
TẠI ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO NGÂN HÀNG 125
PHỤ LỤC 6: NHU CẦU KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 126
PHỤ LỤC 7: YẾU TỐ LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐẦU TIÊN 127







- 5 -







DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
ATM : Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BRI : Ngân hàng Nhân dân Indonesia
Habubank : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Nhà Hà Nội
HSBC : Ngân hàng Hồng Kông Thƣợng Hải
HSC : Hội sở chính
ICBC : Ngân hàng Thƣơng mại và Công nghiệp Trung Quốc
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
Maritime Bank : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
RRTD : Rủi ro tín dụng
Sacombank : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam
TMCP : Thƣơng mại Cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
VCB : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
- 6 -


VietinBank : Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


























- 7 -


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình tổ chức hiện nay của Maritime Bank 45

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn huy động của Maritime Bank 46
Hình 2.3: Biểu đồ tăng trƣởng huy động vốn của Maritime Bank 46
Hình 2.4: Dƣ nợ cho vay của của Maritime Bank 48
Hình 2.5: Dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại Maritime Bank 50
Hình 2.6: Dƣ nợ cho vay theo nội, ngoại tệ tại Maritime Bank 53
Hình 2.7: Tình hình biến động nợ quá hạn tại Maritime Bank 58
Hình 2.8: Tỷ lệ nợ xấu tại Maritime Bank 58
Hình 3.1: Biểu đồ diễn biến các lãi suất chủ chốt năm 2008 92

Bảng 2.1: Tình hình cho vay tại Maritime Bank 49
Bảng 2.2: Số lƣợng khách hàng vay vốn tại Maritime Bank 50
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế tại Maritime Bank 51
Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay theo thời hạn tín dụng tại Maritime Bank 54
Bảng 2.5: Dƣ nợ theo nhóm tại Maritime Bank 57
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Maritime Bank 59
Bảng 2.7: Tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của
Maritime Bank 66
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh Maritime Bank từ 2009 - 2015 96






- 8 -


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh

tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán,…, phục vụ cho
việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc
thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm,
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, vì vậy, hoạt động ngân hàng
luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Mặc dù, tình hình kinh tế đang có nhiều bất ổn, thị trƣờng tài chính ngân hàng
gặp nhiều khó khăn, nhƣng ở Việt Nam vẫn có nhiều ngân hàng xin đăng ký thành lập,
số lƣợng các ngân hàng tăng lên đáng kể làm cho các ngân hàng không chỉ đối mặt với
những khó khăn chung của nền kinh tế mà còn phải đối mặt với môi trƣờng cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng đua nhau mở rộng quy mô về số lƣợng điểm giao
dịch cũng nhƣ chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ và các giá trị tiện ích tăng thêm cho
khách hàng. Chính điều đó, hoạt động ngân hàng vốn tiềm ẩn rủi ro thì ngày nay càng
phải đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro hơn. Các ngân hàng không ngừng mở rộng danh
mục sản phẩm cho vay, nới lỏng các điều kiện vay vốn để giữ chân các khách hàng cũ
của ngân hàng và thu hút các khách hàng tiềm năng cũng nhƣ các khách hàng đang
giao dịch với các ngân hàng khác để có thể tăng trƣởng dƣ nợ… Điều này sẽ làm tăng
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tăng rủi ro của hoạt động tín
dụng và nguy cơ tăng dƣ nợ xấu, dƣ nợ khó đòi cho các ngân hàng. Trong kinh doanh
ngân hàng, việc ngân hàng đƣơng đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh. Thừa
nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách
quan hợp lý, tuy nhiên các ngân hàng phải làm thế nào để quản lý, kiểm soát và hạn
chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại đƣợc đánh giá qua năng lực
quản lý rủi ro của ngân hàng. Khác với các doanh nghiệp, bản chất ngân hàng là kinh
- 9 -


doanh tiền tệ, dùng tiền để sinh ra tiền, vì vậy mà trong mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đều tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là trong nghiệp vụ cho vay hay còn gọi là nghiệp
vụ tín dụng – ngân hàng chủ yếu cho vay dựa trên việc đánh giá uy tín của khách hàng.

Hoạt động tín dụng thƣờng chiếm tỷ lệ lớn nhất từ 60 – 70% trong danh mục tài sản có
của ngân hàng. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Từ việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề tôi quyết định chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank” để làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng, quản trị
rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh mà chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các phƣơng thức, công cụ quản lý rủi ro tín dụng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể nhƣ:
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thƣơng
mại nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập đến thực trạng
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh và những tác động tới
quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt
động tín dụng của hệ thống các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam.
Một số các luận văn khác mới dừng lại ở việc nghiên cứu về thực trạng quản lý
rủi ro tín dụng hoặc chất lƣợng tín dụng tại một ngân hàng quốc doanh cụ thể, hoặc của
hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc mà chƣa phân tích riêng lẻ về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng, hiệu quả quản trị rủi và giải pháp cho việc quản lý rủi ro tín
dụng tại một ngân hàng thƣơng mại cổ phần cụ thể, chƣa phân tích các chỉ số phản ánh
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và chƣa có sự liên hệ thực tế với kinh
nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng quốc tế.
- 10 -


3. Mục đích nghiên cứu
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng không ngừng nới
lỏng chính sách cho vay của mình nhằm thu hút khách hàng và tăng trƣởng dƣ nợ,

nguy cơ dƣ nợ xấu cao, rủi ro tín dụng tăng, vì vậy mục đích của đề tài này là nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn có nhiệm vụ hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng nhƣ khái niệm về tín dụng,
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, các công cụ đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng, nhân tố ảnh hƣởng và kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nƣớc
trên thế giới.
Thứ hai, luận văn sẽ nêu thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam, đánh giá những
kết quả đạt đƣợc và tồn tại cần phải khắc phục.
Thứ ba, từ cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam, luận văn có nhiệm vụ đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn
2006-2008 cùng một số vấn đề liên quan và đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín
dụng nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc vận dụng các phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích trên
quan điểm hệ thống và thực tiễn hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
- 11 -


hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam, đƣa ra những đánh giá trung thực,
hƣớng tới một số giải pháp cụ thể nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu luận văn có kết cấu gồm
3 phần:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam.


















- 12 -



Ch-¬ng 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Tín dụng
Bất cứ xã hội nào còn sản xuất hàng hoá thì còn sự tồn tại của hoạt động tín
dụng. Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển tín dụng là do mâu thuẫn
của tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội: trong lúc có một bộ phận
vốn tiền tệ nhàn rỗi đƣợc giải phóng khỏi quá trình tái sản xuất ở doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân này thì ở các chủ thể khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần đƣợc bổ sung.
Thiếu vốn cần đƣợc bổ sung không chỉ là nhu cầu đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, lƣu thông mà còn là nhu cầu bổ sung thiếu hụt tạm thời
giữa thu và chi của các tổ chức cá nhân khác trong xã hội, kể cả ngân sách nhà nƣớc.
Đây cũng không chỉ là nhu cầu đầu tƣ cho lĩnh vực sản xuất, lƣu thông mà còn là nhu
cầu cần thiết cho tiêu dùng. Mâu thuẫn giữa hiện tƣợng thừa, thiếu vốn tiền tệ trong xã
hội phát sinh trong khi quá trình sản xuất lƣu thông hàng hoá đòi hỏi phải có tín dụng
để giải quyết mâu thuẫn đó.
Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là trên cơ sở lòng tin,
nghĩa là ngƣời cho vay tin tƣởng vào ngƣời đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn
trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi. Mặc dù có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn
đạt khác nhau nhƣng có thể nêu một cách tổng quát: “Tín dụng là quan hệ chuyển
nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở
hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn
hơn lƣợng giá trị ban đầu” [7, tr. 26].
1.1.1.1. Các loại hình tín dụng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển
cả về nội dụng lẫn hình thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng đƣợc mở rộng hơn, ban
đầu là quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức
- 13 -



với tổ chức, quan hệ với nhà nƣớc và cao nhất là tín dụng quốc tế. Trong quá trình phát
triển lâu dài đó quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua các hình thức sau:
a. Tín dụng nặng lãi
Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp. Đặc điểm nổi
bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao. Chính vì vậy, tiền vay chỉ đƣợc sử dụng
vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản xuất nên đã làm
giảm sức sản xuất xã hội. Tuy nhiên đánh giá một cách công bằng thì tín dụng nặng lãi
góp phần quan trọng làm tan rã kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo
tiền đề cho chủ nghĩa tƣ bản ra đời.
b. Tín dụng thƣơng mại
Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công cụ
của hình thức tín dụng này là các thƣơng phiếu thƣơng mại (gồm có kỳ phiếu và hối
phiếu thƣơng mại). Tín dụng thƣơng mại có đặc điểm là: đối tƣợng cho vay là hàng
hoá vì hình thức tín dụng đƣợc dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá giữa các nhà sản
xuất với nhau và do đó các chủ thể tham gia vào quá trình vay mƣợn cũng là các nhà
sản xuất kinh doanh. Qui mô tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của từng
chủ thể sản xuất kinh doanh.
c. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả giữa
một bên là ngân hàng - tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là
các tổ chức cá nhân trong xã hội. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá
trình hình thành quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ vay mƣợn
có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch
tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong mối quan
hệ đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay.
- 14 -


Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân hoặc phát hành

chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Với tƣ cách là ngƣời cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đƣợc bổ sung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tín dụng thƣơng mại cũng đã giải quyết quan hệ trực
tiếp giữa các doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với những doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng cho sản xuất lƣu thông mà chƣa có tiền, nhƣng hạn chế của tín dụng
thƣơng mại không đáp ứng đƣợc yêu cầu tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn với khối lƣợng thời hạn khác nhau. Chỉ có
ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng giải
quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho
vay.
Mặc dù tín dụng ngân hàng ra đời từ rất lâu nhƣng đến nay, định nghĩa về tín
dụng vẫn chƣa đƣợc thống nhất. Khái niệm “Tín dụng” có nguồn gốc từ thuật ngữ La
tinh “Creditium” có nghĩa là sự tin tƣởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trƣớc
“giá trị hiện tại” để đổi lấy “giá trị tƣơng lai” với mong muốn rằng “giá trị tƣơng lai” sẽ
lớn hơn “giá trị hiện tại” [6, tr. 114].
Theo K.Mark thì tín dụng – dƣới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến ngƣời này giao cho ngƣời khác một số tƣ bản nào đó dƣới
hình thái hàng hóa đƣợc đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ cũng
phải đƣợc trả lại trong một thời gian đã đƣợc ấn định.
Theo Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng ”.
- 15 -


“ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Tổng quan lại ta có thể hiểu tín dụng ngân hàng là “quan hệ kinh tế trong đó có

sự chuyển quyền sử dụng tạm thời một lƣợng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh
tế khác trong một thời gian nhất định và sau thời gian đó lƣợng vốn đƣợc hoàn trả
cộng thêm phần lãi trên lƣợng vốn theo một lãi suất nhất định”.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trƣờng, nó
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục đƣợc nhƣợc
điểm các các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
a. Đối tƣợng của tín dụng là vốn tiền tệ: Số vốn này không nằm trong quá trình
tuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt: vốn nhàn rỗi
dùng để cho vay. Thời kỳ khủng hoảng, trì trệ sản xuất, khả năng cung cấp vốn vay lại
rất lớn vì nhiều ngƣời không bỏ vào sản xuất mà đem gửi ngân hàng. Trong khi đó, nhu
cầu vay vốn lại giảm vì không có lĩnh vực nào đầu tƣ có lợi, lúc này chỉ có một số ít
ngƣời đi vay để đảm bảo khả năng thanh toán khỏi bị phá sản.
b. Tín dụng là có lòng tin: Tín dụng xuất phát từ tiếng La-tinh “Creditum” có
nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta
thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức
tín nhiệm” hay “lòng tin” của ngƣời cho vay vào ngƣời đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô
hình nhƣng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt
động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
c. Tín dụng là có tính thời hạn: Khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng
khác (sau khi trả tiền ngƣời mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua
đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ
không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Ngƣời cho vay giao giá trị khoản vay dƣới
- 16 -


dạng hàng hoá hay tiền tệ cho ngƣời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi
khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, ngƣời đi vay phải hoàn
trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nhƣ cam kết đã
giao ƣớc với ngƣời cho vay. Nhƣ vây, khối lƣợng tiền tệ cho vay ban đầu chỉ là vật

chuyên trở giá trị sử dụng, nó đƣợc phát ra trong một thời gian nhất định rồi sẽ thu về
chứ không đƣợc bán đứt.
d. Tín dụng là có tính hoàn trả: Đây là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau
khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về
trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay kèm theo
một phần lãi nhƣ đã thoả thuận.
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng ngân hàng đạt đƣợc ƣu thế hơn các hình
thức tín dụng khác về khối lƣợng, thời hạn và phạm vi đầu tƣ. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tƣ chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực
nào của sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà
còn tham gia cấp vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ
sản xuất. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín
dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế linh hoạt và kịp thời.
1.1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Cho vay đúng mục đích, nghĩa là, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân
hàng đều phải có kế hoạch vay vốn và chỉ ra đƣợc tính hiệu quả của kế hoạch đó. Trên
cơ sở đó ngân hàng kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu
quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Trên cơ sở kế hoạch xin vay
- 17 -


vốn của ngƣời xin vay, bản thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của
mình để chủ động trong việc đầu tƣ tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay
vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm đồng
vốn, đầu tƣ vốn có trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, việc cho vay đúng

mục đích còn tăng cƣờng sự giám sát của ngân hàng đối với tổ chức, cá nhân vay vốn.
Trƣờng hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, ngân hàng
xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có thể cho vay bổ sung
cho ngƣời vay. Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích.

b. Ngƣời vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ
các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những ngƣời vay vốn của ngân hàng sau
một kỳ hạn nhất định đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đơn vị vay
vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức thoả thuận,
vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là cơ sở cho ngân hàng
tiến hành hạch toán kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc, đến thời
kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ
quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất thông thƣờng. Với nguyên tắc này
ngân hàng bảo toàn đƣợc vốn, kịp thời đƣa vốn vào hoạt động kinh doanh của mình, có
thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển hoạt động của bản thân ngân
hàng.
c. Cho vay có giá trị tài sản đảm bảo
Các đơn vị muốn vay vốn của ngân hàng đều phải thế chấp tài sản có thể bằng
hàng hoá thông thƣờng hoặc các chứng từ có giá nhƣ tín phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu,
giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản. Hoặc có thể vay vốn thông qua sự bảo
lãnh của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng có uy tín. Nguyên tắc này giúp cho các
đơn vị sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Ngân hàng cho vay vốn an toàn tránh
- 18 -


những rủi ro không đáng có trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và bảo đảm
quan hệ cân đối quan hệ tiền tệ - hàng hoá trong lƣu thông góp phần bình ổn giá cả.
Các nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau thành một
tổng thể thống nhất, có ảnh hƣởng rất lớn đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các

thành phần kinh tế, phòng ngừa đƣợc các yếu tố rủi ro đảm bảo an toàn tín dụng.
1.1.1.4. Vai trò tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng
hiện nay. Điều đó đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
a. Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu
thuẫn giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu
đƣợc lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính ngân hàng.
b. Tín dụng ngân hàng có chức năng phân phối lại vốn giữa các ngành kinh tế
khác nhau, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trƣởng kinh tế. Tín dụng làm cho quy mô sản
xuất ngày càng mở rộng, thu lợi nhuận tối đa cho những nhà sản xuất lớn, thúc đẩy quá
trình cạnh tranh tạo ra sức bật cho nền kinh tế.
Quá trình cạnh tranh trong sản xuất đã dẫn đến các nhà sản xuất từ bỏ ngành có
lợi nhuận thấp chuyển sang ngành khác có lợi nhuận cao hơn. Do vậy mà có sự dịch
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Sự dịch chuyển vốn này gặp rất nhiều khó
khăn nhƣ cơ sở vật chất, nhà xƣởng, máy móc đòi hỏi phải có một số lƣợng vốn lớn
mới đáp ứng đƣợc yêu cầu. Để giải quyết các khó khăn này, các nhà sản xuất đã dựa
vào quan hệ tín dụng bằng cách xin vay vốn tại các ngân hàng để đầu tƣ vào ngành sản
xuất có lợi nhuận cao. Khi có sự tham gia của tín dụng, sự dịch chuyển vốn giữa các
doanh nghiệp đƣợc giải quyết nhanh chóng đã kích thích quá trình tái sản xuất xã hội,
- 19 -


tăng sức cạnh tranh làm thay đổi lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành tạo nên tỷ suất
lợi nhuận bình quân của toàn bộ nền kinh tế.
c. Tín dụng đƣợc coi nhƣ một công cụ trong chính sách tiền tệ quốc gia để điều
hoà lƣu thông tiền làm cho tiền tệ ổn định. Thông qua tín dụng, Ngân hàng Trung ƣơng

tiến hành việc phát hành thêm hoặc bớt tiền vào lƣu thông tuỳ theo yêu cầu phát triển
kinh tế. Nhƣ vậy, yêu cầu quy luật lƣu thông tiền tệ đƣợc tôn trọng.
d. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. Nhờ có tín
dụng cấp vốn mà nhiều lĩnh vực kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã phục hồi và phát huy
đƣợc thế mạnh. Mặt khác, tín dụng góp phần tác động để tăng cƣờng chế độ hạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp.
e. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lƣu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nƣớc luôn
phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi
giữa các nƣớc trên thế giới và trong khu vực đang đƣợc phát triển mạnh mẽ. Trong đó,
đầu tƣ vốn ra nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp
tác quốc tế phổ biến nhất giữa các nƣớc. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc
thực hiện quá trình này. Nhƣng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng
có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tƣ cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tƣ và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với ngân
hàng mà còn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy đƣợc hết vai trò
của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng nhƣ các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng nhƣ các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời
vay và ngƣời cho vay.


- 20 -


1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Cụm từ “rủi ro” đƣợc nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
nhƣng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi gây

thiệt hại cho một công việc cụ thể [36]. Rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con ngƣời. Trong cơ chế quản lý kế hoạch
tập trung với hệ thống ngân hàng độc quyền, rủi ro tín dụng ít đƣợc đề cập tới. Khi rủi
ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng thƣờng sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn
chặn nhƣ: Phát hành thêm tiền, không cho doanh nghiệp và cá nhân rút tiền mặt…
Nhƣng khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, hiện tƣợng mất khả năng thanh toán ở
các tổ chức, cá nhân hay cho vay không thu hồi đƣợc nợ, ngƣời gửi tiền rút tiền ồ ạt
khỏi ngân hàng… các ngân hàng kinh doanh thua lỗ hoặc thậm chí phá sản là điều có
thể xảy ra. Trong công cuộc đổi mới kinh tế tại Việt Nam, vốn trở thành một vấn đề hết
sức nóng bỏng và cấp bách làm cho thị trƣờng kinh doanh ngân hàng càng phải đối mặt
với nhiều nguy cơ rủi ro hơn. Rủi ro có thể xảy ra trong bất kỳ một nghiệp vụ ngân
hàng nào nhƣ nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thƣơng mại,
cho vay thị trƣờng liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ… với những mức độ
khác nhau. Việc tìm ra một phƣơng pháp thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng mà hoàn
toàn loại trừ đƣợc rủi ro và có thể đảm bảo đƣợc một kết quả tài chính nhất định là
không thể thực hiện đƣợc. Do vậy, việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng và từ đó tìm biện pháp khắc phục và hạn chế rủi ro là yêu cầu của sự tồn tại
và phát triển của các ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu mà
các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể loại bỏ
đƣợc.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến
trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp cũng nhƣ
việc mở rộng hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình
- 21 -


đang ngày càng tăng lên, do đó để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng thƣơng mại
(viết tắt là NHTM) cũng không ngừng mở rộng hoạt động cho vay của mình và rủi ro
tín dụng cũng có nguy cơ phát sinh nhiều hơn.
Do quan hệ tín dụng đƣợc hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì vậy, cũng

cần phải hiểu rủi ro tín dụng (viết tắt là RRTD) theo hai chiều đó là rủi ro trong cho
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay hay chính là rủi ro trong hoạt động huy động vốn.
Rủi ro trong khâu huy động vốn xảy ra khi ngân hàng thừa vốn hoặc thiếu vốn.
Thừa vốn là vốn bị ứ đọng, ngân hàng không thực hiện cho vay hoặc đầu tƣ đƣợc, vì
vậy không sinh lãi trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi tiền gửi cho ngƣời gửi tiền vào
ngân hàng. Thiếu vốn xảy ra khi nguồn vốn của ngân hàng không đủ đáp ứng nhu cầu
cho vay đầu tƣ, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Rủi ro trong khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu
của của NHTM, thông thƣờng nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân hàng.
Trong khi lĩnh vực này lại chứa nhiều rủi ro bởi các khoản vay bao giờ cũng có xác
suất vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có khác.
RRTD có thể đƣợc định nghĩa là những tổn thất tiềm tàng có thể xảy ra do các
bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực
thực hiện các nghĩa cụ của mình một cách đầy đủ hoặc đúng hạn. Xét về khía cạnh của
ngân hàng, RRTD đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh
lời không đƣợc hoàn trả đầy đủ cả về mặt số lƣợng và thời hạn [2].
Theo báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng Hoàng gia Canada (RBC) thì “Rủi ro
tín dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nó cũng nói tới sự mất đi giá trị thị trƣờng do sự suy yếu vị thế tài chính của đối tác.
Đối tác có thể là nhà phát hành giấy tờ có giá, con nợ, ngƣời đi vay, ngƣời đƣợc bảo
hiểm, bên tái bảo hiểm hoặc ngƣời đƣợc bảo lãnh”.
- 22 -


Tóm lại, RRTD xảy ra khi ngƣời vay không trả đƣợc nợ lãi và/ hoặc nợ gốc đúng
hạn, đầy đủ. Theo phƣơng thức quản lý tín dụng hiện nay, ngƣời ta chia RRTD thành
bốn cấp độ sau:
Một là, không thu đƣợc lãi đúng hạn: Đây là cấp độ thấp nhất khi ngƣời vay
không trả đƣợc lãi đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào
khoản mục lãi treo phát sinh.

Hai là, không thu đƣợc vốn đúng hạn: Khi không thu đƣợc vốn đúng hạn ngân
hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào
thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng hoặc kỳ trả gốc của khoản vay. Tuy nhiên,
đây có thể chƣa phải khoản mất mát thực sự của ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động
kinh doanh của khách hàng bị chậm hoặc kế hoặch thu chi của khách hàng bị phát sinh
so với kế hoăch trình ngân hàng.
Ba là, không thu đƣợc đủ lãi, ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào khoản
mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách
hàng.
Bốn là, không thu đƣợc đủ vốn cho vay, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục
nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ, coi nhƣ khép lại một hợp đồng tín
dụng không có hiệu quả.
RRTD là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa RRTD rất khó
khăn. Việc không kiểm soát đƣợc RRTD một cách kịp thời sẽ phát sinh các rủi ro khác.

1.1.2.2. Các nhân tố của rủi ro tín dụng
Giá trị nghĩa vụ thanh toán: Giá trị nghĩa vụ thanh toán chính là mức dƣ nợ ngân
hàng cấp cho khách hàng khi đã cộng lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn (nếu có), bao
gồm các yếu tố: Dƣ nợ cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay. Ngân hàng cần
đánh giá chính xác khả năng của khách hàng để xác định mức cho vay, lãi suất cho vay

×