Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đánh giá hiện trạng xả thải và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.37 MB, 102 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
TÀI LIỆU THAM KHẢO v
PHỤ LỤC v
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG I 7
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN GIỒNG TRÔM TỈNH BẾN TRE 7
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 7
1.1.1 Vị trí địa lý 7
1.1.2 Đặc điểm địa hình 8
1.1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng 8
1.1.4 Đặc điểm khí hậu 9
1.1.4.1 Ảnh hưởng nhiệt độ 10
1.1.4.2 Ảnh hưởng độ ẩm 10
SVTH: Trần Thị Hiệu i
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
1.1.4.3 Ảnh hưởng mưa 10
1.1.4.4 Ảnh hưởng gió 10
1.1.5. Đặc điểm thủy văn nguồn nước 10
1.1.5.1. Dòng chảy 10
1.1.5.2. Chế độ thủy văn 11


1.1.6. Đặc điểm tài nguyên sinh vật 12
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 12
1.2.1 Dân số - dân cư 12
1.2.2 Giáo dục, văn hóa và y tế 13
1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 16
1.2.3.1 Công nghiệp 16
1.2.3.2 Nông nghiệp 17
1.2.3.3 Các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp 19
1.2.3.4 Xây dựng, giao thông và giao thông thủy 19
1.2.3.5 Tình hình cấp thoát nước 21
1.2.4 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng đến năm 2020 22
1.2.4.1 Quy hoạch sản xuất nông nghiệp và kinh tế vùng nông thôn 23
1.2.4.2. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy hải sản 26
1.2.4.3 Quy hoạch và phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 27
1.2.4.4 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng 29
1.2.4.5 Hoạt động bảo vệ môi trường 30
CHƯƠNG II 31
TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGUỒN NƯỚC VÀ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG TRÔM 31
SVTH: Trần Thị Hiệu ii
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
2.1 Tình hình sử dụng nguồn nước mặt sông Ba Lai trên đại bàn huyện Giồng
Trôm 31
2.1.1 Cấp nước cho sinh hoạt 32
2.1.2 Cấp nước cho hoạt động sản xuất công nghiệp và làng nghề 32
2.1.3 Cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi 33
2.1.4 Cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản 33
2.2 Diễn biến chất lượng nước trên sông, kênh, rạch trên địa bàn Huyện 33
2.2.1 Tình hình chất lượng nguồn nước mặt trên nhánh sông Ba Lai 33
2.2.1.1 Diễn biến chất lượng nước mặt trên sông Ba Lai 34

2.2.1.2 Diễn biến chất lượng nước kênh, rạch trên địa bàn Huyện 40
2.2.2 Nhận xét chung 46
CHƯƠNG III 48
CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH XẢ THẢI ĐẾN NĂM 2020 VÀO SÔNG BA
LAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG TRÔM 48
3.1 Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt 48
3.1.1 Các nguyên nhân tự nhiên 48
3.1.2 Các nguyên nhân nhân tạo 50
3.1.2.1 Ô nhiễm nguồn nước do sinh hoạt 50
3.1.2.2 Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 52
3.1.2.3 Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp và chăn nuôi 53
3.1.2.4 Ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy sản 55
3.1.2.5 Ô nhiễm do hoạt động xây dựng và giao thông thủy 55
3.2 Hiện trạng xả thải nước thải vào sông Ba Lai trên địa bàn Huyện 56
SVTH: Trần Thị Hiệu iii
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
3.2.1 Hiện trạng xả thải nước thải sinh hoạt ở các cụm dân cư 57
3.2.2 Hiện trạng xả thải ở các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề 60
3.2.3 Hiện trạng xả thải nước thải ở các cơ sở chăn nuôi, trồng trọt 63
3.3 Dự báo lượng xả thải nước thải vào sông Ba Lai trên địa bàn huyện đến năm
2020 66
3.3.1 Dự báo tải lượng xả thải ở cụm dân cư trên địa bàn huyện 67
3.3.2 Dự báo tải lượng xả thải của các cơ sở chăn nuôi và trồng trọt 69
3.3.3 Dự báo tải lượng xả thải ở cụm công nghiệp 72
3.4 Tác động đến môi trường do nước thải 73
CHƯƠNG IV 74
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG TRÔM 74
4.1 Đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ nguồn nước mặt 75

4.1.1 Biện pháp xây dựng cơ sở dữ liệu để bảo vệ môi trường nước trên địa
bàn huyện Giồng Trôm 75
4.1.2 Giải pháp về nguồn lực con người, tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong bảo vệ môi trường 75
4.1.3 Các biện pháp chung để hạn chế xâm nhập mặn 76
4.1.4 Các biện pháp kỹ thuật 77
4.1.4.1 Tăng cường công tác quan trắc chất lượng môi trường nước 77
4.1.4.2 Tăng cường khảo sát nguồn thải ở thượng lưu sông 78
4.2 Xây dựng quy định xả thải nước thải 79
4.2.1 Quy định xả thải nước thải vào nguồn tiếp nhận 79
4.2.2 Biện pháp pháp lý 80
SVTH: Trần Thị Hiệu iv
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
4.2.3 Biện pháp kinh tế 81
4.3 Các biện pháp hỗ trợ khác 82
4.3.1 Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường 82
4.3.2 Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi trường huyện Giồng Trôm83
CHƯƠNG V 85
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 85
5.1 KẾT LUẬN 85
5.2 KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Thị Hiệu v
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
CN Công nghiệp
ĐBSCL Đồng Bằng sông Cửu Long

GDP Tổng thu nhập
KHM Ký hiệu mẫu
KT XH Kinh tế xã hội
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TPHCM Thành phố Hồ Chí minh
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
VLXD Vật liệu xây dựng
WHO Tổ chức y tế thế giới
SVTH: Trần Thị Hiệu vi
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu dân số năm 1995 – 2007 13
Bảng 1.2: Dự kiến các chỉ tiêu ngành trồng trọt năm 2010 - 2020 24
Bảng 1.3: Dự kiến chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi năm 2010 - 2020 25
Bảng 1.4: Dự kiến các chỉ tiêu phát triển ngành thủy sản năm 2010 - 2020 26
Bảng 1.5: Dự kiến các chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp năm 2010 - 2020 28
Bảng 2.1: Lưu lượng nước máy cung cấp cho xã 32
Bảng 2.2: Vị trí thu mẫu nước mặt 34
Bảng 2.3: Vị trí thu mẫu nước kêng, rạch chính trên địa bàn Huyện 40
Bảng 3.1: Các nguyên nhân tự nhiên ảnh hưởng đến môi trường nước 48
Bảng 3.2: Hiện trạng xả thải nước thải sinh hoạt ở 4 xã dọc sông Ba Lai 57
Bảng 3.3 : Tính toán lượng nước thải sinh hoạt xả thải vào kênh, rạch và đất 58
Bảng 3.4: Hệ số ô nhiễm do nước thải sinh hoạt đưa vào môi trường 59
(khi chưa xử lý) 59
Bảng 3.5 : Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt 59
Bảng 3.6: Hiện trạng xả thải ở các cơ sở sản xuất trên địa bàn 4 xã giáp sông

Ba Lai 60
Bảng 3.7 : Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải từ các cụm
công nghiệp, làng nghề (chưa xử lý) 61
Bảng 3.8 : Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất thực phẩm 61
Bảng 3.9: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải ở cụm công nghiệp làng
nghề 62
Bảng 3.10: Hiện trạng xả thải nước thải ở các cơ sơ chăn nuôi 63
SVTH: Trần Thị Hiệu vii
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
Bảng 3.11: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi
(chưa xử lý) 64
Bảng 3.12: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi 64
Bảng 3.13: Hiện trạng sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật 65
Bảng 3.14: Tổng lượng phân và thuốc BVTV thải vào môi trường 66
Bảng 3.15: Tính toán tải lượng ô nhiễm do phân bón và thuốc BVTV 66
Bảng 3.16: Dự báo tình hình xả thải nước thải sinh hoạt đến năm 2020 68
Bảng 3.17 :Dự toán lượng nước thải sinh hoạt xả thải vào kênh, rạch và đất. .68
Bảng 3.18: Dự báo tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt đến năm 2020 68
Bảng 3.19: Dự báo tình hình xả thải nước thải chăn nuôi đến năm 2020 69
Bảng 3.20: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi
(chưa xử lý) 70
Bảng 3.21: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi năm
2020. 70
Bảng 3.22: Dự báo lượng phân và thuốc BVTV thải vào môi trường đến năm
2020. 71
Bảng 3.23: Dự báo tải lượng ô nhiễm do phân bón và thuốc BVTV 71
Bảng 3.24: Dự báo lượng nước thải tại các cụm công nghiệp đến năm 2020 72
Bảng 3.25: Dự báo lượng nước xả thải của cụm công nghiệp Phong Nẫm 72
Bảng 3.26: Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải từ các cụm
công nghiệp, làng nghề (chưa xử lý) 73

Bảng 3.27: Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải ở cụm công
nghiệp 73
SVTH: Trần Thị Hiệu viii
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ vị trí huyện Giồng Trôm 7
Hình 1.2: Biểu đồ diện tích đất trồng các loại cây năm 2011 19
Hình 2.1: Biểu diễn thông số pH chất lượng nước mặt 35
Hình 2.4: Biểu diễn thông số Mn trong chất lượng nước mặt 37
Hình 2.8: Biểu đổ biểu diễn thông số COD trong chất lượng nước mặt 39
Hình 2.9: Biểu diễn thông số Coliform trong chất lượng nước mặt 40
Hình 2.10:Biểu diễn thông số pH trong chất lượng sông 41
Hình 2.12: Biểu diễn thông số Fe trong chất lượng nước sông 42
Hình 2.13: Biểu diễn thông số Mn trong chất lượng nước sông 43
Hình 2.16: Biểu diễn thông số BOD5 trong chất lượng nước sông 45
Hình 3.1: Tình hình xả thải nước thải sinh hoạt của người dân ở xã Châu Hòa
và Phong Mỹ 51
Hình 3.2: Hiện trạng mô hình cầu cá ở xã Phong Nẫm 52
Hình 3.3: Hiện trạng hoạt động các cơ sở sản xuất dọc hai bên bờ kênh Chẹt
Sậy. 53
Hình 3.4: Thực trạng xả thải từ hoạt động chăn nuôi và trồng lúa 54
Hình 3.5: Hiện trạng nuôi trồng thủy sản tại các xã dọc sông Ba Lai 55
Hình 3.6: Hiện trạng hoạt động giao thông thủy trên địa bàn huyện ở sông
Chẹt Sậy 56
SVTH: Trần Thị Hiệu ix
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
Hình 3.7: Tình hình sử dụng và xả thải nước sinh hoạt của 4 xã 60
Hình 3.8: Tình hình xả thải ở 1 cơ sở sản xuất cơm dừa ở xã Phong Mỹ 63
SVTH: Trần Thị Hiệu x
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bến Tre là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Tây Nam,
nằm ở hạ lưu Sông Cửu Long, được bồi đắp do phù sa của 4 nhánh sông là: sông
Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên giáp với nhiều tỉnh thành
như: Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh. Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác
những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng
chồi và những dãi rừng ngập mặn ở ven biển và các cửa sông. Nhìn từ trên cao
xuống, Bến Tre có hình rẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn
như hình nan quạt xòe rộng ở phía Đông.
Bốn con sông, gồm sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên
đã giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá của nhân dân trong
tỉnh. Cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và cho nông nghiệp, những thức ăn giàu
đạm như tôm, cá, cua, ốc, góp phần làm tươi đẹp cảnh quan, điều hoà khí hậu của
một vùng đất cù lao sông nước. Các con sông có một vị trí quan trọng trong hệ
thống giao thông thủy, không chỉ của tỉnh mà cả miền đồng bằng rộng lớn. Từ môi
trường thuận lợi này, việc giao lưu văn hoá cũng phát triển mạnh mẽ với các vùng
xung quanh. Trong vài năm gần đây với chính sách thu hút đầu tư phát triển, nền
kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi lớn trong cơ cấu kinh tế, thu nhập GDP của
tỉnh tăng lên, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Bến Tre tăng nhanh. Trên địa
bàn tỉnh có nhiều khu công nghiệp mọc lên, phần lớn là các cơ sở công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp tập trung ở gần các nhánh sông như: sông Hàm Luông, sông
Ba Lai, sông Cổ Chiên, Tốc độ tăng trưởng nhanh,tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng chung nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các khu công
nghiệp mới đang được xây dựng, hoạt động thương mại ở Bến Tre ngày càng phát
triển. Tất cả các yếu tố trên dẫn tới khối lượng chất thải, nước thải đưa vào môi
trường tỉnh ngày càng nhiều, vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến khí thải, chất
SVTH: Trần Thị Hiệu 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
thải rắn và đặc biệt là môi trường nước mặt sông, kênh rạch và nhánh sông Ba Lai

cũng chung tình trạng ô nhiễm trên.
Trước vấn đề về tài nguyên môi trường cấp bách trên, để bảo vệ môi trường và
sử dụng hợp lý tài nguyên tỉnh Bến Tre, nhất là môi trường nước mặt ngày càng ô
nhiễm trầm trọng cần phải thực hiện đồng thời các chương trình bảo vệ môi trường.
Vì vậy đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước
mặt sông Ba Lai trên địa bàn huyện giồng Trôm tỉnh Bến Tre đến năm 2020” là
điều cần thiết và mang tính thực tiễn nhằm kiểm soát, quản lý và bảo vệ môi trường,
đảm bảo nhu cầu sử dụng nước của người dân và cho cả sự phát triển đầu tư trong
thời gian tới.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trên thế giới hiện nay, tài nguyên nước được coi là nguồn tài nguyên chiến
lược và việc quản lý, sử dụng bền vững lưu vực sông được ưu tiên hàng đầu, là một
trong những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của con người cũng như mọi cơ thể
sinh vật, nếu không có nước thì không thể tồn tại sự sống. Cùng với việc gia tăng
dân số và phát triển kinh tế xã hội, gia tăng nhu cầu sử dụng nước đồng thời cũng
làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Nhiều dòng sông lớn trên thế giới đã bị ô nhiễm trầm trọng : sông Hằng ở Ấn
Độ, sông Nile ở Châu Phi, sông Hoàng Hà ở Trung Quốc,…và những ô nhiễm này
do quá phát triển kinh tế - xã hội gây ra, từ lý do trên mà các nước nỗ lực nghiên
cứu giải quyết vấn đề ô nhiễm theo điều kiện thực tế của từng khu vực. Các nhà
khoa học các nước đều hướng đến phát triển bền vững, quy hoạch luôn liên kết chặt
chẽ với con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Rất nhiều các giải pháp
được nghiên cứu áp dụng trong đó giải pháp quản lý luôn gắn bó với giải pháp kỹ
thuật và công nghệ thích hợp : áp dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến để đạt
nồng độ giới hạn cho phép trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Xử lý nước thải từ
nguồn, ứng dụng khả năng tự làm sạch của nguồn nước v.v…
Với ý nghĩa thực tế trên, ở Việt Nam tại nhiều tỉnh thành trong cả nước đã và
đang tiến hành các dự án liên quan đến điều kiện xả thải vào các nguồn tiếp nhận
SVTH: Trần Thị Hiệu 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải

chính, với đặc trưng của điạ phương nhằm áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam
có hiệu quả thiết thực:
• Dự án ‘‘Xây dựng những quy chuẩn xả thải nước vào nguồn tiếp nhận chính
của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu’’ được thực hiện bởi: Viện nước và công nghệ
môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh (Weti) năm 2005. Nội dung cơ bản là
xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn trong điều kiện cụ thể của tỉnh Bà Rịa
-Vũng Tàu trên cơ sở đó hình thành các quy định xả thải thích hợp, khi áp
dụng TCVN 5945:2005 – nước thải công nghiệp.
• Dự án ‘‘Điều tra, thống kê các nguồn nước thải xả ra sông/suối, đánh giá
mức độ ô nhiễm, dự báo và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trên rạch
Tây Ninh và sông Vàm Cỏ Đông’’ do Viện Môi Trường và Tài Nguyên thực
hiện.
• Dự án ‘‘Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân
cư của tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long’’ do Thịnh Thị Hương, Trần Bích Ngọc,
Trần Bảo Thanh và cộng sự thực hiện năm 2006, với mục đích mô tả và đánh
giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền, sông
Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ.
• Đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của các sông
chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” do Lâm Thị Thu Oanh thực hiện năm 2008
với mục đích đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, xả thải vào các nguồn
tiếp nhận chính và phân vùng chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh.
• Đề tài “Điều tra đánh giá phân vùng xả thải nước thải vào nguồn tiếp nhận
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” do Lê Thị Thủy Triều thực hiện năm 2011, với
mục đích qui hoạch về việc xả thải vào các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường .
SVTH: Trần Thị Hiệu 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua các kết quả điều tra, khảo sát trên thực tế, đánh giá hiện trạng xả

thải và tải lượng ô nhiễm nguồn nước sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng
Trôm. Với mục tiêu bảo vệ nguồn nước mặt “lòng - hồ - sông Ba Lai” tránh ô
nhiễm từ các nguồn xả thải trên địa bàn huyện Giồng Trôm đến năm 2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là điều tra, đánh giá xả thải của tất cả các
nguồn thải vào sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng Trôm thuộc tỉnh Bến
Tre.
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn bởi 4 xã nằm dọc bên nhánh
sông Ba Lai trên địa bàn huyện Giồng Trôm thuộc tỉnh Bến Tre gồm các xã:
Phong Nẫm, Phong Mỹ, Châu Hòa, Châu Bình. Do 4 xã trên nằm dọc bên
sông Ba Lai sử dụng nguồn nước mặt từ sông Ba Lai và cũng chính là nguồn
tiếp nhận xả thải.
• Thời gian thực hiện : 31/05 – 07/09/2011
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Thu thập thông tin số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội, khí tượng thủy văn
các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch ngành trên địa bàn
huyện Giồng Trôm.
• Hiện trạng xả thải nước thải và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
mặt trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre.
• Đánh giá tình hình xả thải nước thải ở các cơ sở sản xuất, cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khu đô thị
và cụm dân cư trên địa bàn huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre.
• Dự báo, đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ nguồn nước mặt trên địa
bàn huyện Giồng Trôm đến năm 2020.
SVTH: Trần Thị Hiệu 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu: thu thập các thông tin tư
liệu liên quan đến nội dung của dự án: điều kiện tự nhiên, KT-XH, hiện trạng
chất lượng môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường, công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các nguồn tiếp nhận,….
• Phương pháp kế thừa: kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có về
hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, các nguồn thải vào môi trường
nước mặt; hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn
tỉnh, các số liệu thủy văn dòng chảy, các loại bản đồ có liên quan,…
• Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: khảo sát thực tế đánh giá hiện
trạng các nguồn thải, hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, xác định các vị trí lấy mẫu,…
• Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, thông tin: sử dụng để phân tích và xử
lý một cách hệ thống các nguồn số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường và
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, cũng như các nguồn số liệu phục vụ cho
công tác phân vùng xả thải nước thải.
• Phương pháp lấy mẫu, phân tích chất lượng nước mặt và nước thải: thu
mẫu nước (tại mỗi điểm các mẫu nước được thu riêng và bảo quản riêng cho
các mục đích: phân tích các kim loại nặng, phân tích vi sinh, phân tích các
chất ô nhiễm khác), phân tích tại hiện trường, phân tích trong phòng thí
nghiệm.
• Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm (WHO): sử dụng để ước
tính nhanh tải lượng, lưu lượng và đánh giá nồng độ của các chất gây ô
nhiễm từ các hoạt động khác nhau, phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất
lượng nước.
• Phương pháp so sánh quy chuẩn với môi trường Việt Nam: sử dụng
QCVN 24: 2009/BTNMT và các QCVN 11, 12, 13: 2008/BTNMT để đánh
giá mức độ tác động môi trường trên cơ sở so sánh với các mức giới hạn quy
SVTH: Trần Thị Hiệu 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam ban hành áp dụng
(so sánh với ngưỡng chịu tải về các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của
môi trường).
• Phương pháp đánh giá lưu lượng, tải lượng ô nhiễm từ nước thải: dựa

theo số liệu dân cư, quy hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
hệ số phát thải nước thải của dân cư, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để đánh
giá lưu lượng và tải lượng ô nhiễm do nước thải của các nguồn thải này ở
hiện tại và dự báo đến năm 2020.
SVTH: Trần Thị Hiệu 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN GIỒNG TRÔM TỈNH BẾN TRE.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Nhìn từ bản đồ của tỉnh
Bến Tre, huyện Giồng Trôm có
dạng hình thang, nằm giữa cù
lao Bảo, gần như là trung tâm
của tỉnh Bến Tre, có tổng diện
tích tự nhiên là 311km
2
. Giồng
Trôm cách thị xã Bến Tre 19 km
theo đường tỉnh 885, cách thị
trấn Ba Tri 18 km, Châu Thành
37 km, Mỏ Cày 33 km, Chợ
Lách 53 km (theo các tuyến
quốc lộ và đường tỉnh), cách 2
huyện ven biển Bình Đại 28 km, Hình 1.1: Bản đồ vị trí huyện Giồng Trôm
Thạnh Phú 29 km (theo các tuyến đường tỉnh và đường huyện vượt sông Ba Lai,
Hàm Luông). So với các huyện khác trong tỉnh, huyện Giồng Trôm được thành lập
trễ nhất và có ranh giới chung là sông Ba Lai và các mặt tiếp giáp với các huyện
sau:

 Phía Đông giáp huyện Ba Tri.
 Phía Tây giáp thị xã Bến Tre và huyện Châu Thành.
 Phía Nam giáp huyện Mỏ Cày.
 Phía Bắc giáp huyện Bình Đại.
Giồng Trôm là một trong 8 đơn vị hành chánh cấp huyện thị của tỉnh, là huyện
có địa bàn tiếp giáp với thị xã trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh, toàn huyện có 1
thị trấn và 21 xã: Mỹ Thạnh, Phong Nẫm, Phong Mỹ, Châu Hòa, Châu Bình, Lương
SVTH: Trần Thị Hiệu 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
Quới, Lương Phú, Bình Thành, Bình Hòa, Tân Thanh, Tân Hào, Tân Lợi Thạnh,
Long Mỹ, Thuận Điền, Thạnh Phú Đông, Phước Long, Sơn Phú, Hưng Long, Hưng
Lễ, Hưng Nhượng, Lương Hòa.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Nền đất của huyện Giồng Trôm được cấu tạo bởi phù sa của hai con sông lớn
sông Ba Lai và sông Hàm Luông, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một mạng lưới
sông ngòi chằn chịt, cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho cho sinh hoạt, tưới
tiêu và cả công nghiệp.
Chạy dọc theo huyện là những giồng cát, những cù lao do sự lắng đọng của
phù sa hình thành nên chính vì vậy Giồng Trôm là huyện có lợi thế về địa hình có
nền nông nghiệp đa dạng và đất vườn chiếm 45% diện tích đất toàn tỉnh. Nhìn
chung đại hình là bằng phẳng, trong đó các giồng cát có cao trình trên 1,5 m; vùng
ven sông Ba Lai có cao trình 0,7-1,5 m (vùng sát bờ sông có cao trình 1,3-1,5 m và
giảm nhanh còn 0,7-0,8 m trong nội đồng); vùng ven sông Hàm Luông có cao trình
1,5 m tại Sơn Phú và giảm dần còn 0,8 m tại Hưng Lễ .
Vùng giữa 2 đê sông có cao trình tương đối phức tạp, từ sông Bến Tre đến
TT Giồng Trôm, cao trình trong khoảng 1,0-1,3 mét, trong đó ven sông Bến Tre
cao 1,2-1,3 m và thấp dần hướng về phía Đông; qua khỏi TT Giồng Trôm, địa hình
giảm nhanh còn 0,7-0,8m với những vùng trũng cục bộ có cao trình 0,6m.
1.1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng
Trên địa bàn huyện Giồng Trôm có 5 nhóm đất chính là nhóm đất phù sa, đất

phèn, đất mặn, đất cát và đất xáo trộn với 14 loại đất.
Nhóm đất phù sa chiếm 18,3% diện tích tự nhiên, bao gồm 6 loại đất, phân
bố tại khu vực Tây Bắc của huyện; độ phì từ khá đến cao, thành phần cơ giới nặng,
giàu mùn đạm, kali khá, nghèo lân dễ tiêu, dung tích hấp thu và độ no baz cao, thích
nghi canh tác lúa nước và kinh tế vườn trong điều kiện lên liếp.
Nhóm đất phèn chiếm 6,5% diện tích tự nhiên, bao gồm 4 loại đất, phân bố
chủ yếu tại khu vực phía Đông Nam, hầu hết có tầng sinh phèn sâu trên 50 cm; đất
SVTH: Trần Thị Hiệu 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
giàu mùn đạm và kali nhưng pH và độ bazơ thấp, nghèo lân, thích nghi canh tác lúa
nước, trong điều kiện lên liếp phải qua cải tạo và có biện pháp canh tác hợp lý.
Nhóm đất mặn chiếm 1,3% diện tích tự nhiên, bao gồm 2 loại đất, phân bố
tại các xã Hưng Nhượng, Hưng Lễ, thành phần cơ giới nặng, kém thuần thục, giàu
mùn đạm và ka li, nghèo lân dễ tiêu, bị nhiễm mặn trung bình và ít theo mùa, dung
tích hấp thu và độ no baz cao, thích nghi canh tác lúa hoặc có thể ngăn mặn lên liếp.
Nhóm đất cát chiếm 0,9% diện tích tự nhiên, bao gồm 1 loại đất phân bố tại
Tân Lợi Thạnh, thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và dinh dưỡng, dung tích hấp
thu thấp, thoát nước tốt, phổ thích nghi rộng đối với cây trồng cạn hàng năm và cây
lâu năm.
Nhóm xáo trộn chiếm 59,4% diện tích tự nhiên, bao gồm 1 loại đất, phân bố
trên khắp địa bàn huyện; độ phì từ trung bình đến cao tùy vào loại đất trước khi lên
liếp, thích nghi kinh tế vườn.
1.1.4 Đặc điểm khí hậu
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại
nằm ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên có nhiệt độ cao và ít có sự biến đổi
trong năm, nhiệt độ trung bình hằng năm từ 26
0
C – 27
0
C. Khí hậu chia thành 2 mùa

rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Tháng nóng nhất là vào tháng 5 nhiệt độ 29,1
0
C, tháng mát nhất là vào tháng 12
nhiệt độ khoảng 25,2
0
C.
Khí hậu Bến Tre cũng cho thấy thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự quang hợp và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Tuy nhiên, ngoài thuận lợi trên, Bến Tre cũng gặp những khó khăn do thời tiết nóng
ẩm nên thường có nạn sâu bệnh, dịch bệnh, và nấm mốc phát sinh, phát triển quanh
năm.
Là một huyện nằm trong tỉnh nên huyện Giồng Trôm mang đầy đủ tính chất
khí hậu trên. Trở ngại lớn nhất của huyện là nông nghiệp vào mùa khô, lượng nước
từ thượng nguồn đổ về giảm nhiều và gió chướng mạnh đưa nước biển sâu vào nội
địa, làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
SVTH: Trần Thị Hiệu 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
1.1.4.1 Ảnh hưởng nhiệt độ
Nhiệt độ của Huyện cũng tương đối cao và ổn định, nhiệt độ bình quân năm
là 26
o
7-27
o
1, đủ cho sự phát triển cây trồng và vật nuôi. Tháng nóng nhất là tháng
4-5 nhiệt độ trung bình vào khoảng 29
o
C. Tháng ít nóng nhất là 12, trung bình
khoảng 25
o

C. Chênh lệch nhiệt độ tối đa giữa các tháng vào khoảng 3
o
3-3
o
5.
1.1.4.2 Ảnh hưởng độ ẩm
Giồng Trôm có một hệ thống kênh rạch, sông ngòi chằng chịt, do đó có độ
ẩm trong không khí tương đối cao và sự chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm
nhất và tháng ít ẩm nhất vào khoảng 15%. Trong tháng mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4, độ ẩm trung bình từ 83 - 90%. Độ ẩm nhỏ nhất thường xảy ra vào tháng 12
và tháng 1 (từ 40 – 50%).
1.1.4.3 Ảnh hưởng mưa
Nhánh sông Ba Lai chảy dài dọc theo tỉnh Bến Tre, nằm trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, hằng năm có một mùa mưa từ tháng 5 đến 11 và một mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa trùng với mùa gió mùa tây nam. Lượng
mưa hằng năm trung bình các nơi trong toàn tỉnh từ 1.250 mm đến 1.500 mm. Sự
phân bố mưa trong tỉnh theo không gian không lớn
1.1.4.4 Ảnh hưởng gió
Hướng gió chủ đạo trong mùa mưa là Tây và Tây Nam, vận tốc 2,2 m/s,
trong mùa khô là Đông, đông Bắc và Đông Nam, vận tốc 2,4 m/s, tốc độ trung bình
cấp 3 – 4.
Gió chướng là loại gió có hướng Đông Bắc đến Đông Nam, có ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp, gây trở ngại cho trồng trọt nhất là các huyện ven biển.
Gió này chủ yếu là gió mùa Đông Bắc, có lúc cường độ gia tăng mạnh.
1.1.5. Đặc điểm thủy văn nguồn nước
1.1.5.1. Dòng chảy
Sông Ba Lai là một con sông lớn tại tỉnh Bến Tre, là ranh giới tự nhiên giữa
cù lao An Hóa và cù lao Bảo. Vốn là một phân lưu trực tiếp của sông Tiền tại xã
SVTH: Trần Thị Hiệu 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải

Phú Túc, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre; nhưng vào khoảng đầu thế kỷ 20 dòng
chảy từ sông Tiền đến địa phận xã An Hóa (huyện Châu Thành, Bến Tre) bị phù sa
bồi đắp nên ngày càng nông và hẹp. Ngày nay, nguồn nước của sông Ba Lai chủ
yếu từ sông Mỹ Tho sang qua kênh An Hóa. Bắt đầu từ vị trí ngã tư kênh An Hóa
tại xã An Hóa, sông chảy về hướng Đông Nam đổ ra biển Đông tại cửa Ba Lai, nằm
giữa hai huyện Bình Đại và Ba Tri. Tuy nhiên, do dòng chảy của sông Ba Lai yếu
nên không đẩy được phù sa dạt từ cửa Đại vào cửa Ba Lai. Từ đó cửa Ba Lai cũng
bị phù sa bồi đắp và dòng chảy sông Ba Lai bị nghẽn ở đầu ra cửa biển. Do đó sông
Ba Lai đang dần dần trở thành dòng sông “chết”.
Sông có chiều dài khoảng 55km, xuyên qua huyện Châu Thành, và làm ranh
giới tự nhiên giữa huyện Bình Đại, Giồng Trôm và Ba Tri.
Hiện nay cửa sông Ba Lai bị lấp dòng bởi đập Ba Lai, và thay vào đó là cống
Ba Lai. Cống đập Ba Lai có mục tiêu ngăn mặn, tạo nguồn nước ngọt, thau chua rửa
phèn, cải tạo đất tự nhiên phía thượng nguồn, trong đó đất canh tác nông nghiệp,
cung cấp nước sinh hoạt cho các huyện Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Châu Thành
và thị xã Bến Tre.
1.1.5.2. Chế độ thủy văn
Hiện nay, ở đồng bằng Sông Cửu Long mực nước ngầm đang suy giảm về
chất lượng do việc khai thác và sử dụng nước dưới đất chưa hợp lý. Bên cạnh đó,
tình trạng sạt lở bờ sông, thay đổi dòng chảy, ô nhiễm môi trường,… do hoạt động
khai thác cát, sỏi lòng sông diễn ra trong những năm gần đây.
Địa bàn huyện Giồng Trôm nằm giữa sông Hàm Luông (đoạn chảy qua
huyện dài 24 km, lưu lượng 3.360 m
3
/s vào mùa lũ và 829 m
3
/s vào mùa kiệt), sông
Ba Lai (18 km) và sông Bến Tre (5,8 km); ngoài ra, dòng chảy quan trọng trong khu
vực nội địa của huyện là sông Giồng Trôm (16 km). Tổng chiều dài sông rạch trên
địa bàn là 640 km với mật độ khá dày (2,1 km/km

2
), trong đó có 64 km sông rạch
chính.
Điều kiện thủy văn các sông rạch trên địa bàn hoàn toàn chịu ảnh hưởng chế
độ bán nhật triều không đều biển Đông; chân triều trên sông Hàm Luông dao động
SVTH: Trần Thị Hiệu 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
từ 80 - 120 cm và tháng 4 và từ 120 -160 cm vào tháng 10; đỉnh triều 120 -160 cm;
biên độ triều thường xuyên trong khoảng 200 -250 cm, thuận lợi cho tưới tiêu; thời
gian truyền triều từ Hưng Lễ đến Sơn Phú trong khoảng 1 giờ.
1.1.6. Đặc điểm tài nguyên sinh vật
Về tài nguyên sinh vật, đáng chú ý nhất là tài nguyên thủy sinh vùng nước
ngọt và ngọt pha lợ trên các thủy vực sông Hàm Luông, sông Ba Lai, sông Giồng
Trôm tương đối đa dạng; đồng thời, diện tích bần lá ven các sông rạch cũng còn khá
nhiều.
Tóm lại, về điều kiện tài nguyên tự nhiên, địa bàn huyện Giồng Trôm có
những lợi thế sau:
• Giồng Trôm là huyện nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Bến Tre và nằm sát
TX Bến Tre, thuận lợi cho phát triển thương mại - dịch vụ sau khi các kết cấu
hạ tầng quan trọng trên địa bàn tỉnh Bến Tre hoàn thành.
• Giồng Trôm nằm trong vùng trung gian nước ngọt - mặn, tài nguyên nông
nghiệp đa dạng, thích nghi với nhiều hệ thống canh tác, trong đó ưu thế là
kinh tế vườn trên nền vườn dừa kết hợp với chăn nuôi và còn nhiều tiềm năng
phát triển trong tương lai (nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác tổng hợp
kinh tế vườn, phát triển chăn nuôi theo hướng nuôi tập trung quy mô lớn, phát
triển thủy sản mương vườn…).
• Phần lớn địa bàn có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc bố trí các công
trình thủy lợi ngọt hóa cải tạo đất, xây dựng các hệ thống canh tác nông
nghiệp tập trung theo hướng thâm canh và đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2.1 Dân số - dân cư
Dân số huyện Giồng Trôm tăng chậm, từ 180.546 người năm 1995 tăng lên.
Năm 2000 - 183.000 người, tăng bình quân 0,27%/năm.
Năm 2005 - 189.941 người, tăng bình quân 0,75%/năm trong 5 năm gần đây.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần từ 1,73% năm 1995 còn 1,21% năm 2000
SVTH: Trần Thị Hiệu 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
và 0,90% năm 2005. Dân số giảm cơ học rất lớn trong những năm 1996 -2001,
nhưng trong những năm gần đây giảm ít đi, chủ yếu là đi làm công nơi khác nhưng
không cắt hộ khẩu tại địa phương. Đến năm 2007, dân số trên địa bàn huyện là
186.692 người, giảm 0,86%/năm do số dân cư chuyển đến cư trú tại địa bàn khác.
Dân số đô thị: nhìn chung tăng chậm, vào khoảng 0,39%/năm trong giai đoạn
1996-2000, riêng trong 5 năm gần đây tốc độ tăng khá hơn (0,57%/năm). Dân số đô
thị năm 2005 chỉ bằng 1,05 lần năm 1995.
Dân số nông thôn: tăng chậm bình quân 0,26%/năm trong giai đoạn 1996-
2000 và 0,76%/năm trong 5 năm gần đây. Dân số nông thôn năm 2005 bằng 1,05
lần năm 1995.
Cơ cấu dân số đô thị - nông thôn năm 1995 là 5,7% - 94,3%, đến năm 2000 là
5,8% - 94,2%, năm 2007 là 5,9% - 94,1% cho thấy tỷ lệ đô thị hóa rất thấp và hầu
như không thay đổi.
Bảng 1.1: Cơ cấu dân số năm 1995 - 2007
Dân số 1995 2000 2005 2007
Dân số nông nghiệp 80,37% 76,01% 71,10% 67,26%
Dân số phi nông nghiệp 19,63% 23,99% 28,90% 32,74%
Dân số nông thôn 94,27% 94,24% 94,29% 94,12%
Dân số đô thị 5,73% 5,76% 5,71% 5,88%
(Nguồn : Tình hình kinh tế xã hội Bến Tre 2011)
Mật độ dân số trung bình tăng từ 579 người/km
2
năm 2000 lên 598

người/km
2
năm 2007. Từ 1995 - 2007, dân số Huyện chỉ tăng có 6.146 người, bình
quân tăng 512 người/năm, cho thấy huyện không có sức hút dân số.
Do không có sức hút về dân số ở khu vực thành thị, dân số trên địa bàn
huyện được phân bố đều ở 21 xã. Với cơ cấu trên dân số của 4 xã dọc sông Ba Lai
chiếm tỷ lệ lớn là dân số nông thôn, Phong Nẫm có tổng số dân là 5 968 người,
Phong Mỹ có tổng số dân là 5.738người, Châu Hòa có tổng số dân là 9.325người
và Châu Bình là 9.241người.
1.2.2 Giáo dục, văn hóa và y tế
SVTH: Trần Thị Hiệu 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
- Giáo dục
Mạng lưới trường lớp được sắp xếp, điều chỉnh và phát triển rộng khắp, đã
xóa lớp học 3 ca, xóa hầu hết phòng tạm mượn, xây được một số trường đạt chuẩn
quốc gia, cải thiện một bước đáng kể hệ thống cơ sở giáo dục. Tuy nhiên các công
trình xây dựng trường đạt chuẩn đang bị đình trệ do thiếu kinh phí. Huyện đã có 10
trường đạt chuẩn quốc gia.
Đội ngũ cán bộ quản lý được tập trung đào tạo và nâng chuẩn. Giáo viên ở
các cấp học cơ bản đã được chuẩn hóa, khiến chất lượng giáo dục và kết quả học
tập được nâng lên rõ rệt, học sinh giỏi ngày càng tăng, học sinh bỏ học tuy còn cao
ở bậc Trung học cơ sở nhưng nhìn chung thì giảm dần. Tuy nhiên đến nay huyện
vẫn còn ở trong tình trạng chung của Tỉnh là thừa giáo viên Tiểu học, thiếu giáo
viên các môn giáo dục công dân, tin học, nhạc, hội họa, thể dục bậc Trung học, nhất
là ở cấp THPT, tỉ lệ giáo viên đã được chuẩn hóa trên 99%.
Về đào tạo huyện có 01 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, hằng
năm khoảng 700 học sinh, 01 Trung tâm Dạy nghề, một số cơ sở dạy nghề tư nhân
và các cơ sở truyền thống đã truyền nghề cho lao động đến tham gia làm việc, hàng
năm khoảng trên 3.000 lao động.
- Về văn hóa:

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở xã - thị trấn và
gia đình văn hóa được phát triển sâu rộng, có tác dụng giáo dục, hình thành nếp
sống văn hóa cá nhân, cộng đồng, đẩy lùi dần các tập tục lạc hậu. Phát huy qui chế
dân chủ ở cơ sở, tạo sự đoàn kết thống nhất cao để thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của huyện. Trong những năm qua, ngành văn hóa thông tin của
huyện Giồng Trôm đã đạt được một số thành quả, chất lượng công tác được nâng
lên nhưng chưa đạt yêu cầu do thiếu trang thiết bị và thiếu nhân sự. Huyện hiện có
01 Trung tâm VHTT - TDTT quy mô nhỏ và đang xuống cấp, 01 Nhà văn hóa thiếu
nhi mới được xây dựng, 20/22 Hội trường văn hóa xã xây dựng kiên cố và trang bị
đủ, và 15/22 Bưu điện văn hóa xã. Đến nay Huyện có 34.943 gia đình văn hóa (đạt
75,47%), 64 ấp - khu phố văn hóa và 1 xã văn hóa.
SVTH: Trần Thị Hiệu 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Lê Thanh Hải
Toàn huyện hiện có 1 thư viện, cơ sở nhỏ hẹp, chưa đủ tiêu chuẩn, số bản sách khá
lớn (4.000 đầu sách) nhưng chưa phong phú về thể loại. Hầu hết các trường đều có
thư viện riêng, chủ yếu là sách giáo khoa phục vụ cho giáo viên học sinh.
- Về y tế:
Hệ thống cơ sở y tế công của huyện Giồng Trôm được hình thành rộng khắp
ở 2 tuyến, gồm có: 1 bệnh viện đa khoa và 1 Trung tâm y tế dự phòng tại Thị trấn,
2 phòng khám khu vực tại Tân Hào và Phước Long, 23 trạm y tế xã. Ngoài ra trên
địa bàn Huyện còn có 30 phòng mạch Tây y, 13 phòng răng, 53 nhà thuốc tây và 22
cơ sở y học dân tộc. Nhìn chung, mạng lưới y tế tuy đã phủ kín toàn Huyện nhưng
các cơ sở y tế đều chật hẹp, xuống cấp, không đạt chuẩn, thiếu phòng. Số giường
bệnh/1 vạn dân là 10,3; số bác sĩ/1 vạn dân là 2,21, trong đó còn 2 xã chưa có bác
sĩ.
Triển khai thực hiện các chương trình y tế quốc gia tại địa phương đều đạt
chỉ tiêu. Công tác khám chữa bệnh không ngừng được nâng cao, chú trọng hơn
trong việc khám chữa bệnh miễn phí đối với người nghèo và đối tượng chính sách.
Huyện đã chỉ đạo kịp thời, chặt chẽ trong việc phòng chống dịch cúm H5N1, H1N1,
dịch sốt xuất huyết và tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tra gây ra; khống chế được các

dịch bệnh nguy hiểm. Do điều kiện môi trường (thoát nước và thải rác) và nguồn
nước, Huyện vẫn còn nhiều dịch bệnh như sốt rét, thương hàn, lỵ amib, trực trùng
nhưng nhờ thực hiện tốt các chương trình y tế cộng đồng, các chương trình quốc gia
về phòng chống, nên tình hình dịch bệnh trên địa bàn trong 5 năm qua giảm đáng
kể, đạt và vượt chỉ tiêu của ngành đề ra. Riêng sốt xuất huyết vẫn còn tình trạng ổ
dịch kéo dài nhiều tháng.
Công tác truyền thông giáo dục về dân số ở Phong Nẫm, Phong Mỹ, Châu
Bình, Châu Hòa được thực hiện thường xuyên, đi vào chiều sâu với nhiều hình thức
sinh động mang tính chiến lược, nhiều mô hình truyền thông tư vấn lồng ghép dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả cao. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng có chiều hướng
giảm, năm 2005 còn 19,5%. Bảo hiểm y tế đã được triển khai tại 21/22 trạm y tế xã,
ngoại trừ tại Thị trấn. Việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế luôn bị vượt trấn, gặp
khó khăn do quyết toán không đủ chi phí.
SVTH: Trần Thị Hiệu 15

×