ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------
HOÀNG QUỲNH ANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
CÂY BA KÍCH TÍM (Morinda officinalis How)
TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------
HOÀNG QUỲNH ANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
CÂY BA KÍCH TÍM (Morinda officinalis How)
TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số ngành : 66 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ HIỂU
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Quỳnh Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa
học - TS. Nguyễn Chí Hiểu đã tận tính hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái nguyên và các quý Thầy, Cô giáo, cán bộ, viên chức trong Phòng đào
tạo và khoa Khoa học Môi trường của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ Phòng
NN&PTNT huyện Ba Chẽ, phòng TN&MT huyện Ba Chẽ, Hạt kiểm lâm
huyện Ba Chẽ đã tạo điều kiện hỗ trợ cho tôi cả về vật chất cũng như tinh
thần. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Ba Chẽ,
Phòng Thống kê; cán bộ và nhân dân 08 xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ đã
giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu thực hiện đề tài.
Cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do tính phức tạp của địa hình, các
nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc ở Ba Chẽ còn quá ít mới chỉ mang tính
thăm dò, thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo, quý vị và bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Hoàng Quỳnh Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 10
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 12
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 12
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 13
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 13
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 14
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm tài nguyên cây thuốc............................................................ 14
1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên cây thuốc ...................................................... 14
1.1.2.1. Các đặc điểm liên quan đến cây cỏ .............................................. 14
1.1.2.2. Các đặc điểm liên quan đến tri thức sử dụng ............................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15
1.2.1. Tài nguyên cây thuốc trên Thế giới ...................................................... 15
1.2.2. Tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam ........................................................ 21
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Quảng Ninh .................. 27
1.3. Công nghệ GIS và ứng dụng trong nghiên cứu bảo tồn cây thuốc .......... 28
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về cây Ba kích tím ........................................ 29
1.4.1. Tình hình nghiên cứu Ba kích trên thế giới .......................................... 29
1.4.2. Tình hình nghiên cứu Ba kích ở Việt Nam ........................................... 31
iv
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 35
2.1.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 35
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.1. Đặc điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Chẽ ảnh hưởng
đến bảo tồn và phát triển loài Ba kích tím ...................................................... 35
2.2.2. Kết quả khảo sát sự phân bố cây Ba kích tím tự nhiên trên địa bàn
huyện Ba Chẽ .................................................................................................. 35
2.2.3. Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và gây trồng cây Ba kích tím
trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ................................................. 36
2.2.4. Xây dựng vùng phân bố lý thuyết của cây Ba kích tím tự nhiên trong
khu vực huyện Ba Chẽ .................................................................................... 36
2.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Ba kích tím tự
nhiên trên địa bàn huyện Ba Chẽ .................................................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp kế thừa và thu thập số liệu thứ cấp ................................. 36
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 36
2.3.2.1. Phỏng vấn thu thập thông tin ....................................................... 36
2.3.2.2. Điều tra tại thực địa ..................................................................... 37
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích SWOT và đề xuất giải pháp............ 38
2.3.4. Ứng dụng GIS xây dựng vùng phân bố lý thuyết cây Ba kích tím ....... 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ ảnh hưởng đến bảo tồn
và phát triển loài Ba kích tím .......................................................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh...................... 40
3.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 40
v
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................ 41
3.1.1.3. Khí hậu ........................................................................................ 41
3.1.1.4. Thuỷ văn ..................................................................................... 41
3.1.1.5. Thổ nhưỡng ................................................................................. 42
3.1.1.6. Tài nguyên rừng .......................................................................... 42
3.1.1.7. Hệ động, thực vật rừng ................................................................ 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .......... 43
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 43
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................................... 44
3.1.2.3. Dân số, dân tộc ............................................................................ 44
3.2. Kết quả khảo sát sự phân bố cây Ba kích tím tự nhiên phân bố trên địa
bàn huyện Ba Chẽ ........................................................................................... 46
3.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây Ba kích tím.......................................... 46
3.2.2. Đánh giá sự phân bố của cây Ba kích tím trong vùng nghiên cứu ....... 47
3.2.2.1. Ý kiến của người dân bản địa về sự phân bố sinh thái của cây Ba
kích tím .................................................................................................... 47
3.2.2.2. Thực trạng phân bố loài Ba kích tím tự nhiên trên địa bàn huyện
Ba Chẽ ...................................................................................................... 49
3.2.3. Đặc điểm đất đai nơi Ba kích tím mọc trên địa bàn huyện Ba Chẽ ...... 52
3.2.4. Mối quan hệ giữa cây Ba kích tím với các loài cây khác trong vùng
phân bố ............................................................................................................ 53
3.2.5. Thành phần loài cây bụi thảm tươi nơi Ba kích tím phân bố................ 55
3.3. Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và gây trồng cây Ba kích tím trên
địa bàn huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 56
3.3.1. Hiện trạng khai thác và gây trồng Ba Kích Tìm tự nhiên trên địa bàn
huyện Ba Chẽ .................................................................................................. 56
3.3.2. Phương thức thu hái và sử dụng cây Ba kích tím của người dân ......... 57
3.3.3. Tình hình gây trồng Ba kích tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ ............... 59
vi
3.4. Xây dựng vùng phân bố lý thuyết của cây Ba kích tím tự nhiên trong khu
vực huyện Ba Chẽ ........................................................................................... 62
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Ba kích tím tự
nhiên trên địa bàn huyện Ba Chẽ .................................................................... 66
3.5.1. Khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển Ba kích tím ...................... 66
3.5.2. Đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu .............................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 73
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 76
III. Trang Webb ............................................................................................... 77
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CP
: Cổ phần
CS
: Cộng sự
HTX
: Hợp tác xã
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NCTNLS
: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
OTC
: Ô tiêu chuẩn
TCN
: Trước công nguyên
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TP
: Thành phố
Tr
: Trang
SCN
: Sau công nguyên
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các nguồn tài nguyên đất đai huyện Ba Chẽ ............................ 42
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số huyện Ba Chẽ .............................................. 44
Bảng 3.3: Thành phần dân tộc .................................................................. 45
Bảng 3.4: Đặc điểm thực vật học Ba kích tím theo thời gian .................... 46
Bảng 3.5: Kiến thức bản địa về sự phân bố sinh thái của cây Ba kích tím 48
Bảng 3.6: Mật độ Ba kích tím trong các trạng thái rừng ........................... 49
Bảng 3.7: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đất tại khu vực nghiên cứu... 53
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa cây Ba kích tím với các loài cây khác ........ 54
Bảng 3.9: Thành phần thảm tươi khu vực huyện Ba Chẽ .......................... 55
Bảng 3.10: Tình hình khai thác và sử dụng cây Ba kích tím của người dân
địa phương trên địa bàn huyện Ba Chẽ ..................................... 57
Bảng 3.11: Tình hình gây trồng Ba kích tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ .. 60
Bảng 3.12: Diện tích của từng mức độ phân bố Ba kích tím trên địa bàn
huyện Ba Chẽ ........................................................................... 65
Bảng 3.13: Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn Ba kích tím trên địa bàn
huyện Ba Chẽ ........................................................................... 66
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vệ tinh huyện Ba Chẽ (Gmap) ............................................ 40
Hình 3.2: Sơ đồ chuỗi thị trường của Ba kích tím .......................................... 59
Hình 3.3: Chức năng xây dựng bản đồ chuyên đề để lập bản đồ phân bố loài
trong ArcGIS ................................................................................... 63
Hình 3.4: Bảng thuộc tính phân bố Ba kích tím ............................................. 63
Hình 3.5: Bản đồ thể hiện vùng phân bố lý thuyết Ba kích tím...................... 64
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thời thượng cổ đến nay, con người vẫn luôn xem trọng cây cỏ như
một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe. Theo thống kê
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong số 250.000 loài thực vật,
có gần 20.000 loài được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để
chế biến thuốc chữa bệnh. Ngày nay, có khoảng 80% dân số ở các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ
truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất
được chiết suất từ dược liệu [6].
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi nên
có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra
nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 của Viện Dược
liệu (2006) cho biết ở Việt Nam có 3.948 loài thực vật bậc cao, bậc thấp và
nấm lớn được dùng làm thuốc để chữa bệnh. Cũng theo Võ Văn Chi (2012)
đã thống kê ở Việt Nam hiện có gần 4.700 loài thực vật làm thuốc ở nước ta.
Trong đó có khoảng 30% số loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, không tìm thấy
ở nơi khác [12].
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy các loài cây dược liệu trong tự
nhiên đang bị giảm cả về số lượng lẫn chất lượng. Điều này xuất phát từ việc
khai thác bừa bãi, quá mức của con người, những cây ít có giá trị hoặc chưa
được nghiên cứu sử dụng lại bị tàn phá nhường chỗ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp; tri thức bản địa về khai thác, sử dụng và bảo tồn
các loài cây hữu ích đang bị mai một do không được tư liệu hóa; đặc biệt là sự
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày một nguy hiểm. Do
đó, song song với việc nghiên cứu và sử dụng cây thuốc, một vấn đề cấp bách
được đặt ra là việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc để ngày càng tối ưu
11
hóa giá trị sử dụng nguồn tài nguyên này, góp phần nâng cao sức khỏe cho
con người.
Là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, Ba Chẽ là địa phương có
nhiều tiềm năng trong việc phát triển các cây dược liệu quý. Với diện tích tự
nhiên là 60.855,56 ha, trong đó hơn 90% là rừng và đất rừng, cộng thêm các
đặc điểm địa hình, hướng phơi, độ cao, khí hậu, thủy văn, tác động của con
người kết hợp với các đặc tính sinh thái của từng loài đã tạo nên sự đa dạng
của hệ thực vật tại huyện Ba Chẽ, đặc biệt là tài nguyên cây thuốc. Trong đó,
Ba kích tím được coi là loài có giá trị sử dụng tốt nhất, mang lại giá trị kinh tế
cao cho người dân.
Ba kích tím (Morinda officinalis. How) thuộc chi Nhàu, là cây chịu
bóng, mọc rộng rãi ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đã được sử dụng trong
các loại thuốc thảo dược truyền thống và bổ sung chất dinh dưỡng cho hơn
2000 năm nay. Cây không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có giá trị
kinh tế cao. Củ của cây ba kích được sử dụng rộng rãi như một loại dược liệu
có tác dụng bổ thận âm, bổ thận dương, tăng cường gân cốt, tăng sức đề
kháng, sức dẻo dai, khử phong thấp. Dịch chiết từ củ ba kích có tác dụng
giảm huyết áp, tác dụng nhanh với các tuyến cơ năng, bổ trí não, giúp ăn và
ngủ ngon [50]. Ba kích chất lượng tốt tại tỉnh Quảng Ninh có giá 1,2 - 1,5
triệu đồng/kg khô (5 kg tươi được 1 kg khô). Suốt một thời gian dài, ba kích
mọc hoang, phân bố nhiều ở vùng đồi núi thấp huyện Ba Chẽ, tuy nhiên phần
lớn là khai thác tự nhiên, bừa bãi, thiếu khoa học nên số lượng Ba kích tím
còn lại rất ít. Bên cạnh đó, diện tích phân bố tự nhiên của loài cây này cũng bị
thu hẹp do người dân phát nương, làm rẫy, thay thế rừng tự nhiên bằng rừng
trồng dẫn đến hệ lụy là rừng bị tàn phá và nghèo nàn thảm thực vật dưới tán
rừng khiến cho Ba kích tím lâm vào tình trạng gần như tuyệt chủng và được
đưa vào sách đỏ Việt Nam cần được bảo vệ [27].
12
Do vậy, việc nghiên cứu gây trồng Ba kích tím đang được coi là hướng
đi chủ đạo, góp phần bảo tồn, phát triển nguồn gen dược liệu quý đồng thời
giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập cho người dân. Biết được thực trạng
trên, một số cơ quan nghiên cứu cũng đã có những thử nghiệm bước đầu về
nhân giống đối với cây Ba kích tím; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành quy trình kỹ thuật lâm nghiệp áp dụng cho 17
vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung của tỉnh, trong đó có kỹ thuật
trồng cây ba kích. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ mang tính thử nghiệm,
hiện chưa có nghiên cứu cơ bản nào tập trung đi sâu vào đánh giá các đặc
trưng, điều kiện phân bố, sinh thái cũng như thị trường của loài nhằm đưa ra giải
pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen quý này.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện luận văn nghiên cứu
“Đánh giá hiện trạng phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn cây Ba kích tím
(Morinda officinalis. How) trong điều kiện tự nhiên trên địa bàn huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đóng góp các thông tin cơ bản về đặc điểm
phân bố, sinh thái, sinh học của loài, từ đó góp phần bảo tồn và phát triển loài
cây thuốc quý này trong hệ thống thực vật một cách khoa học và bền vững tại
địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng phân bố, sinh trưởng của Ba kích tím tự
nhiên trên địa bàn huyện Ba Chẽ, từ đó đề xuất được các giải pháp bảo tồn
cây Ba kích tím trong điều kiện tự nhiên cho khu vực nghiên cứu; làm cơ
sở dữ liệu và cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển
bền vững cây Ba kích tím nói riêng và các loài cây thuốc nói chung trên địa
bàn huyện.
13
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng phân bố Ba kích tím tự nhiên trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá được hiện trạng khai thác, sử dụng và gây trồng Ba kích tím
trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng được vùng phân bố lý thuyết Ba kích tím tự nhiên trong
khu vực huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển Ba kích tím trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Cung cấp dữ liệu chi tiết về hiện trạng phân bố của cây Ba kích tím
trong điều kiện tự nhiên ở huyện Ba Chẽ.
- Đề xuất giải pháp cho quản lý bảo tồn đa dạng tài nguyên thuốc tại
huyện Ba Chẽ.
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
Các nội dung nghiên cứu của đề tài đóng góp quan trọng cả về mặt lý
luận khoa học và giá trị thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở
khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
14
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm tài nguyên cây thuốc
Tài nguyên cây thuốc là một dạng đặc biệt của tài nguyên sinh vật,
thuộc tài nguyên có thể tái tạo (hồi phục), bao gồm hai yếu tố cấu thành là cây
cỏ và tri thức sử dụng chúng để làm thuốc và chăm sóc sức khỏe [6].
Với định nghĩa này, một cây thuốc cần có hai yếu tố cấu thành, đó là
bản thân Cây cỏ, là nguồn gen hay yếu tố vật thể và Tri thức sử dụng cây cỏ
để chữa bệnh, là yếu tố phi vật thể. Hai yếu tố này luôn đi kèm với nhau. Các
sinh vật quanh ta rất nhiều, nếu không biết sử dụng chúng để làm thuốc (cũng
như các ứng dụng khác trong đời sống) thì chúng chỉ là những sinh vật hoang
dại trong tự nhiên. Ngược lại, khi một cây đã biết dung làm thuốc nhưng sau
đó lại để mất tri thức sử dụng (hoặc đưa đến một nơi mà không có ai biết
dung) thì nó cũng chỉ là cây cỏ hoang dại trong tự nhiên.
1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên cây thuốc
1.1.2.1. Các đặc điểm liên quan đến cây cỏ
- Một loài có nhiều tên gọi khác nhau, tùy theo dân tộc và địa phương,
nhưng chỉ có một tên khoa học hợp pháp duy nhất, được coi là từ khóa trong
các hệ thống thông tin [6].
- Phần có giá trị sử dụng của cây thuốc là các chất hóa học, được gọi là
hoạt chất. Hàm lượng hoạt chất chứa trong cây thường chiếm một tỷ lệ rất
thấp. Thành phần và hàm lượng hoạt chất có thể thay đổi theo điều kiện sống,
do đó làm thay đổi, giảm hoặc mất tác dụng chữa bệnh. Các bậc phân loại
(taxon) giống nhau thường chứa các nhóm hoạt chất như nhau [6].
- Bộ phận sử dụng đa dạng, có thể là cả cây, toàn bộ phần trên mặt đất,
phần dưới mặt đất (như rễ, củ, thân rễ), lá, vỏ (thân rễ), hoa, quả, hạt. Trong
một loài, các bộ phận khác nhau có thể sử dụng khác nhau [6].
15
1.1.2.2. Các đặc điểm liên quan đến tri thức sử dụng
- Tri thức sử dụng cây thuốc bao gồm 2 nguồn: Tri thức bản địa và tri
thức khoa học. Tri thức khoa học thường được lưu giữ trong các ấn phẩm
(sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học, cơ sở dữ liệu,…); còn Tri
thức bản địa thường được truyền miệng, giới hạn ở mức độ hẹp, do cá nhân, gia
đình, dòng họ hay công cộng nắm giữ do đó có thể bị mất. Phần lớn tri thức
khoa học bắt nguồn từ tri thức bản địa [6].
- Tri thức sử dụng rất đa dạng, cùng một loài có nhiều cách sử dụng
khác nhau tùy theo dân tộc và địa phương.
- Tri thức sử dụng có tiến hóa, thông qua kinh nghiệm thực tiễn, bài
học thất bại trong quá trình sử dụng cây cỏ làm thuốc.
- Tri thức sử dụng gắn liền với văn hóa và tập tục của từng địa phương.
- Tri thức sử dụng gắn liền với thu nhập kinh tế của người nắm giữ nó.
- Có sự khác biệt về số lượng và chất lượng tri thức sử dụng giữa các
thành viên khác nhau trong cộng đồng, dân tộc, nền văn hóa. Sự khác nhau này
phụ thuộc vào tuổi tác, học vấn, giới tính, tình trạng kinh tế, kinh nghiệm, tác
động ngoại lai và trách nhiệm trong gia đình và cộng đồng, quỹ thời gian, năng
khiếu, khả năng đi lại và mức độ độc lập, kiểm soát nguồn tài nguyên [6].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tài nguyên cây thuốc trên Thế giới
Từ xa xưa đến nay, cây làm thuốc luôn có vị trí đặc biệt quan trọng
trong nguồn tài nguyên thực vật. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới
(WHO) thì đến năm 1985 đã có gần 20.000 loài thực vật trong tổng số
250.000 loài đã biết được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất
để chế biến thuốc. Trong đó ở Ấn Độ có khoảng 6.000 loài; Trung Quốc
5.000 loài; vùng nhiệt đới Châu Mỹ hơn 1.900 loài thực vật có hoa [47].
Trong công trình “Medicinal and poisonous plants”, (3 tập) thuộc
chương trình phối hợp điều tra tài nguyên thực vật Đông Nam Á (xuất bản
16
năm 1999, 2001 và 2003) đã thống kê được khoảng 2.200 loài thực vật có giá
trị làm thuốc, đây là công trình có giá trị khoa học cao. Tất cả các loài được
mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, cách gieo trồng và giá
trị sử dụng; đặc biệt trong công trình này cũng được phân tích khá đầy đủ các
hàm lượng hoạt chất có trong các bộ phận của thực vật [50].
* Nghiên cứu lịch sử sử dụng cây thuốc trên Thế giới
Nghiên cứu lịch sử dùng các cây làm thuốc của các dân tộc vùng lãnh
thổ được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra nhiều bằng chứng xác
thực. Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles
Pikering đã chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trước Công nguyên (TCN) người dân
khu vực Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.)
để làm lương thực và chữa bệnh [28].
Dựa trên các bằng chứng khảo cố, Borisova B.(1960) chỉ ra rằng, vào
khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã được sử dụng rộng rãi và vì vậy là
mục tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lương thực, cây có hoa đẹp)
trong các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Như vậy, tầm quan trọng của
các cây làm thuốc được loài người nhận thức rất sớm; việc thu thập, nhập
nội các giống cây thuốc quý được thực hiện ngay từ thời cổ đại bởi các
chiến binh [17].
Châu Úc được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất trên
thế giới. Người ta cho rằng, các thổ dân châu úc đã định cư ở đây từ hơn
60.000 năm về trước và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài
cây thuốc bản xứ. Nhiều loài trong số này như cây Bạch đàn xanh (Eucalyptus
globulus) duy nhất chỉ có ở châu úc, vốn được sử dụng rất hữu hiệu trong việc
chữa bệnh. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dược thảo của thổ dân đã bị mất
đi khi người châu Âu đến định cư. Ngày nay, đa phần các dược thảo ở châu
Úc bắt nguồn từ phương Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nước vùng ven Thái
Bình Dương [41].
17
Dược thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y
học truyền thống cổ điển. Người đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200
SCN), một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hưởng
sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ồng đã viết
hàng trăm cuốn sách và đã được áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500
năm [1]. Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết
một cuốn sách dược thảo có tên “De material Medica”. Quyển sách này bao
gồm 600 loại thảo mộc, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến y học phương Tây và là
sách tham khảo chính được dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách
còn được dịch ra nhiều ngôn ngữ như: tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tư và tiếng
Hebrew [12]. Vào thời Trung cổ, học thuyết “Dấu hiệu” khẳng định có một sự
kết nối giữa vẻ bề ngoài của một loài cây - “dấu hiệu của thần thánh” - và
công dụng y học của chúng. Chẳng hạn, những chiếc lá lốm đốm của cây cỏ
phổi (Puỉmonaria officinalis)giống như các mô của phổi, chữa rất hiệu quả
các bệnh về phối. Cũng trong thời gian này, khoảng thế kỷ XI SCN, tại
Scotian các thầy tu đã sử dụng cây thuốc Phiện (Papaver omnirỉerum) và cây
Cần sa (Cannabis sativa) để làm thuốc giảm đau và thuốc gây mê. Sau này,
Nicholas Culpeper (1616-1654) đã kế thừa một số kiến thức từ Dioscorides,
Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc địa phương, ông đã cho
xuất bản cuốn dược thảo “The English Physitian”. Đây là cuốn sách bán chạy
nhất và được tái bản nhiều lần [1].
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dược thảo cổ truyền lớn hơn bất kỳ
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu
Phi đã có từ thời xa xưa. Những bản viết tay có từ thời Ai Cập cố đại (1950
TCN) đã liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng. Trong
bản giấy cói của dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN ) ghi lại hơn 870 toa
thuốc và công thức, 700 loài dược thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho
đến các vết thương do cá sấu cắn. Việc buôn bán dược thảo giữa các vùng
18
Trung Đông, Ấn Độ và Đông Bắc Châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trước.
Từ thế kỷ V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là những người có
công đầu trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật
học Ibn E1 Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại
cây thuốc ở Bắc Phi [1].
Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên của châu
Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới
còn tiềm ấn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chương
trình nghiên cứu về thực vật Đông Dương, Perry công bố 1.000 loài cây và
dược liệu tại Đông Nam Á đã được kiểm chứng và gần đây (1985) tống hợp
thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia” [51].
Nói đến dược thảo của châu Á không thể không nhắc đến hai quốc gia
có nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ân Độ. Lịch sử nền Y học
Trung Quốc đầu thế kỷ thứ II, người ta đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ
để chữa bệnh như: sử dụng nước cây Chè (Ợhea sỉnensỉs) đặc để rửa vết
thương và tắm ghẻ. Từ đời nhà Hán (168 năm TCN) tại Trung Quốc trong
cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ
các loài cây cỏ. Vào giữa thế kỷ XVI Lý Thời Trân đã thống kê được 12.000
vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục” được Nxb Y học trích dẫn 1963.
Giữa những năm 1985, cuốn sách “ Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản đã liệt
kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh như: Rễ gấc (Momordica cochinchinensis)
chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sưng tấy, đau khớp, sốt rét, vết
thương tụ máu; Cải soong (Nasturtỉum offìcinale) giải nhiệt, chữa lở mồm,
chảy máu chân răng, bướu cố. Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa
học đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài cây thuốc, về các sản phẩm
chiết từ cây cỏ để chữa trị và đã đúc rút thành những cuốn sách có giá trị [51].
Văn minh của người Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5.000 năm
dọc theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas được
19
viết vào năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dược
thảo thời kỳ đó. Trong đó, nhiều loài cây được xem là những “cây thiêng”
dành cho những vị thần đặc biệt, chẳng hạn như cây Trái nấm (Aegle
marmeỉos) là cây dành cho thánh thần của người Hindu, thánh Lakshmi
(Thánh mang lại sự giàu có và may mắn), thánh Samhita (Vị thánh của sức
khoẻ) và cây được trồng gần các đền thờ. Những công dụng của cây thuốc
này được ghi lại trong cuốn sách dược thảo “Charaka Samhita”, viết năm
400 TCN. Sau này, vào khoảng 100 năm SCN, một học giả người Ấn Độ đã
mô tả chi tiết 341 loại dược thảo cũng như những loại thuốc có nguồn gốc từ
khoáng chất và động vật [51].
Ngoài ra, Y học dân tộc Bungarì “Đất nước của hoa hồng” đã coi
Hoa hồng là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh, người ta dùng cả hoa, lá,
rễ để làm thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, người ta đã
chứng minh rằng trong cánh Hoa hồng có một lượng tanin, glycosid, tinh
dầu đáng kế. Tinh dầu này không chỉ để chế nước hoa mà còn được dùng
để chữa nhiều bệnh [33].
Việc phát hiện ra các hoá chất chữa trị bệnh ung thư hiệu nghiệm trong
cây Thuỷ tùng vùng Thái Bình Dương, một loài cây bản địa của các rừng cỏ
Bắc Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vòng hai mươi năm qua
ngành công nghiệp chế biến Thuỷ tùng thành thuốc chữa ung thư đã mang lại
lợi nhuận là 500 triệu USD/năm, những cây thuốc này đang được sử dụng
rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á [10]. Hãng dược phẩm danh tiếng Biotech của
Bỉ mỗi năm điều tra nghiên cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ
các quốc gia trên thế giới [22].
Cùng với phương thức dùng cây thuốc chữa bệnh theo lối cố truyền và
dân gian, các nhà khoa học trên thế giới còn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ
chế và các hợp chất hoá học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Vào thế kỷ
XVIII, một bác sĩ người Anh tên là William Withering (1741-1799) lần đầu
20
tiên khám phá ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa hoàng
(Digitalis purpurea),mở ra sự phát triển trong lịch sử y dược học, Trong nhiều
loài Ba gạc (Rauwfoliasp.) chiết được chất resecpin, serpentin làm thuốc hạ
huyết áp. Chất vinblastin, vincristin được chiết xuất từ cây Dừa cạn
(Catharanthus roseus) vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa làm thuốc chống ung
thư máu. Vài chục năm gần đây, ứng dụng các thành tựu nghiên cứu cấu trúc,
hoạt tính của các hợp chất hoá học tự nhiên, bằng con đường tổng hợp hoặc
bán tổng hợp hoá học, một số loài thuốc hiện đại có hiệu quả chữa bệnh cao
lần lượt ra đời [1].
Nhiều loài Hoàng Liên (Coptis spp) cũng được xếp vào danh lục thực
vật nguy cấp ở nhiều nước Đông Á. Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentine(L.)
Benth. ex Kurz) đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do bị khai thác lâu đời
ở Ấn Độ, Bănglađét, Srilanka, Thái Lan [45].
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới.
Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (NCI) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây
thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế
phấm có dược tính mạnh được điều chế từ một loài Hoa hồng (Cantharanthiis
roseus). Đặc biệt ở Madagasca, người ta dùng cây này đế chừa bệnh máu
trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên
đến 90% [27] [30].
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên cứu cây
thuốc theo các nhóm hợp chất được tiến hành và đã thu được nhiều kết quả
tốt. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này đòi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện
đại và đội ngũ chuyên gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu
được triển khai ở các nước phát triển và một số các nước đang phát triển. Các
21
cây thuốc chứa các nhóm hoạt chất ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang
được quan tâm nghiên cứu [28].
Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mưu cầu của cuộc sống con
người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế
giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo p. Raven (1987) và Ole
Harmann (1988), trong vòng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 loài
thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài gặp rủi ro hay sự tồn tại của
chúng bị đe doạ vào thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã mất đi hoặc
đang bị đe doạ gay gắt, có một tỷ lệ không nhỏ là thực vật làm thuốc. Trong
đó có khoảng 120 loài ở Ấn Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61
loài ở Thái Lan, 35 loài ở Bangladet [6].
Do vậy, song song với các nghiên cứu về sử dụng cây thuốc, một vấn
đề cấp bách khác được đặt ra đó là việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc,
cùng với những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới.
Hiện nay, các nước trên Thế giới đang hướng về thực hiện chương trình Quốc
gia kết hợp sử dụng bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc. Tại Hội nghị
Quốc tế về Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Chiềng Mai (Thái Lan) năm 1993,
một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn
của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Đồng thời, đưa
ra tài liệu “Hướng dẫn bảo tồn cây thuốc”- “Guidelines on the Conservation
of Medicinal Plants”, kêu gọi các quốc gia có những giải pháp và chương
trình hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc [52].
1.2.2. Tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề
dày lịch sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không
ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, bài
thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Các kinh
22
nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị
và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Theo thống kê sơ bộ, ở Việt Nam hiện đã biết khoảng 10.350 loài
thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2000
loài Tảo. Trong đó có nhiều loài làm thuốc. Về động vật cũng đã biết 224
loài thú; 828 loài chim; 258 loài bò sát, lưỡng cư và khoảng 5.500 loài côn
trùng [40].
Kết quả điều tra của Viện Dược Liệu, tính đến 2005 đã ghi nhận được
3948 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; 52 loài tảo biển, 408
loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc ở Việt Nam. Kết
quả này cũng đã cho thấy nguồn dược liệu ở nước ta rất phong phú. Con số
này có thể sẽ còn tăng thêm, nếu đi sâu điều tra cụ thể hơn một số nhóm động
- thực vật tiềm năng, mà trong đó số loài Tảo, Rêu, Nấm và Côn trùng làm
thuốc mới được thống kê còn quá ít [40].
Trong tổng số 3948 loài cây thuốc, gần 90 % là cây thuốc mọc tự
nhiên, tập tung chủ yếu trong các quần xã rừng, chỉ có gần 10 % là cây thuốc
trồng. Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ
30 - 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền làm
nguyên liệu cho công nghiệp Dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 2/3 khối
lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong
nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi
năm. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200 loài
được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh
đó, còn nhiều loài dược liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong
cộng đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể [15].
* Những nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “Nam Dược Thần Hiệu” và
“Hồng nghĩa giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh [24]. Trong tài liệu này đã mô tả
23
hơn 630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chừa bệnh
thương hàn. Tới thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản
bộ sách lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh” cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66
quyến đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh [23].
Năm 1957, Đỗ Tất Lợi đã biên soạn bộ “ Dược liệu học và các vị thuốc
Việt Nam” gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập, trong đó tác giả mô tả
và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. Từ năm 1962 - 1965,
Ông lại cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập.
Đến năm 1969 tái bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có
nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây
thuốc của ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản lần
thứ 12 (2006) tác giả đã nâng số loài độn thực vật có giá trị làm thuốc lên đến
800 loài, các loài này được mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng,
thành phần hóa học và chia tất các cây thuốc đó thành các nhóm bệnh khác
nhau [23].
Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dương cho xuất bản bộ
“Cây cỏ Việt Nam”. Tuy chưa giới thiệu được hết hệ thực vật Việt Nam,
nhưng phần nào cũng đưa ra được công dụng làm thuốc của nhiều loài thực
vật [22].
Năm 1976, đế phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc
dược sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây
thuốc”, trong đó ngoài việc tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, ông còn đưa ra
danh sách các cây thông thường thuộc các họ, giúp họ dễ học và dễ phân loại
thực vật, thuận lợi cho việc tra cứu [10].
Năm 1976, trong công trình luận văn phó tiến sĩ khoa học, Võ Văn Chi
đã thống kê được ở Miền Bắc có 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong
ngành thực vật hạt kín. Đến năm 1991, trong báo cáo tham gia hội thảo quôc
gia về cây thuốc lần thứ II tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới