Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề cương văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.42 KB, 25 trang )

VĂN HĨA DOANH NGHIỆP
Câu 1: Văn hóa doanh nghiệp là gì? Nêu các yếu tố cấu thành Văn hóa doanh nghiệp?
- Khái niệm Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành
vi, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
- Các yếu tố cấu thành Văn hóa doanh nghiệp:
+ Yếu tố tầm nhìn
Tầm nhìn là yếu tố đầu tiên trong các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Có thể nói
tầm nhìn chính là nền tảng của cả nền văn hóa. Bất cứ nền văn hóa doanh nghiệp nào cũng được
kiến tạo từ việc xác định mục tiêu và tầm nhìn chiến lược. Nhờ có mục tiêu mà doanh nghiệp có
thể định hướng mọi quyết định trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Yếu tố giá trị
Giá trị là một trong những yếu tố cấu thành nên văn hóa vơ cùng quan trọng. Cốt lõi của nền
văn hóa doanh nghiệp chính là giá trị của cơng ty, doanh nghiệp đó. Yếu tố giá trị có vai trò định
hướng hành vi, tư duy để thực hiện hóa chiến lược.
+ Yếu tố thực tiễn
Tất cả những tầm nhìn, giá trị trên lý thuyết cần được hiện thực hóa bằng yếu tố thực tiễn.
Lãnh đạo cơng ty nên đưa yếu tố thực tiễn vào những nguyên tắc hoạt động hàng ngày của cơng
ty để văn hóa doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
+ Yếu tố con người
Con người được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất giúp cấu thành văn hóa doanh nghiệp.
Con người khơng chỉ giúp định hình mà cịn là người thực hiện những mục tiêu, tầm nhìn và tạo
ra giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Do đó rất nhiều cơng ty, doanh nghiệp có chính sách tuyển
dụng cực kỳ khắt khe để có thể lựa chọn ra những nhân viên tài năng và phù hợp với văn hóa
doanh nghiệp.
+ Yếu tố từ sức mạnh của câu chuyện
Một câu chuyện lịch sử độc đáo là yếu tố cần thiết mà mỗi công ty, tổ chức nào cũng cần tới
khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Sức mạnh của câu chuyện sẽ trở thành một phần di sản. Đồng
thời câu chuyện giúp hình thành nên bản sắc riêng có của mỗi doanh nghiệp. Việc tường thuật lại
câu chuyện lịch sử một cách lôi cuốn, hấp dẫn sẽ giúp văn hóa doanh nghiệp ngày càng tốt lên.


Như vậy, văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo ra những bản sắc riêng để tạo sự cạnh tranh và thu
hút nhân tài, đồng thời giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững. Nếu bạn muốn xây dựng
nền văn hóa doanh nghiệp vững mạnh thì cần nắm chắc các yếu tố cấu thành văn hóa doanh
nghiệp và thực hiện chúng bằng những hành động thực tiễn.
Câu 2: Cấu trúc hữu hình của văn hóa doanh nghiệp là gì?
Cấu trúc hữu hình của văn hóa doanh nghiệp là bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật
là một người có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
+ Kiến trúc, cách bài trí, cơng nghệ, sản phẩm
1


+ Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
+ Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
+ Lễ nghi và lễ hội hàng năm
+ Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
+ Ngôn ngữ, trang phục, phương tiện đi lại, chức danh, cách bộc lộ cảm xúc, hành vi ứng xử
thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp
+ Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức
+ Hình thức mẫu mã của sản phẩm
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên, nhất là những yếu
tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đồng phục… Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung để chịu ảnh
hưởng nhiều của tính chất cơng việc kinh doanh của công ty quan điểm của người lãnh đạo… Tuy
nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn hóa
của cơng ty.
Câu 3: Trình bày những giá trị được tuyên bố/công bố; những quan niệm chung trong
văn hóa doanh nghiệp?
- Những giá trị được tun bố/ cơng bố:
Những giá trị được tun bố cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt
chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các thành viên
trong doanh nghiệp cách thức đối phó với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho các

thành viên mới trong môi trường doanh nghiệp.
- Những quan niệm chung: (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vơ
thức, mặc nhiên được cơng nhận trong doanh nghiệp)
Trong bất cứ bức độ văn hóa nào (văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh
nghiệp…) cũng đều có quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng
ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên
được cơng nhận.
Để hình thành được các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa (Ở bất kỳ cấp độ nào)
phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì
vậy, một hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi.
Một khi tổ chức đã hình thành được quan niệm chung, tức là các thành viên cùng nhau chia
sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận nếu những hành vi đi
ngược lại quy định chung đề ra.
VD: Vai trò của người phụ nữ trong xã hội: văn hóa Á Đơng nói chung và văn hóa Việt Nam
nói riêng có quan niệm truyền thống: nhiệm vụ quan trọng nhất của người phụ nữ nàng chăm lo
cho gia đình cịn cơng việc ngồi xã hội thứ yếu. Trong khi đó văn hóa phương Tây lại quan niệm
khác: người phụ nữ có quyền tự do cá nhân và không phải chịu sự ràng buộc khắt khe vào lễ giáo
truyền thống.
Câu 4: Phân tích những tác động của văn hóa doanh nghiệp tới các doanh nghiệp (Tác
động tích cực, biểu hiện tiêu cực)?
- Tác động tích cực:
2


+ Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp giúp phân biệt doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác: Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành: Triết
lý kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói quen, cách họp hành, đào tạo, giáo dục, thậm chí cả truyền
thuyết, huyền thoại về người sáng lập hãng… Tất cả những yếu tố đó tạo ra một phong cách/phong
thái của doanh nghiệp và phân biệt nó với các doanh nghiệp các tổ chức xã hội khác. Phong phong
thái đỏ có vai trị như “khơng khí và nước” có ảnh hưởng cực lớn đến hoạt động hàng ngày của

doanh nghiệp.
+ Văn hóa doanh nghiệp tạo nên những lực lượng hướng tâm cho tồn doanh nghiệp
+ Văn hóa doanh nghiệp khích lệ q trình đổi mới và sáng chế: tại những doanh nghiệp
mà mơi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa
là các nhân viên được khuyến khích để tách biệt ra và đưa ra sáng kiến, thậm chí cả các nhân viên
cấp cơ sở. Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên, là cơ
sở chậu q trình phát triển cơng ty. Mặt khác, những thành công của nhân viên trong công việc
sẽ tạo động lực gắn bó họ với cơng ty lâu dài và tích cực hơn.
- Tác động tiêu cực:
+ Một doanh nghiệp có nền văn hóa tiêu cực có thể là doanh nghiệp mà cơ chế quản lý cứng
nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền và hệ thống tổ chức quan liêu, gây ra khơng khí
thụ động, sợ hãi ở các nhân viên, khiến họ có thái độ thờ ơ hoặc chống đối giới lãnh đạo. Đó cũng
có thể là một doanh nghiệp không cố ý quyết định tạo nên một mối liên hệ nào khác giữa những
nhân viên ngoài quan hệ cơng việc, mà là tập hợp hàng nghìn người hồn tồn xa lạ, chỉ tạm dừng
chân tại cơng ty. Người quản lý chỉ phối hợp các cố gắng của họ, và dù thế nào đi nữa cũng sản
xuất được một thứ gì đó, nhưng niềm tin người làm cơng vào xí nghiệp thì khơng hề có.
+ Một điều không thể phủ nhận là nếu những giá trị hoặc niềm tin doanh nghiệp mang tính
tiêu cực thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến con người doanh nghiệp đó. Công việc xác định phần lớn
cuộc đời của một nhân viên: Nó quyết định thời gian đi lại của chúng ta, nơi chúng ta sống, cả đến
hàng xóm láng giềng của chúng ta. Công việc ảnh hưởng đến quyền lợi, cách tiêu khiển cũng như
bệnh tật của chúng ta. Nó cũng quyết định cách chúng ta dùng thời gian sau khi về hưu, đời sống
vật chất của chúng ta vào những vấn đề chúng ta sẽ gặp phải lúc đó. Do đó nếu mơi trường văn
hóa ở cơng ty khơng lành mạnh, khơng tích cực sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý làm việc của nhân
viên à tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của tồn cơng ty.
Câu 5: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp?
- Văn hóa dân tộc:
Văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Mọi cá nhân trong
nền văn hóa doanh nghiệp đều chịu tác động của các giá trị văn hóa dân tộc. Vậy nên văn hóa dân
tộc phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp là điều tất yếu.
Mỗi cá nhân thuộc giới tính, văn hóa, dân tộc… với các bản sắc văn hóa khác nhau hình

thành cho họ các nền tảng suy nghĩ, học hỏi và phản ứng khác nhau. Khi tập hợp chung lại trong
tổ chức, những nét nhân cách này sẽ được tổng hợp tạo nên một phần văn hóa doanh nghiệp.
Vì vậy, văn hóa ở mỗi nước, mỗi vùng miền sẽ có những đặc trưng khác nhau tùy thuộc vào
sự phát triển, trình độ và lịch sử của khu vực đó. Các giá trị văn hóa này ảnh hưởng doanh nghiệp
3


thường xem xét trên 4 yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp.
Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể

Sự phân cấp quyền lực

Sự đối lập giữa nam quyền và nữ quyền

Tính cẩn trọng
Chủ doanh nghiệp sẽ dựa trên mức độ đa dạng văn hóa trong cơng ty cũng như những giá trị
đang có để xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho phù hợp.
Ngồi ra, sự đa dạng trong văn hóa dân tộc là một nguồn lực lớn của doanh nghiệp. Nếu
được khai thác đúng cách, sự đa dạng này có thể mang lại sự phát triển đa chiều và toàn diện cho
bất kỳ tổ chức nào.


Ưu thế nổi bật của văn hóa Việt Nam có thể kể đến như:

Coi trọng tư tưởng nhân bản

Chuộng sự hài hịa

Tinh thần cầu thị


Ý chí phấn đấu tự lực, tự cường…
Tuy nhiên cũng có khơng ít những hạn chế như: thói quen thủ cựu và tơn sùng kinh nghiệm,
không dám đổi mới, đột phá… khiến cho doanh nghiệp gặp khơng ít trở ngại. Điều này đặt ra bài
toán cho Ban lãnh đạo là làm sao xây dựng văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên phát huy ưu điểm
và khắc phục những hạn chế vốn có
- Lãnh đạo – người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp,
ừ mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền
thoại… của doanh nghiệp. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính
cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp.
Để hình thành nên hệ thống giá trị niềm tin và đặc biệt là quan niệm chung trong tồn doanh
nghiệp địi hỏi một q trình lâu dài, thơng qua nhiều hình thức khác nhau, có thể liệt kê một số
cách thức sau đây:
+ Tăng cường tiếp xúc giữa nhà lãnh đạo và nhân viên
+ Cũng có thể sử dụng các chuyện kể, huyền thoại, truyền thuyết… như một phương thức
hiệu quả để truyền đạt và nuôi dữơng những giá trị văn hóa chung
+ Các lễ hội, lễ kỷ niệm, buổi gặp mặt, biểu tượng, phù hiệu… cũng đóng vai trò rất lớn
trong việc truyền đạt hệ thống giá trị, niềm tin, quy tắc… Góp phần tạo ra những nét đặc thù riêng
của từng doanh nghiệp.
+ Các nhà lãnh đạo với vai trò là các sáng lập viên – người quyết định là việc hình thành hệ
thống giá trị văn hóa căn bản của doanh nghiệp
+ Các nhà lãnh đạo kế cận: khỉ doanh nghiệp thay đổi nhà lãnh đạo, điều này có thể đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với một trong hai tình huống: (1): danh nghiệp sẽ chuyển
sang một giai đoạn mới, với những sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự, đường
hướng chiến lược phát triển…, những thay đổi này tất yếu sẽ dẫn đến thay đổi cơ bản của văn hóa
doanh nghiệp; (2): tình huống sau có vẻ ít “đau đớn” hơn, nhà lãnh đạo mới vẫn giữ nguyên đường
4


lối chiến lược cũ, bộ máy nhân sự khơng có những thay đổi quan trọng… Tuy nhiên, kể cả trong

quá trình này, ừ văn hóa doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi, bởi vì văn hóa doanh nghiệp bản thân nó
là tấm gương phản chiếu tài năng, cá tính và những triết lý kinh doanh của người chủ doanh nghiệp.
Hai nhà lãnh đạo khác nhau thì tất yếu những giá trị mà họ tạo ra cũng sẽ khác nhau.
- Những giá trị văn hóa học hỏi được
Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp khơng thuộc về văn hóa dân tộc, cũng không phải do
nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp tạo dựng lên, được gọi là
những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành hoặc vơ thức hoặc có ý thức và ảnh hưởng
của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp có thể tích cực hoặc cũng có thể tiêu cực. Hình thức
của những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, phổ biến là:
+ Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: Đây là những kinh nghiệm có được khi xử
lý các vấn đề chung. Sau đó chúng được tuyên truyền và phổ biến chung trong toàn đơn vị và tiếp
tục được truyền lại cho các thế hệ nhân viên mới. Đó có thể là những kinh nghiệm về giao dịch
với khách hàng, về phục vụ yêu cầu của khách hoặc cũng có thể là kinh nghiệm ứng phó với những
thay đổi…
+ Những giá trị được học hỏi từ các doanh nghiệp khác: Đó là kết quả của q trình nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của những chương trình giao lưu giữa các doanh
nghiệp trong một ngành, của những khóa đào tạo mà doanh nghiệp này mở cho nhân viên ở doanh
nghiệp khác tham gia… Thông thường ban đầu có một nhóm nhân viên của doanh nghiệp thiết thu
những giá trị và truyền lại cho đồng nghiệp khác hoặc những người này tự ý tiếp thu chúng… Sau
một thời gian, các giá trị này trở thành “tập quán”chung của toàn doanh nghiệp.
+ Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong q trình giao lưu với các nền văn hóa khác:
Đây là trường hợp phổ biến đối với các công ty đa và xuyên quốc gia, các doanh nghiệp có đối tác
là người nước ngồi…
VD: người lao động phương Tây có thể học được tinh thần làm việc tập thể của người Nhật,
người Ả Rập có thể học hỏi thói quen đúng giờ của người Mỹ…
+ Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại: Việc tiếp nhận những giá trị
này thường trải qua một thời gian dài, một cách có ý thức hoặc vô thức.
+ Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội: Xu hướng sử dụng điện thoại di động, xu hướng
thắt cà vạt khi đến nơi làm việc, học ngoại ngữ tin học…
Câu 6: Trình bày các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp?

Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan và doanh nghiệp nào cũng có văn hóa của riêng
mình. Thường thì văn hóa đó được hình thành dựa trên các giai đoạn hình thành văn hóa doanh
nghiệp dưới đây:
+ Giai đoạn non trẻ: Đây là giai đoạn quan trọng trong tiến trình xây dựng văn hóa doanh
nghiệp bởi trong giai đoạn này, lãnh đạo doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn hóa
khác biệt so với các đối thủ, củng cố nó và truyền đạt cho các thế hệ nhân viên
+ Giai đoạn giữa: Đây sẽ là giai đoạn mà doanh nghiệp có nhiều sự biến đổi và có thể xuất
hiện những xung đột giữa bảo thủ hay thay đổi văn hóa doanh nghiệp. Nếu thay đổi văn hóa doanh
nghiệp trong lúc này, doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách như đánh mất giá
5


trị cốt lõi và thay thế bởi những giá trị mà họ chưa thật sự cần đến. Do đó cần thiết phải có những
chiến lược phát triển văn hóa doanh nghiệp đúng đắn và hiệu quả.
+ Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái: Mức độ lâu đời của văn hóa doanh nghiệp đóng
vai trị quan trọng trong việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp. Những quan niệm chung có từ lâu sẽ
phản ánh niềm tự hào và lịng tự tơn của tập thể, do nó đã in dấu sâu đậm trong mỗi thành viên.
Nhưng những văn hóa đã lỗi thời cũng có những tác động tiêu cực khơng nhỏ đến doanh nghiệp.
Câu 7: Trình bày vai trị của văn hóa doanh nghiệp?
+ Giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp: Các nhà nghiên cứu đều cho
rằng một văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho chính doanh nghiệp đó.
+ Góp phần tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp: Việc xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được tên tuổi của mình và để nhận biết được
sự khác nhau giữa doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác.
+ Giúp doanh nghiệp tạo ra khả năng thích ứng cao: Có một sự thật mà chúng ta phải thừa
nhận chính là chỉ có một văn hóa doanh nghiệp mạnh thì mới có khả năng thích ứng tốt với sự
thay đổi liên tục từ môi trường bên ngồi.
+ Góp phần tạo nên giá trị tinh thần cho doanh nghiệp: Sống trong một mơi trường văn hóa
lành mạnh với sự quan tâm thỏa đáng của các cấp lãnh đạo sẽ làm cho nhân viên cảm thấy lạc
quan và cống hiến hết mình cho mục tiêu của doanh nghiệp.

+ Là yếu tố tạo ra sức hút cho doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp chính là hình ảnh về
một doanh nghiệp và tạo ra đặc trưng để phân biệt với các doanh nghiệp khác.
+ Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp: Nhiều người cho rằng
văn hóa doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, văn hóa doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp: giảm xung đột; điều phối và kiểm soát; tạo động lực làm việc; tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
Câu 8: Cho biết những những nội dung của văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp?
Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp là những mối quan hệ xử sự giữa các cấp trong cùng
một tổ chức kinh doanh như việc giao tiếp, đối xử giữa lãnh đạo và nhân viên, quan hệ giữa nhân
viên đồng cấp với nhau, hay sự qua lại giữa con người với cơng việc. Văn hóa ứng xử được hình
thành dựa trên văn hóa doanh nghiệp và văn hóa ứng xử của cộng đồng.
Văn hóa ứng xử sẽ quyết định đến quá trình tạo dựng hình ảnh, bản sắc và thậm chí là vịng
đời hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Bởi trong mỗi tổ chức, các cá nhân đều mang những nét tính
cách riêng biệt, do vậy để hịa hợp và gắn kết giữa họ khơng phải là điều dễ dàng. Hơn nữa, hiệu
suất công việc cũng chịu tác động rất lớn từ văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp.
Cho nên, xây dựng một bộ quy tắc về cách ứng xử là cần thiết để hỗ trợ các thành viên tự
động điều chỉnh hành vi và cách thức giao tiếp chốn công sở sao cho đúng đắn và hợp lý. Từ đó,
mọi người sẽ cảm thấy được tơn trọng và nhanh chóng tạo dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân
thiết, gắn bó hơn trong cơng việc. Suy rộng ra, nó cịn mang đến sự hào hứng và nguồn động lực
to lớn để tất cả thành viên hồn thành cơng việc một cách tốt nhất.
+ Văn hóa ứng xử của cấp dưới đối với cấp trên
Cấp dưới cần biết cách thể hiện vai trị của mình trước cấp trên: cần phải hiểu được nhà quản
6


lý mong đợi ở họ điều gì để có thể đáp ứng một cách tốt nhất. Cấp dưới cần biết cách thể hiện vai
trị của mình trước cấp trên: cần phải hiểu được nhà quản lý mong đợi ở họ điều gì để có thể đáp
ứng một cách tốt nhất.
Tơn trọng và cư xử đúng mực đối với cấp trên. Làm tốt cơng việc của mình: nhân viên cần
thể hiện được năng lực cũng như trình độ của mình, làm việc có trách nhiệm, hồn thành tốt cơng

việc được giao. Cố gắng hồn thành cơng việc của mình hồn hảo hơn sự kỳ vọng của cấp trên và
chấp nhận những thử thách mới, từ đó sẽ học hỏi được thêm nhiều điều, làm việc với tinh thần
đồng đội và luôn sẵn sàng giúp đỡ.
+ Văn hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp, người đồng cấp
Cần phải biết cách phối hợp với các đồng nghiệp, nếu có sự ủng hộ và phối hợp cơng việc
nhịp nhàng giữa các đồng nghiệp thì không chỉ tạo ra môi trường làm việc tốt, tiến độ nhanh mà
đó cịn thể hiện văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp của bạn như thế nào.
Trong quan hệ đồng nghiệp nếu xây dựng được tình cảm, ấn tượng tốt ngay phút ban đầu thì
sẽ rất có lợi cho cá nhân, cũng như tập thể, cùng nhau hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Cơ
sở lâu dài trong việc xây dựng tình bằng hữu trong nội bộ doanh nghiệp tùy thuộc rất lớn vào văn
hóa doanh nghiệp và cơ chế cạnh tranh về lợi ích mà doanh nghiệp đã áp dụng.
Việc sử dụng con người như thế nào, coi cái gì là quan trọng trong đối nhân xử thế của các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp là tác nhân trực tiếp hình thành nên quan hệ bằng hữu, tin cậy nhau
trong nội bộ doanh nghiệp. Bởi vì suy cho cùng giao tiếp ứng xử không chỉ là những câu nói, cử
chỉ mang tính xã giao mà chứa dựng trong nó là sự thúc đẩy hợp tác hướng vào cơng việc.
+ Văn hóa ứng xử với cơng việc
Trang phục phải theo đúng quy định của công ty. Trong công ty mỗi người được phân công
phụ trách một lĩnh vực, không nên xen vào công việc của người khác khi chưa có đề nghị hỗ trợ
giúp đỡ hay được yêu cầu, tránh gây khó chịu cho đồng nghiệp.
Học giúp ta ứng xử một cách linh hoạt, đóng góp tích cực cho cơng việc của cá nhân mình
và cho cả doanh nghiệp. Thực hiện công việc đúng tiến độ: phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra
tiến độ thực hiện công việc của mình cho đúng tiến độ đã đề ra. Lắng nghe để biết những gì mình
chưa biết, để tạo cho mình kiến thức, để nhận biết những mặt mạnh, mặt yếu của một vấn đề, đồng
thời quan tâm về những phương pháp mà đồng nghiệp của mình tin vào đó.
Sẵn sàng nhận thêm những nhiệm vụ mới và sáng tạo nhiều hơn mức là cấp trên mong đợi,
không tự hài lịng với cơng việc hiện tại, ln tìm tịi những lĩnh vực mà mình cho rằng có thể làm
tốt hơn. Khi trình bày một vấn đề cũng nên đề ra một số giải pháp có thể thực hiện được, đừng nên
phàn nàn về những nguyên tắc không thể thay đổi được, không nên đổ lỗi cho người khác khi mình
mắc lỗi, và phải đảm bảo là sai lầm đó không được phép xảy ra nữa.
+ Xây dựng quan hệ bền vững với cấp dưới: Trong vai trò là một nhà lãnh đạo, việc tạo dựng

mối quan hệ bền chặt với nhân sự dưới quyền quản lý của mình là vơ cùng cần thiết. Chính vì thế,
hãy tìm cách xây dựng niềm tin và tình cảm đối với nhân viên, họ sẽ tận lực làm việc cho bạn để
bạn có thể hoàn thành tốt mọi mục tiêu đã đề ra.
+ Giải quyết mâu thuẫn trong hịa bình: Xung đột là điều khơng thể tránh khỏi trong q
trình hoạt động của một tổ chức. Có nhiều lúc bạn sẽ cảm thấy khơng đồng tình, hoặc khó chịu với
7


cách hành xử của một cá nhân bất kỳ. Trong tình huống đó, bạn nên lựa chọn góp ý với họ thật
lịch sự, chân thành và tuyệt đối không nên nói xấu sau lưng. Việc tạo bè phái để hướng sự chỉ trích
vào cá nhân bất kỳ sẽ chẳng đem lại lợi ích gì cho bạn, trái lại nó cịn mang đến nhiều hệ lụy xấu
cho những mối quan hệ trong cơng ty của bạn.
=> Văn hóa làm việc và ứng xử trong cơng ty có vai trị, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, môi
trường cũng như năng suất lao động chung. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp cần nhận thức đúng
đắn về vấn đề này.
Câu 9: Trình bày vai trị và biểu hiện của văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp?
- Vai trị:
+ Văn hóa ứng xử giúp cho doanh nghiệp dễ thành công hơn
+ Văn hóa ứng xử làm đẹp thêm hình tượng của cơng ty
+ Văn hóa ứng xử tạo điều kiện phát huy dân chủ cho mọi thành viên
+ Văn hóa ưng xử giúp củng cố, phát triển địa vị của mỗi cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp
- Biểu hiện:
+ Cấp trên với cấp dưới:

Xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm cơng khai, bình đẳng, cạnh tranh, đúng người
đúng chỗ

Chế độ thưởng phạt cơng minh

Thu phục được nhân viên dưới quyền


Khen cũng là một nghệ thuật

Quan tâm đến thơng tin phản hồi từ phía nhân viên

Xử lý những tình huống căng thẳng có hiệu quả
+ Cấp dưới với cấp trên:

Cấp dưới cần biết cách thể hiện vai trị của mình trước cấp trên

Tơn trọng và cơ sở đúng mực với cấp trên

Làm tốt cơng việc của bạn

Chia sẻ và tán dương sếp

Nhiệt tình trong các cơng việc được giao
+ Với cơng việc:

Cẩn thận trong cách ăn mặc của bạn

Tơn trọng những lĩnh vực của người khác

Mở rộng kiến thức của bạn

Tơn trọng các quy định về giờ giấc làm việc

Thực hiện cơng việc được giao, đúng tiến độ, có trách nhiệm

Lắng nghe sếp và mọi người nhận xét


Làm việc siêng năng

Giải quyết vấn đề của bạn và mọi người một cách khéo léo
+ Giữa các đồng nghiệp:



Sự lơi cuốn lẫn nhau, tôn trọng nhau
Xây dựng thái độ cởi mở và giúp đở lẫn nhau
8




Xây dựng tình bạn tình đồng nghiệp vững mạnh, khơng đả kích, nói xấu nhau

Câu 10: Trình bày tác động của văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp?
- Xây dựng thái độ an tâm công việc
An tâm công tác là một nhân tố hàng đầu trong việc xây dựng thái độ lao động của nhân
viên. Thiếu an tâm công tác làm giảm hiệu năng lao động, giảm sự gắn bó với doanh nghiệp, với
tập thể. Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực của các công ty Nhật Bản ln đề cao sự gắn bó lâu
dài cả về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần giữa người lao động với doanh nghiệp như: Chế độ
làm việc suốt đời, sự thăng tiến, tạo cho người lao động hội nhập được mục tiêu sự nghiệp của họ
vào mục tiêu chung của doanh nghiệp và tạo tiền đề để xây dựng sự đồng lịng trong doanh nghiệp.
Sự an tâm cơng tác này được tạo ra bởi các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp như quan
hệ của cấp trên với cấp dưới và quan hệ của những người đồng cấp. Các quan hệ ứng xử trong
doanh nghiệp phải đảm bảo rằng mọi người khơng bị phân hóa bởi những nghi kỵ, những bất đồng
ý kiến, gièm pha… Và hơn nữa phải cho họ những quyền chính đáng để thích nghi và đóng góp
vào những quyết định chung của tập thể. Khi điều kiện được thỏa mãn sẽ khiến người lao động

cống hiến tích cực hơn cho doanh nghiệp.
- Tạo hứng khởi làm việc cho toàn doanh nghiệp và mang lại hiệu quả công việc cao
Tinh thần làm việc của nhân viên luôn quyết định sự thành công của mỗi cơng ty. Để có
được một đội ngũ nhân viên năng động, làm việc hết mình thì mỗi cơng ty ngồi hệ thống tiền
lương hợp lý cũng cần có những biện pháp kích thích khả năng của các nhân viên. Người lãnh đạo
doanh nghiệp giỏi ln biết kết hợp các hình thức khen thưởng về vật chất và tinh thần. Nhiều khi
chỉ là một ánh mắt nhìn thân thiện hay một lời khen thưởng, một lời hỏi thăm chân thành cũng có
tác dụng động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Bởi con người ngoài những
nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cịn có nhu cầu xã hội, nhu cầu được khẳng định mình.
Người lao động cũng như nhà quản lý cần gắn bó với nhau và cố gắng để trong đời sống
thường nhật, ranh giới giữa người quản lý và nhân viên càng giảm bớt khoảng cách càng tốt. Để
làm được điều đó địi hỏi phải có sự đồng cảm, quan tâm và biết cách giúp đỡ lẫn nhau khi cần
thiết: Quan tâm đến nhau nhân ngày sinh, ngày cưới, ngày khánh thành nhà mới…, mọi người
cùng đến để thăm hỏi khi đồng nghiệp ốm đau, sinh con… Từ đó, xây dựng được những nét văn
hóa riêng có trong doanh nghiệp, làm cho các thành viên cảm nhận được tình cảm gắn bó lẫn nhau
trong một gia đình lớn là doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần làm việc mang lại hiệu quả cơng việc
cao.

Xây dựng và củng cố tinh thần hợp tác: Hợp tác tất cả các bên, vì lợi ích của các bên
và cùng có lợi.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp có bản sắc riêng
Theo giới chun gia, các doanh nghiệp hồn tồn có thể xây dựng thương hiệu bằng các
hoạt động hằng ngày, cố gắng tạo ra sự khác biệt cho hình tượng sản phẩm, sự độc đáo trong văn
hóa của họ tới khách hàng và công chúng
Câu 11: Hãy cho biết những điều cần tránh liên quan đến văn hóa ứng xử trong nội bộ
doanh nghiệp?
+ Đối với nhà lãnh đạo:
9





Người lãnh đạo thiếu tầm nhìn chiến lược, khơng nhìn xa trơng rộng


Độc đốn chun quyền, tắt quyền q mức, bảo thủ và nóng tính

Khơng biết cách nhìn người, dùng người: Đó là dùng người chỉ vì thân thiết, ganh ghét
người hiền tài là sai lầm nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay mắc phải. Ngồi ra thì nhà lãnh đạo
không chú ý đến nâng cao kỹ năng đồng đội của nhân viên. Làm người lãnh đạo mà không chú ý giữ
cho kết cấu nhân lực hợp lý hóa và đa dạng hóa, từ đó ảnh hưởng đến sức mạnh của doanh nghiệp.
+ Đối với cấp dưới: Bao gồm: ý thức vệ sinh kém, tự do quá trớn, ăn vặt và nói chuyện trong giờ
làm, sử dụng điện thoại nhiều trong giáo làm việc, gây gổ mâu thuẫn lẫn nhau, lạm dụng việc nghỉ ốm,
miệng suốt ngày kêu ca phàn nàn…
+ Đối với quan hệ đồng nghiệp:

Khơng nên có thái độ ganh đua khơng lành mạnh với đồng nghiệp

Thái độ coi mình là số một

Thái độ cơ lập và sống khép kín với các đồng nghiệp

Thái độ độc tài độc đốn khi giải quyết cơng việc, đặt cái tơi của bản thân nên q mức

Một mình tách ra khỏi cộng đồng

Khơng nên làm hộ phần việc của người khác

Khơng cư xử với đồng nghiệp với thái độ kêu ca, nề hà thiếu tơn trọng

Câu 12: Trình bày các bước triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp?
Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Bước 1: Xây dựng văn hóa kiến trúc, cảnh quan, khơng gian làm việc
- Văn hóa cổng trụ sở doanh nghiệp
Do những hoàn cảnh khác nhau nên cổng trụ sở của mỗi doanh nghiệp có thể tọa lạc trên
một khu đất riêng với những ngôi nhà khang trang bề thế, cũng có thể chỉ là những ngơi nhà trong
một khu chung cư cao tầng, hoặc né một ngôi nhà nằm ngay mặt phố… Do vậy cổng trụ sở doanh
nghiệp cũng được thiết kế, bố trí và xây dựng hết sức đa dạng, khơng có một khn mẫu chung
cho tất cả doanh nghiệp. Tuy tự nhiên nhìn từ góc độ văn hóa doanh nghiệp cổng trụ sở doanh
nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hài hòa với các ngơi nhà làm việc về kích thước, hình dáng, màu sắc, trang trí. Khơng nên
để xảy ra tình trạng các ngôi nhà làm việc và cổng trụ do không thống nhất về thiết kế, kiến trúc.
Mặt khác cần tránh tình trạng xây dựng cổng trụ sở doanh nghiệp cầu kỳ, lập dị theo ý thích của
những cá nhân của quyền lực trong doanh nghiệp.
+ Biển hiệu doanh nghiệp gắn tại cổng trụ sở doanh nghiệp cũng phải đảm bảo trang nhã,
nghiêm túc, hải hịa với kích thước của cổng trụ sở. Đặc biệt nội dung và chữ viết trên bảng hiệu
phải đảm bảo theo những quy định của pháp luật và phải mang tính mỹ quan, khơng được viết chữ
cầu kỳ gây nên phản cảm. Nội dung và chị tự viết trên biển hiệu doanh nghiệp ít nhất phải bao
gồm các nội dung và trật tự như sau:
Loại hình doanh nghiệp/ Tên doanh nghiệp/ Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp/ Số điện thoại/ Số
Fax và địa chỉ Email nếu có
Trong trường hợp cần viết bằng chữ nước ngồi thì phải đảm bảo nội dung dịch thuật đúng
và viết khổ chữ nhỏ hơn chữ Việt Nam. Đồng thời phải đặt dưới vị trí của chữ viết bằng tiếng Việt.
10


+ Phòng thường trực trụ sở doanh nghiệp thường được bố trí sát cổng trụ sở doanh nghiệp.
Nó cũng địi hỏi phải trang nhã, sạch sẽ, ngăn nắp, có chỗ ngồi chờ cho khách đến làm việc trong
những trường hợp khách phải đợi ở phịng thường trực. Nói cách khác phịng thường trực phải thể
hiện được tính nghiêm túc và tính mến khách của doanh nghiệp. Tránh tình trạng sắp xếp phịng

thường trực rất cẩu thả, gây khó dễ cho khách đến làm việc với doanh nghiệp.
- Văn hóa khơng gian xanh của trụ sở doanh nghiệp, cách bố trí, bài trí các phịng làm việc
tại trụ sở doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp, cũng có kiến thức bảo đảm những yêu cầu chung nhất như về không
gian xanh, các khu làm việc, nội thất…
+ Về bài trí khơng gian xanh của trụ sở doanh nghiệp:
Như đã nêu ở trên diện tích mặt bằng trụ sở của các doanh nghiệp là hết sức đa dạng do hoàn
cảnh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả các doanh nghiệp cần chú ý đến việc bố trí khơng
gian xanh như: cây cảnh, vườn hoa, bể cá… để tạo thêm vẻ hài hòa với thiên nhiên.
+ Đối với việc bài chính các phịng làm việc tại trụ sở doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải đảm
bảo những chuẩn mực văn hóa với các tiêu chí: Bố trí và bài trí góc phịng làm việc theo thứ bậc
của mối quan hệ quản trị trong doanh nghiệp; Bố trí và bài trí phịng làm việc theo chức năng
nhiệm vụ kinh doanh doanh nghiệp và bố trí, bài trí phịng làm việc theo tiện ích của chủ và khách
Tại các phòng làm việc biển hiệu các chức danh, bàn ghế, tủ, giá sách - tài liệu, đồ dùng,
điện thoại, máy vi tính… cũng phải được tính tốn thật chặt chẽ khi bố trí và bài trí giao cho vừa
đảm bảo tính khoa học và vừa đảm bảo tính mỹ quan.
Ngồi ra, ra doanh nghiệp cịn phải chú ý tới một phòng ừ chuyên dụng về chế độ bảo mật,
phịng chống cháy nổ… Khi có những vụ việc liên quan đến hồ sơ gốc, nếu không được lưu trữ
chu đáo, cẩn thận sẽ gây ra nhiều phiền tối. Vì vậy, các doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức
thủ tục, quy định về lưu trữ tài liệu gốc như chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy tờ xác nhận
quyền sở hữu tài sản của công ty, sổ đăng ký thành viên của công ty và các văn bản liên quan đến
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Việc bố trí, bài trí các khu vệ sinh cơng cộng tại trụ sở doanh nghiệp là điều đáng được
quan tâm. Doanh nghiệp cần bố trí và bài trí các khu vệ sinh công cộng sạch sẽ, tiện dụng, mỹ
quan nhằm tạo ra sự chủ động cho cả khách và chủ.
- Văn hóa đồng phục
+ Đối với trang phục của nhân viên thường trực và bảo vệ trong giờ làm việc phải đồng bộ,
trang nhã từ giày dép, quần áo, phù hiệu, kiểu tóc, kể cả các trang bị khác nếu có như găng tay,
mũ nón…
+ Đối với nhân viên lễ tân và thư ký giám đốc, đặc biệt là nhân viên thư ký nữ cần phải hết

sức chú ý về trang phục sao cho lịch sự, trang nhã, vừa thể hiện được tính kín đáo, giản dị, gần gũi
vừa thể hiện được sự sang trọng, tinh tế, chuẩn mực để tạo ra ấn tượng tốt đẹp cho chính mình và
cho những người mình tiếp xúc.
+ Đối với hầu hết các thành viên còn lại trong trụ sở doanh nghiệp từ người có vị trí cao nhất
đến các nhân viên nghiệp vụ, trang phục làm việc hằng ngày là do sở thích, do điều kiện tài chính
hoặc do tư vấn của người khác. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ văn hóa doanh nghiệp cần phải lưu ý
11


các điểm sau: trang phục phải lịch sự, sạch sẽ, phù hợp với thời tiết, hồn cảnh cơng việc và phải
tương xứng với vị trí cơng việc.
Ngồi trang phục trụ sở doanh nghiệp như đã nêu trên, do đặc điểm sản xuất, kinh doanh của
từng doanh nghiệp mà cịn có các loại trang phục bảo hộ lao động, hoặc đồng phục của nhân viên
bán hàng, nhân viên tiếp thị. Các loại trang phục này đều được thiết kế và sản xuất đồng bộ. Vì
vậy nếu khơng phù hợp sẽ dễ dàng bị nhận ra và có sự điều chỉnh để đảm bảo phù hợp với ngành
nghề cũng như tính mỹ quan.
Bước 2: Xây dựng văn hóa tuyển dụng, sắp xếp, bồi dưỡng, đề bạt nhân lực doanh nghiệp
- Tiếp nhận và đánh giá hồ sơ của ứng viên:
Đánh giá ứng viên thơng qua ngoại hình, giọng nói, biểu cảm, sơ yếu lí lịch, kinh nghiệm
làm việc, kĩ năng làm việc nhóm…
- Phỏng vấn và thử việc trực tiếp những ứng viên tham gia tuyển chọn:
Sau khi hồn thành cơng đoạn tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, các doanh nghiệp thường tiến
hành phỏng vấn và thử việc trực tiếp đối với các ứng viên có tên trong danh sách chính thức được
tham gia tuyển chọn. Công đoạn phỏng vấn và thử việc cũng hết sức đa dạng về thời gian, địa
điểm, nội dung, cách thức phỏng vấn hoặc thử việc. Tuy vậy, Theo góc nhìn văn hóa doanh nghiệp,
cần phải thống nhất các điểm sau:
+ Phía doanh nghiệp phải thơng báo nội dung rõ ràng và cách thưởng, phỏng vấn hoặc thử
việc cho các ứng viên để tránh tình trạng phỏng vấn, thử việc như cuộc thách đố đối với ứng viên.
+ Quá trình phỏng vấn và thử việc phải hết sức nghiêm túc, cởi mở tạo sự chủ động, tự tin
cho ứng viên.

Vì vậy, người tuyển dụng phải động viên khích lệ ứng viên để tạo ra sự chủ động cho họ.
- Sắp sếp người được tuyển dụng vào công việc của doanh nghiệp:
Đây là một công việc phải được ứng xử hết sức chu đáo và có văn hóa. Bởi đối với những
người được tuyển dụng thì việc gia nhập vào doanh nghiệp là những ngày hồi hộp, đầy ấn tượng
của cuộc đời mình. Vì vậy cần phải:
+ Tuyển dụng nghề gì phải sắp xếp cơng việc đúng nghề đó
+ Tổ chức gọn nhẹ, nghiêm túc, chu đáo việc đón tiếp lao động mới
- Việc bồi dưỡng và đề bạt nhân lực trong doanh nghiệp:
Là một trong những hoạt động thường xuyên và cực kỳ hệ trọng đối với sự thành bại của
doanh nghiệp. Vì đây là nhân tố con người, phù thể cùng mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp muốn phát triển ổn định lâu dài đều rất coi trọng
những không bồi dưỡng, đề bạt nhân lực trong doanh nghiệp. Cụ thể tập trung vào các yếu tố:
+ Kỹ năng nghề nghiệp và khả năng tổ chức điều hành sáng tạo trong nghề nghiệp
+ Đạo đức nghề nghiệp, trong đó lịng u nước, u doanh nghiệp, khát vọng về một doanh
nghiệp giàu mạnh phải được đặt nên hàng đầu
+ Văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ doanh nghiệp. ừ ừ
- Chính sách khen thưởng và kỷ luật:
Khen thưởng nhằm tôn vinh, động viên kịp thời các thành tích, cống hiến và xử lý kịp thời
các vi phạm kỷ luật của nhân viên tạo ra sự cơng bằng trong đối xử, qua đó: khuyến khích mọi cá
12


nhân, tập thể phát huy trí tuệ, tài năng, sức lao động phục vụ cho sự phát triển của công ty.
Khen thưởng đảm bảo kịp thời, đúng lúc, công bằng, minh bạch. Làm căn cứ bổ sung cho
việc thăng tiến phát triển nhân sự.
Kỷ luật nhằm ngăn chặn các vi phạm trong tương lai, phòng ngừa vi phạm của người khác.
Kỷ luật nhằm xác lập hệ thống các chuẩn mực về hành vi, văn hóa lề lối làm việc cơng ty
Vì vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng chế độ kỷ luật rõ ràng bao gồm các hành vi vi phạm
kỷ luật, các hình thức kỷ luật, trình tự xử lý vi phạm kỷ luật.
Bước 3: Xây dựng văn hóa cho các hoạt động kinh doanh

Bao gồm 2 bước cơ bản:
+ Đầu tư để sản xuất sản phẩm, gồm các công đoạn: lập dự án đầu tư, gọi vốn đầu tư và triển
khai đầu tư trên thực tế để sản xuất ra sản phẩm.
+ Tiêu thụ sản phẩm, gồm các công đoạn: marketing sản phẩm, ký hợp đồng mua bán sản
phẩm, giao nhận sản phẩm, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng mua bán sản phẩm đã ký kết.
Bước 4: Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong doanh nghiệp
+ Xác định mục đích và nội dung của giao tiếp - ứng xử doanh nghiệp
+ Xác định đối tượng giao tiếp, ứng xử
+ Lựa chọn địa điểm giao tiếp phù hợp
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp - ứng xử (nghe, nói, nhìn nhận, phản
biện, đánh giá, thuyết trình…)
Câu 13: Văn hóa doanh nghiệp là gì? Văn hóa doanh nghiệp có thể giúp cho doanh
nghiệp vượt qua đại dịch Covid 19 như thế nào?
- Khái niệm Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành
vi, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
- Giải thích:
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp đã khơng ngừng
đổi mới sáng tạo, có nhiều cách làm hay, hiệu quả, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh, vừa phòng
chống tốt dịch bệnh. Một số doanh nghiệp lớn, có uy tín và truyền thống lâu đời vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng, có nhiều đóng góp tích cực vào cơng tác phịng chống dịch bệnh, đảm bảo an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, đóng góp tích cực vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Lý giải về nguyên nhân tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh dịch
bệnh đầy khó khăn, thử thách nhưng vẫn trụ vững và phát triển ổn định, nhiều chuyên gia, các nhà
nghiên cứu cho rằng đó là doanh nghiệp đã xây dựng, kiến tạo được những giá trị văn hóa mang
tính truyền thống, vững bền, được các thế hệ lãnh đạo doanh nghiệp và tồn thể cán bộ, cơng nhân
viên, người lao động kiên trì, quyết tâm thực hiện, theo đuổi. Những giá trị văn hóa tốt đẹp của
doanh nghiệp thể hiện qua mục tiêu, triết lý kinh doanh; ở chất lượng, thương hiệu sản phẩm; ở

những cam kết, trách nhiệm của doanh ng ừhiệp với khát vọng, mong muốn mang tới những điều
tốt đẹp cho cộng đồng, xã hội; ở những hoạt động thiện nguyện, gìn giữ và bảo vệ môi trường...
13


Những giá trị, hành động đẹp, mang tính nhân văn, vì cộng đồng của doanh nghiệp đã truyền đi
những thơng điệp, những cảm hứng tích cực, nhận được sự quan tâm, chia sẻ của công nhân, người
lao động và sự ủng hộ, tin tưởng của người tiêu dùng.
Câu 14: Anh/chị hãy lập kế hoạch xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho một doanh
nghiệp giả định (theo lĩnh vực ngành nghề đang theo học)?
Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào thế mạnh của mình có thể lựa chọn các ngành nghề, các
loại sản phẩm khác nhau để kinh doanh. Song cũng ẩn sau sự phức tạp ấy kinh doanh vẫn phải
tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Để xây dựng văn hóa trong các hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp cần tập trung vào các yếu tố sau:
+ Văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp:
Khi giao tiếp, ứng xử đều hàm chứa những mục đích, nội dung nhất định. Thực chất nó là
một trong những phương tiện phổ biến nhất để truyền đạt thông tin giữa các đối tượng tham gia
giao tiếp và ứng xử. Vì vậy, mục đích ừ và nội dung cơ bản của giao tiếp ứng xử doanh nghiệp là
nhằm truyền đạt những thông tin thuộc phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Nó phải góp phần
thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
VD: Để công ty đi vào nề nếp: Công ừ ty du lịch Saigontourist yêu cầu mọi người luôn chào
hỏi nhau ở công ty, kể cả bảo vệ hay nhân viên tạp vụ cũng được tơn trọng như nhau. Vì tơn trọng
mọi người như vậy thì trong sự nghiệp làm ăn của công ty đều mang lại hiệu quả nhất định.
+ Văn hóa trong xây dựng và phát triển thương hiệu:
Xây dựng sự tồn tâm, tồn ý, hết mình vì cơng việc. Bởi lễ kinh doanh trên thương trường
được ví như trên chiến trường. Đặc biệt là đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch, yếu tố này rất cần
thiết để đảm bảo chất lượng của toàn hệ thống dịch vụ.
VD: Vào mùa du lịch, số lượng khách du lịch tăng đột biến tại Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng
Tàu, Phú Quốc, Đà Lạt… Các Doanh nghiệp cần phải lao động hết mình (thuê hướng dẫn viên,
thuyết minh viên…) để phục vụ khách du lịch một cách tốt nhất và chất lượng nhất. Lúc này sự

tồn tâm tồn ý, hết mình vì cơng việc phải được đặt lên hàng đầu đối với mỗi nhân viên và ban
lãnh đạo của các công ty du lịch và UBND, Sở Du lịch các địa phương. Sự lơ đãng và chủ quan sẽ
dẫn tới hỏng việc, Làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
+ Văn hóa trong hoạt động marketing:
Đối với cơng đoạn marketing phải coi trọng yếu tố đặc trưng văn hóa của khách hàng. Cụ
thể là phong tục tập quán, sở thích của khách. Chính yếu tố này tác động sâu sắc đến nhu cầu của
người mua. Có nhưng vậy mới phân đoạn và định hướng được thị trường chính xác, cũng như lựa
chọn được thị trường mục tiêu. Riêng lĩnh vực này có thể đi sâu phân tích và viết thành những
cuốn sách chỉ dẫn văn hóa marketing đối với từng thị trường cụ thể để có thể giúp doanh nghiệp
tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng và chính xác.
VD: Khi công ty du lịch muốn tung sản phẩm tour xuyên Việt cho thị trường, họ phải tìm
hiểu kỹ lịch trình tour, đưa văn hóa vùng miền, bản địa vào tour để du khách sẽ có sự trải nghiệm
thực tế, được sáng tạo và học hỏi văn hóa nơi họ đi đến.
Hoặc giáo trình Địa lý Việt Nam hay Marketing du lịch cũng là một cẩm nang về văn hóa
các vùng thị trường du lịch, từ đó có thể xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương,
14


của vùng miền.
+ Văn hóa ứng xử trong đàm phán và thương lượng:
Theo việc đàm phán và thương lượng cần có sự hợp tác, tơn trọng đối thủ, đơi bên cùng có
lợi. Dĩ nhiên trong đàm phán kinh doanh ln đi kèm những bản hợp đồng.
Đối với việc ký kết hợp đồng (hợp đồng ghi nhớ các bên) phải coi trọng yếu tố văn hóa trong
bản hợp đồng. Cụ thể là văn phong ghi cáp điều khoản phải chuẩn xác, định lượng định tính rõ
ràng. Khơng ghi những câu mập mờ, hiểu thành nhiều ngữ nghĩa khác nhau. Đặc biệt là những
hợp đồng phải sử dụng các thứ tiếng nước ngồi thì phải có dịch thuật chính xác, ngang bằng so
với lượng thơng tin.
Đối với cơng đoạn quyết tốn hợp đồng phải đảm bảo sịng phẳng, thiện chí với nhau. Tránh
Tình trạng mọi cơng đoạn của hợp đồng đều diễn ra tốt đẹp nhưng khi đến cơng đoạn quyết tốn
thì lại dây dưa, trì hỗn bắt ép lẫn nhau, chiếm dụng vốn của nhau. Thậm chí ít phải thuê người đi

địi nợ là khơng nên. Xét tận cùng, đây cũng là biểu hiện của chữ “tín” trong Văn hóa kinh doanh.
VD: Công ty du lịch Smile (TP. Huế) ký hợp đồng hợp tác kết nối với công ty du lịch ở
Bangkok (Thái Lan), hợp đồng được ghi bằng chữ Thái Lan kèm tiếng Việt để cả 2 quốc gia cùng
hiểu. Tơn cháu văn hóa của 2 quốc gia, tơn trọng đối thủ, các điều kiện nêu trong hợp đồng được
thực hiện kết nối các tour du lịch mới lạ. Đào tạo lại đội ngũ người làm du lịch và tổ chức hội thảo
giữa 2 bên vào thời gian thích hợp, xúc tiến mơi trường làm việc thuận lợi.
+ Văn hóa trong định hướng tới khách hàng:
Đối với tất cả các doanh nghiệp họ coi “khách hàng là thượng đế”. Vì vậy tất cả những gì
cần thiết và ln coi trọng khách hàng là điều trên hết vì họ là những người trả lương cho chúng
ta. Trước hết bạn cần tìm hiểu trong cơng ty du lịch của mình, khách hàng là ai? Độ tuổi và giới
tính? Nghề nghiệp và sở thích của họ?
i, Phân loại theo giới tính, lứa tuổi, tính cách. Tìm hiểu khách hàng là nam hay nữ, thuộc lứa
tuổi nào? Tính cách cần tìm hiểu xem đối tượng thuộc dạng người ít nói hay sơi nổi, thích giản dị
hay chuộng hình thức, xuề xịa hay nghiêm khắc, chuẩn mực.
ii, Ngoài ra cần xác định về phong tục tập quán và quốc tịch, dân tộc để tôn trọng họ. Khơng
động đến vấn đề chính trị dễ gây mất đồn kết.
VD: Khách hàng là người dân tộc ít người: Thái, Dao, Hmong, Bana… phải hiểu được các
phong tục tập quán của họ để ứng xử cho thật phù hợp. Đặc ừ biệt đối với người châu Âu, châu
Mĩ kiêng kị số 13, châu Á kiêng kị số 7 ở một số quốc gia (Việt Nam, Lào…)
-> Để xây dựng văn hóa định hướng tới khách hàng cần phải:
Các doanh nghiệp du lịch - lữ hành thường trò chuyện nắm bắt tâm lý khách hàng Xem họ
muốn đi đâu? Ăn uống gì? Tham quan cái gì? Nếu các doanh nghiệp khơng biết lắng nghe nhu cầu
của khách hàng, thì cơng ty du lịch sẽ không thu hút được họ. Sau khi lắng nghe cần có hành động
(theo dõi khách hàng) bằng cách khảo sát, tìm nhu cầu thị trường điểm đến du lịch mới.
Thực tế phản hồi của khách hàng khơng phải lúc nào cũng chào đón nhiệt tình bởi các nhân
viên trong cơng ty. Vì vậy cần phải có sự gắn kết với khách hàng.
-> Tạo Sự ấn tượng với khách hàng thơng qua các chương trình khuyến mãi (chào hè), các
ngày lễ, Tết, đi theo nhóm, thành lập công ty…)
15



Bên cạnh đó là các bưu thiếp, ấn phẩm du lịch, các sản phẩm du lịch đặc trưng hấp dẫn.
Khách hàng là những người mua sản phẩm. Vì vậy khâu chăm sóc khách hàng là cực kỳ cần
thiết. Thơng thường khi khách hàng chê trách, phàn nàn thì nó thường tạo nên các cảm xúc với
công ty mất đi gắn kết giữa khách hàng và doanh nghiệp. Người quản lý tài ba sẽ biết cách định
hướng nhân viên của họ bằng những phản hồi thành góp ý mang tính tích cực
Định hướng tới khách hàng thì các doanh nghiệp phục vụ du lịch có thể tổ chức các chương
trình hội chợ chăm sóc khách hàng, tái hiện các phiên chợ, các lễ hội, fetival của dân tộc, đất nước
tại các sự kiện du lịch để quảng bá đến nhiều người hơn, có nhiều khách hàng sẽ biết đến thơng
qua các sự kiện này.
* Chứng minh một doanh nghiệp (Công ty du lịch Goldren – Quy Nhơn):
+ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp:
(Làm việc vì sự phát triển của cơng ty du lịch Goldren, khơng vì vụ lợi, lợi ích diễn của bản
thân, phê phán. Làm việc trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, đơi bên cùng có lợi, đảm bảo quyền
lợi lâu dài)
+ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cơng ty:
Cam kết tạo ra mơi trường làm việc bình đẳng, tôn trọng. Mọi nhân viên là một thành phần
trong đại gia đình Goldren - Quy Nhơn. Tuyệt đuổi khơng được phân biệt đối xử, xúc phạm đe do
hạ đến các cá nhân, trái với giá trị nhân văn của con người. Đảm bảo công bằng trong việc đào
tạo, quản lý, đánh giá thành tích cá nhân – tập thể ở công ty.
+ Đối với khách hàng: Công ty yêu cầu các nhân viên tour, hướng dẫn viên, sale và các bộ
phận khác phải đặt lợi ích chung lên hàng đầu nhưng khơng vì lợi ích trước mắt mà phạm đến các
giá trị nhân quả và sự bền vững. Giao tiếp thẳng thắn, ân cần, nhiệt tình, chu đáo, coi khách hàng
là bạn bè tin cậy, là đối tác chiến lược của công ty.
+ Định hướng khách hàng: Vào mỗi quý, công ty sẽ tổ chức khảo sát nhu cầu của khách
hàng thông qua phiếu điều tra xã hội học để nắm bắt tình hình của khách hàng và cơng ty sẽ định
hướng những sản phẩm du lịch hấp dẫn, chất lượng hơn và tạo sự đột phá cho công ty
+ Đàm phán trong kinh doanh: Tính đến hết tháng 11/ 2021, cơng ty có xúc tiến làm ăn với
một số thị trường du lịch trọng điểm ở ASEAN, EU, châu Úc, Đơng Á và vùng Trung Đơng… Kí
kết hợp đồng đào tạo hướng dẫn viên và điều hành tour về việc nâng cao chất lượng dịch vụ với

các công ty du lịch ở Singapore.
+ Sự kiện du lịch:
Tháng 1/ 2021: dịp Tết Nguyên Đán Tân Sửu 2021 trước đó, cơng ty giới thiệu chương trình:
“Tết Việt – 2021” tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh để nhiều bạn trẻ và các đối tượng khác
đến với Quy Nhơn đầy nắng gió, tham quan, nghỉ dưỡng.
=> Cơng ty có các hình thức marketing khác trên nhóm Facebook, Zalo, Viber, Instagram…
để phục vụ khách hàng và giải quyết những thông tin có liên quan.
Trên đây là việc xây dựng văn hóa kinh doanh của cơng ty Goldren (Quy Nhơn – Bình Định).
Nhìn chung, cơng ty du lịch này đều xây dựng văn hóa đạo đức kinh doanh phù hợp, có sự tôn
trọng khách hàng, tôn trọng đối tác và định hướng khách hàng bằng những việc làm cụ thể nên
khách hàng chọn đây là nơi uy tín khi tổ chức các chương trình du lịch.
16


Câu 15: Trình bày khái niệm đạo đức kinh doanh? Các nguyên tắc và chuẩn mực của
đạo đức kinh doanh?
- Khái niệm Đạo đức kinh doanh:
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của
con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội
Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh
- Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:

Tính trung thực:
+ Khơng dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời.
+ Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất qn trong nói và làm, trung thực trong
chấp hành luật pháp của Nhà nước.
+ Không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt
hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mĩ tục
+ Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, kí kết), và người tiêu dùng.

+ Khơng làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn
hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp.
+ Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô...

Tôn trọng con người:
+ Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tơn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng,
tơn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng
quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.
+ Đối với khách hàng: tơn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lí khách hàng
+ Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ

Bí mật trung thành với các nhiệm vụ đặc biệt:

Gắn liền lợi ích của doanh nghiệp cùng với lợi ích khách hàng, xã hội:

Coi trọng hiệu quả với trách nhiệm xã hội:
Câu 16: Trình bày khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp? Các khía cạnh
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp?
- Khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Trách nhiệm xã hội có nghĩa là các doanh nghiệp ngồi việc tối đa hóa giá trị cổ đơng cịn
phải hành động theo cách mang lại lợi ích cho xã hội. Hoặc có thể hiểu trách nhiệm xã hội là cam
kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã
hội nói chung.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là
“Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tn
thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả
lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả
doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
17



- Các khía cạnh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: (4 khía cạnh):

Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa
và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa
mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát
hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối
các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với
mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng
thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá
nhân ở nơi làm việc.
+ Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và
dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về chất lượng, an tồn sản
phẩm, định giá, thơng tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
+ Đối với chủ sở hữu: Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều
được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý
+ Đối với các bên liên đới khác nhau (khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, đối
thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương)
=> Sản xuất khơng gian hàng hóa và các dịch vụ mà xã hội cần và với mức giá và hàng hóa
dịch vụ có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà
đầu tư; tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến
bộ về cơng nghệ, phát triển sản phẩm

Khía cạnh pháp lý

Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như
thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự cơng bằng
và an tồn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý
được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ môi trường
(4) An tồn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được
chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu nếu không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình.

Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt
18


động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp,
không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các cơng ty quyết định là đúng, cơng bằng vượt qua cả
những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của tổ
chức, cộng đồng, xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù chúng khơng được viết thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên
tắc, giá trị đạo đức được tơn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông
qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành
động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan.

Khía cạnh lịng nhân ái
Phải biết rộng lượng và nhân ái, tha thứ lỗi lầm của nhau nhưng cũng phải nghiêm túc nhìn

nhận khuyết điểm mà cần cố gắng
Câu 17: Hãy cho biết vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp?
+ Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh. Cụ thể:

Góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp.

Góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên.

Góp phần làm hài lịng khách hàng.

Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia.
+ Đạo đức kinh doanh là một nguồn lực vơ hình, là hệ điều tiết trong quản lý, góp phần làm
cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững. Khi doanh nghiệp kinh doanh có đạo đức (tuân
thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kinh doanh) sẽ:

Tạo được bầu tâm lý làm việc hiệu quả của nhân viên (nhân viên cảm thấy thoả mãn
về doanh nghiệp cũng như chính mình, tăng lịng trung thành và trách nhiệm chun mơn, làm
việc hết mình vì sự thành đạt của doanh nghiệp).

Phát triển được các mối quan hệ tin cậy với khách hàng.

Tối thiểu hố các thiệt hại do sự phá hoại ngầm của nhân viên.

Doanh nghiệp ít phải hầu tồ do tránh được các vụ kiện tụng.
=> Doanh nghiệp tránh được những rủi ro, bất trắc trong hoạt động kinh doanh.
=> Đạo đức kinh doanh là một lợi thế cạnh tranh, “Đạo đức là kinh doanh tốt" thay cho "kinh
doanh là kinh doanh". Đạo đức là nhân tố bên trong của hoạt động kinh doanh -> Chi phí đạo đức.
Câu 18: Trình bày biểu hiện của đạo đức kinh doanh trong các chức năng của doanh

nghiệp? Biểu hiện trong các quan hệ với cá đối tượng hữu quan của doanh nghiệp?
- Biểu hiện trong các chức năng của doanh nghiệp:

Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực:
+ Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động: Trong hoạt động tuyển dụng và
bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn đề khá nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Phân biệt
đối xử xuất phát từ định kiến về phân biệt chủng tộc, giới tính, tơn giáo, địa phương, vùng văn
hóa, tuổi tác...
+ Đạo đức trong đánh giá người lao động: Đó là hành vi mà người quản lý đánh giá người
19


lao động trên cơ sở định kiến. Nghĩa là người quản lý dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của
nhóm người đó để xử sự và đánh giá người lao động thuộc về nhóm đó. Các nhân tố như quyền
lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến.
+ Đạo đức trong bảo vệ người lao động: Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động
có đạo đức nhất trong vấn đề bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một
mơi trường an tồn. Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm cơng bị tai nạn rủi ro thì khơng chỉ ảnh
hưởng xấu đến bản thân họ mà cịn tác động đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đạo đức trong marketing:
+ Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng: Các hoạt động marketing đều phải định
hướng vào người tiêu dùng vì họ là người phán xét cuối cùng việc doanh nghiệp sẽ thất bại hay
thành công. Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu
dùng. Hậu quả là người tiêu dùng phải chịu thiệt thòi lớn, sản phẩm không đảm bảo chất lượng ...
+ Các biện pháp marketing phi đạo đức.
+ Quảng cáo phi đạo đức:
+ Bán hàng phi đạo đức
=> Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín của doanh nghiệp đối thủ như
gièm pha hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa người cung ứng sẽ cắt những quan hệ làm

ăn với họ. Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng không chỉ trước mắt mà cịn lâu dài.

Đạo đức trong hoạt động kế tốn, tài chính:
Kế tốn là tác nghiệp khơng thể thiếu của doanh nghiệp. Do phạm vi hoạt động của tác
nghiệp này, các vấn đề đạo đức có thể xuất hiện cả về nội bộ hoặc ngoại vi của doanh nghiệp.
Chẳng hạn bộ phận này lạm quyền quyết định vốn và cơ cấu vốn hoạt động của doanh nghiệp với
chi phí sử dụng vốn, lạm quyền xây dựng các kế hoạch thu - chi tài chính, lạm dụng quyền quyết
định phân bổ các nguồn lực tài chính của bộ phận sản xuất - kinh doanh. Điều này khiến hệ thống
phân quyền trong tổ chức kém hiệu quả, quản lý chồng chéo.
- Biểu hiện trong các quan hệ với đối tượng hữu quan của doanh nghiệp:
Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những
người bên trong là các công nhân viên chức, kể cả ban giám đốc và các ủy viên trong hội đồng
quản trị. Những người bên ngoài doanh nghiệp là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng tới
các hoạt động của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, đối thủ
cạnh tranh, cộng đồng địa phương.

Chủ sở hữu:
Chủ sở hữu với tư cách là người đại diện và được ủy thác, phải có trách nhiệm nghĩa vụ kinh
tế, pháp lý, đạo lý nhất định. Không nhận thức được những nghĩa vụ này thì việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực tài chính có thể gây ra những vấn đề đạo đức. Các vấn đề đạo đức liên quan
đến chủ sở hữu bao gồm:
+ Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của nhà quản lý đối với chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và
sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiển doanh nghiệp
+ Chủ sở hữu có nghĩa vụ với xã hội. Nhiều chủ sở hữu rất quan tâm đến vấn đề môi trường
nhưng một số người khác cho rằng: môi trường không có liên quan gì đến kinh doanh và phớt lờ
20


hoặc vi phạm luật bảo vệ môi trường bởi họ biết rằng làm theo luật này sẽ rất tốn kém.


Người lao động:
Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí
mật thương mại, điều kiện, mơi trường lao động và lạm dụng của cơng.

Vấn đề cáo giác:
Cáo giác là việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng cứ về những
hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh nghiệp.
Những người cáo giác là những nhân viên rất trung thành, họ gắn bó chặt chẽ và sâu sắc với
doanh nghiệp, những sai sót xảy ra đối với doanh nghiệp được họ coi là một sự mất mát, họ cáo
giác với một động cơ trong sáng và họ tin rằng họ sẽ được lắng nghe, được tin tưởng. Thiệt hại
đối với bản thân người cáo giác đơi khi rất lớn, vì vậy cần có ý thức bảo vệ người cáo giác trước
những số phận khơng chắc chắn. Điều này địi hỏi phải có sự phối hợp giải quyết của các cơ quan
chức năng.
Cần lưu ý động cơ của người cáo giác. Cáo giác có thể bị cá nhân lợi dụng vì động cơ cá
nhân, có thể người cáo giác chỉ lợi dụng mượn danh vì lợi ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp để đạt
lợi ích riêng của mình, nhằm trả thù, hạ thấp uy tín, chứng tỏ cá nhân.

Bí mật thương mại:
Bí mật thương mại là những thông tin được sử dụng trong quá tr.nh tiến hành hoạt động kinh
doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở hữu nó có một lợi
thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết hoặc không sử dụng những thơng tin đó.
Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một loại tài sản đặc biệt mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều kiện, mơi trường làm việc:
Người lao động có quyền làm việc trong một mơi trường an tồn và vệ sinh, có quyền được
bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền được biết và được từ chối các công việc nguy hiểm. Nếu
lãnh đạo doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn cho người lao động, khơng
thường xun kiểm tra xem chúng có an tồn khơng, khơng đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép về

môi trường làm việc dẫn đến người lao động gặp tai nạn, bị chết, bị thương tật… thì hành vi của
người lãnh đạo ở đây là vô đạo đức.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm những khoản chi phí này dẫn đến người lao động
phải làm việc trong một điều kiện, môi trường bấp bênh. Điều này cũng là phi đạo đức.

Lạm dụng của cơng, phá hoại ngầm:
Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công bằng, hạn chế cơ hội
thăng tiến, trả lương khơng tương xứng...) sẽ dẫn đến tình trạng người lao động khơng có trách
nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm.
Khắc phục tình trạng này, một số doanh nghiệp đã lắp đặt các thiết bị theo dõi hoặc cho
người giám sát. Tuy nhiên, khi thực hiện các giải pháp này sẽ làm cho nhân viên cảm thấy có áp
lực, do đó giảm năng suất cơng việc và có thể gây tai nạn lao động.
Trong trường hợp này, hành vi giám sát, theo dõi của công ty trở thành phi đạo đức vi phạm
21


quyền riêng tư của người lao động.

Khách hàng:
Khách hàng chính là người sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, tái tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Những vấn đề đạo đức điển hình liên
quan đến khách hàng là những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt về an
toàn sản phẩm, họ sẽ phải gánh chịu những thiệt hại lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe, đến tính
mạng và cả nhân phẩm nữa.
Doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm mọi cách làm hài lịng khách hàng. Để làm được
như vậy, các doanh nghiệp phải biết được khách hàng cần và muốn gì, rồi sau đó tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong muốn và nhu cầu đó
Trong nỗ lực làm hài lịng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến những
nhu cầu tức thời của khách hàng mà còn phải biết được những mong muốn lâu dài của họ. Vấn đề
đạo đức có thể nảy sinh từ việc khơng cân đối giữa nhu cầu trước mắt và lâu dài của khách hàng.


Đối thủ cạnh tranh:
Trong kinh doanh, cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên
chính bản thân. Cạnh tranh lành mạnh luôn rất cần thiết với các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành
mạnh là thực hiện những điều pháp luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo đức kinh doanh”
và tôn trọng đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp có các bước phát triển vững chắc.
Trên thực tế đã xảy ra tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các doanh nghiệp, gây
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút.
Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện phổ biến nhất ở hành vi thông đồng
giữa các đối thủ cạnh tranh để nâng cao sản phẩm, dịch vụ.
Cạnh tranh khơng lành mạnh cịn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại của doanh
nghiệp đối thủ bằng rất nhiều cách khác nhau như:
+ Cập nhật thơng tin hữu ích qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp những người làm công
của đối thủ cạnh tranh.
+ Núp dưới chiêu bài tiến hành các cơng trình nghiên cứu, phân tích về ngành để mọi thơng
tin lừa đảo.
+ Giả danh là một khách hàng hay người cung ứng tiềm năng.
+ Che dấu danh phận để đi tham quan cơ sở của đối thủ cạnh tranh nhằm thu thập thông tin.
+ Dùng mỹ nhân kế, nam nhân kế, khổ nhục kế để thu thập thông tin.
+ Dùng gián tiếp với những phương tiện hiện đại để ăn cắp thơng tin.
Câu 19: Phân tích các yếu tố cấu thành của đạo đức kinh doanh; phân tích nội dung
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp?
- Các yếu tố cấu thành của đạo đức kinh doanh:
Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh
Các yếu tố cấu thành: đó là tính trung thực và sự tơn trọng con người.
+ Tính trung thực địi hỏi chủ thể kinh doanh khơng dùng các thủ đoạn gian xảo hoặc phi
pháp để kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh. Đối với đối tác, khách hàng và người tiêu dùng,
22



chủ thể kinh doanh phải giữ chữ tín trong kinh doanh, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân phải giữ
chữ tín trong quan hệ, bảo đảm thực hiện đúng nghĩa vụ và cam kết; không sản xuất kinh doanh
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng độc hại cho sức khỏe con người, quảng cáo sai sự
thật, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác và xuất xứ hàng hóa. Chủ thể kinh doanh phải chấp
hành nghiêm luật pháp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp, doanh nhân khơng trốn thuế, lậu
thuế, sản xuất kinh doanh những mặt hàng quốc cấm. Đối với xã hội, chủ thể kinh doanh không
được làm ô nhiễm môi trường tự nhiên (xả thải độc hại ra môi trường, tàn phá hệ sinh thái) và mơi
trường xã hội (kinh doanh những hàng hóa hay dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng
đến giáo dục con người), thực hiện các trách nhiệm xã hội.
+ Ngun tắc tơn trọng con người địi hỏi chủ thể kinh doanh phải tôn trọng phẩm giá, quyền
lợi chính đáng (lương, bảo hiểm, hưu trí, các chế độ chính sách); bảo đảm an tồn lao động; tạo
điều kiện phát triển về thể lực và trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp;
mở rộng dân chủ và khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến cơng nghệ; tơn trọng nhu cầu, sở
thích và tâm lý khách hàng; cạnh tranh lành mạnh và công bằng với đối thủ cạnh tranh, thúc đẩy
khơng khí vừa hợp tác vừa cạnh tranh lành mạnh; gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của
khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội.
- Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR), theo
chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc
phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng
về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân
viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của
xã hội”.
Từ khái niệm này, có thể thấy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social
responsibility – CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào
phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ,
cộng đồng địa phương và xã hội nói chung.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông thường được thể hiện trên các khía cạnh sau:


Khía cạnh kinh tế
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm với đối tác khách hàng và các bên liên quan trong hoạt
động kinh doanh.
+ Đối với người tiêu dùng: doanh nghiệp phải sản xuất hàng hóa, dịch vụ mà xã hội và đảm
bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tận tay người tiêu thụ sản
phẩm cuối cùng.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải đảm bảo sự an tồn, thơng tin về sản phẩm đồng thời phải kinh
doanh với mức giá phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới.
+ Đối với người lao động, phải đảm bảo chất lượng cuộc sống và cải thiện sức khỏe cho họ
và tăng khả năng cạnh tranh quốc gia. Trách nhiệm này của doanh nghiệp được thể hiện qua việc
đóng bảo hiểm cho người lao động; trả phụ cấp hoặc trợ cấp theo đúng quy định của pháp luật…
+ Đối với đối tác, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ mang lại lợi ích tối đa và cơng bằng cho
23


họ. Nghĩa vu này được thực hiện bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích qua việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, lợi nhuận đầu tư…

Khía cạnh pháp lý
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định pháp luật liên quan đến việc cạnh tranh
công bằng, bảo vệ mơi trường, bảo vệ người tiêu dùng, khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành
vi sai trái. Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình.

Khía cạnh đạo đức
Doanh nghiệp phải trả lương thỏa đáng và công bằng cũng như tạo cho nhân viên cơ hội đào
tạo và môi trường làm việc sạch sẽ để nâng cao năng suất và chất lượng lao động.

Khía cạnh nhân văn
Doanh nghiệp phải đóng góp cho xã hội thơng qua việc nâng cao năng lực lãnh đạo của nhân
viên và phát triển nhân cách, đạo đức của người lao động, từ đó góp phần giữ gìn, phát huy văn

hóa của cơng ty đồng thời thúc đẩy sự văn minh của xã hội.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơng ăn việc làm cho người
dân trong xã hội nhằm tạo sự phát triển kinh tế cho xã hội.
Câu 20: Thế nào là triết lý kinh doanh trong doanh nghiệp; phân tích nội dung của
triết lý kinh doanh của doanh nghiệp?
- Khái niệm Triết lý kinh doanh:
+ Định nghĩa theo vai trò:“Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, dẫn
dắt hoạt động kinh doanh”
+ Định nghĩa theo yếu tố cấu thành:“Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp (triết lý doanh
nghiệp) là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp
chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh”
+ Định nghĩa theo cách thức hình thành:“Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học
phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các
chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh”
- Nội dung của Triết lý kinh doanh:
+ Sứ mạng của doanh nghiệp:

Là tuyên bố lý do tồn tại của doanh nghiệp

Nêu rõ quan điểm, tơn chỉ, tín điều, ngun tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp

Mơ tả doanh nghiệp là ai, làm gì, vì ai, làm như thế nào …

Yếu tố cần lưu ý khi xây dựng sứ mạng: Lịch sử, năng lực đặc biệt của doanh nghiệp,
môi trường của doanh nghiệp

Đặc điểm của bản tuyên bố sứ mạng: Tập trung vào thị trường (nhu cầu), khả thi, cụ
thể (phương án hành động)
Ví dụ về tuyên bố sứ mạng:
i, Honda: “Hiến dâng mình cho việc cung cấp những sản phẩm hiệu quả cao với giá cả phải

chăng trên toàn thế giới”
ii, Cà phê Trung Nguyên: “Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang đến cho người
thưởng thức cà phê và là nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên
24


đậm đà văn hóa Việt” - Slogan của cà phê Trung Nguyên: “Khơi nguồn sáng tạo”
+ Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:

Định hướng hành động cho doanh nghiệp

Thiết lập các thứ tự ưu tiên hành động cho doanh nghiệp (Ngắn hạn, dài hạn)

Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, quản trị.
+ Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp:

Những nguyên tắc của doanh nghiệp

Lòng trung thành và sự cam kết

Hướng dẫn hành vi ứng xử hướng tới mục đích chung

Những nguyên tắc trong giao tiếp, ứng xử, hoạt động kinh doanh đặc thù gắn trách
nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
Câu 21: Anh/ chị phân tích khái niệm văn hóa doanh nhân; làm rõ những yêu cầu về
nội dung cần có của mỗi doanh nhân Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm Văn hóa doanh nhân:
Văn hóa doanh nhân: là văn hóa của người làm nghề kinh doanh, là văn hóa để làm người
lãnh đạo doanh nghiệp. Văn hóa doanh nhân là chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ 4 yếu tố:
Tâm, Tài, Trí, Đức (Theo: Trung tâm VHDN)

=> Văn hóa doanh nhân: Là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và
hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
- Những yêu cầu về nội dung cần có của mỗi doanh nhân Việt Nam hiện nay:













Những tiêu chuẩn về sức khỏe:
Thể chất

Trí tuệ
Tinh thần

Tình cảm
Những tiêu chuẩn về đạo đức:
Tính trung thực
Tính nguyên tắc
Những tiêu chuẩn về trình độ và năng lực:
Khả năng hoạch định
Khả năng lập kế hoạch




Lối sống




Tính khiêm tốn
Lịng dũng cảm




Khả năng ra quyết định
Khả năng điều hành

Khả năng tổ chức

Khả năng kiểm tra
Những tiêu chuẩn về phong cách:
Tư duy làm việc năng động, năng lực giải quyết công việc
Khả năng giao tiếp ứng xử khôn khéo
Tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt trong xử lý công việc.
Những tiêu chuẩn về thực hiện trách nhiệm xã hội:
Nghĩa vụ Kinh tế

Nghĩa vụ đạo đức
Nghĩa vụ pháp lý

Nghĩa vụ nhân văn

Giảng viên giảng dạy môn học

Người soạn thảo tài liệu, tác giả

Nguyễn Thị Kim Thìn

Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2023
25


×