Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty công trình giao thông hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.79 KB, 62 trang )

LờI NóI ĐầU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vai trò của ngành xây
dựng cơ bản đà đóng góp một phần hông nhỏ vào sự phát triển chung của đất nớc. Cùng
chung với nhịp độ phát triển đó ,các công trình giao thông ,các công trình xây dựng (nh
nhà ở ,các xĩ nghiệp ) với muôn hình ,muôn vẻ ra đời đáp ứng đ ợc nhu cầu sử dụng
của con ngời.
Công ty công trình giao thông Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nớc với nhiệm vụ
chính là địa bàn kinh doanh rộng công ty đang từng bớc khẳng định là một đơn vị xuất
sắc của ngành xây dựng công trình giao thông.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của công ty, vai trò của kế toán ngày càng đợc đánh giá
cao hơn. Công tác ạch toán kế toán luôn là công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản
lý của công ty.Tầm quan trọng của kế toán đà cung cấp và phản ánh các thông tin kinh
tế đảm bảo tính trung thực hợp lý, khách quan,chính xác, nhanh chóng kịp thời và toàn
diện cho giám đốc giúp giám đốc thấy rõ tình hình sản xuất cũng nh tình hình tàI chính
của công ty.
Đối với công ty công trình giao thông Hà Tây là một doanh nghiệp hoạt động
trong ngành xây dựng, công ty nhận thực rõ vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng.Do vậy, công ty luôn quan tâm tới việc sử dụng
nguyên vật liêu sao cho hợp lý tiết kiệm đựơc chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo
tiến độ thi công cũng nh chất lợng của công trình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Công trình giao thông Hà Tây đợc sự nhiệt
tình giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng tài vụ của công ty, em đà nhận thức đợc tầm
quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liêu nên đà chọn chuyên đề:TổTổ
chức công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty công trình giao thông Hà TâyTổ làm
đề tài tốt nghiệp.
Nhằm giúp em trong việc nghiên cứu đề tàI này là tìm hiểu thực tế công tác hạch
toán kế toán nguyên vật liệu, những phơng pháp quản lý nguyên vật liệu để thấy rõ
những u, nhợc điểm. Từ đó rút ra những kinh nghiệp học tập và có một số ý kiến đề xuất
mong muốn là có thể hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liêu tại công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm có ba phần:
Phần I:Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh


nghiệp sản xuất.
Phần II:Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công tyTổCôngtrình
giao thông Hà TâyTổ.
Phần III:Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Công trình giao thông HàTâyTổ.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu hạn chế, lên chuyên đề coa thể không tránh
khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán trờng trung
học dân lập kinh tế kỹ thuật Hà Nội I. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Mai Lan cùng sù


giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở phòng tài vụ của công ty công trình giao thông Hà
Tây đà tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội ngày
Học sinh:Bùi Hồng Nhung

Mục lục

Lời nói đầu
Phần I:Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I-Nguyên vật liệu.
1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu.
2.Vai trò của nguyên vật liệu trong qua trình sản xuất kinh doanh.
3.Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệutrong qua trình sản xuất kinh doanh
4.Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
5.Đánh giá nguyên vật liệu.
5.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho.

5.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá xuất kho.
II-Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.Hạch tóan ban đầu.


1.1.Chứng từ sử dụng.
1.2.Sổ chi tiết kế toán vật t.
2.Cácphơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1.Phơng pháp thẻ song song.
2.2.Phơng pháp sổ đối chiếu.
2.3.Phơngphap sổ số d.
III-Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập,xuất nguyên vật liệu.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1.Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng nguyên vật liệu nhập kho
1.2.Tăng do mua ngoài.
1.3.Tăngdo nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thêu ngoài gia côngchế biến.
1.4.Tăng do nhận góp vốn doanh nghiệp của các đơn vị khác, đợc cấp phát ,
quyên tăng.
1.5.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê.
1.6.Phơng pháp kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
2.2.Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ.
3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệutheo các hình thức sổ.
3.1.Tổ chức ghi kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung.
3.2.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật kỳ chng từ.
3.3.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ.
IV-Phân tích tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
V-Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.

Phần II-Tình hình thức tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công
trình giao thông Hà TâyTổ.
I-Đặc điểm chung của công tyTổcông trình giao thông Hà TâyTổ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức của công ty công trình giao thông Hà Tây.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
II-Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Tổcông trình giao thông
Hà TâyTổ.


1.Đặc điểm nguyên vật liêu.
2.Phân loại nguyên vật liêu.
3.Đánh giá nguyên vật liêu.
3.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
3.2.Đối với nguyên vật liễu xuất kho.
4.Kế toán chi tiết nguyên vật liƯu.
4.2.Qóa tr×nh ghi sỉ vËt t chi tiÕt.
4.1Thđ tơc nhËp, xuất kho nguyên vật liệu.
5.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
5.1.Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
5.2.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
6.Công tác phân tích kinh tế về tình hình nhập,xuất,tồn kho nguyên vật liệu tại
công tyTổcông trình giao thông Hà TâyTổ.
Phần III-Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiên công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình giao
thông Hà Tây.
I.Nhận xét về công tác kế toán nguyên vât liệu tại công ty Tổcông trình giao
thông Hà TâyTổ.

1.Đánh giá chung.
2.Đánh giá về công tác kế toán.
II.Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Tổcông
trình giao thông Hà TâyTổ.
1.Sự cần thiết phải hoàn thiên công tác kế toán nguyên vật liệu.
2.ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
tại công ty.
3.1.Hoàn thiện về mặt quản lý nguyên vật liệu tồn kho.
3.2.Hoàn thiện về mặt thời gian, lập chứng từ ghi sổ.
3.3.Hoàn thiện về phơng pháp kế toán tổng hợp.
Kết luận

PHầN I
NHữNG Lý LUậN CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU
TRONG CáC DOANH NGHIƯP S¶N XT.


I.Nguyên vật liệu:
1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu:
Nền kinh tế thị trờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đợc mở
rộng và phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ thông qua sự tơng
tác kết hợp của 3 yếu tố: Lao động của con ngời cùng với t liệu lao động tác động vào
đối tợng lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tợng lao động một trong ba
yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất, là cơ sơ vật chất cấu tạo lên thực thể của sản phẩm
có giá trị sử dụng độc lập có thể bán hoặc tiêu dùng nội bộ.
Nguyên vật liệu đợc cung ứng với số lợng và chất lợng ngày càng cao nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên của các doanh nghiệp và mọi

tầng lớp dân c.
Trong doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác nhau
với nội dung kinh tế và tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và
tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ, loại nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành
nguyên vật liệu.
*Đối với nguyên vật liệu thì phải căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để phân loại:
-Nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngoài): Là những vật liệu đợc sử
dụng trong quá trình gia công chế biến ®Ĩ t¹o ra thùc thĨ vËt chÊt chđ u cđa sản phẩm,
cũng là đối tợng lao động chủ yếu của sản phẩm nh sắt, thép trong cácdoanh nghiệp chế
tạo máy, cơ khí.Đối với bán thành phẩm mua ngoài vào, với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất sản phẩm hàng hoá nh: Sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng dợc coi là nguyên vật liệu.
-Nguyên vật liệu phụ:Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lợng, phục vụ cho
công tác quản lý,cho sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản đóng gói sản
phẩm và có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất:Ví dụ. Thuốc tẩy,
thuốc nhuộm,sợi,véc ni
-Nhiên liệu:Là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, bao gồm các loại ở thể rắn lỏng, khí nh than, củi, xăng, dầu, hơi đốt.., cung cấp
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sủa chữa thay thế cho máy
móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải nh vòng bi,xăng lốp
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị, phơng tiện
lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp(cần lắp, không cần lắp, vật kết
cấu) nh thiêt bị vệ sinh, thiết thông gió, thiết bị truyền thông hơi ấm, hệ thông thu lôi.
-Phế liệu:Là các loại nguyên vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng ngay hoặc bán ra ngài nh vải vụn, gạch, sắt,thép
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ vật liệu cha kể trên
nh các loại vật liệu ®Ỉc chng….



Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế hoạch chi tiết của tong doanh nghiệp mà trong
tong loại nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, thứ mọt cách chi tiết hơn.Doanh nghiệp
dựa trên cơ sở phân loại vật liệu để xây dựng và lập danh điểm vật liệu là hệ thống ký
hiệu tên gọi, nhÃn hiệu vật liệu để các bộ phận trong doanh nghiệp thống nhất trong
công tác quản lý nguyên vật liệu.
Danh điểm vật liệu đợc đăng ký trên sổ danh điểm
(Mẫubảng số 01)
Sổ danh điểm vật liệu
Danh điểm
Nhóm vật t
1

Danh
vật t
2

Tên nhÃn hiệu Đơn vị tính
quy cách

Quy cách

3

5

điểm
4

2.Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:

Nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm nhất định
trong quá trình đó nguyên vật liệu lại thay đổi toàn bộ hình thái vật chất ban đàu và giá
trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ
bản ) nguyên vật liệu là yếu tè vËt chÊt quan träng, chi phÝ nguyªn vËt liƯuth êng
chiÕm tû träng lín trong tỉng sè chi phÝ ®Ĩ tạo ra sản phẩm, mà còn ảnh h ởng trực tiếp
đến sản phẩm tạo ra.Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì
sản phẩm sản xuất mới đạt đợc yêu cầu,góp phần khai thác tối đa năng lực sản xuất của
tài sản cố địnhvà năng suất của ngời lao động. Nh vậy, nguyên vật liệu có vai trò không
thể phủ nhận đợc trong quá trình sản xuất.
3.Yêu cầu của việcquản lý nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh và là một chỉ tiêu quan trọng
thuộc tài sản lu động.Để hoạt động sản xuất kinh doanhdiễn ra liên tụcdoanh nghiệp sản
xuất phải thờng xuyên mua nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm
sản xuất ra đợc sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, đợc nhập về
từ nhiều nguồn và giá cả của nguyên vật liệu thờng xuyên biến động trên thị trờng. Do
đó, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý và hạch toán đúng đắn nguyên vật liệu cả
về mặt hiện vật và giá trị, kịp thời phát hiện những nguyên vật liệu kém, mất phẩm chất,
thừa, thiếu, đề ra những biện pháp xử lý phù hợp để hạn chế đến mức thấp nhÊt tæn thÊt


có thể xảy ra. Bởi vậy, để tăng cờng công tác quản lý vật liệu cần phải theo dõi ở tất cả
các khâu: thu, mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Cụ thể yêu cầu của công tác quản lý
vật t là:
Trong khâu thu mua: Phải quản lý về khối lợng, quy cách đúng chủng loại và chất
lợng, giá mua, chi phí thu mua của vật liệu phải đợc phản ánh đầy đủ và chính xác, kế
hoạch mua vật liệu phải đúng thời gian phủ hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Phải tránh mất mát, hao hụt, h hỏng đảm bảo an toàn vật

liệu, cần tổ chức tốt kho tàng bến bÃi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng
nguyên vật liệu.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu: Trớc hết phải xây dựng đầy đủ định mức tiêu
hao. Theo dõi tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi
nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng và có ý nghĩa trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh
nghiệp. Đồng thời, phải thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện định
mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở để làm tăng thêm sản phẩm cho xÃ
hội. Do vậy, trong khâu s dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ :Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đơc bình thờng, không
bị gián đoạn do cung ng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ vốn
khá nhiều, đòi hỏi các nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu.
3.nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liƯucã nh÷ng nhiƯm vơ chđ u sau :
Theo dâi, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập, xuất, tòn kho vật liệu, tính giá thành thực tế cuả vật t đà thu
mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt :số lợng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời chủng loại nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất .
áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán hàng tồn kho , thực hiện đầy đủ kịp
thời chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết đẻ ghi
chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp những số liệu kịp thời để tổnh hợp chi phí sản
xuất và tinh giá thành sản phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho đung chế độ, đúng
phơng pháp quy định về đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất với nhà nớc và yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật t, tính toán chính
xác số liệu, giá trị nguyên vật liệu thực tế đà đa vào sử dung và đà tiêu hao trong quá
trìng sản xuất. Phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu tiêu hao vào đúng đối tợng đÃ

sử dụng.
Thực hiện kiểm kê, đánh giá nguyên vât liệu theo đúng chế độ nhà nớc quy định,
lập các báo cáo cần thiết phục vụ cho công tác quản lý và lÃnh đạo, tiến hành phân tích
kinh tế, tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đa ra đầy
đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
4.Đánh giá nguyên vật liÖu.


Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị các loại vật t
theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá sẽ giúp kế toán thực hiện chức năng ghi
chép bằng tiền giá trị các loại vật liệu.
4.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo gía thực tế nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định khác
nhau.
*Đối với nguyên vật liệu mua ngoài : giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn(bao
gồm cả các khoản thuÕ nhËp khÈu, thuÕ kh¸c nÕu cã)céng c¸c chi phÝ thu mua thùc tÕ
(chi phÝ vËn chun, bèc xÕp, b¶o quản, phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bÃi,
tiền phạt, tiền bồi thờng)trừ đi các khoản
*Đối với nguyên vËt liƯu do doanh nghiƯp tù gia c«ng chÕ biÕn thì giá thực tế bao
gồm: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế
biến.
*Đ ối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:giá thực tế là giá thực tế
xuất thuê chế biến công với các chi phí vận chuyển, bốc dỡcùng với số tiền phải trả
cho đơn vị nhận gia công chế biến.
Đơn giá
Gía thực tế NVL +
Gía thực tế NVL nhập
thực tế
tồn đầu kỳ
trong kỳ

bình quân =
cho loại
Số lợng NVL mỗi
+
Số lợng NVL mỗi loại nhập
NVL
loại tồn đầu kỳ
trong kỳ
Gía thực tế NVL = Đơn giá thực tế
x Số lơng NVL mỗi
mỗi loại xuất
NVL mỗi loại bình quân
loại xuất trong kỳ
Phơng pháp này có tính tới thực tế biến động giá nhập các loại nguyên vật liệu
trong kỳ.
*Tính theo giá thực tế đích danh:phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các
loại nguyên vật liệu co giá trị cao, các loaị nguyên vật liệu đặc chủng. Gía thực tế
nguyên vật liệu cho mỗi loại xuất kho đợc căn cứ vào đon giá thực tế nhập kho theo từng
lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
*Tính theo giá nhập trớc : để tính giá nguyên vật liệu theo phơng pháp này phải xác
định đợc đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập, sau đó căn
cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc :Tính theo đơn giá nhập
trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho, số xuất
thuộc lần nhập trớc)đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy, giá thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho lần cuối cung kú b¸o c¸o.
*TÝnh theo gi¸ nhËp sau, xt tríc :Để tính giá nguyên vật liệu theo phơng pháp
này ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập sau đó giả thiết rằng số lợng
nguyên vật liệu nhập sau sẽ đợc xuất dùng trớc, giá xuất theo đó để tính toán chop từng
loại nguyên vật liệu.



*Phơng pháp hệ số giá : Trong trờng hợp doang nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại
giá ổn định đợc sư dơng thèng nhÊt trong doanh nghiƯp)®Ĩ theo dâi chi tiết tình hình
nhập, xuất hàng ngày . Cuối tháng cần điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế nguyên
vật liệu mỗi loại xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán

Hệ số giá
nguyên vật liệu =

Gía thực tế nguyên vật +
liệu tồn đầu kỳ

Gía thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ

Gía hạch toán nguyên +
vật liệu tồn kho đầu kỳ

Gía hạch toán nguyên
vật liệu nhập trong kỳ

Sau đó, tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Gía thực tế NVL =
xuất kho mỗi loại

Gía hạch toán
NVLxuất kho

x


Hệ số giá NVL mỗi loại

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số
giá nguyên vật liệu có thể túnh theo từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu .
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có nội dung, u,
nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định .Do vậy doang nghiệp phải
cân nhắc kỹ khi lựa chọn phơng pháp tính giá .Phơng pháp tính giá. Phơng pháp tính trị
giá nguyên vật liệu phải thể hiện công khai trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính .
Đồng thời phải theo nguyên tắc nhất quán, phơng pháp đó phải đợc sử dụng thống nhất
từ kì này sang kỳ khác . Nhờ đó có phải kiểm tra, đánh giá đợc kết quả hoạt động kinh
doanh đợc chính xác.
II.Tổ CHứC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU
1.Hạch toán ban đầu.
Chứng từ sử dụng :Kế toán chi tiết vật t phải đợc thực hiện theo từng kho,từng
loại, từng nhóm, thứ vật t và phải đợc tiến hành ở kho và phòng kế toán trên cung cơ së
chøng tõ kÕ to¸n vËt t xt.
HƯ thèng chøng tõ kế toán vật t ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐKT ngµy
01/11/1995 cđa Bé trëng Bé tµi chÝnh bao gåm :
- ë kho :viƯc ghi chÐp t×nh h×nh nhËp, xt,tån do thủ kho tiến hành trên thẻ kho
và chỉ ghi theo chỉ tiêu hiện vật .Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chÐp sè thùc
nhËp, xt vµo chøng tõ vµ sỉ kho. Cuối ngày tính ra số tồn ghi vào thẻ kho. Định kỳ
thủ kho giao chứng từ nhập, xuất đà đợc phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu cho kế
toán.
- ở phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ (thẻ)kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị .


Cơ sở ghi sổ(thẻ)chi tiết nguyên vật liệu và các chøng tõ nhËp, xt do thđ
kho gưi lªn sau khi đà kiểm tra hoan chỉnh đầy đủ.Sổ chi tiết nguyên vật liệu co kết câú

giống nh thẻ kho nhng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán
cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.Ngoài ra, để có số lợng đối
chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết các sổ(thẻ)chi tiết
nguyên vật liệu vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo từng
nhóm, loại.
Có thể khái quát nội dung,trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng
pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:

*Sơ đồ(a): sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kì.
Kiểm tra đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

Với các ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên phơng pháp thẻ song song có u nhợc
điểm sau:
-Ưu điểm:ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu .
-Nhợc điểm:việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, làm tăng khối lợng công việc kế toán.Mặt khác,do việc kiển tra đối chiếu chủ yếu đợc tiến hànhvào cuối tháng lên hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán.


Phơng pháp này thích hợp trong các doang nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
cán bộ kế toan cón hạn chế.
Mẫu bảng số 02:

Sổ CHI TIếT VậT t
Ngày lập sổ:
Tên:.
Đơn vị tính:.

Danh điểm:
Diễn
giải

Chứng từ
Số

Ngày

Nhập
SL

ĐG

Xuất
TT

SL

ĐG

Tồn
TT

SL

ĐG

TT


Mẫu bảng số 03:
BảNG TổNG HợP NHậP _XUấT _TồN
Tháng..Năm..

Danh
điểmvậ
t
t

Tên đơn vị hiện đầu kì
vật vật
t
SL TT

Nhập
SL

TT

SL

TT

SL

TT

1

2


6

7

8

9

10

11

3

4

5

Xuất

Cuối kì


Cộng
2.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Nội dungphơng pháp:
- ở kho theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho
cũng đợc thực hiện trên thẻ kho nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình

nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu heo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất theo từng thứ nguyên vật
liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kì gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sổ đối chiếu luân chuyển có u nhợc điểm sau:
-Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
-Nhợc điểm:việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp giữa thử kho và phòng kế toán, việc
đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng lên hạn chế tác dụng
kiểm tra trong công tác quản lý.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ xuất,
nhập không nhiều không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập, xuất hàng ngày.
2.3.Phơng pháp sổ số d.
*Nội dung phơng pháp.
Theo phơng pháp này, ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho và chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đà tính
đựoc trên thẻ kho(về lợng) vào sổ số d, cột số lợng hiện vật.
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi giá
trị tồn kho của từng thứ, nhóm,loại và cuối tháng. Trớc hết căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất nguyên vật
liệu hàng ngày hoặc định kì.Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập các b¶ng l
kÕ nhËp, l kÕ xt råi lËp b¶ng tỉng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm loại
nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế
toán căn cứ vào số tồn kho về số lợng thủ kho đà ghi sổ số d và đơn giá hạch toán ®Ĩ
tÝnh ra sè tån kho cđa tõng thø, nhãm,lo¹i vËt liệu theo chỉ tiêu giá trị đà ghi vào cột sè
tiỊn ë sỉ sè d. ViƯc kiĨm tra ®èi chiÕu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột sè



tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê
tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này có u nhợc điểm sau:
-Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong
tháng.
-Nhợc điểm: do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết
trớc số hiệu có và tình hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu mà phải xem xét số
liệu trên thẻ kho.
Phơng pháp sổ số d ¸p dơng phï hỵp trong c¸c doanh nghiƯp cã khèi lợng nghiệp
vụ nhập,xuất nguyên vật liệu lớn diễn ra thờng xuyên, có nhiều chủng loaị, đà xây dựng
đợc hệ thống danh điểm vật t, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập, xuất,tồn kho nguyên vật liệu và trình độ của nhân viê n kế toán tơng đối cao.
III.Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thơng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép,thờng xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoátrên các tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có chứng từ nhập, xuất. Nh vậy xác định giá trị vật
liệu xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán. Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng maị kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn.
1.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
*Tài khoản152 nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản152 có kết cấu nh sau:
Tài khoản152
-Gía thực tế vật t nhập kho
-Gía thực tế nguyên vật liệu
và các nghiệp vụ làm tăng giá
-Chiết khấu hàng mua, giảm

trị
giá và hàng mua bị trả lại
-Số d bên nợ: gíathực tế
nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản152 có thể mở thành tài khoản cấp 2, cấp3để kế toán chi tiết theo
từng loại, nhóm thứ vật liệu phụ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
*Tài khoản331: Phải trả ngời bán.
Tài khoảnnày dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với
ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng


kinh tế đà kí kết. Tài khoản331 đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể,
từng ngời bán ngời nhận thầu.
*Tài khoản 151: Hành mua đang đi trên đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp
đà mua, đà chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho doanh nghiệp.
*Một số tài khoản liên quan khác:111,141,112
1.1.Phơng pháp kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm nguyên vật liệu
nhập kho.
1.1.1.Tăng do mua ngoài.
-Trờng hợp 1:trờng hợp NVL và hoá đơn cùng về: kế toán căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK152:giá thực tế vật liệu
Nợ TK133(1331):thuế GTGTđầu vào đợc khấu trừ
Có TK111,112,141:tổng giá thanh toán trả tiền ngay
Có TK331,311,341:tổng giá thanh toán trả tiền sau
-Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại (là khoản doanh nghiệp
bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn) hoặc đợc hởng giảm
giá hàng bán(là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu) hoặc hàng doanh nghiệp đà mua nay trả lại cho chủ hàng, kế toán

ghi:
NợTK331: trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK111,112:số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK138(1388):số tiền đợc ngời bán chấp nhận trả nhng cha trả
Có TK152:Số chiết khấu giảm giá đợc hởng hoặc hàng mua trả lại theo giá
không có thuế
Có TK133:thuế GTGT đầu vào tơng ứngvới số đợc chiết khấu, giảm giá hoặc
mua hàng trả lại
-Trờng hợp doanh nghiệp đợc chiết khấu thanh toán(là khoản tiền ngời bán giảm
trừ cho ngời mua dop ngời mua thanh toán tiền mua hàng hoá trả trớc hạn theo hợp
đồng)kế toán ghi:
Nợ TK331:trừ vào số tiền hàng phải trả
NợTK111,112:số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK138(1388):số tiền đợc ngời bán chấp nhận trả nhng cha trả
CóTK711:số chiết khấu thanh toán đợc hởng
Trờng hợp2: hàng về cha có hoá đơn, kế toán cha ghi sổ ngay ,mà lu phiếu nhập
kho và một tập hồ sơ riêngTổhàng về cha có hoá đơnTổ. Nêú trong thàng,hoá đơn về, căn
cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi sổ nh trờng hợp 1 hàng và hoá đơn cùng về
Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn klhông về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:


Nợ TK152
Có TK331: ghi theo giá tạm tính
Trờng hợp 3:hoá đơn về nhng hàng cha về
Trong trơng hợp này kế toán cha ghi sổ ngay mà lu phiếu nhập kho vào một tập hồ
sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ
nh trờng hợp 1 hàng và hoá đôn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn cha về, căn c vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK151:ghi theo giá hoá đơn
Nợ TK133(1331):thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
Sang tháng sau khi hàng về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK151
Nếu hàng về xuất trực tiếp cho các bộ phân sử dụng , kế toán ghi:
NợTK621,627
Có TK151
Trờng hợp 4:hàng tha so với hoá đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết
để cùng sử lý
-Nếu nhập kho toàn bộ số hàng :
Nợ TK152:trị giá toàn bộ số hàng(giá không có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331):thuế GTGT tính theo giá hoá đơn
Có TK331:tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338(3381): trị giá số hàng thừa cha có thuế GTGT
-Nếu trả lại ngời bán số hàng thừa đà nhập kho:
Nợ TK338(3381):trị giá hàng thừa đà xử lý
Có TK152:trả lại số hàng thừa
-Nếu đồng ý mua lại số hàng thừa:
Nợ TK 338(3381):trị giá hàng thừa đà xử lý
Nợ TK133:thuếGTGT đầu vào của số hàng thừa
Có TK 331:tổng giá trị thanh toán của số hàng thừa
-Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK338(3381):trị giá hàng thừa ®· xö lý
Cã TK 711


Trờng hợp 5:hàng thiếu so với hoá đơn kế toán chỉ ghi số hàng thực nhận, số thiếu
căn cứ vào biên bản kiểm kê nhận hàng thông báo cho bên bán biết, kế toán ghi:
Nợ TK 152:trị giá số hàng thực nhận

Nợ TK 133:thuế GTGT theo hoá đơn
Nợ TK 138(1381):trị giá số hàng thiếu cha có thuế
Có TK 331:tổng giá thanh toá theo hoá đơn
Nếu ngơi bán giao tiếp số thiếu.
Nợ TK152
Có TK 138(1381):số thiếu đà đợc xử lý
Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK331:trị giá thanh toán số hàng thiÕu
Cã TK 138(1381): xö lý sè thiÕu
Cã TK 133(1331):thÕu GTGT của số hàng thiếu
Nếu xác định nguyên nhân cá nhân làm mất phải bồi thờng.
Nợ TK138(1381),334
Có TK138(1381):xử lý số thiếu
Có TK 133(1331):thếu GTGT của số hàng thiếu
Nếu số thiếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 632:số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK138(1381):xử lý số thiếu
Trờng hợp 6:hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo hợp đồng,
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán.Khi xuất kho giao cho chủ
hàng hoặc đợc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331,111,112:tổng số
Có TK 152: số đợc giảm giá
Có TK 133:thuế GTGT tơng ứng của số đợc giảm giá
*Tăng vật liệu do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK152:theo giá thành thực tế
Có TK 154:Gía thành thực tế vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
*Các trơng hợp tăng vật liệu khác:
-Tăng do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị , tổ chức , cá nhân, đợc cấp phát,
tặng:
Nợ TK152:giá thực tế

Có TK411:giá thực tế
-Tăng do thu hồi vèn gãp liªn doanh


Nợ TK152
Có TK128,222
-Tăng do sản xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK152
Có TK621,627,641,642,154
-Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
Nợ TK 152
Có TK 642:thừa trong định mức
Có TK 338(3381):thừa ngoài định mức
-Tăng do dánh giá lại:khi có quyết định của nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền
về đánh giá lại tài sản, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và đánh giá lại tài sản . Nếu giá
đánh giá lại>giá ghi trên sổ kế toán, phần chênh lệch tăng kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK421
1.1.2.Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
Nợ TK 152
CóTK154(chi tiết t gia công chế biến)
Có TK154(chi tiết thuê ngoai gia công chế biến)
1.1.3.Tăng do nhận góp vốn liên doanhcủa đơn vị khác, đợc cấp phát quyên
tặng
Nợ TK152
Có TK411(4112)
1.1.4.Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê.
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đà xác định kế toán ghi nh
sau:

Nếu xác định là doanh nghiệp.
Nợ TK 152
Có TK338(1)
Khi có quyết định sử lý.
Nợ TK338(1)
Có TK liên quan
-Nếu xác định nguyên vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp, kế toán phản
ánh giá trị nguyên vật liệu thừa vào tài khoản 002_Tổvật t hàng hoá, nguyên liệu giữ hộ,
gia công hộTổ
1.2.1.Phơng pháp kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.


-Xuất kho vật t dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá thực tế
xuất kho , kế toán ghi:
Nợ TK 621:dùng trực tiếp chỏan xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK627(2):dùng cho phục vụ, quản lý ở các phân xởng, bộphận sản xuất.
Nợ TK641(2)dùng cho nhucầu bán hàng
Nở TK241(2412,2413)Dùng cho XDCB, cho sửa chữa TSCĐ
Có TK152 chi tiết liên quan.
-Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK154
(chi tiết liên quan)
Có TK152
-Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác:Căn cứ vào giá trị vốn góp do
hội đồng liên doanh quyết định và giá thực tế (giá trị ghi sổ)vật t xuất góp đều xác định
chênh lệch, nếu:
+Gía trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nở TK128,222:giá trị vốn có
Có TK412:chênh lệch tăng
Có TK 152:giá trị vật t

+Gía trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế vật t
Nợ TK128,222giá trị vốn góp
Nợ TK412chênh lệch giảm
Có TK 152giá thực tế vật t
-Xuất bán, cho vay: Căn cứ giá thực tế số vật t xuất bán hoặc cho vay, kế toán ghi:
Nợ TK632,138(8)
Có TK152
-Giảm chi mất mát, thiếu hụt, mọi trờng hợp phát hiện vật t bị thiếu hụt, mất mát
trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản thì phải xác định nguyên nhân và ngời chịu
trách nhiệm vật chất.
+Nếu do chi chép nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế
toán cho đúng với số thực tế theo phơng pháp chữa sổ quy định:
Nợ Tkliên quan
Có TK 152
+Nếu thiéu hụt trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Có TK 152
+Nếu thiếu hụt ngoài định mức do ngời chịu trách nhiệm gây lên:
Nợ TK 111số bồi thờng vËt chÊt ®· thu.


Nợ TK 334trừ vào tiền công.
Nợ TK 138(8)số bồi thờng phải thu.
Có TK 152
+Nếu cha rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:
Nợ TK 138(1)
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý, tuỳ trờng hợp cụ thểghi:
Nợ TK liên quan
Có TK 138(1)

Giảm do đánh giá lại:
Nợ TK412
Có TK 152

Sơ đồ:kế tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyªn.
TK 151

TK621



×