Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình cung cấp , sử dụng nguyên vật liệu tại công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.83 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự thay đổi của đất nớc, nỊn kinh tÕ níc ta cịng tõng bíc
chun tõ nỊn kinh tÕ tËp trung sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng có sự quản lý của
nhà nớc. Theo đó nhiều thành phần kinh tế ra đời, mang lại nhiều cơ hội và
thách thức cho các doanh nghiệp. Do đó để tồn tại, đứng vững và phát triển
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất, làm sao chi phí bỏ ra là thấp nhất nhng vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu lµ mét trong ba yÕu tè chi phÝ cÊu thµnh nên
giá trị sản phẩm, đây là yếu tố tiền đề tạo nên hình thái vật chất của sản
phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tû
träng lín trong tỉng chi phÝ s¶n xt kinh doanh. Quản lý tốt việc thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên góc độ kế toán, để thực
hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình thì việc quản lý, hạch toán chính
xác vật liệu trong giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng .
Sau thời gian học tập tại trờng và hai tháng thực tập về công tác kế
toán tại công ty Da giầy Hà nội cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lơng Trọng Yêm và các cán bộ phòng kế toán của công ty em nhËn thÊy sù
quan träng cđa nguyªn vËt liƯu , những vấn đề về công tác kế toán nguyên
vật liệu, tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty . Vì vậy
em đà tìm hiểu và thực tập đề tài :
TTổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình cung
cấp , sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Da giầy Hà nội.
Trong bài viết nay em xin đề cập tíi hai ch¬ng :
Ch¬ng I : Lý ln chung vỊ công tác tổ chức công tác kế toán NVL
trong doanh nghiệp sản xuất .
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và
tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu của công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều và kiến thức của em còn hạn chế nên
trong quá trình viết luận văn và làm tính toán không thể tránh khỏi thiếu sót.
Vì vậy kính mong thầy cô chỉ bảo để bài viết của em đợc hoàn thiện và giúp
em nắm vững kiến thức hơn về đề tài mà em chọn. Em xin chân thành cảm


ơn thầy cô.
Hà nội tháng 3 năm 2004


Chơng i
lý luận chung về kế toán nvl trong doanh nghiệp
sản xuất
i.sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nvl
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.Đặc điểm của nvl.
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm . Trong các doanh nghiệp
sản xuất chi phí vËt liƯu chiÕm tû träng lín trong tỉng chi phÝ sản xuất . Do
đó việc quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần
thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lợng, giá cả vật liệu đồng
thời phải quản lý tốt quá trình bảo quản, vËn chun vỊ kho nh»m chèng thÊt
tho¸t , hao hơt, giảm chất lợng của vật liệu .Đây là một trong những yếu tố
quyết định sức cạnh tranh cho sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Ngoài ra NVL còn là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lu động .
NVL là vốn dự trữ sản xuất nên phải tăng tốc độ luân chuyển vốn tránh gây ứ
đọng , mất mát mà vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc thờng xuyên liên
tục .
2.Vai trò của NVL.
NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó giữ một vai trò quan
trọng của quá trình sản xuất . Vì NVL tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh nh NVL của sản phẩm giầy là vải, da, keo ... và số lợng ,chất lợng của NVL ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Để sản xuất sản phẩm thì việc cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời là một yếu tố
rất quan trọng . Vì nếu thiếu NVL thì quá trình sản xuất không thể tiến hành

đợc . Tuy nhiên nếu cung cấp đủ NVL mà chất lợng không đảm bảo thì ảnh
hởng rất lớn đến sức cạnh tranh của sản phẩm cùng loại trên thị truờng . Nh
vậy ngoài việc đảm bảo việc sản xuất theo đúng quy trình công nghệ thì
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chất lợng NVL đa vào sản xuất , sử
dụng NVL tiết kiệm .
3.Nhiệm vụ của kế toán NVL
Quản lý NVL là công tác không thể thiếu đợc trong bất kỳ doanh nghiệp
sản xuất nào.Kế toán là công cụ đắc lực của quản lý. Vì thế kế toán NVL cần
nắm chắc cả về số lợng, chất lợng , giá trị từng loại NVL , tính toán đúng chi
phí NVL xuất dùng. Việc hạch toán nhập ,xuất NVL phải đợc theo dõi song
song cả ở kho và cả ở phòng kế toán . Kế toán phải thờng xuyên đối chiếu
đảm bảo sự thống nhất giữa sổ sách và NVL dự trữ tại kho, phản ánh kịp thời
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của quá trình nhập , xuất, tồn kho,
cung cấp số liệu đúng đắn về quản lý và sử dụng NVL.
Kế toán NVL là một phần chức năng quan trọng của kế toán vì nó thực
hiện việc theo dõi đầy đủ , kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến quá trình nhập, xuất, tồn kho NVL . Do đó cần thiết phải tổ chức công
tác kế toán NVL , kế toán NVL phải thực hiện tèt c¸c nhiƯm vơ sau :


-Ghi chép , cung cấp thông tin kịp thời số hiện có , tình hình luân
chuyển NVL cả về giá trị và hiện vật ,tính toán đúng giá trị vốn thùc tÕ vËt
liƯu xt kho.
-KiĨm tra t×nh h×nh thùc hiƯn các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL , kế
hoạch sử dụng NVL cho sản xuất.
ii.phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .
1.Phân loại .
Vật liệu cần đợc hạch toán chi tiết theo từng thứ , từng loại .Trên cơ sở đó
xây dựng danh điểm vật liệu nhằm thống nhất tên gọi , kí mà hiệu , quy cách
, đơn vị tính vào giá vật liệu do đó cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu

nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu .
-Phân loại NVL theo nội dung kinh tế .
+NVL chính là những thứ NVL sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm .
+NVL phụ có tác dụng phụ trợ cho sản xuất .
+Nhiên liệu là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong sản
xuất.
+Phụ tùng thay thế .
+Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản .
+Phế liệu .
+Vật liệu khác .
-Phân loại NVL theo mục đích và nơi sử dụng :
+NVL trực tiếp dùng cho sản xuất và kinh doanh .
+NVL dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng ...
- Phân loại NVL theo nguồn gốc hình thành .
+NVL mua ngoài .
+NVL tự chế gia công .
+NVL nhận đóng góp liên doanh .
+Vật liệu đợc tặng, thởng .
2.Đánh giá .
2.1.Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho .
-Với vật liệu mua ngoài thì trị giá thực tế của NVL nhập kho là chi phí
mua (giá gốc ) .
-Trờng hợp tự gia công chế biến thì giá vốn thực tế NVL nhập kho sẽ bằng
trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho .
-NVL thuê ngoài gia công thì trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bằng
trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho để gia công cộng với chi phí thuê gia
công cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ khi ®a NVL ®i vµ vỊ kho .
-NVL do gãp vèn liên doanh thì trị giá thực tế của NVL nhập kho là giá
thỏa thuận do các bên xác định.

-NVL đợc biếu tặng thì trị giá vốn thực tế đợc tính theo giá thị trờng của
NVL tơng đơng .
-Trờng hợp phế liệu nhập kho thì giá trị phế liệu do doanh nghiệp tự ớc tính
.
2.2.Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho .
Tùy theo từng đặc điểm của hoạt động của doanh nghiệp , vào yêu cầu
quản lý thực tế và trình ®é nghiƯp vơ cđa c¸n bé kÕ to¸n , cã thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau nhng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong
một kỳ kế toán .
*Phơng pháp bình quân gia quyền .


Theo phơng pháp này thì trị giá NVL đợc tính theo giá trị trung bình của
từng loại NVL tồn đầu kỳ và từng loại NVL mua vào hoặc sản xuất trong
kỳ . Giá trị trung bình có thể tính theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi có lô hàng
về .
Đơn giá
=
Trị giá mua thực tế
+
Trị giá mua thực tế
Bình quân
NVL tồn đầu kỳ
NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL
+
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế = Số lợng NVL


Đơn giá .
NVL xuất trong kỳ
xuất kho
bình quân .
*Phơng pháp tính theo giá đích danh .
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đợc xác định căn cứ vào số lợng thực
tế xuất kho với đơn giá nhập kho tơng ứng với số lợng xuất kho . Theo phơng
pháp này NVL đợc nhập theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó .
Trị giá mua thực tế =
Số lợng NVL Đơn giá .
NVL xuất kho
xuất kho
nhập kho .
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO ) .
Theo phơng pháp này , giả thiết rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc ,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số lợng
hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phơng pháp này là tính giá thực tế NVL
xuất theo nguyên tắc nhập trớc , xuất trớc . Do vậy giá trị NVL tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thùc tÕ cña sè NVL nhËp kho sau cïng . Phơng pháp này thích
hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm .
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO ) .
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc . Trị
giá NVL xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng nhập kho và đơn giá của lô
NVL nhập sau cùng . Trị giá NVL tồn kho đợc tính theo giá của NVL nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho và số lợng NVL xuất kho . Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát .
*Phơng pháp giá hạch toán :
Để đơn giản , thuận tiện trong việc hạch toán NVL , có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất kho . Giá hạch toán

có thể là giá kế hoạch , giá thực tế cuối kỳ trớc .
Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết NVL và ghi
trên các chứng từ nhập , xuất kho . Cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh lại theo
giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp .
Giá thực tế NVL
=
Giá hạch toán

Hệ số giá .
xt kho
NVL xt kho
NVL .
HƯ sè gi¸  Gi¸ thùc tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ .
NVL
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ .
iii. Hạch toán chi tiết vật liƯu .
1.Chøng tõ ghi sỉ .
Theo chÕ ®é chøng tõ kế toán quy định , ban hành theo quyết định số 1141
TC/ QĐ/CĐKT của Bộ trởng Bộ tài chính , c¸c chøng tõ kÕ to¸n vỊ vËt liƯu
bao gåm :
PhiÕu xuÊt kho
(MÉu sè 02 VT) -BB .
PhiÕu nhËp kho
(MÉu sè 01 VT) -BB .
Biên bản kiểm nghiệp vật t
(Mẫu số 05 VT) -HT .


PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé (MÉu sè 03 VT) -BB .
PhiÕu xuÊt kho vËt t theo h¹n møc (MÉu sè 04 VT) -HD .

ThỴ kho
(MÉu sè 06 VT) -BB .
Biên bản kiểm kê vật t
(Mẫu số 08 VT)
Hóa đơn GTGT.
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
(Mẫu sè 07 VT)- DH .
2.Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt sư dụng .
Tùy theo phơng pháp kế toán chi tiết mà kế toán chi tiết NVL sử dụng các
loại sổ :
- Thẻ kho .
- Sổ đối chiếu luân chuyển .
- Bảng kª nhËp - xt - tån NVL .
- Sỉ chi tiÕt vËt t , s¶n phÈm .
- Sỉ sè d .
3.Hạch toán chi tiết vật liệu .
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về số lợng chất lợng của
từng thứ (từng danh điểm ) vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật
chất . Có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu :
3.1.Phơng pháp thẻ song song .
-ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập ,xuất , tồn vật
liệu về mặt số lợng . Thẻ kho mở cho từng danh điểm vật t .
-Tại phòng kế toán : Thẻ này sử dụng để mở theo dõi tình hình nhập ,
xuất , tồn kho cả về mặt số lợng và mặt giá trị . Hàng ngày hoặc định kỳ ,
khi nhận đợc các chứng từ nhập , xuất kho do thủ tục kho chuyển tới nhân
viên kế toán vật t phải kiểm tra đối chiếu rồi ghi chép trên thẻ chi tiết . Phơng pháp này có u điểm là đơn giản , dễ làm , dễ kiểm tra đối chiếu số liệu
đảm bảo độ tin cậy cao và có khả năng cung cấp thông tin nhanh . Tuy
nhiên do khối lợng ghi chép lớn nên công việc ghi chép trùng lặp chỉ tiêu
số lợng giữa kế toán và thủ kho .



Sơ đồ 1
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật t

Bảng tổng
hợp nhập ,
xuất , tồn
kho vật t.

Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng .
Quan hệ đối chiếu .
3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
-Tại kho : Công việc cụ thể giống nh phơng pháp thẻ song song .
-Tại phòng kế toán : Kế toán vật t không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà
mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiỊn cđa tõng thø
vËt t theo tõng kho. Sỉ nµy ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng , mỗi thứ

vật t chỉ ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp .
-Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt .
-Nhợc điểm : Vẫn trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán việc kiểm tra
đối chiếu chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng nên khả năng cung cấp thông
tin nhanh , độ tin cậy về số liệu bị hạn chế .
Sơ đồ 2
Bảng kê nhập

Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Ghi chú :
PhiếuGhi
xuấthàng
kho ngày .
Quan hệ đối chiếu .
Ghi cuối tháng .

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

3.3.Phơng pháp sổ số d .
-Ưu điểm :
+ Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp .
+ Giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán .
+ Công việc đợc tiến hành đều trong tháng đảm bảo

cung cấp các số liệu cần thiết .
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thờng xuyên sự ghi chép
của thủ kho trên thẻ kho và việc bảo quản hàng trong kho .


-Nhợc điểm : Kế toán không biết đợc tình hình hiện có và tình hình tăng
giảm của từng loại NVL trớc khi xem thẻ kho .
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật t ,
tình hình xuất nhập thờng xuyên .

Sơ đồ 3
Phiếu nhập kho

PhiÕu giao nhËn
chøng tõ nhËp
Sỉ sè d

Thđ kho

KÕ to¸n tỉng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi chú :
Ghi hàng ngày .
Ghi định kỳ .
Quan hệ đối chiếu .
Ghi cuối tháng .

Bảng lũy kế nhËp , xuÊt,
tån kho vËt t


PhiÕu giao nhËn
chøng tõ xuÊt

IV.kÕ toán tổng hợp nvl .
1.Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
- Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có , biến động tăng ,
giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên , liên tục trên các tài khoản và sổ
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất .
*Tài khoản sử dụng :
-TK152 : Dùng để theo dõi giá trị hiện có , tình hình tăng giảm của các
NVL theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152 :

Nợ


TK 152

D đk: Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
Giá trị NVL tăng trong kỳ

Giá trị NVL giảm trong kỳ


D ck : Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ

-TK 151 : Thàng mua đi đờng T : Tài khoản này dùng theo dõi các loại NVL,
công cụ , hàng hóa mà doanh nghiệp đà mua hay chấp nhận mua, đà thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho.

Kết cấu TK 151 :
Nợ

TK 151



D đk : Giá trị NVL cha về nhập kho đầu
kỳ
- Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng

- Phản ánh giá trị hàng đi
kỳ trớc đà nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ

phận sử

dụng hoặc giao cho

khách hàng
D ck : Giá trị NVL cha về nhập kho cuối
kỳ

Sơ đồ 4 : Trình tự kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
TK 331,111,112...
621,623,...,241

TK133

TK 152


TK

Xuất kho NVL cho SXKD và
XDCB
T

K 154
Nhập kho NVL mua ngoài

NVL thuê ngoài gia công.


TK133

TK 154
331,111,112
NVL thuê ngoài gia công
hoàn thành nhập kho
bán.

TK

-Giảm giá hàng mua.
-Trả hết NVL cho ng ời
-Chiết khấu thơng mại.

TK 333
Thuế


nhập khẩu
TK632

NVL

phải

nộp

NVL xuất bán.
TK 3332

Thuế

tiêu

TK142,242
nhập khẩu phải nộp.
TK 33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
TK128,222
Nộp (Nếu không đợc khấu trừ)

thụ

đặc

TK 621, 623, 241...
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc
XDCB không sử dụng hết nhập lại kho.

TK 128 ,222
Thu hồi vốn góp liên doanh
bằng NVL nhập kho.
TK 3381
NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý.

NVL

NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần.

NVL xuất kho để góp vốn
liên doanh

TK
TK1381
Nhận góp vốn liên doanh

bằng NVL

biƯt

411
NVL ph¸t hiƯn thiÕu khi kiĨm
chê xư lý.


2.Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
-Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên , liên tục về tình

hình biến động của các loại vật t trên các tàI khoản mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ , xác định lợng tồn kho
thực tế . Từ đó xác định lợng xuất kho .
Trị giá vật liệu
=
trị giá NVL
+ trị giá NVL
- trị giá
NVL
xuất kho trong kỳ
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối
kỳ
-Tài khoản sử dụng :
TK 611 : T mua hàng (tiểu khoản 611 mua NVL ): Dùng để theo dõi
tình
hình thu mua tăng, giảm NVL theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu
mua)
Kết cấu TK :
Bên nợ : Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
.
Bên có: Phản ánh giá thùc tÕ NVL xt dïng, xt b¸n, hao hơt... trong
kú và
tồn kho cuối kỳ
TK 611 cuối kỳ không có số d và thờng đợc mở chi tiết theo từng loại vật
t,
hàng hóa.
Ngoài ra sử dụng các TK liên quan TK 111, 112 ,133 , 311,



Sơ đồ 5 : Trình tự kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Trị giá kế toán NVL theo phơng pháp KKĐK
TK 152
111,112,331

TK 611-mua hàng

Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ

TK

-giảm giá hàng mua .
-hàng mua bị trả lại .
-chiết khấu thơng mại

TK111,112,311
TK133

Mua vËt t vÒ nhËp trong kú .
TK133
ThuÕ GTGT

(NÕu cã )

TK 3333
TK 621,623,
627… 242
ThuÕ nhËp khÈu vËt t ph¶i nép.
Cuèi kỳ xác định và kết chuyển

trị giá NVL xuất kho sử dụng
cho SXKD .

TK3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu phảI nộp.
TK 33312
632

TK

Thuế GTGT của hàng nhập khẩuphải
nộp (nếu không đợc khấu trừ)
TK 133
(nếu đợc khấu trừ)

Cuối kỳ xác định và kết chuyển
trị giá nguyên vật liệu để bán ,
trao đổi , biếu tặng tiêu dùng
nội bộ


3.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối năm khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của NVL nhỏ hơn giá gốc
thì kế toán phải lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho . Số dự phòng giảm giá
tồn kho là số chênh lệch giữa giá gốc và lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện đợc của NVL tồn kho
Sơ đồ 6 : Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
TK 159
TK632

(1)Cuối niên độ kế toán trích lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho.
(3)Cuối niên độ kế toán năm sau lập bổ sung dự phòng (nếu số
trích lập dự phòng năm sau lớn hơn số đà trích năm trớc )
(2)Cuối niên độ kế toán năm sau ghi giảm chi phí số trích thừa (năm
trớc lớn hơn năm sau )

4.Hệ thống sổ sách kế to¸n .
HiƯn nay c¸c doanh nghiƯp níc ta thêng ¸p dụng các hình thức kế toán sau :
- Hình thức nhËt ký chøng tõ .
- H×nh thøc nhËt ký chung .
- Hình thức nhật ký sổ cái .
- Hình thức chứng từ sổ ghi .
Tùy thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu mà kế toán chi tiết vËt
liƯu sư dơng c¸c sỉ kÕ to¸n chi tiÕt phï hợp . Doanh nghiệp phải đăng ký và
áp dụng thống nhất một hình thức kế toán trong suốt niên độ kế toán . Tuy
nhiên dù áp dụng theo hình thức nào , kế toán cũng phải mở sổ nhật ký , sổ
cái .

Chơng II


thực tế về công tác kế toán nvl tại công ty
da giầy hà nội
i.khái quát về công ty da giầy hà nội .
1.Lịch sử hình thành công ty
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công
ty Da giầy Việt Nam( hạch toán độc lập) . Công ty có lịch sử hình thành từ
năm 1912. Từ khi ra đời cho đến nay trải qua nhiêu thời kỳ với những biến
đổi phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn 1912- 1954 tên của công ty là:Công ty thuộc da Đông Dơng

do một nhà t sản Pháp thành lập. Mục đích sản xuất là phục vụ cho cuộc
chiến tranh xâm lợc của Pháp nh giầy, thắt lng, bao súng...lao động thủ công
là chủ yếu.
- Giai đoạn 1954-1987: Từ thời kỳ này hoà bình đợc lập lại tại miền bắc
công ty thuộc da Đông dơng chuyển giao quyền quản lý của Việt nam. Năm
1958 công ty có tên là: T Nhà máy da Thuỵ Khê trực thuộc công ty Tạp
phẩm Bộ công nghiệp nhẹ, hình thức là xí nghiệp quốc doanh 100% vốn nhà
nớc và hoạt động dới sự quản lý của nhà nớc theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất da và keo côngnghiệp nhẹ.
- Giai đoạn 1987-1990: Với xu hớng phát triển mới của ngành da giầy
Nhà nớc cho phép TNhà máy da Thuỵ Khê tách khỏi công ty tạp phẩm và
thành lập Tliên hiệp Da-Giầy
- Từ 1990 đến nay: Với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế năm 1992,
Tnhà máy Da Thuỵ Khê đổi tên thành Tcông ty Da giầy Thuỵ khê.Năm
1993 đổi tên thành công ty TDa giầy Hà nội với tên giao dịch quốc tế là
HANSHOES (hanoi leather and shoes company) đợc thành lập theo quyết
định số 389/CNN-TC ngày 29/04/1993 của Bộ công nghiệp nhẹ.Tháng
12/1998 liên doanh Hà việt -Tungshing chính thức đợc thành lập. Đây là liên
doanh giữa ba đơn vị là công ty Da giầy Hà nội- Công ty may Việt Tiếncông ty Tungshing HongKong.
Những năm đầu khi nền kinh tế đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng thì
công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt với các công ty khác nh công ty Da Sài
gòn, Da vinh .. . nhu cầu tiêu thụ sản phẩm giảm do chất lợng kém, sản phẩm
sản xuất ra không bán đợc, mặt khác trang thiết bị máy móc phần lớn là
trang bị từ những năm 1960 đến nay đà khấu hao hết nhng vẫn đợc sử dụng
để sản xuất. Năm 1994 để đáp ứng nhu cầu sản xuất công ty đà quyết định đa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị từ Italia vào lắp đặt.
Để một doanh nghiệp tồn tại bắt buộc doanh nghiệp đó phải tự đổi mới và
định hớng phát triển cho mình. Nhận thức đợc điều đó từ năm 1996 công ty
đà đa vào sản xuất mặt hàng mới là giầy vải và giầy da.Với sự cố gắng nhiÒu



năm qua, hiện nay việc kinh doanh của công ty đang có những thuận lợi, các
chỉ tiêu kế hoạch hoàn thành vợt mức, nên nguồn vốn của công ty hầu nh
không phải huy động thêm. Điều đó thể hiện qua kết quả kinh doanh:
Sơ đồ 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
ĐVT
1999
2000
2001
2002
Giá trị tổng sản lợng
Tỷ đồng
17,4
20,36
25,76 27,62
Tốc độ tăng
%
117
126
107
Doanh thu
Tỷ đồng

12,0
25,400
53,9
65,33
Tốc độ tăng
%
211
212
121
Nộp NSNN
Tỷ đồng
0,500
0,850
1,125 2,000
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
580
600
650
700
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty qua các năm là có hiệu quả , có lÃi. Năm 2002 doanh thu bán hàng đạt
65,33 tỷ đồng tăng 121% so với năm 2001 , nộp NSNN 2 tỷ đồng . Theo đó
thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên từ 650.000
đồng /tháng năm 2001 đến 700.000 đồng/tháng năm 2002 . Xét về mặt giá
trị tổng sản lợng ta thấy có sự tăng vọt , năm 2001 so với năm 2000 , giá trị
tổng sản lợng là 126% , nhng đến năm 2002 thấy giảm so với 2000. Doanh
thu tăng năm 2002 là 121% giá trị tổng sản lợng tăng 107% điều này cho
thấy do thực hiện việc chuyển đổi sản xuất thời gian đầu doanh nghiệp đÃ
gặp không ít khó khăn .

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Hiện nay công ty sản xuất 2 loại sản phẩm chính là giầy vải và giầy da, quy
trình sản xuất chế biến liên tục.
Tổ chức của công ty đơc chia thành: xí nghiệp giầy da, xí nghiệp giầy vải,
xởng cơ điện.
Xí nghiệp giầy da bao gồm 2 phân xởng: phân xởng da keo và phân xởng
chế biến.
Xí nghiệp giầy vải gồm 5 phân xởng: phân xởng chặt, phân xởng may, xí
nghiệp cao su, phân xởng gò, phân xởng hoàn tất.
Xởng cơ điện là xởng sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất toàn công ty,
nhiệm vụ là cung cấp lao vụ, sản xuất phụ cho các tổ sản xuất chính. Đồng
thời tận dụng các phế liệu, phế phẩm đế sản xuất ra các sản phẩm cung cấp
cho thÞ trêng. Bao gåm 3 bé phËn chÝnh: bé phËn cơ khí, bộ phận nề, tổ nồi
hơi.
3.Quy trình công nghệ sản xuất
a.Quy trình sản xuất giầy da.
Nguyên vật liệu chính của quá trình sản xuất này là da thuộc và cao su đÃ
đợc chế biến thành đế giầy từ xí nghiÖp cao su.


Quy trình công nghệ thuộc da ở công ty Da giầy Hà nội là một quy trình
sản xuất kiểu phức tạp, chế biến liên tục từ những phân bớc không rõ ràng.
Thời gian đa da nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm từ 315 ngày.
Sơ đồ quy trình sản xuất giầy da
Nguyên
liệu

Chặt

may




Chỉnh lý

Hoàn tất

đế cao
b.Quy trình sản xuất giầy vải . su

Nguyên liệu chính để sản xuất giầy vải là vải và cao su . Thời gian đ a nguyên
vật liệu vào sản xuất nhanh hơn . Sản phẩm giầy vải cũng là kết quả cảu nhiều
công đoạn :
Quá trình bồi vải
Quá trình cắt chi tiết mũi giầy : Các chi tiết mũi giầy đợc chặt bởi một dao
Cao su , hóa chất
chặt đầy đủVải
các chi tiết .
Sơ đồ quy trình sản xuất giầy vải :
Bồi dính vải keo
Cắt các chi tiết

Sơ luyện, cán nhẹ
Giám đốc
HỗnTrợ
luyện
ra tấm
lý giám
đốc


May ráp
PGĐ.Kỹ thuật
Mũi giầy

Bán thành sản phẩm

PGĐ.Kinh
doanh

Gò ráp
Lu hóa giầy
Thành phẩm
Nhập kho
T.Tâm4. ĐặcPhòng
Phòng
VPhòng
Phòng
Phòng
Phòng
điểm tổ chức
quản lý của
công ty . Phòng
KT mẫu Cơ cấu
tổ
chức
XNK
TCKT
KHVT
ISO
tổ chức bộ máy của công ty đợc quán triệt theo kiểu cơ cấu trực kinh

Công ty
doanh
tuyến chức năng nhằm tránh tính tập trung quá mức , chồng chéo , trùng lặp
hay bỏ sót đảm bảo xử lý nhanh linh hoạt có hiệu quả các vấn đề quản lý
phát sinh .
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Xí nghiệp
Xí nghiệp
Xởng
Xí nghiệp
giầy vải
cao su
giầy da
cơ điện

Nhập kho
Liên doanh Hà Việt
Tung Shing


Trong đó :
- Giám đốc công ty là ngời cao nhất ,chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi
hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty.
- PGĐ kỹ thuật : chịu trách nhiệm trớc công ty về hệ thống ISO và các công
tác kỹ thuật.
- PGĐ kinh doanh : chịu trách nhiệm trớc công ty về hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Trợ lý : trợ giúp điều hành công ty cho giám đốc.
- P.trung tâm kỹ thuật mẫu : nghiên cứu, sản xuất thử các sản phẩm, sáng
tạo các mẫu mà .

- Phòng ISO: Kiểm tra thực hiện hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
quốc tÕ.
- P.tỉ chøc: cã nhiªm vơ tham mu cho ban lÃnh đạo về cán bộ tổ chức bộ
máy, kiện toàn cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Phòng XNK: tham mu cho giám đốc về các đơn đặt hàng xuất khẩu, lên
kế hoạch mua vật t ,xây dựng hạn mức vật t cho từng đơn đặt hàng.
- Phòng TCKT: có nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo
tình hình tài chính, theo dõi tình hình biến động về tài sản, khảo sát tình hình
huy động vèn vµ sư dơng vèn.


- Văn phòng công ty: gồm 3 bộ phận chính: phòng hành chính, phòng bảo
vệ, phòng y tế
- P.kế hoạch vật t: căn cứ vào nhu cầu và thông tin trên thị trờng để đa ra kế
hoạch mua vật t hàng hoá , mua vật t
- P.kinh doanh: Đảm nhận thăm dò, tìm kiếm, mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm mà công ty sản xuất ra .
- Liên doanh Hà Việt Tungshing: Xây dựng nhà ở cao cấp cho thuê, bán , khu
giải trí.
Ngoài ra bộ máy tổ chức công ty còn bao gồm các xí nghiệp trực thuộc nh:
XN giầy vải, XN cao su, Xởng điện, XN giầy da.
5.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Da giầy Hà nội .
Là một đơn vị hạch toán độc lập nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ
chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán
từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán đều do phòng kế toán thực hiện.
Theo biên chế phòng kế toán gồm 8 ngời
Ghi chú :
Kế toán trởng
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ cung cấp
số liệu
Kế toán tổng hợp

Kế toán
TSCĐ, NVL

Kế toán
TGNH

KTTP

Kế toán tiền
lơng

Thủ quỹ

Kế toán
các hành
xí nghiệp
trựckế
thuộc
- Kế toán trởng: có nhiệm
vụ điều
bộ máy
toán thực thi theo đúng
chế độ kế toán hiện hành. Kế toán trởng hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của các nhân viên kế toán đồng thời thực hiện phần hành tài sản cố
định .
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán, kế

toán thuế, theo dõi công nợ, tập hợp chi phí và tính giá thành, lập báo cáo tài
chính.
- Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, nhập
xuất, tồn kho NVL, CCDC và thanh toán với ngời bán.
- Kế toán TGNH: theo dõi tình hình tăng giảm TGNH, tình hình mua, bán
ngoại tệ và thanh toán qua ngân hàng.


- Kế toán thành phẩm: phụ trách vấn đề tiêu thụ và theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm và tính kết quả.
- Kế toán tiền lơng: Theo dõi chi tiết thanh toán tiền tạm ứng, tiền lơng,
BHXH, các khoản phải trả, phải nộp, phải thu khác, theo dõi trích lập và sử
dụng các quỹ của công ty.
-Thủ quỹ: là nguời có nhiệm vụ giữ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt,
cuối ngày đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt.
6.Hình thức sổ kế toán .
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chøng tõ sư dơng c¸c
NKCT sè 1 , 2, 4, 5, 7, 9, 10 ; bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 6 ; b¶ng phỉ sè 1, 2, 3 và
các sổ cái TK
Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
Đánh giá vật t theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc .
ii.thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty da giầy hà nội.
Là một công ty chuyên sản xuất sản phẩm giầy dép bằng da , vải phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của con ngời . Vì vậy vật liệu trong doanh nghiệp là
một khoản vốn lu động lớn nằm trong khâu dự trữ, khi sử dụng nó chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu sản xuất các
loại sản phẩm là da cứng, da mềm, giầy da, giầy vải.Do đó vật liệu đợc sử
dụng trong công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại nên muốn quản lý và sử
dụng tốt đòi hỏi công tác quản lý nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu

cầu về quản lý nhất định nh phân loại nhóm vật liệu phù hợp với mục đích sử
dụng cho sản xuất kinh doanh.
1.Các đối tợng có liên quan đến tổ chức kế toán NVL .
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán CARD nên công việc kế
toán đợc thực hiện nhanh ,kịp thời và chính xác.
-Danh mục tài khoản : Kế toán NVL phản ánh phần lớn trên các TK 152
và các tài khoản liên quan : 111, 112 ... Danh mục tài khoản này đợc mà hóa
trên tài khoản có sẵn của Bộ tài chính . Do đặc điểm hoạt động , tổ chức kinh
doanh mà công ty đà mở thêm một số tiểu khoản trên cơ sở hệ thống tài
khoản có sẵn .
-Danh mục khách hàng .
Doanh nghiệp quản lý chi tiết từng khách hàng nên mỗi khách hàng phải
tạo một mà riêng . Mà khách hàng phải đợc mà hóa thành con số . Ví dụ nh :
0101 : Khách lẻ chú Hảo .
0108 : Tổ hợp dệt Nhật Thành .
0109 : Công ty dệt Vĩnh Phúc .
-Danh mục kho hàng : C«ng ty cã 4 kho :


K01 : Kho NVL chÝnh .
K02 : Kho NVL phô .
K03 : Kho hãa chÊt .
K04 : Kho thµnh phÈm .
-Danh mơc vËt t hµng hãa .
-Danh mơc chøng tõ .
2.Phân loại nguyên vật liệu trong công ty.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất vật liệu đợc chia thành 5 loại:
-Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công chế biến sẽ
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu gồm vải, da, đế cao su .
-Nguyên vật liệu phụ: gồm keo, chỉ, hồ, dây giầy, đế lót ,chun...

-Nguyên vật liệu hoá chất: xăng, dầu .. .
-Phụ tùng thay thế: vòng bi, dây cu roa, chân vịt, dao chặt .. .
-Phế liệu: Vải vụn, sắt vụn, mếch, giầy hỏng .. .
Từ sự phân loại NVL đó mà bộ phận kho tiến hành tổ chức thành các kho
hợp lý nh kho NVLC, kho NVLphụ, kho hoá chất, kho thành phẩm.
3.Đánh giá NVL
Là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng nên các nghiệp vụ nhập xuất NVL
diễn ra thờng xuyên ,liên tục. Tuy nhiên số lợng và giá trị NVL xuất ra tuỳ
thuộc vào các đơn hàng và yêu cầu sản xuất. Vì vậy ở công ty NVL đợc đánh
giá theo giá thực tế.
a.Đối với NVL nhập kho.
- Nguyên vật liệu nhập trong nớc
Trị giá thực tế
=
giá mua
+ chi phí

các
khoản
nhập kho
(cha VAT )
thu mua
giảm giá
Chi phí thu mua bao gåm : chi phÝ vËn chun , bèc dì ...
C¸c khoản giảm giá do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, do
giao hàng chậm
-Nguyên vật liệu nhập khẩu
Trị giá NVL
= gi¸ mua
+ thuÕ nhËp khÈu

+ chi phÝ
thùc tÕ nhËp kho
(cha VAT )
(nÕu cã )
thu mua
Chi phÝ thu mua bao gåm : chi phÝ vËn chun , bèc dì, b¶o hiểm, lu
kho...
b.Đối với hàng xuất kho
Nguyên vật liệu đợc mua về theo kế hoạch mua vật t nên khi có lệnh yêu
cầu xuất loại vật liệu nào sẽ tính giá thực tế của loại vật liệu đó. Vì thế trị giá
NVL xuất kho đợc tính theo giá đích danh.Vì thế giá nhập kho chính là đơn
giá xuất kho của NVL đó . Để thực hiện đợc phơng pháp này phòng XNK
phải lên kế hoạch vật t lập kế hoạch đơn hàng sát với thực tế . Mặt khác bộ


phận quản lý kho phải có trách nhiệm sắp xếp NVL theo từng đơn hàng, lô
hàng nhập hợp lý .
Trị giá NVL
xuất kho

= Số lợng NVL
xuất kho

x

Đơn giá nhập của
số lợng NVL đó

4.Tổ chức công tác kế toán NVL của công ty .
a.Thủ tục nhập NVL

Tại công ty khi có nhu cầu mua vật liệu thì phòng XNK lập định mức vật t
để thu mua. Khi hàng về nhập kho, ban kiĨm nghiƯm sÏ kiĨm tra vỊ sè lỵng,
chÊt lỵng, chủng loại NVL. Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị nhập kho ,giấy
duyệt giá của nhà thầu phụ, kế hoạch mua vật t, giá hoá đơn GTGT nếu thấy
hợp lý sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập làm 3 liên:
- Liên 1: Kế toán giữ lại để nhập vào máy
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển vào cho phòng kế
toán
- Liên 3: Cán bộ thu mua giữ kèm theo hoá đơn thanh toán với phòng tài vụ.
Trờng hợp hàng về trớc hoá đơn thì kế toán viết phiếu nhập kho theo giá tạm
tính. Khi NVL về kho, kế toán căn cứ số lợng thực tế nhập để ghi vào phiếu
nhập. Kế toán giao cả 3 liên cho thủ kho, ngời giao vật t ký nhận. Trên phiếu
nhập kho phải ghi rõ số phiếu , số lợng , đơn giá , thành tiền theo thực tế
nhập kho và phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan .
-Chứng từ liên quan nh giấy đề nghị nhập kho , giấy duyệt giá , hóa đơn GTGT...
-Là một doanh nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán máy CARD nên ta có
thể dễ dàng nhập liệu một đơn hàng vào chơng trình kế toán theo mẫu đà có
sẵn.
Khi có đơn đặt hàng trên cơ sở bằng định mức vật t chung thì phòng XNK
sẽ lập hạn mức vật t cho đơn hàng đó
Ví dụ : 09 /05 /2003 công ty nhận đợc một đơn hàng 23.650 đôi giầy múa
của khách hàng có mà khách hàng là 267FSC .
Mẫu biểu 1 :
Công ty Da Giầy Hà Nội .
Phòng XNK .
Hạn mức vật t cho sản xuất .
Khách hàng : FSC
Số lợng (đôi): 23.650
MÃ sản xuất : Bale 267
Ngày sản xuất xong :

09/05/2003
ST
T

Nguyên Vật Liệu

Quy cách

ĐVT

Tổng hạn mức
(101,5%)

Ghi
chú



×