Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thiết kế quy trình công nghệ lắp ráp các phân đoạn trên đà trượt nghiêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 97 trang )

-1Chương 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TỔNG QUAN.
1.1.1. Thực trạng và tương lai của ngành đóng tàu vỏ thép tại Việt Nam.
1. Thực trạng của ngành đóng tàu Việt Nam.
- Tổng Cơng ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một trong 17 Tổng công
ty lớn nhất của Nhà nước được thành lập theo Quyết định số No 69/TTg do Thủ
tướng Chính phủ và ban hành ngày 31 - 01 - 1996 trên cơ sở tổ chức lại ngành công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - Một ngành đã có truyền thống rất lâu đời ở Việt Nam.
- Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam hiện có 40 đơn vị thành
viên, gồm 29 đơn vị hạch toán độc lập, 7 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị liên
doanh, gần 13.000 cán bộ cơng nhân viên, trong đó có liên doanh HYUNDAIVINASHIN là lớn nhất với vốn đầu tư gần 160 triệu USD; có năng lực vào ụ sửa
chữa cho các loại tàu đến 400.000 DWT.
- Các đơn vị thành viên VINASHIN nằm trên khắp đất nước, trải dài từ Bắc
vào Nam.
- Để xúc tiến mở rộng thị trường VINASHIN hiện có cơ quan đại diện ở các
nước Đức, Hà Lan, Ban Lan, Úc, Irắc và Mỹ.
- VINASHIN đã từng đóng cần cẩu nổi 600T, sà lan tự nâng hạ 2.000T, tàu
hút bùn 1.500m3/h xuất khẩu cho Irắc, các tàu vận tải quân sự cho Bộ Quốc Phòng,
tàu khách tốc độ cao 200 chỗ, tàu nghiên cứu biển, tàu dầu 3.500T, tàu chở khí hố
lỏng 2.500T, tàu hàng khơ 6.500DWT, ụ nổi 8.500T và các tàu tuần tra cho Hải
quan ...
- Trên cơ sở nhu cầu của thị trường và phù hợp với kế hoạch phát triển đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, VINASHIN đang tích cực đầu tư nâng cấp
các nhà máy hiện có để khởi cơng trong 2002 đóng các tàu lớn hơn như tàu hàng


-212.000DWT, tàu chở dầu sản phẩm 13.500DWT, tàu chở dầu thô 100.000T, tàu
Container 1.016TEU và tàu hút bùn 1.500m3/h.
- Với cơ sở vật chất cùng đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật bậc cao
VINASHIN đã và đang cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước các sản phẩm


đóng mới và sửa chữa với tính năng kỹ thuật và chất lượng cao. Các sản phẩm này
đã phần nào đáp ứng được các nhu cầu của các ngành kinh tế trong nước và xuất
khẩu.
- Sự tăng trưởng của VINASHIN hàng năm đạt xấp xỉ 30%. Mục tiêu phát
triển của VINASHIN đến năm 2005 đã được xác định là: VINASHIN sẽ xây dựng 3
trung tâm đóng tàu lớn ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
- Đến năm 2005, công nghiệp tàu thuỷ cùa VINASHIN thơng qua các hình
thức liên doanh và hợp tác với nước ngồi có thể đóng tàu có trọng tải đến 80.000T
và sửa chữa tàu có trọng tải đến 400.000T, sản xuất thép đóng tàu, các loại máy
thuỷ, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho công nghiệp tàu thuỷ...
- Đến năm 2007, VINASHIN sẽ tiếp tục phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
của mình, nâng cao năng lực các nhà máy để đóng được các loại tàu kỹ thuật cao
phục vụ ngành dầu khí và quốc phòng, sản xuất, lắp ráp các thiết bị thuỷ, gia tăng tỷ
lệ nội địa hoá vật tư thiết bị phục vụ đóng mới và sửa chữa tàu cho khách hàng
trong và ngồi nước.
2. Tương lai của ngành đóng tàu Việt Nam.
VINASHIN cho biết, đến thời điểm này tổng giá trị hợp đồng VINASHIN đã
ký với các đối tác trong và ngoài nước đã đạt con số khá ấn tượng là 5 tỷ USD, kim
ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD/năm. Đặc biệt, trong những năm qua, VINASHIN
đã đóng thành công nhiều con tàu trọng tải lớn trên 53.000 DWT.
Đến năm 2010, Việt Nam có thể trở thành quốc gia có nền cơng nghiệp đóng
tàu ngang bằng với các nước khác trong khu vực. Tỷ lệ nội địa hóa trong các sản
phẩm tàu thuỷ cũng sẽ đạt tới 60-70% sản phẩm, góp phần có hiệu quả cao vào


-3chương trình cải thiện, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của đất nước, tạo động lực
cùng phát triển cho các ngành kinh tế khác. Nâng mức sản lượng từ 300.000 tấn tàu
lên 3 triệu tấn vào năm 2010(Con số này chưa kể liên doanh Hyundai-Vinashin) và
chiếm khoảng 6-7% thị phần đóng tàu thế giới (mục tiêu năm 2015 là 5 triệu tấn,
chiếm khoảng 10% thị phần). Khi đó, quy mơ của VINASHIN bằng ba phần tư quy

mô của Hyundai, hãng đóng tàu lớn nhất thế giới hiện nay.
VINASHIN cho biết, tập đồn đang có kế hoạch phấn đấu đến năm 2015 sẽ
đưa Việt Nam trở thành cường quốc đứng thứ 4 trên thế giới về đóng tàu.
1.1.2. Giới thiệu về cơng ty đóng tàu Hạ Long.
1. Địa chỉ trụ sở chính.
- Địa chỉ : Phường Giếng Đáy- Thành phố Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh.
- Số điện thoại : 033.846556.
- Số Fax

: 033.846044.

Tổng giám đốc

: KS. Nguyễn Đức Thận

Phó tổng giám đốc : KS.Chu Đức Vượng - Phó tổng GĐ kinh doanh - Nội
chính.
Phó tổng giám đốc : KS. Đỗ Văn Thấu

- Phó tổng GĐ đầu tư XDCB.

Phó tổng giám đốc : KS. Nguyễn Văn Trường - Phó tổng GĐ kỹ thuật.
Phó tổng giám đốc : KS. Nguyễn Tuấn Anh

- Phú tổng GĐ sản xuất.

Ngày thành lập: Ngày 15 tháng 11 năm 1976.
Được thành lập theo quyết định số: 371/QĐ-TCCB ngày 11/3/1993 của Bộ
Giao Thơng - Vận Tải.
Vị trí địa lý : Nằm ở khu vực Bắc Cửa Lục, bên cạnh cảng nước sâu Cái Lân,

khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân, khu công nghiệp Cái Lân, giao thông thuỷ bộ
thuận tiện.


-42. Cơng nghệ đóng tàu của cơng ty.
Vẽ, thiết kế công nghệ thi công các hạng mục phần thiết bị động lực, máy,
điện, ống, nội thất tàu trên phần mềm Ship contructor.
Máy móc, thiết bị trên tàu được lắp đặt, kiểm tra theo công nghệ tiên tiến
hiện đại bằng các thiết bị chuyên dùng đảm bảo phù hợp các quy chuẩn, quy phạm
và công ước Quốc tế.
Công nghệ gia công chế tạo vỏ tàu hiện đại theo dây chuyền từ tiếp nhận
vật tư cho đến khi bàn giao sản phẩm.
Mặt bằng, trang thiết bị và công nghệ Công ty đủ điều kiện đóng mới tàu có
tải trọng tới 70.000 DWT.
3. Quản lý chất lượng .
- Mục tiêu chất lượng:
+ Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, thoả mãn quy phạm và các cơng ước
quốc tế.
+ Có độ bền cao, mỹ thuật đẹp đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
và khu vực.
+ Đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của khách hàng và có giá thành cạnh tranh.
- Chính sách chất lượng:
+ Khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu
của khách hàng.
+ Tăng cường đầu tư, phát triển sản suất và ứng dụng những thành tựu tiên
tiến nhất để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao làm hài lòng khách
hàng.
+ Thường xuyên cải tiến để nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất
lượng.



-51.2. NĂNG LỰC ĐĨNG MỚI TẠI CƠNG TY ĐĨNG TÀU HẠ LONG.
1.2.1. Trang thiết bị.


Thiết bị cẩu.

1. Cẩu 300 tấn.
- Số lượng

: 01 chiếc

- Vị trí

: Triền dọc 50.000T

2. Cẩu 50 tấn.
- Số lượng

: 04 Chiếc

- Vị trí

: Đà dọc 50.000T, triền ngang

3. Cổng trục 30/5T.
- Số lượng: 03 chiếc
- Vị trí : Bãi lắp ráp 2
4. Cẩu trục dầm đơi 20T.
- Số lượng


: 06 chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ 3

5. Cẩu trục chân đế Q20/13.
- Số lượng

: 02 chiếc

- Vị trí

: Triền ngang

6. Cẩu 50T FORMACH .
- Số lượng

: 04 chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ 3

7. Cẩu trục chân đế Q5/8.
- Số lượng

: 02 chiếc



-6- Vị trí


: Cầu tàu cũ

Các lọai máy cơ khí.

1. Máy ép thủy lực 700T.
- Số lượng

: 01 Chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ 1

2. Máy cắt đột.
- Số lượng

: 01 Chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ1

3. Máy cán phẳng tơn UBR – 18.
- Số lượng

: 01 Chiếc


- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ1

4. Búa máy.
- Số lượng

: 01 Chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Cơ khí

5. Máy uốn tơn 3 trục.
- Số lượng

: 01 Chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ1

6. Máy cắt tôn NG – 13.
- Số lượng

: 02 Chiếc

- Vị trí


: Phân xưởng: Vỏ1, Phân xưởng Trang bị

7. Máy cắt CNC PLASMA.
- Số lượng

: 01 Chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ1


-78. Máy uốn tơn PPH – 160.
- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ 1

9. Máy thụt tôn PB – 200.
- Số lượng

: 01 chiếc

- Vị trí

: Phân xưởng Vỏ 1

10. Máy tiện vạn năng.
- Số lượng

: 01


- Vị trí

: Phân xưởng Cơ khí

11. Máy bào giường.
- Số lượng

: 01

- Vị trí

: Phân xưởng Cơ khí

12. Máy khoan cần.
- Số lượng

: 01

- Vị trí

: Phân xưởng Cơ khí

13. Máy phay khoan.
- Số lượng

: 01

- Vị trí


: Phân xưởng Cơ khí

14. Máy nén khí.
- Số lượng

: 01

- Vị trí

: Phân xưởng khí cơng nghiệp

15. Máy hàn CO2.
- Vị trí

: Phân xưởng: Vỏ 1, Vỏ2, Vỏ3, Trang bị…


-816. Máy hàn VINAMAG 500.
- Vị trí

: Phân xưởng: Vỏ 1, Vỏ2, Vỏ3, Trang bị…

17. Máy hàn chỉnh lưu 4 kìm.
- Vị trí


: Phân xưởng: Vỏ 1, Vỏ2, Vỏ3, Trang bị…

Các máy móc thiết bị khác.


1. Xe nâng tổng đoạn.
- Số lượng

: 01

2. Xe nâng dàn giáo.
- Số lượng

: 01

3. Máy phun cát
4. Máy phun hạt mài.
- Vị trí

: Phân xưởng Trang trí

5. Máy phun sơn.
- Vị trí

: Phân xưởng Trang trí

6. Dây truyền sơ chế tơn.
- Vị trí

: Bãi lắp ráp 3

7. Trạm sản xuất ôxy.
- Số lượng

: 01


- Vi trí

: Phân xưởng khí cơng nghiệp

1.2.2. Cơ sở hạ tầng .
1. Triền ngang.
- Số lượng các bộ tời kéo là

: 23 cái

- Khoảng cách giữa các tời với nhau

: 10 m


-9- Trọng tải lớn nhất 1 xe triền

: 200T

- Lực kéo lớn nhất

: 11.500 kg

2. Đà tàu 50.000T.
- Độ dốc :
+ Độ dốc đường trượt ( cho toàn bộ)

1: 20


+ Độ dốc bản mặt đà phần trên khô

1: 20

+ Độ dốc bản mặt đà phần dưới nước

1: 20

- Cao độ :
+ Cao độ đỉnh trên đường trượt

: 12,99 m

+ Cao độ mút đường trượt

: 0,52 m

+ Cao độ đỉnh bản mặt đà

: 12,29 m

+ Cao độ tối thiểu của đáy khu nước trước mũi đà : - 2,71 m
- Theo chiều dài đà:
+ Chiều dài bản mặt đà phần nằm ngang

:

10 m

+ Chiều dài hố mũi đà


:

14 m

+ Chiều dài đường trượt theo phương nằm ngang : 249,26 m
+ Chiều dài bản mặt đà dốc 1 : 20 theo phương nằm ngang: 185,76 m
+ Chiều dài bản mặt đà dốc 1 : 20 theo phương nằm ngang: 63,50 m
+ Tổng chiều dài bản mặt đà

: 259,26 m

+Chiều dài khu nước trước bến

: 360 – 540 m

- Theo chiều rộng đà:
+ Khoảng cách giữa hai tâm đường trượt

: 9,00 m

+ Chiều rộng mặt đường trượt

: 1,40 m


- 10 + Tổng chiều rộng bản mặt đà

:36,00 m


+Chiều rộng khu nước trước bến

: 277 m

3. Cầu tàu 30.000 T.
- Kích thước tổng thể : + Chiều dài

: 206 m

+ Chiều rộng : 20 m
4. Bãi lắp ráp.
Hiện nay nhà máy có 03 bãi lắp ráp:
A. Bãi lắp ráp 1.
- Phần bãi khơng có đường cần trục, chiều dài 85m, chiều rộng 44,1m
- Phần bãi có đường cần trục, chiều dài 220,4m, chiều rộng 32,0m
B. Bãi lắp ráp 2.
Phần mặt bãi chiều dài 72,3m, chiều rộng 26,1m.
C. Bãi lắp ráp 3.
Bãi lắp ráp có chiều dài 356,74m, chiều rộng 37,6m.
5. Triền 1.000 T.
Phục vụ đóng mới sửa chữa lớn nhất 1.000T
Chiều dài : 62m
Chiều rộng : 8,2m
Mớn sửa chữa lên triền là: 2,7m
6. Cầu tàu cũ.
Kích thước chính :

+Chiều dài hiện tại
+Chiều rộng


430m
10m


- 11 7. Đà tàu 70.000T.
-Kích thước chính :

Chiều dài : 350m
Chiều rộng : 48,8m

- Độ dốc đường trượt

1 : 20

- Cao độ đấu đà

14,535m

- Cao độ mút tanh đà

- 2m

- Khoảng cách tâm đường trượt

10m

- Khoảng rộng đường trượt

22m


- Rộng khu trước mũi đà

100m

- Dàn khu trước mũi đà

600m

- Sân khu nước trước đà

- 9,5m

- Mớn nước hạ thuỷ

+ 3,5m

Đà có thể đóng mới tàu có trọng tải 70.000 tấn và tàu chở Ơtơ 4.500 chiếc
- Thiết bị theo đà 70.000T:
+ Cẩu cổng trục 400 T
+ Cẩu cần trục

80 T

- Đà 70.000T có kết cấu chung là đà bán ụ .
1.2.3. Nguồn nhân lực.
1. Tổng hợp lao động và nhu cầu lao động năm 2007.
Tổng số lao động hiện có của cơng ty vào khoảng trên 5000 người. Trong đó,
có 3369 lao động có trình độ và hơn 1000 công nhân phục vụ sản xuất.
Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2007 là khoảng 500 người.



- 12 2. Hồ sơ kinh nghiệm.

TT

SỐ NĂM

LOẠI HÌNH CƠNG VIỆC

KINH NGHIỆM

1

Sản xuất cơng nghiệp cơ khí

30 năm

2

Bốc xếp hàng hoá và kinh doanh dịch vụ cầu tầu

10 năm

3

Phục hồi máy móc, thiết bị

10 năm

4


Cơng nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu:

30 năm

- Đóng mới tàu hàng, tàu lai, tàu kéo, tàu dầu.
- Sửa chữa các tàu hàng, tàu lai, tàu kéo, sà lan từ
400-:-3.000T

1.3. GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
 Giới thiệu về tàu 53.000 DWT.

Hình 1.1. Hình ảnh con tàu 53.000 DWT.

1. Các thơng số chính:
Chiều dài lớn nhất

190,00m

Chiều dài hai trụ

183,25m

Chiều rộng

32,26m


- 13 Chiều cao mạn


17,50m

Chiều chìm

10,90m

Dung tích hầm hàng

64.000m3

Dung tích két ballat

17.000m3

Dung tích két nước ngọt
Dung tích két dầu
Tải trọng
Tốc độ
Thuỷ thủ đồn
Cấp tàu

250m3
2.250m3
53.000T
14,2knot
25 người
Khơng hạn chế

2. Bố trí chung và kết cấu thân tàu.

Tàu 1 chân vịt ,vỏ thép, boong chính liên tục từ mũi về lái, buồng máy bố trí
phía sau. Đáy đơi chạy suốt từ sườn 10 đến sườn 219.
Hình thức kết cấu tồn tàu theo hệ thống hỗn hợp dọc và ngang.
Theo chiều dài thân tàu được phân thành 5 khoang bằng các vách ngang kín
nước.
Đáy đôi được chia thành các khoang bởi các đà ngang, sống chính và sống
phụ kín nước để chứa nước dằn, dầu đốt, dầu nhờn và nước ngọt.
Khoảng sườn 800 mm cho tồn tàu.
3. Phân cấp và chứng chỉ.
Tàu được đóng tuân theo các điều luật và quy định quốc tế dưới sự giám sát
theo quy phạm đăng kiểm DNV.

4. Loại hàng chuyên chở.


- 14 Hàng rời
5. Máy chính.
MAN B & W 6S50MC- C
Công suất lớn nhất 9.480 Kw
Công suất hàng hải 7.780 Kw
Chân vịt 4 cánh được đúc bằng hợp kim Đồng – Nhôm Niken
6. Máy phát.
Vỏ chống thấm IP23
Điện áp 450 V AC
Tần số

60 Hz

Công suất 770kw
Hệ số công suất 0.8

7. Máy phát sự cố.
Công suất 150 kVA
Tần số 60 Hz
Điện áp AC 450V
8. Chủ tàu.
Hãng Graig vương quốc Anh.
9. Nơi sản xuất.
Nhà máy đóng tàu Hạ long.



Giới thiệu về phân đoạn nghiên cứu:(Các phân đoạn được liệt kê ở phần phụ
lục)


- 15 - Phân đoạn chuẩn:
+ Phân đoạn chuẩn là phân đoạn đầu tiên của con tàu được lắp đặt trên đà.
Phân đoạn chuẩn dùng để làm chuẩn cho tất cả các phân đoạn lắp đặt sau đó.
+ Phân đoạn chuẩn nghiên cứu là phân đoạn 315 và 415.
- Các phân đoạn khác:
+ Phân đoạn đáy liên kết với phân đoạn chuẩn 315: 314(P/S).
+ Phân đoạn chân vách ngang (liên kết với phân đoạn 314): 341.
+ Phân đoạn vách (342), phân đoạn mạn (324P/S), phân đoạn boong (332) tại
mặt cắt chứa vách ngang 342.
1.3.2. Dự kiến nội dung đạt được.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết của quy trình cơng nghệ lắp ráp các phân đoạn
tàu 53.000 DWT trên đà trượt nghiêng.
-Thiết kế quy trình lắp ráp phân đoạn chuẩn tàu 53.000 DWT trên đà trượt
nghiêng.
- Thiết kế quy trình lắp ráp các phân đoạn khác của tàu 53.000 DWT trên đà

trượt nghiêng.
- Đề xuất ý kiến đóng góp.


- 16 Chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP CÁC
PHÂN ĐOẠN TRÊN ĐÀ TRƯỢT NGHIÊNG
2.1. GIỚI THIỆU CÁC CƠNG TRÌNH THỦY CƠNG ĐANG SỬ DỤNG
TRONG ĐĨNG TÀU VỎ THÉP.
Các cơng trình thủy cơng trong phân xuởng đóng mới và sửa chữa tàu thủy là
những bộ phận quan trọng nhất. Đối với đóng mới chúng được dùng để đưa tàu
xuống nước, còn đối với sửa chữa thì chúng được dùng để đưa tàu lên bờ để sửa
chữa phần ngâm nước đồng thời hạ tàu xuống nước sau khi đã sửa xong. Theo
nguyên tắc làm việc, các cơng trình thủy cơng được phân thành một số loại sau đây:
2.1.1. Các cơng trình hạ thủy bằng trọng lượng tàu.
1. Đà tàu:
Đà tàu là loại cơng trình có mặt nghiêng, chỉ dùng để hạ thủy tàu, nên chỉ
dùng ở nhà máy đóng mới. Đà tàu bao gồm 2 đoạn: Đoạn trên khơ, đồng thời là bệ
đóng mới (Hình 2.1); Đoạn dưới nước là đường trượt (Hình 2.2).

Hình 2.1. Bệ đóng mới


- 17 -

Hình 2.2. Đường trượt.



Ưu, nhược điểm của đà:


Ưu điểm:
- Giá thành xây dựng hạ (ụ đắt hơn đà 40%-50%);
- Cơng tác duy tu bảo dưỡng ít;
- Kết cấu đơn giản;
- Có thể đóng được tàu có trọng tải lớn;
Nhược điểm:
- Việc hạ thủy tàu khơng an tồn, dễ gây ứng suất phụ có thể làm biến dạng
thân tàu, nên phải gia cố nó để chống ứng suất phát sinh trong thời kỳ “tới hạn” sau
khi đuôi tàu nổi lên. Điều này chỉ cần thiết trong 1 giai đoạn rất ngắn và trở nên
thừa trong suốt thời kỳ khai thác của nó, thậm trí trong một số trường hợp việc gia
cố này lại trở nên khuyết điểm.
- Kỹ thuật hạ thủy khó khăn. Với tàu lớn thì phải kê thêm đường trượt tạm
thời nữa (thường chỉ có 2 đường trượt) kết quả là giá thành đà và đường trượt nâng
cao, tăng khối lượng công việc hạ thủy.


- 18  Phân loại đà tàu:
- Đà dọc: Là đà có trục dọc thẳng góc với tuyến bờ. Nói một cách khác, đà
dọc là đà mà khi hạ thủy, tàu chuyển động theo phương dọc thân tàu. Đà dọc có ưu
điểm là việc hạ thủy an tồn, tuy nhiên yêu cầu khu nước phía trước phải rộng hơn,
chiều dài đường trượt dài và mút đường trượt sâu.
- Đà ngang: trục dọc song song với bờ, khi hạ thủy, tàu chuyển động theo
phương ngang thân tàu.
 Các bộ phận chủ yếu của đà:
Bệ tàu: là bộ phận ở trên cạn, là nơi tiến hành đóng tàu. Một đà tàu chỉ có
một bệ, và nó có nhiệm vụ tương đương với một bệ trong triền hay ụ nước, nhưng
khác chúng ở chỗ phần bệ của đà tàu là một mặt nghiêng với phương nằm ngang
một góc nào đó, cịn bệ trong trin hay thỡ nm ngang.


Đư ờngưtrư ợtưtạmưthời

Hốưsâu

(0.6-ư0.7)ưBt

5-10m

Đư ờngưtrư ợt

Bệưtàu

Hỡnh 2.3. Cấu tạo đà tàu.

Đường trượt: là phần nối tiếp với bệ tàu nó được kéo dài xuống dưới nước
và dùng để hạ thủy tàu. Đoạn này có kết cấu vững chắc hơn bệ vì nó chịu tải trọng
động.


- 19 Hố sâu: được làm ở cuối cùng đường trượt để đảm bảo an tồn khi hạ thủy,
vì khi tàu trượt khỏi đường trượt do có qn tính nên đầu tàu bị dúi xuống một đoạn
có thể va vào đoạn cuối của đường trượt (khi hạ thủy tàu người ta cho đường lái
xuống trước) Chiều dài hố sâu lấy khoảng 5-10m tuy theo tàu lớn hay nhỏ.
Đường trượt tạm thời: là bộ phận để tàu trượt trên nó lúc xuống nước.
Đường trượt tạm thời chỉ làm bằng gỗ và dùng riêng cho từng chiếc tàu, vì nó được
lắp vào phần đường trượt khi tàu đã đóng xong. Bộ phận này chỉ dùng lúc hạ thủy
tàu, sau đó người ta lại tháo rời ra và đưa lên cạn. Thường với đà dọc thì có 2 đường
trượt tạm thời đặt cách nhau khoảng (0,4-0,6)Bt.
Đệm tàu: Trong q trình đóng mới, tàu được kê trên các gối tựa gọi là đệm
tàu. Đệm tàu thường có 2 loại: đệm dưới sống tàu và đệm chống bên lườn tàu.

- Đệm sống tàu: là những gối tựa kê đỡ thân tàu khi đóng. Trọng lượng tàu
chủ yếu truyền lên đệm sống tàu. Cấu tại của nó có thể là các căn cát, căn sỏi hoặc
căn cơ khí.
- Đệm lườn tàu: là những thanh chống ở hai bên lườn tàu. Đệm lườn chỉ có
tác dụng chống đỡ cho tàu ở vị trí cố định khơng để cho nó lay động trong q trình
lắp ráp nên loại đệm này chịu lực nhỏ. Khoảng cách theo chiều dọc của chúng gấp
đơi đệm sống tàu. Đệm lườn có thể kê thành 1 hay 2 dãy. Thường thì chỉ kê 1 dãy
nhưng khi thí nghiệm chống rị rỉ (bơm nước vào trong) phải kê thêm 1 dãy nữa vào
đúng vị trí của đường trượt tạm thời.
Đê quai xanh: chỉ có tác dụng lắp đường trượt tạm thời đọan dưới nước. Khi
cần lắp thì đóng cửa phai lại, bơm nước ra. Lắp xong đường trượt tạm thời thì lai
tháo cửa phai ra để cho tàu trượt ra ngoài.
2. Triền tàu:
Đây cũng là cơng trình mái nghêng, song trên đường trượt có thiết bị kéo tàu
để đưa tàu lên bờ và ngược lại. Thiết bị kéo và chở tàu bao gồm đường ray, xe chở
tàu, tời kéo, hệ thống dây cáp và puly...


- 20 Do triền tàu có thể nâng và hạ thủy tàu nên có thể trang bị cho nhà máy đóng
mới và sửa chữa tàu thủy. Cũng như đà tàu, triền tàu cũng có hình thức triền dọc và
triền ngang. Tuy nhiên, so với đà tàu, giá thành xây dựng triền tàu cao hơn nhiều, vì
vậy để tăng hiệu quả khai thác triền tàu trong thực tế người ta bố trí một hệ thống
các bệ tàu ở hai bên đường triền, cho phép có thể đóng mới hoặc sửa chữa nhiều tàu
đồng thời.
2.1.2. Cơng trình hạ thủy bằng lực nâng của nước.
1. Ụ khơ: Về hình dáng ụ khơ giống như một chiếc bể có đáy và ba mặt kín nước,
cịn mặt thứ tư gọi là đầu ụ, có cửa chắn nước. Đầu ụ hướng ra khu nước để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đưa tàu vào hoặc ra khỏi ụ.
 Ưu điểm:
- Dùng ụ khô, việc hạ tàu được an tồn, khơng gây ra biến dạng thân tàu và

tránh được một khâu kỹ thuật phức tạp mà khi đóng trên đà phải giải quyết, đó là
phải gia cố thân tàu để chống ứng suất phụ, đặc biệt là đối với tàu lớn.
- Không hạn chế quy mô và kích thước của tàu được đóng mới và sửa chữa.
- Tuổi thọ và độ tin cậy cao.
 Nhược điểm:
- Giá thành đầu tư xây dựng quá cao (ụ đắt hơn đà tới 40%-50%).
2. Ụ khô lấy nước
Ụ khô lấy nước có cao trình đáy khơng đặt sâu vào lịng đất như ụ khơ mà
đặt ngang với mặt bằng xưởng vì thế cao trình đáy ụ cao hơn mức nước của khu
nước và cần cấp nước cho nó khi thao tác nâng hạ. Đặc tính này cho phép giảm
đáng kể thậm trí loại trừ hồn tồn áp lực đẩy nổi tác dụng vào đáy ụ, vì vậy làm
cho kết cấu ụ nhẹ đi nhiều.Do đó tường ụ khơ khơng chịu áp lực đất phía ngồi, chỉ
chịu áp lực thủy tĩnh bên trong khi đưa tàu ra vào ụ mà thôi.



×