Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

thiết kế quy trình công nghệ lắp ráp các phân đoạn trên đà trượt nghiêng, chương 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.2 KB, 7 trang )

Chương 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ LẮP RÁP CÁC PHÂN
ĐOẠN TRÊN ĐÀ TRƯỢT NGHIÊNG
2.1. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TRÌNH THỦY CÔNG ĐANG
SỬ DỤNG TRONG ĐÓNG TÀU VỎ THÉP.
Các công trình thủy công trong phân xuởng đóng mới và sửa
chữa tàu thủy là những bộ phận quan trọng nhất. Đối với đóng mới
chúng được dùng để đưa tàu xuống nước, c
òn đối với sửa chữa thì
chúng được dùng để đưa tàu lên bờ để sửa chữa phần ngâm nước
đồng thời hạ t
àu xuống nước sau khi đã sửa xong. Theo nguyên tắc
làm việc, các công trình thủy công được phân thành một số loại
sau đây:
2.1.1. Các công trình hạ thủy bằng trọng lượng tàu.
1. Đà tàu:
Đà tàu là loại công trình có mặt nghiêng, chỉ dùng để hạ thủy
tàu, nên chỉ dùng ở nhà máy đóng mới. Đà tàu bao gồm 2 đoạn:
Đoạn trên khô, đồng thờ
i là bệ đóng mới (Hình 2.1); Đoạn dưới
nước là đường trượt (H
ình 2.2).
§- ê n g r ay c Ç n
cÈ u 5 0 T (N o 3, N o 4)
§- ê n g ra y c æ n g tr ô c 3 0 0T
§- ên g ra y c æ n g tr ô c 3 0 0T
§- ên g r a y c Çn
cÈ u 5 0 T ( N o3 , No 4 )
Hình 2.1. Bệ đóng mới
Hình 2.2. Đường trượt.


 Ưu, nhược điểm của đà:
Ưu điểm:
- Giá thành xây dựng hạ (ụ đắt hơn đà 40%-50%);
- Công tác duy tu b
ảo dưỡng ít;
- Kết cấu đơn giản;
- Có thể đóng được tàu có trọng tải lớn;
Nhược điểm:
- Việc hạ thủy tàu không an toàn, dễ gây ứng suất phụ có thể
làm biến dạng thân tàu, nên phải gia cố nó để chống ứng suất phát
sinh trong thời kỳ “tới hạn” sau khi đuôi tàu nổi lên. Điều này chỉ
cần thiết trong 1 giai đoạn rất ngắn và trở nên thừa trong suốt thời
kỳ khai thác của nó, thậm trí trong một số trường hợp việc gia cố
này lại trở nên khuyết điểm.
- Kỹ thuật hạ thủy khó khăn. Với tàu lớn thì phải kê thêm
đường trượt tạm thời nữa (thường chỉ có 2 đường trượt) kết quả là
giá thành đà và đường trượt nâng cao, tăng khối lượng công việc
hạ thủy.
 Phân loại đà tàu:
- Đà dọc: Là đà có trục dọc thẳng góc với tuyến bờ. Nói một
cách khác, đà dọc là đà mà khi hạ thủy, t
àu chuyển động theo
phương dọc thân tàu. Đà dọc có ưu điểm l
à việc hạ thủy an toàn,
§-êng tr-ît t¹m thêi
Hè s©u
(0.6- 0.7) Bt
5-10m
§-êng tr-ît
BÖ tµu

tuy nhiên yêu cầu khu nước phía trước phải rộng hơn, chiều dài
đường trượt dài và mút đường trượt sâu.
- Đà ngang: trục dọc song song với bờ, khi hạ thủy, tàu
chuy
ển động theo phương ngang thân tàu.
 Các bộ phận chủ yếu của đà:
Bệ tàu: là bộ phận ở trên cạn, là nơi tiến hành đóng tàu. Một
đà tàu chỉ có một bệ, v
à nó có nhiệm vụ tương đương với một bệ
trong triền hay ụ nước, nhưng khác chúng ở chỗ phần bệ của đà tàu

m
ột
m
ặt
ng
hi
ên
g
v

i phương nằm ngang
một góc nào đó, còn bệ trong triền hay ụ thì
n
ằm ngang.
Hình 2.3. Cấu tạo đà tàu.
Đường trượt: là phần nối tiếp với bệ tàu nó được kéo dài
xu
ống dưới nước và dùng để hạ thủy tàu. Đoạn này có kết cấu
vững chắc hơn bệ vì nó chịu tải trọng động.

Hố sâu: được làm ở cuối cùng đường trượt để đảm bảo an
toàn khi hạ thủy, vì khi tàu trượt khỏi đường trượt do có quán tính
nên đầu t
àu bị dúi xuống một đoạn có thể va vào đoạn cuối của
đường trượt (khi hạ thủy tàu người ta cho đường lái xuống trước)
Chiều dài hố sâu lấy khoảng 5-10m tuy theo tàu lớn hay nhỏ.
Đường trượt tạm thời: là bộ phận để tàu trượt trên nó lúc
xu
ống nước. Đường trượt tạm thời chỉ làm bằng gỗ và dùng riêng
cho t
ừng chiếc tàu, vì nó được lắp vào phần đường trượt khi tàu đã
đóng xong. Bộ phận này chỉ dùng lúc hạ thủy tàu, sau đó người ta
lại tháo rời ra và đưa lên cạn. Thường với đà dọc thì có 2 đường
trượt tạm thời đặt cách nhau khoảng (0,4
-0,6)B
t
.
Đệm tàu: Trong quá trình đóng mới, tàu được kê trên các gối
tựa gọi là đệm tàu. Đệm tàu thường có 2 loại: đệm dưới sống tàu
và đệm chống bên lườn tàu.
-
Đệm sống tàu: là những gối tựa kê đỡ thân tàu khi đóng.
Trọng lượng tàu chủ yếu truyền lên đệm sống tàu. Cấu tại của nó
có thể là các căn cát, căn sỏi hoặc căn cơ khí.
- Đệm lườn tàu: là những thanh chống ở hai bên lườn tàu.
Đệm lườn chỉ có tác dụng chống đỡ cho tàu ở vị trí cố định không
để cho nó lay động trong quá tr
ình lắp ráp nên loại đệm này chịu
lực nhỏ. Khoảng cách theo chiều dọc của chúng gấp đôi đệm sống
tàu. Đệm lườn có thể k

ê thành 1 hay 2 dãy. Thường thì chỉ kê 1
dãy nh
ưng khi thí nghiệm chống rò rỉ (bơm nước vào trong) phải
kê thêm 1 dãy nữa vào đúng vị trí của đường trượt tạm thời.
Đê quai xanh: chỉ có tác dụng lắp đường trượt tạm thời đọan
dưới nước. Khi cần lắp th
ì đóng cửa phai lại, bơm nước ra. Lắp
xong đường trượt tạm thời th
ì lai tháo cửa phai ra để cho tàu trượt
ra ngoài.
2. Triền tàu:
Đây cũng là công trình mái nghêng, song trên đường trượt có
thiết bị kéo tàu để đưa tàu lên bờ và ngược lại. Thiết bị kéo và chở
tàu bao gồm đường ray, xe chở tàu, tời kéo, hệ thống dây cáp và
puly
Do triền tàu có thể nâng và hạ thủy tàu nên có thể trang bị
cho nhà máy đóng mới v
à sửa chữa tàu thủy. Cũng như đà tàu,
triền tàu cũng có hình thức triền dọc và triền ngang. Tuy nhiên, so
v
ới đà tàu, giá thành xây dựng triền tàu cao hơn nhiều, vì vậy để
tăng hiệu quả khai thác triền t
àu trong thực tế người ta bố trí một
hệ thống các bệ tàu ở hai bên đường triền, cho phép có thể đóng
mới hoặc sửa chữa nhiều tàu đồng thời.

×