Tải bản đầy đủ (.doc) (246 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 11 đầy đủ năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 246 trang )

Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
GIÁO ÁN ĐẦY ĐỦ NGỮ VĂN HỌC LỚP 11
NĂM 2015 MỚI NHẤT
- Tài liệu được soạn theo nhu cầu của các đồng chí – cán bộ giáo viên
môn Toán của các trường THPT năm 2015.
- Biên soạn theo cấu trúc chương trình phân ban mới nhất năm 2015.
- Tài liệu được chia ra làm các chương theo phân môn chương trình mới
nhất.
- Tài liệu do tập thể tác giả biên soạn:
1. Th.S Nguyễn Thị Bạch Mai – CLB gia sư Thái Nguyên(Chủ biên).
2. Cao Văn Tú – CN.Mảng Toán – Khoa CNTT – Trường ĐH CNTT&TT
Thái Nguyên (Đồng chủ biên).
3. Cô Nguyễn Thị Huyền Trang – CLB gia sư Bắc Giang.
4. Nguyễn Thị Hạnh – SV Khoa Văn – Trường ĐHSP Thái Nguyên.
5. Lê Thị Thảo – SV Khoa Văn – Trường ĐHSP Thái Nguyên.
6. Nguyễn Anh Duy – Khoa Khoa học cơ bản – Trường ĐH Khoa học
Thái Nguyên.
7. Trần Thị Bạch Tuyết – SVNC – Trường CĐSP Thái Nguyên.
- Tài liệu được lưu hành nội bộ - Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình
thức.
- Nếu chưa được sự đồng ý của ban Biên soạn mà tự động post tài liệu thì
đều được coi là vi phạm nội quy của nhóm.
- Tài liệu đã được bổ sung và chỉnh lý lần thứ 1.
Tuy nhóm Biên soạn đã cố gắng hết sức nhưng cũng không thể
tránh khỏi sự sai xót nhất định.
Rất mong các bạn có thể phản hồi những chỗ sai xót về địa chỉ
email: !
Xin chân thành cám ơn!!!
Chúc các đồng chí có một bài giảng hay, cuốn hút học sinh và hiệu
quả!!!
1


Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2014
Bộ Phận duyệt tài liệu
TM.Bộ phận duyệt tài liệu
Phó bộ phận duyệt tài liệu
Th.S Lê Thị Huyền Trang
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2014
TM.Nhóm Biên soạn
Trưởng nhóm Biên soạn
Nguyễn Thị Bạch Mai
2
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH.
(Trích Thượng Kinh Kí Sự - Lê Hữu Trác)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút
kí sự chân thực, sâu sắc của Lê Hữu Trác trong đoạn trích.
- Miêu tả được cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi Phủ Chúa Trịnh.
2. kĩ năng:
- Biết cảm thụ và phân tích một tác phẩm văn học thuộc thể loại kí sự
3. Thái độ:
- phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa
- trân trọng lương y, có tâm có đức
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
- SGK, SGV

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định
2. kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng, mà còn được xem là một trong những tác
giả văn học có những đóng góp lớn cho sự phát triển của thể loại kí. Để hiểu rõ về tài năng và
nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam ở thế kỉ XVIII. Chúng ta
cùng tìm hiểu bài học này.
Hoạt động Thầy- Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn.
GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn
GV: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và
tác phẩm?
HS trả lời
GV nhận xét
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- Lê Hữu Trác (1724-1791), Hiệu là
Hải Thượng Lãn Ông, xuất thân trong
một gia đình có truyền thống học hành,
đỗ đạt làm quan.
- Chữa bệnh gỏi, soạn sách, mở trường
truyền bá y học.
- Tác phẩm nổi tiếng: “Hải Thượng y
tông tâm lĩnh”66 quyển.
2. Tác phẩm:
- Thượng Kinh Kí Sự là quyển cuối
cùng trong bộ “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh”
- Kí sự là thể loại văn xuôi ghi chép

những câu chuyện, sự việc, nhân vật có
3
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần: 1.
Tiết:1-2.
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
thật và tương đối hoàn chỉnh.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
GV: Quang cảnh phủ chúa được miêu tả như thế
nào? Cảnh vật và sinh hoạt của mọi người ở đây có
đặc điểm gì?Hình ảnh, chi tiết nào chứng tỏ tài
quan sát, kỹ càng, sắc sảo của tác giả?
HS trả lời
GV bổ sung:
- Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, với “ những
dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”, ở mỗi cửa
đếu có vệ sĩ canh gác…
- Bên trong phủ là những nhà” Đại đường”, “ Quyến
bồng”, “gác tía” với kiệu so, võng điều…đồ dùng tiếp
khách toàn là “ mâm vàng, chén bac”.
- Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần
trướng, gấm. Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng,
ghế rồng sơn son thiếp vàng, trên ghế bày nệm gấm,
màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương
hoa ngào ngạt…
GV: em có nhận xét gì về quang cảnh trong phủ
chúa?

HS trả lời
GV chốt
GV: Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa như thế
nào?
HS trả lời
GV bổ sung:
- Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có
“tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường” và “ cáng
chạy như ngựa lồng”. Trong phủ chúa “ người giữ
cửa truyền bá rộn ràng, người có việc quan qua lại
như mắc cửi”. Những chi tiết trên cho thấy chúa giữ
vị trí trọng yếu và có quyền lực tối thượng trong triều
đình.
- Bài thơ của tác giả minh chứng rõ thêm uy quyền
nơi phủ chúa “ Lính ngàn…….cả trời Nam sang nhất
là đây!”
- Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải
hết sức cung kính và lễ độ: “ Thánh thượng đang ngự
ở đấy”, “ chưa thể yết kiến”, “ hầu mạch Đông cung
thế tử” …
- Chúa Trịnh luôn có “ Phi tần chầu chực” xung
quanh. Tác giả không được thấy mặt mà chỉ làm theo
mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt
lại: xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi
với chúa mà chỉ được viết tờ Khải để quan Chánh
II. Đọc- hiểu văn bản
1.Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa
a. Quang cảnh trong phủ chúa:
Quang cảnh của phủ chúa được kể- tả
lại từ những điều trực tiếp mắt thấy, tai

nghe lần đầu của tác giả nên rất cụ thể
và sống động.
b. Cung cách sinh hoạt trong phủ
chúa:
4
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi
tác giả phải “ nín thở đứng chở ở xa”, “ khúm núm
đến trước sập xem mạch”
- Thế tử bị bệnh có đến bảy, tám thầy thuốc phục
dịch và lúc nào cũng có “ mấy người đứmh hầu hai
bên”. Thế tử chỉ là một đứa bé năm, sáu tuổi, nhưng
khi vào xem bệnh, tác giả - một cụ già- phải quỳ lạy
bốn lạy, xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi lui
ra. Muốn xem thân hình của thế tử phải có một viên
quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử.
GV: Qua phần phân tích trên em có nhận xét gì về
cung cách sinh hoạt trong phủ chúa?
HS trả lời
GV chốt
GV: hãy cho biết thái độ của tác giả đối với cuộc
sống nơi phủ chúa như thế nào?
HS trả lời
GV bổ sung- chốt
- Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập
người hầu, kẻ hạ tác giả nhận xét: bước chân đến đây
mới hay cảnh giàu sang của chúa thực khác hẳn người
thường!” và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng,

vương giả trong phủ chúa( với “ gác vẽ, rèm châu,
hiên ngọc”, “ vườn ngự” có hoa thơm, chim biết nói,
“nghìn cửa lính gác nghiêm ngặt…. trong đó có lời
khái quát: cả trời Nam sang nhất là đây!)
- Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “ Mâm
vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bây
giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”.
- Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm
nhận: “ ở trong tối om không thấy có cửa ngõ gì cả”.
Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi tiết như củng cố
thêm cho những nhận xét của tác giả khi vừa vào đến
phủ.
- Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: “vì
thế tử ở trong chốn màn che trường phủ, ăn quá no,
mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.
GV kết luận: Như vậy qua những chi tiết trên, có thể
thấy mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa,
song …
GV: hãy phân tích những chi tiết trong đoạn tích
mà em cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị
hiện thực của tác phẩm?
Quang cảnh và cung cách sinh hoạt
trong phủ chúa cho thấy quyền uy tối
thượng nằm trong tay chúa và nếp
sống hưởng thụ cực kì xa hoa của chúa
Trịnh Sâm cùng gia đình
2) Thái độ của tác giả:
Tác giả dửng dưng trước những quyến
rũ vật chất nơi đây và không đồng tình
với cuộc sống no đủ, tiện nghi nhưng

thiếu khí trời và không khí tự do.
5
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
HS phân tích
GV bổ sung:
GV: cách chuẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu
Trác cùng những diễn biến tâm tư của ông khi kê
đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?
-Là một người thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng
và dày dặn kinh nghiệm.
- Bên cạnh tài năng, ông còn là một thầy thuốc có
lương tâm và đức độ.
- Hơn nữa ông còn có những phẩm chất cao quý như
khinh tường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và
nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quên nhà…
GV: theo em bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc
sắc? phân tích những nét đặc sắc đó?
HS chỉ ra những nét đặc sắc
GV bổ sung:
Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động,
kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của
người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên
cái thần của cảnh và việc. Có thể nói, tính chân thực
của Thượng Kinh Kí Sự, đặc biệt là đoạn trích Vào
phủ chúa Trịnh, có một giá trị hiện thực hết sức sâu
sắc.
4. Củng cố: GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
5. Dặn dò: Học bài cũ, soạn bài tiếng việt

6. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

TIẾNG VIỆT:
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS nắm:
- Biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá
nhân, mối tương quan của chúng.
- Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các
nhà văn có uy tín. Đồng thời, rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo
của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
- Vừa có ý thức tôn trọng những nguyên tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo
góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
6
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần :1
Tiết: 3
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. ổn định, kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
2. Bài mới: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là
phương tiện giao tiếp chung của cả xã hội. Nhưng ngôn ngữ lại tồn tại trong mỗi cá

nhân, do mỗi cá nhân chiếm lĩnh và sử dụng khi giao tiếp. Vậy ngôn ngữ chung của xã
hội có mối quan hệ như thế nào với lời nói riêng của cá nhân. Chung ta tìm hiểu bài
học này.
Hoạt động Thầy - Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội.
GV: Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc
sống xã hội?
Các nhà ngôn ngữ học cho rằng: “sau lao động và
đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ”, tức
là ngôn ngữ của xã hội loài người nói chung, của
mỗi cộng đồng dân tộc nói riêng đều ra đời từ rất
sớm. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi
thông tin, trao đổi tư tưởng, tình cảm và từ đó tạo
lập được các quan hệ xã hội với nhau. Nói cách
khác, ngôn ngữ là phương tiện chung của xã hội mà
mỗi cá nhân đều phải sử dụng để “phát tin”, và
“nhận tin” dưới các hình thức nói hoặc viết. Như
vậy, giữa ngôn ngữ chung của xã hội và việc vận
dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá
nhân là một quá trình “giống mà khác”, nhưng
không đối lập mà vẫn có mối quan hệ qua lại gắn bó
chặt chẽ.
GV: Vậy cái chung ở đây là gì?
HS trả lời
GV bổ sung
- các yếu tố chung về mặt âm thanh
- từ ngữ
- quy tắc, phương thức
GV: Các yếu tố chung về mặt âm thanh bao gồm
những gì?

HS trả lời
GV bổ sung
- Âm vị nguyên âm: khi phát âm luồng hơi đi ra tự
do, nhẹ nhàng, không bị cản trở, bộ máy phát âm
điều hòa: Ví dụ : i, e, a, o,
- Âm vị phụ âm: khi phát âm luồng hơi đi ra không
tự do, phải cọ xát hoặc phá cản mới thoát ra được,
bộ máy phát âm lúc căng lúc chùng. Ví dụ: m, n, t,
h…
- Thanh điệu: sáu thanh “không, hỏi, ngã, huyền,
sắc, nặng” luôn gắn liền với các tiếng (âm tiết). Ví
I.Ngôn ngữ - tài sản chung của xã
hội.
Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân
tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là
phương tiện giao tiếp chung của cả xã
hội. Nhưng ngôn ngữ lại tồn tại trong
mỗi cá nhân, do mỗi cá nhân chiếm
lĩnh và sử dụng khi giao tiếp.
1. Các yếu tố chung về mặt âm thanh
a. Hệ thống âm vị:
- Âm vị nguyên âm: i, e, a, o,
- Âm vị phụ âm: m, n, t, h…
- Thanh điệu: tiên, tiển, tiễn, tiền, tiến,
tiện.
7
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
dụ: tiên, tiển, tiễn, tiền, tiến, tiện.

Ví dụ:
Phụ âm nh (nhờ) + nguyên âm a + thanh huyền =
nhà
Phụ âm c (cờ) + nguyên âm â + bán âm y + thanh
không = cây….
GV: Các yếu tố chung về mặt từ ngữ gồm những
gì?
- Các từ đơn: trời, biển, đồi, núi, cỏ, cây…
- Các từ phức: quần áo, điện máy, xăng dầu, xe cộ…
- Các thành ngữ : mẹ tròn con vuông, qua cầu rút
ván, đem con bỏ chợ
- Các quán ngữ: nói tóm lại, một mặt là, trở lên
trên
GV: Các yếu tố chung về quy tắc và phương thức
bao gồm những gì?
Ví dụ:
Cụm từ đẳng lập: giáo viên và học sinh, bộ đội và
du kích
Cụm từ chính phụ: những cái bàn xanh bằng gỗ này
( cụm danh từ), đang chạy về phía bờ sông (cụm
động từ), đẹp như trăng mới mọc (cụm tính từ)…
Kết hợp từ với cụm từ để tạo thành câu đơn, câu
ghép: anh Nam đi Hà Nội, Vì trời mưa nên đường
ướt.
b. Các tiếng (âm tiết): sự kết hợp của
các âm vị và thanh điệu theo những
quy tắc nhất định (âm là cách gọi tắt
của âm vị, thanh là cách gọi tắt của
thanh điệu).
2.Các yếu tố chung là từ ngữ

- Các từ đơn
- Các từ phức
- Các thành ngữ
- Các quán ngữ
3.Các quy tắc và phương thức:
- Quy tắc kết hợp âm vị với âm vị để
tạo thành tiếng
- Quy tắc kết hợp từ với từ để tạo thành
cụm từ ( ngữ)
- Các phương thức chuyển nghĩa của từ
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về lời nói- sẩn phẩm riêng của cá nhân
GV: Lời nói cá nhân là gì? Nó tồn tại dưới những
dạng nào?
GV: Những đặc điểm riêng của lời nói cá nhân
được thể hiện ở các phương diện nào?
Ví dụ:
II.Lời nói- sẩn phẩm riêng của cá
nhân
1.Lời nói cá nhân
- Lời nói cá nhân là sự vận dụng ngôn
ngữ chung của toàn xã hội vào từng
tình huống giao tiếp cụ thể để đạt được
mục đích giao tiếp. Lời nói cá nhân
thường tồn tại dưới hai dạng là nói
( phát ra âm thanh) và viết (cố định hóa
thành văn bản).
2. Các phương diện
- Giọng nói cá nhân: thể hiện ở sự
khác nhau về cao độ, trường độ, âm
sắc, ngữ điệu…khi nói

- Vốn từ ngữ cá nhân: thể hiện năng
lực, trình độ của mỗi người khi vận
dụng vốn từ vựng chung của cộng đồng
dân tộc vào hoạt động giao tiếp.
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng
8
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
GV gọi HS đọc ghi nhớ
từ ngữ chung, quen thuộc.
- Tạo ra các từ mới
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc
chung, phương thức chung
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập
GV gọi HS lên bảng làm bài tập 1, 2, 3 SGK III. Luyện tập
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
3. Củng cố: GV nhắc lại những điểm chung và điểm riêng của ngôn ngữ cá nhân
4. Học bài và chuẩn bị làm bài viết số 1
5. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………


LÀM VĂN

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- củng cố kiến thức về văn nghị luận đã được học ở THCS và học kì II lớp 10.
Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát thực với cuộc sống thực tế học tập của HS
THPT.
II. ĐỒ DÙNG
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định
2 Ra đề : Bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề mà tác giả Thân Nhân Trung đã nêu
trong Bài kí đề danh sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba - 1442:
" Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên
khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp".
3 Đáp án:
A Mở bài: Giới thiêu được sơ nét về tác giả Thân Nhân Trung va nội dung của bài " Hiền tài
là nguyên khí của quốc gia ”
B Thân bài Nêu ra được các luân điểm lấy luận cứ chung minh luận điểm
- Luận điểm.
+ Hiền tài?
+ Nguyên khí?
+ Tại sao hiền tài lại là nguyên khí của quốc gia?
9
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần: 1
Tiết: 4
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
+ Thế nào là "mạnh rồi lên cao"?

+ Thế nào là "yếu rồi xuống thấp"?
C Kết bài
+ Mối quan hệ giữa các vế câu?
+ Liên hệ bản thân?

ĐỌC VĂN
TỰ TÌNH (Bài II)
( Hồ Xuân Hương)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Giúp HS cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảm éo le và
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của HXH, thơ đường luật viết bằng tiếng việt,
cách dùng từ.
II. ĐỒ DÙNG
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo, tranh ảnh HXH
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm của bút pháp kí sự của Lê Hữu Trác
3. Bài mới:
HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHVN. Bà được mệnh danh là bà chúa
thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống. Đặc biệt những bài thơ của bà cảm thức
được thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. Tự tình là một trong những bài thơ tiêu biểu
cho điều đó.
Hoạt động Thầy- Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu dẫn
GV: trình bày ngắn gọn những hiểu
biết về con người- cuộc sống và tác
phẩm của HXH?
GV cho HS quan sát chân dung HXH
I. Tiểu dẫn

1. Tác giả:
- HXH ( chưa rõ năm sinh, mất), quê ở Nghệ An,
nhưng sống ở Thăng Long
- Là người thông minh, sắc sảo, tài năng thơ phú
hơn người.
- Cuộc đời duyên phận gặp nhiều éo le trắc trở
- Là tác giả của gần 50 bài thơ Nôm Đường luật bát
cú thất ngôn và tứ tuyệt: tập thơ chữ Hán: Lưu
hương kí.
- Được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
2. Tác phẩm
- Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ,
khẳng định khát vọng của họ.
- Thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn
tủi, phuẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng
sống , khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản
10
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần: 2
Tiết: 5
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
GV yêu cầu HS đọc và đọc mẫu 1 lần,
chú ý ngắt nhịp và nhận xét cách đọc của
HS
GV: Tự tình được viết theo thể loại
nào?

GV giải thích: Tự tình: bày tỏ tâm trạng,
cảm xúc, tình cảm của người viết .
GV gọi HS đọc 2 câu đề
GV Hai câu thơ đầu tả cảnh gì? Trong
thời điểm nào? Từ văng vẳng gợi âm
thanh như thế nào?
( Văng vẳng là từ xa vẳng lại, dồn là liên
tiếp, nhanh)
GV Em hiểu từ hồng nhan là gì? Từ
này thường đi với từ nào để trở thành
thành ngữ?
- Hồng nhan: nhan sắc người phụ nữ đẹp
thường đi với đa truân hay bạc mệnh để
thành thành ngữ: hồng nhan đa truân,
hồng nhan bạc mệnh, thường gặp trong
Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc,
Truyện Kiều
GV: Tâm trạng của tác giả qua hai câu
thơ này là tâm trạng gì?(cô đơn, bối rối
trước thời gian, cuộc đời. Cô đon trong
bẽ bàng, rẻ rúng và tự mai mỉa cay
đắng. Nhưng trơ cái hồng nhan với nước
non còn thể hiện bản lĩnh, thể hiện sự
thách thức, thách đố của cá nhân trước
cuộc đời, số phận. Kiều như: Đá cũng trơ
gan cùng tế nguyệt( Bà Huyện Thanh
Quan ).
GV: cảnh nhà thơ một mình uống rượu
dưới trănh khuya gợi tâm trạng gì?
GV:Hình ảnh trăng xế khuyết và con

người uống say rồi lại tỉnh, bộc lộ nỗi
niềm trong hoàn cảnh như thế nào?
( trăng đã xế về tây, sắp lặn mà vẫn là
vầng trăng khuyết như duyên phận mình
chẳng ra sao!buồn thì uống, mộng say để
quên thực tại và hoàn cảnh nhưng say rồi
lại tỉnh. Hoàn cảnh vẫn trơ trơ, sừng
sững trước mặt, luẩn quẩn. Hương rượu
thành đắng chát; hương tình thoảng qua
chỉ còn phận hẩm duyên ôi! Đó là tâm
cảnh HXH
II. Đọc - Hiểu văn bản
1.Thể lọai:
- Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ
Nôm.
- Bố cục: 4 liên: đề- thực- luận- kết
2. Phân tích:
- Hai câu đề: thông báo hoàn cảnh tự tình lúc đêm
khuya, nhận biết thời gian qua âm thanh văng vẳng
dồn dập của những tiếng trống cầm canh.
- Hai câu thực:
-Ngồi một mình đơn độc dưới vầng trăng lạnh
lùng, ngắm trăng, ngắm duyên phận mình, càng
thêm buồn chán, vầng trăng và lòng người hòa hợp
đồng nhất.
- Hai câu luận:
+ Đám rêu: xiên ngang mặt đất
11
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:

Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
GV:Hình tượng thiên nhiên trong hai
câu luận góp phần diễn tả tâm trạng,
thái độ của nhà thơ trước số phận như
thế nào?
GV: những biện pháp nghệ thuật nào
được dùng ở đây mang lại giá trị gì?
Những động từ: xiên, đâm kết hợp với
những bổ ngữ độc đáo: ngang, toạc là
biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, thể hiện
sự ngang ngạnh, bướng bỉnh, phuẫn uất
của HXH muốn phản kháng chế độ bất
công một cách mãnh liệt.
GV: vì sao mỗi khi xuân về HXH lại
chán ngán?
GV: ước mong của nhà thơ ở câu thơ
cuối là gì? Đánh giá về niềm mong ước
đó?( ước mong của nhà thơ muốn có một
chút tình yêu, không phải là “khối tình”,
“cuộc tình”, mà chỉ là “mãnh tình” hơn
thế lại bị san sẻ để chỉ còn “tí cỏn con”.
Chút tình ấy càng bé nhỏ bao nhiêu thì
nỗi xót xa tội nghiệp của tác giả càng
tăng lên bấy nhiêu. Nhà thơ gắng gượng
vượt lên thì lại càng rơi vào bi kịch.
+ Mấy hòn đá: đâm toạc chân mây
=> Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn nhưng có sức
sống mãnh liệt, làm được những việc phi thường
- Hai câu kết:
Mùa xuân đến với thiên nhiên sẽ làm cho cây, cỏ

hoa lá thêm sức sống, nhưng mùa xuân đến với
HXH sẽ làm cho nhà thơ thêm một tuổi, già hơn,
tình duyên càng éo le hơn. Bà chán ngán sự trở đi
trở lại của mùa xuân.
Hoạt động 3: Tổng kết
GV: giá trị nội dung, nghệ thuật của
nhà thơ?
III. Tổng kết
- Nội dung: thể hiện nỗi đau và khát vọng hạnh
phúc của HXH.
- Nghệ thuật: bút pháp trữ tình sâu lắng mà mãnh
liệt.
- Cách dùng từ đặt câu mang đậm phong cách
HXH.
4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức lại, gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
5. Dặn dò: học thuộc lòng bài thơ và phân tích, chuẩn bị bài Câu cá mùa thu
6. Rút kinh nghiệm
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
ĐỌC VĂN.
CÂU CÁ MÙA THU ( Thu điếu)
( Nguyễn Khuyến)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
12
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần: 2

Tiết: 6
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
- Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam
vùng đồng bằng bắc bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân : tấm lòng yêu quê hương đất nước, tâm trạng thời thế.
- Tài năng thơ Nôm của Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử
dụng từ ngữ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Ảnh chân dung Nguyễn Khuyến, tranh minh họa Thu điếu
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định, kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình II của HXH, phân tích hai câu
thực của bài thơ.
2. Bài mới:
Hoạt động Thầy- Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu dẫn
HS đọc SGK
Gv: nêu những nét chính về cuộc đời,
con người của Nguyễn Khuyến?
GV: vì sao NK được gọi là Tam
nguyên Yên Đỗ?
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- NK (1835-1909) quê ở Ý Yên, Nam Định nhưng
sống chủ yếu ở Yên Đỗ, Bình Lục, Hà Nam. Xuất thân
trong một gia đình nhà Nho nghèo.
- Ông đỗ đầu trong 3 kì thi: Hương, Hội, Đình nên
được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ
- Có tài năng, đức độ, có tấm lòng yêu nước thương
dân, quyết không hợp tác với chính quyền thực dân.

- Là nhà thơ lớn, trữ tình và trào phúng của nước ta
cuối thế kỉ XIX.
- Tác phẩm: chữ Hán và chữ Nôm phong phú, nổi
tiếng về thơ Nôm và câu đối.
2. Văn bản:
Thu điếu nằm trong chùm thơ thu: Thu điếu, thu vịnh,
thu ẩm.
Thu điếu được coi là điển hình hơn cả cho mùa thu của
làng cảnh Việt Nam
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ
HS đọc Văn bản
Nhà thơ cảm nhận cảnh thu từ điểm
nhìn nào?
Những hình ảnh nào gợi lên cảnh sắc
mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu
của vùng, miền nào?
Từ láy quanh co càng làm cho đường đi
lối lại trong làng trở nên hun hút=>
cảnh mang đậm phong vị quê hương,
toát lên sự tĩnh lặng.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Cảnh thu
- Điểm nhìn của tác giả: từ chiếc thuyền câu cho nên
tác giả cảm nhận không gian mùa thu được mở ra
nhiều hướng : mặt ao, bầu trời, ngõ trúc rồi lại trở về
ao thu, thuyền câu => cảnh thu được đón nhận từ gần
đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần.
- Hình ảnh:
+ Thuyền câu bé tẻo teo: Vùng đồng bằng chiêm
trũng nhiều ao nên ao nhỏ, thuyên nhỏ.

+ Ngõ trúc quanh co khách vắng teo: tre trúc sầm uất
mọc quanh làng, cùng với sự vắng vẻ của người làng.
13
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
Có những màu sắc nào được nhắc
trong bài?
=>Tiêu biểu cho cảnh sắc mùa thu, càng
làm nổi bật nền xanh của trời đất, thanh
sơ, dịu nhẹ, hài hòa nhưng gợi cảm giác
se lạnh
+ tiếng cá đớp mồi: nghệ thuật lấy động
tả tĩnh, có âm thanh nhưng càng làm
tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của
làng quê.
Em có nhận xét gì về những âm
thanh chuyển động trong bức tranh
thu?
Đánh giá của em về cảnh thu trong
bài?
Cảnh thu đẹp, dịu nhẹ nhưng tĩnh lặng
và đượm buồn. Cái hồn dân tộc được
gợi lên từ khung cảnh ao hẹp, từ cánh
bèo, từ ngõ trúc. Có thể nói cảnh thu
trong bài rất điển hình cho mùa thu của
làng cảnh Việt Nam.
Đằng sau bức thơ thu, em cảm nhận
như thế nào về tấm lòng nhà thơ?
Qua bài câu cá mùa thu, người đọc cảm

nhận ở NK một tâm hồn gắn bó tha thiết
với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng
yêu nước thầm kín nhưng không kém
phần sâu sắc.
Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng gì
của nhà thơ? Vì sao có tâm trạng đó?
- Màu sắc:
+ Xanh sóng, xanh tre, xanh trời
+ Màu vàng của chiếc lá rụng đâm ngang
- Âm thanh chuyển động:
+ Sóng: hơi gợn tí
+ Lá vàng: khẽ đưa vèo
+ Mây : lơ lửng
+ Tiếng cá đớp mồi
=>Sự cảm nhận của tác giả rất tinh tế, các chuyển
động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo âm thanh.
2. Tình thu
- Sáu câu thơ đầu:
Cảnh thu đẹp, tinh tế : tấm lòng tha thiết gắn bó với
quê hương làng cảnh VN của tác giả.
Cảnh thu buồn, tĩnh lặng: tâm trạng buồn, nặng trĩu
suy tư.
- Hai câu thơ cuối:
Tựa gối ôm cần: ngồi thu mình lại
Lâu chẳng được: không chú tâm vào việc câu cá, tâm
trạng như nặng nề, bực dọc
Hoạt động 3: Tổng kết
Giá trị nghệ thuật, nội dung của bài
thơ?
Ví dụ: vần eo- “tử vận”, oái oăm, khó

làm- được NK sử dụng một cách rất
thần tình. Đây không đơn thuần là hình
thức chơi chữ mà chính là dùng vần để
biểu đạt nội dung. Đặt trong văn cảnh
bài Câu cá mùa thu, vần eo góp phần
diễn tả một không gian vắng lặng, thu
nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn
khúc cá nhân.
Gv kết luận: Câu cá mùa thu thể hiện
III. tổng kết
- Nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị, có khả năng diễn đạt
những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc
thầm kín rất khó giải bày của tâm trạng.
- Nội dung: Cảnh mang vẻ đẹp điển hình của cho mùa
thu làng cảnh VN. Cảnh đẹp nhưng phảng phất buồn,
vừa phản ánh tình yêu thiên nhiên đất nước, vừa cho
thấy tâm sự thời thế của tác giả.
14
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
một trong những đặc sắc của nghệ thuật
phương Đông: lấy động nói tĩnh. Để gợi
cái yên ắng của cảnh vật, cái tĩnh lặng
của tâm trạng, tác giả đã xen bức tranh
thu một nét động duy nhất: “cá đâu đớp
động dưới chân bèo”.
3. Củng cố: GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
4. Dặn dò: Học thuộc bài thơ, soạn bài tập làm văn.
5. Điều chỉnh

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
- giúp HS nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài
viết.
- có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK, SGV, tài liệu tham khảo
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. ổn định
2. kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu nghệ thuật sử dụng hình ảnh, từ ngữ trong bài thơ Câu cá
mùa thu.
3. Bài mới
Hoạt động của Thầy- Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS phân tích đề
HS đọc kĩ 3 đề trong SGK và trả lời
Đề nào có định hướng cụ thể? Đề nào
người viết phải tự triển khai?
Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là
gì?
Nêu nội dung yêu cầu của đề 1?
I. Phân tích đề
1. Đề 1:
- Đây là đề định hướng rõ các nội dung nghị luận
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới.
- Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ Khoan có thể
suy ra:

+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh,
nhạy bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt
về kiến thức cơ bản, hạn chế về khả năng thực hành,
15
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần:2
Tiết: 7
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
Phạm vi dẫn chứng của bài viết?
Nêu nội dung yêu cầu của đề 2?
Phân tích đề là gì?
Khi tiến hành phân tích đề chúng ta
phải làm gì?
sáng tạo.
+ Phát huy đểi mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực
chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ XXI.
-Yêu cầu về phương pháp: Bình luận, giải thích, chứng
minh. Dùng dẫn chứng thực tế XH là chủ yếu.
2. Đề 2:
- Đề này chưa định hướng cụ thể nội dung nghị luận
+ Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ và tâm sự và
diễn biến tâm trạng của HXH : nỗi cơ đơn, chán
trường, khát vọng được sống hạnh phúc.
+ Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận
phân tích và nêu cảm nghĩ, dẫn chứng chủ yếu lấy từ
thơ HXH.

* Phân tích đề văn là chỉ ra những nội dung về yêu
cầu, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề.
Các thao tác chính khi tiến hành phân tích đề:
- Đọc kĩ đề
- Gạch chân các ý quan trọng
- Ngăn các vế ( nếu có)
Hoạt động 2: GV hướng dẫn hs cách lập dàn ý
Lập dàn ý là gì? Quá trình lập dàn ý
bao gồm mấy bước?
II. Lập dàn ý
- Lập dàn ý là tìm, lựa chọn và sắp xếp ý cho bài
viết.
- Quá trình lập dàn ý bao gồm:
+ Xác định luận điểm
+ Xác định luận cứ
+ Sắp xếp các luận điểm, luận cứ.
Mở bài: giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề
Thân bài: sắp xếp và triển khai các luận điểm, luận cứ
theo một trình tự nhất định
(quan hệ chỉnh thể- bộ phận, quan hệ nhân -quả, diễn
biến tâm trạng…).
Kết bài: tóm lược các nội dung đã trình bày hoặc nêu
nhận định, ý nghĩa của việc trình bày.
4. Củng cố: HS nắm được cách phân tích đề và lập dàn ý.
5. Dặn dò: học bài và soạn bài mới.
6. Điều chỉnh:



THAO TÁC LẬP LUẬN, PHÂN TÍCH .

16
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần:2
Tiết: 8
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
I. MỤC TIÊU
-Nắm được bản chất yêu cầu của lập luận, phân tích
- Tích hợp với các kiến thức kĩ năng đã học.
- Rèn luyện kĩ năng tiến hành lập luận, phân tích.
II.ĐỒ DÙNG
SGK, SGV, tài liệu tham khảo
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu quá trình lập dàn ý cho bài văn nghị luận
3. Bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận, phân tích giữ vai trò quan trọng quyết
định lớn đến bài văn. Thao tác này có ý nghĩa như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài học.
Hoạt động Thầy- Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về mục đích yêu cầu của lập luận, phân tích.
GV yêu cầu HS đọc đoạn trích
Cho biết nội dung và ý kiến đánh giá
của tác giả đối với Sở Khanh?
Để thuyết phục người đọc, tác giả đã
phân tích ý kiến của mình như thế
nào?
Hãy chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa
phân tích và tổng hợp trong đoạn
trích?

Mục đích của phân tích là gì?
HS trả lời
GV kết luận
I. Mục đích yêu cầu của lập luận, phân tích.
1. Nội dung và ý kiến đánh giá của tác giả đối
với Sở Khanh:
- Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu bần tiện, đại diện cao nhất
cho sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.
2. Luận cứ để thuyết phục người đọc:
- Sở Khanh sống bằng cái nghề tồi tàn.
- Sở Khanh là kẻ tồi tàn nhất trong những kẻ tồi tàn.
3. Sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp:
Khái quát được vấn đề mang tính chất xã hội
• Kết luận:
phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để
xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và
mối quan hệ bên trong cũng như quan hệ bên ngoài
của chúng. Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng
hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn
nghị luận.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về cách lập luận phân tích
Gv yêu cầu HS tìm hiểu cách lập luận
phân tích trong các đoạn trích ở mục II
SGK.
HS phân tích
II. cách phân tích:
Đề 1:
1. Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng: Đồng
tiền vừa có tác dụng xấu, vừa có tác dụng tốt. ( sức
mạnh của đồng tiền)

2. Phân tích theo quan hệ kết quả- nguyên nhân
- Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về tác hại của đồng
tiền ( kết quả)
- Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do
đồng tiền chi phối …( giải thích nguyên nhân)
3. Phân tích theo quan hệ nguyên nhân- kết quả:
Phân tích những tác hại cụ thể của đồng tiền, thái độ
phê phán và khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến
17
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
GVkết luận: trong quá trình lập luận,
phân tích luôn gắn liền với khái quát
tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền, thái
độ, cách hành xử của các tầng lớp xã
hội đối với đồng tiền và thái độ của
Nguyễn Du đối với xã hội đó.
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK
đồng tiền.
Đề 2:
1. Phân tích theo quan hệ nguyên nhân- kết quả:
bùng nổ dân số
( nguyên nhân)-> ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống
của con người (kết quả).
2. Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng- các
ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con
người:
- Thiếu lương thực thực phẩm.
- Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống

- Thiếu việc làm, thất nghiệp.
3. Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng
hợp: Bùng nổ dân số ảnh hưởng đến nhiều mặt cuộc
sống của con người
-> dân số tăng càng nhanh thì chất lượng cuộc sống
của cộng đồng, của gia đình, của cá nhân càng giảm
sút .
Hoạt động 3: Luyện tập
GV yêu cầu HS làm hai bài tập SGK
Trong các đoạn trích dưới đây, người
viết đã phân tích đối tượng từ những
mối quan hệ nào?
Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ
thuật trong Tự tình ( bài II).
GV cho HS lưu ý: Thoạt nhìn sự san
sẻ : san sẻ- tí- con con là sự giảm dần
( tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức
độ cô đơn, sự thiết thòi về tình cảm của
tác giả thì lại là tăng tiến.
III. Luyện tập
Bài tập 1:
a) Quan hệ nội bộ của đối tượng ( diễn biến, các
cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều) đau xót, quẩn
quanh và hoàn toàn bế tắc.
b) Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng
khác có liên quan: Bài thơ Lời Kĩ nữ của Xuân Diệu
với Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
Bài tập 2:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm
xúc( chú ý tích các từ: văng vẳng, trơ, cái hồng

nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con.
- Nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa: say- tỉnh, khuyết
- tròn, đi –lại.
- Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ ( xuân), phép
tăng tiến ( san sẻ- tí- con con ).
- Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn
4. Củng cố: GV nhắc lại phần ghi nhớ
5. Dặn dò: soạn bài Thương vợ
18
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
6. Điều chỉnh:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

ĐỌC VĂN
THƯƠNG VỢ.
( Trần Tế Xương )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ cùng những tâm
sự của nhà thơ.
- Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ.
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích một bài thơ trữ tình.
- Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

- SGK, SGV ngữ văn 11.
- Giáo án.
- Máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: : Đọc thuộc lòng và diễn cảm chùm thơ Thu - Nguyễn Khuyến
Vì sao có thể đánh giá: Thu điếu điển hình hơn cả trong việc tả cảnh thu?
3.Bài mới:
Trong xã hội phong kiến, thân phận người phụ nữ bao giờ củng gắn liền với những vất vả khó
khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của họ đối với xã hội là cần
thiết. Nhưng cần thiết nhất phải chính là thành viên trong gia đình. Tế Xương là một người
chồng đã hiểu khó khăn đó. Bài thơ Thương Vợ sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu Tiểu dẫn.
HS đọc và tìm hiểu tiểu dẫn SGK. I. Tiểu dẫn.
1. Tác giả:
-Trần Tế Xương ( 1870-1907), quê Nam Định là
người học giỏi thơ hay. Ông chỉ đổ Tú Tài.
- Là nhà thơ lớn trữ tình- trào phúng của nước ta
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: Đọc thơ Xương, ăn
chuối ngự
- Bà Tú Phạm Thị Mẫn đã trở thành đề tài thơ, câu
đối, văn, tế của chồng mình, ngay từ khi bà còn
sống.
19
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần:3

Tiết: 9
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
- Sáng tác của ông trên dưới 100 bài thơ, chủ yếu là
thơ Nôm và Văn tế.
2. Tác phẩm:
- Thương Vợ là một trong những bài thơ hay và cảm
động nhất.
Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản
Gọi HS đọc văn bản. GV nhận xét và
đọc lại.
Cảm nhận của em sau khi đọc bài
thơ?
( Bài thơ được làm vào khoảng 1896-
1897, lúc nhà thơ 26-27 tuổi . Vậy mà
có tới 5 con -> Sự đảm đang của bà
Tú)
Thảo luận nhóm.
Nhóm 1.
Thời gian, địa điểm làm ăn của bà Tú
có gì đặc biệt? Em hiểu nuôi đủ là thế
nào? Tại sao không gộp cả 6 miệng
ăn mà lại tách ra 5 con với 1 chồng?
Nhóm 2.
Nhận xét cảnh làm ăn, buôn bán của
bàTú? Hình ảnh bà Tú hiện lên như
thế nào? Tìm giá trị nghệ thuật hai
câu thơ?
Nhóm 3.
Nhận xét nghệ thuật? Cách dùng số
từ có ý nghĩa gì?

Hoàn thiện nhân cách của bà Tú?
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc
2. Thể loại.
- Thơ trữ tình theo lối thất ngôn bát cú Đường luật.
3. Nội dung và nghệ thuật bài thơ.
a). Hai câu đề.
- Quanh năm : Cách tính thời gian vất vả, triền miên,
hết ngày này qua ngày khác, năm này sang năm
khác.
- Mom sông : Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm,
không ổn định.
- Nuôi đủ 5 con… 1 chồng : Bà Tú nuôi 6 miệng ăn.
Ông Tú tự coi mình như một thứ con riêng đặc biệt
( Một mình ông = 5 người khác).
-> Khẳng định vai trò trụ cột của bà Tú.
 Lòng biết ơn sâu sắc công lao của bà Tú đối với
cha con Ông. Lòng vị tha cao quí của bà đối với gia
đình.
b) Hai câu thực.
- Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn.
- Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống chơi vơi,
nguy hiểm.
- Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo
của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh
cau có, giành giật.
Tác giả đã mượn hình ành thân cò để nói lên sự vất
vả gian nan của vợ.
 Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu
thương.

c) Hai câu luận.
- Một duyên / năm nắng
- Hai nợ / mười mưa
- Âu đành phận / dám quản công
 Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu.  Cách
sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ
kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú.
- Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm
lặng cao quí. Bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất
vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm
đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.
20
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
Nhóm 4.
Tại sao Tú Xương lại chửi? Chửi ai?
Chứi cái gì?
 ÔngTú hiểu được điều đó có nghĩa là vô cùng
thương bà Tú. Nhân cách của Tú Xương càng thêm
sáng tỏ.
d) Hai câu kết.
- Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ
hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay
đắng vừa phẫn nộ.
- Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu
cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói.
- Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết
Giá trị nội dung và nghệ thuật của

bài thơ? Thành công nhất của bài thơ
là ở chỗ nào?
III. Tổng kết
Nội dung: Hình ảnh bà Tú hiện lên sinh động, rõ
nét, tiêu biểu cho người phụ nữ VN đảm đang, tần
tảo trong một gia đình đông con. Đức hi sinh, sự cam
chịu của bà Tú càng làm cho ông Tú thương vợ và
biết ơn vợ hơn.
- Về nghệ thuật: Bài thơ hay từ nhan đề đến nội
dung. Dùng ca dao, thành ngữ, phép đối. Thể thất
ngôn bát cú Đường luật chuẩn mực. Mộc mạc chân
thành mà sâu sắc, mạnh mẽ.
 Thành công nhất của bài thơ là: Xây dựng hình
tượng nghệ thuật độc đáo: Đưa người phụ nữ vào thơ
ca, mà hình tượng đạt đến trình độ mẫu mực và thấm
đượm chất nhân văn.
4. Củng cố: GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK
- GV củng cố theo nội dung bài học.
5. Dặn dò: HS học bài và chuẩn bị bài mới.
6. Điều chỉnh
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Đọc Thêm.
KHÓC DƯƠNG KHUÊ.
Nguyễn Khuyến.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
21
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS

ND
Tuần:3
Tiết:10
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
- Rèn kỹ năng đọc hiểu, đọc diễn cảm và khả năng sáng tạo.
- Hiểu nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
- Giáo dục tình bạn trong sáng, cao đẹp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK, SGV ngữ văn 11.
- Tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài Thương vợ
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS Tìm hiểu chung.
HS đọc tiểu dẫn SGK.
GV giới thiệu thêm.
I. Tìm hiểu chung.
- Nguyễn Khuyến: 1835, quê Hà Nam. Dương Khuê:
1839, quê Hà Sơn Bình.
- Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến
bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan. Nhưng
cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó.
- Nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này
khóc bạn.
- Bài thơ viết bằng chữ Hán có nhan đề là : Vãn
đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư. Có
bản dịch là Khóc bạn. Lâu nay quen gọi là Khóc

Dương Khuê.
- Sau này tự tác giả dịch ra chữ Nôm.
Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS Đọc hiểu văn bản.
GV yêu cầu HS đọc và GV nhận xét
cách đọc của HS
Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa
hai người được thể hiện như thế nào?
Hãy phân tích những biện pháp nghệ
thuật tu từ thể hiện nỗi trống vắng
của nhà thơ khi bạn qua đời? Em
hiểu câu thơ này như thế nào?
Rượu ngon không có bạn hiền
Không mua, không phải không tiền
không mua?
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc.
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật.
a. Nỗi đau ban đầu.
- Hư từ : Thôi  Tiếng than nhẹ nhàng, gợi cảm,
đau đột ngột khi vừa nghe tin bạn mất.
- Cách xưng hô : Bác: Sự trân trọng tình bạn người
cao tuổi.
- Hình ảnh : Man mác, ngậm ngùi: Đau chưa kịp
định hình, chưa ngấm.
 Nghệ thuật nói giảm, cách dùng hư từ và những
hình ảnh mang tính tượng trưng, làm nhẹ nỗi đau
đớn khi nghe tin bạn mất.
b. Nhớ lại kỷ niệm gắn bó.
- Cùng thi đậu, cùng vui chơi, cùng nhau uống rượu,
cùng gặp nhau một lần, cả hai cùng sống trong cảnh

hoạn nạn và cùng đang trong tuổi già.
 Tình bạn keo sơn, thắm thiết. Bộc lộ nỗi niềm
trong tâm trạng thầm kín với nỗi đau thời thế.
22
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
c. Trở lại nỗi đau mất bạn.
- Muốn gặp bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay
bạn mất, đau đớn vô cùng.
- Mất bạn trở nên cô đơn : Rượu không muốn uống,
thơ không muốn làm, đàn không gảy, giường treo
lên.
- Ngôn ngữ thơ đạt đến mức trong sáng tuyệt vời:
Lặp 5 từ không trong tổng số 14 từ để diễn tả một cái
không trống rỗng đến ghê gớm khi mất bạn.
 Tình bạn già mà vẫn keo sơn, gắn bó.
Hoạt động 3 : GV hướng dẫn HS tổng kết
Đọc lại bài thơ. Phân tích diễn biến
tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
Rút ra bài học và ý nghĩa?
III. Tổng kết
- Nỗi đau đớn khi nghe tin bạn mất-> Sống lại những
kỷ niệm trong tình bạn-> Nỗi trống vắng khi bạn qua
đời.
- Bài thơ là một tiếng khóc, nhưng qua đó là cả một
tình bạn thắm thiết cao đẹp giữa cuộc đời đầy đau
khổ. Bài thơ còn bộc lộ một tài năng nghệ thuật thơ
ca trong dòng văn học trung đại.
4. Củng cố:

- Nắm nội dung bài học.
5. Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài VINH KHOA THI HƯƠNG.
6. Điều chỉnh
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Đọc thêm.
VINH KHOA THI HƯƠNG
( Trần Tế Xương ).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Rèn kỹ năng đọc hiểu, đọc diễn cảm và khả năng sáng tạo.
- Hiểu nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
- Giáo dục lòng yêu nước, trân trọng bản sắc dân tộc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK, SGV ngữ văn 11.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài Khóc Dương Khuê
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1. GV hướng dẫn HS đọc văn bản
GV hướng dẫn HS đọc. Nhận xét và
đọc lại.
I. Đọc văn bản.
23
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND
Tuần: 3
Tiết: 10

Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
Hoạt động 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
Nhận xét hai câu đầu? Kì thi có gì
khác thường?
Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan
trường? Cảm nhận như thế nào về
việc thi cử lúc bấy giờ?
Phân tích hình ảnh quan sứ, bà
đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích
của biện pháp nghệ thuật đối ở hai
câu thơ luận?
Phân tích tâm trạng, thái độ của tác
giả trước hiện thực trường thi? Nêu ý
nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Hai câu đề.
- Thể hiện một nội dung mang tính thời sự, kể lại
cuộc thi năm Đinh Dậu - 1897.
- Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời
gian thông lệ: Ba năm một lần.
- Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn
trường Hà
 Cách thức tổ chức bất thường.
 Cách dùng từ: Lẫn -> Mỉa mai, khẳng định một
sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự
ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử.
 Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác.
2. Hai câu thực.
- Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài,
luộm thuộm, bệ rạc.

 Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử - vừa gây ấn
tượng về hình thức vừa gây ấn tượng khái quát hình
ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu.
- Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả
dối.
 Nghệ thuật đảo: ậm ẹo quan trường - Cảnh quan
trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi
không nghiêm túc, không hiệu quả.
3. Hai câu luận.
- Hình ảnh: Cờ rợp trời - Tổ chức linh đình.
- Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình
thức, không đúng lễ nghi của một kì thi.
 Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử
- bản chất của xã hội thực dân phong kiến.
- Hình ảnh: Lọng >< váy; trời >< đất; quan sứ ><
mụ đầm: Đả kích, hạ nhục bọn quan lại, bọn thực
dân Pháp.
4. Hai câu kết.
- Câu hỏi tu từ; bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán
trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.
- Lời kêu gọi, nhắn nhủ: Nhân tài…ngoảnh cổ… để
tháy rõ hiện thực đất nước đang bị làm hoen ố - Sự
thức tỉnh lương tâm.
 Lòng yêu nước thầm kí, sâu sắc của Tế Xương.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết
Củng cố luyện tập. GV nhận xét cho
điểm.
III. Tổng kết
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- So sánh cảnh thi cử trong thời đại hiện nay với

cảnh thi cử chốn quan trường xưa kia?
24
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
Giáo án Ngữ Văn lớp 11 đầy đủ năm 2015 Tài liệu lưu hành nội bộ!
4. Củng cố: Theo nội dung bài học
5. Dặn dò: Học bài và Soạn bài : bài ca ngất ngưởng.
6. Điều chỉnh
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
(tiếp theo)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ chung với lời
nói cá nhân.
2. Tích hợp với bài Thương vợ, với các bài về thao tác nghị luận.
3. Về kĩ năng: rèn luyện kĩ năng vận dụng ngôn ngữ chung vào những lời nói cụ thể trong giao
tiếp hằng ngày.
II. ĐỒ DÙNG
- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo
III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu tính chất chung trong ngôn ngữ
3. Bài mới
Hoạt động Thầy- Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói cá nhân
Em hiểu thế nào là Ngôn ngữ chung?
HS trả lời
GV bổ sung- chốt

Thế nào là lời nói cá nhân?
HS trả lời
GV bổ sung- chốt
Mối quan hệ giữa Ngôn ngữ chung và Lời
nói cá nhân là mối quan hệ gì? Tại sao?
HS trả lời
GV bổ sung- chốt
I) Quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói cá
nhân
1. Ngôn ngữ chung:
Ngôn ngữ chung bao gồm toàn bộ ngữ liệu và
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp… của một ngôn
ngữ cụ thể. Nó là cơ sở cho mỗi cá nhân vận
dụng để tạo thành nghững lời nói cụ thể trong
giao tiếp hằng ngày.
2. Lời nói cá nhân:
Là kết quả của sự vận dụng ngôn ngữ chung
mang đầy đủ các dấu ấn cá nhân vế âm sắc
ngữ điệu, cường độ, cao độ… (khi nói) và sở
thích, vốn sống, trình độ…(khi viết).
3. Mối quan hệ:
Đây là mối quan hệ hai chiều vì:
- Ngôn ngữ chung là cơ sở sản sinh lời nói cá
nhân.
- Lời nói cá nhân là kết quả của việc vận dụng
25
Chủ biên: Nguyễn Thị Bạch Mai
Email:
NS
ND

Tuần:3
Tiết:11

×