Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Dân Tộc Học Đại Cương.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.12 KB, 8 trang )

1. Dân tộc học là gì, chủng tộc là gì? Ngơn ngữ, ngữ hệ là gì? Đối tượng nghiên cứu
nhiệm vụ.
Dân tộc học là một khoa học chuyên nghiên cứu về các tộc người. Đối tượng của dân tộc
học là các dân tộc (tộc dân, nhân dân) trên thế giới.
 Dân tộc học là 1 khoa học của khoa học lịch sử, nghiên cứu tất cả các mặt của tộc
người dù ở bậc thang phát triển thấp hay cao; thiểu số hay đa số; đã tồn tại hay đang
tồn tại.
Dân tộc học nghiên cứu các dân tộc cư trú trên tồn thế giới, quốc gia, vùng miền, lồi
người có những điểm khác nhau về màu da, tóc, mắt chắc diện mặt dựa vào các đặc điểm
đó, các nhà dân tộc học chia lồi người thành các nhóm người khác nhau do đó. Nhân loại
học có mối quan hệ mật thiết với dân tộc học như lý giải cho việc tiến hóa lồi người.
Nghiên cứu q trình xuất hiện và tiến hóa của con người biết dùng điều kiện tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất.
Nghiên cứu tất cả các dân tộc trên trái đất, ngay cả các dân tộc đã tuyệt chủng. Nghiên cứu
tổng thể trên tất cả các mặt nền văn hóa, tộc người trong q trình phát triển của tộc người
đó.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu văn hóa truyền thống của mỗi dân tộc
- Nghiên cứu các nhóm người sống biệt lập với các nhóm người có trình độ phát triển
khác nhau
- Nghiên cứu ngôn ngữ tộc người như một giá trị văn hóa đặc biệt bởi nó là một phương
tiện văn hóa độc nhất để lưu giữ truyền bá và phát triển văn hóa
- Nghiên cứu ý thức tự giác tộc người của mỗi cá nhân trong cộng đồng
- Nghiên cứu lãnh thổ tộc người với ý nghĩa như là nơi nuôi dưỡng, phát sinh và phát
triển dân tộc đó
- Nghiên cứu xu hướng phát triển mỗi tộc người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Nhằm dự
báo những thay đổi về văn hóa trên cơ sở đó đưa ra phương án, chủ trương, chính sách
lưu giữ bảo tồn văn hóa
Chủng tộc là là một quần thể hay tập hợp quần thể mà ta quen gọi là những nhóm người
đặc trưng bởi những đặc điểm di truyền về hình thái sinh lý mà nguồn gốc và quá trình
hình thành của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định. Hay nói một cách khác,


chủng tộc là những nhóm người có một số đặc trưng hình thái giống nhau. Những đặc
trưng đó được di truyền lạ, chủng tộc là yếu tố sinh vật học không phải là yếu tố xã hội,
chủng tộc và quốc gia, không liên quan với nhau, nhiều dân tộc có thể trong một chủng
tộc.
Ngơn ngữ là sản phẩm cao cấp của ý thức con người, là vật chất trừu tượng hóa là hệ
thống tín hiệu thứ 2 của con người. Ngôn ngữ là một phương tiện, một công cụ để con
người giao tiếp với nhau, trao đổi 4 tưởng và đi đến hiểu nhau.


Ngơn ngữ lồi người là một hệ thống gồm những phương tiện vật chất như âm thanh, từ
vị, quy luật phối hợp với các từ thành câu, cấu trúc ngữ pháp và là hiện tượng xã hội ra đời
do nhu cầu truyền đạt 4 tưởng của con người trong quá trình lao động sản xuất.
Chủ nghĩa mác định nghĩa ngơn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng là ý thức hiện thực
thực tiễn.
Ngữ hệ là hệ thống tập hợp những ngơn ngữ có cùng nguồn gốc, đặc điểm, ngữ pháp từ vị
cơ bản, thanh điệu ngữ âm giống nhau.
2.Nguồn gốc, ngun nhân hình thành chủng tộc.
NG
Có sự khác nhau giữa các tập đoàn người xuất hiện từ khi nào và những câu hỏi những tập
đoàn người sống gần nhau nhưng lại có ngơn ngữ và giá trị khác nhau. Chính vì vậy, trên
thế giới có nhiều quan điểm lý giải.
Thuyết 4.1.2 trung tâm
4tt: Quan điểm này do nhà nhân chủng học mỹ đề xướng. Theo ơng có 4 trung tâm là
Đông Nam Á, đông á, tây nam á và Nam Phi. Học thuyết này phản khoa học mang tính
phân biệt chủng tộc. Sắc tộc cho rằng có giống người thượng đẳng hóa đẳng, nó phản khoa
học ở chỗ khơng tính đến các nghiên cứu khoa học khảo cổ. Những thành tựu KH đã làm
sáng tỏ, cho thấy học thuyết nhiều trung tâm phi KH
1tt: Cho các nhà khoa học xô viết đưa ra học thuyết cho rằng các chủng tộc này là sản
phẩm của quá trình nội tại một giống người từ đó tạo thành các chủng tộc trong q trình
tiến hóa từ phi sang á đến âu dần dần bị chia cắt với nhau bởi dãy himalaya dẫn đến khơng

tiếp tục Q trình giao lưu trong nội tại cộng đồng. Ban đầu con người hiện đại chỉ xuất
hiện trong một khu vực nhất định của địa cầu, rồi từ đó bành trướng đi các nơi khác. Đây
là học thuyết được thừa nhận bởi các nhà khoa học trên thế giới ngày nay thừa nhận vì sự
đúng đắn
2tt: Căn cứ vào những đặc điểm chủng tộc, các nhà khoa học chỉ ra sự giống nhau, đặc biệt
về nhóm máu hình dạng răng vân tay giữa 4 chủng tộc cụ thể. Vào thời kỳ đá cũ, nhân loại
dần hình thành theo 2 trung tâm là đông bắc châu phi và tây nam á. Những kết quả nghiên
cứu phát hiện cổ nhân học ở vùng đông phi vài chục 5 trở lại đây đã làm cho quan điểm
này dần có sức thuyết phục hơn.
 Trên thế giới hiện nay tồn tại 3 loại học thuyết về sự hình thành chủng tộc đó là
thuyết 4 trung tâm, thuyết 1 trung tâm và thuyết 2 trung tâm. Trong đó thuyết một
trung tâm là được nhiều nhà khoa học lựa chọn. Bên cạnh đó, thuyết 2 trung tâm
cũng tỏ ra hợp lý khi càng ngày có nhiều thành tựu, cịn thuyết 4 trung tâm ngày
càng không được thừa nhận.


NN
1, Sự thích nghi với điều kiện mơi trường sống.
Trong quá trình phát triển bị ảnh hưởng nặng nề ở điều kiện mơi trường sống buộc phải
thay đổi để thích nghi, đặc biệt là con người trong giai đoạn đầu của q trình tiến hóa
cho thấy cùng một là nhưng hình thành các tập qn thói quen khác nhau từ giống lồi
nhỏ nhất đến to nhất. Thậm chí nhiều lồi phải biến đổi một số chức năng hình dạng cơ
thể để thích nghi yếu tố tự nhiên đóng vai trị đặc biệt quan trọng từ việc hình thành
nên thói quen, kinh nghiệm lao động sản xuất trong ăn ở, mặc đi lại, trong chiến đấu,
các nhóm cư dân chủ yếu sinh sống trong các ngơi nhà sàn, cịn ở các xứ quá nóng
hoặc quá lạnh, họ cư trú chủ yếu ở các ngôi nhà làm bằng túp lều, nhà trệt trên nền đất,
sứ nóng trang phục tạo ra độ thống mát.
Con người cư trú, sinh hoạt ở nơi như thế nào thì sẽ ảnh hưởng như thế tới đời sống của
con người ảnh hưởng tới bề ngoài cơ thể lớp lơng phủ ở ngồi cơ thể sắc tố, màu da,
tóc, mắt. Những yếu tố này qua quá trình phát triển trở thành những đặc điểm mang

tính di truyền.
Điều kiện mơi trường sống ảnh hưởng đặc biệt tới đời sống con người, tạo ra các đặc
điểm thích nghi mang tính di truyền, chỉ có ý nghĩa quan trọng và hình thành ở giai
đoạn tiền hóa. Những đặc điểm đó hình thành đòi hỏi thời gian lâu dài.
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,gtvt Làm cho các khối+ đồng người
giao lưu thường xuyên với nhau dẫn đến di cư và sự lai tạo giữa các nhóm người với
nhau, mang cả đặc điểm+ đồng cha và mẹ cho ra đời chủng hỗn hợp.
2, Sự sống biệt lập giữa các nhóm người.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cùng một khối địa vực, điều kiện tự nhiên giống
nhau nhưng một nhóm người sống tách biệt cũng tạo nên những hình thể và bảo lưu
hình thể riêng biệt, sự sống tách biệt lâu dài, từ đó hình thành những đặc trưng riêng
biệt tới thế hệ sau và trở thành những+ đồng.
Như vậy, sự sống biệt lập cũng là điều kiện để hình thành một chủng tộc
Hiện nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì khơng cịn một bất kỳ tộc người
nào giữ nếp sống biệt lập, vì vậy sự sống biệt lập mất đi vai trò của nó trong q trình
hình thành chủng tộc.
3, Sự lai giống giữa các nhóm người.
Sự lai giống cũng là nguyên nhân quan trọng để hình thành các chủng tộc, đồng thời
cũng là yếu tố để hợp nhất các chủng tộc thời kỳ đầu, những đặc điểm chủng tộc được
hình thành do sự thích nghi với mơi trường địa lý, nhưng về sau các điều kiện kinh tế


xã hội phát triển, thế các yếu tố có tính chất xã hội càng được tăng cường. Sự lai giống
ngày càng đẩy mạnh đóng vai trị quan trọng để hình thành các hình nhân chủ mới.
3, Các đặc điểm đặc trưng trong phân loại, chủng tộc.
Phân loại dựa trên những đặc điểm giống nhau và khác nhau. Các nhà nhân chủng học
chủ yếu dựa vào đặc trưng hình thể bề ngoài làm cơ sở để phân loại loài người thành
các 4 chủng tộc. Sự phân chia này hồn tồn khơng có ý nghĩa và vai trị nào trong sự
phát triển trí tuệ hay trí não của con người.
1- Sự cấu tạo sắc tố biểu hiện trên cơ thể bao gồm màu da màu tóc, màu mắt, nhân loại

có nhiều màu da khác nhau, từ trắng hồng đến đen sẫm. Chung quy lại có 3 dạng là
mầu sáng, mầu trung gian và màu nâu. Theo tiêu chuẩn này, người ta chia loài người
làm 3 chủng tộc da trắng da đen và da vàng.
2- Dạng tóc bao gồm 2 loại là tóc thẳng và tóc uốn dạng sóng xoăn tít. Tóc thẳng là loại
tóc mọc thẳng từ da đầu cắt ngang có tiết diện trịn, tóc xoăn mọc xiên từ da đầu cắt
ngang có tiết diện bầu dục.
3- Mức độ nhiều hay ít của lớp lông thứ 3 trên cơ thể là râu và lông chỉ xuất hiện khi
đến độ tuổi nhất định. Lớp lông thứ 3 trên cơ thể tùy từng chủng tộc mà mức độ có
khác nhau.
4- Hình dạng khn mặt Xong rồi thiết của có 3 loại gồm rộng hẹp và trung bình chắc
diện khn mặt do xương gị má phát triển nhiều hay ít.
5- Hình dạng mắt chủ yếu là do mí mắt trên phát triển nhiều hay ít quy định.
6- Hình dạng mũi chủ yếu do xương và sụn phát triển nhiều hay ít quy định, tạo ra góc
mũi cao hay thấp, sống mũi thẳng hay nằm lõm rộng hay hẹp.
7- Trời ơi, hình dạng mơi được phân thành 4 loại mỏng vừa dày và rất dầy.
8- Hình dạng đầu nhìn từ trên du dưới 4 loại đầu dài đầu chúc mình đầu ngắn và đầu
quá ngắn.
9- tầm vóc là chỉ độ cao của con người có sự phân biệt giữa nam và nữ
10- Tỷ lệ thân hình giữa bề dài mình đầu cổ với chiều dài của thân. Trên thực tế, 2
người cao= nhau nhưng chưa chắc chân đã dài= nhau.
11- Hình dáng răng ở từng đại chủng khác nhau.
12-. Bên tây tồn nhân loại có 3 dạng xốy móc cung, vân tay ở các đại chủng cũng có
sự khác nhau.
4, Khái qt sự hình thành và phân bố chủng tộc ở Đông Nam Á và Việt Nam.


Châu á là một trung tâm diễn ra quá trình tiến hóa của nhân loại, là địa bàn được thành
chủng tộc Mongoloit,hình thành và cư trú chính của đại chủng.
Trên lãnh thổ Việt Nam, sự đậm nhạt của hỗn huyết Mơn gơ lơ ít và Australoid tạo ra.
Tơi 2 nhóm chủng tộc

Anhđonêdiêng: Miền bắc Việt Nam, duyên hải miền Trung-Nam bộ.
Nam Á: Vùng Tây Ngun.
Cả 2 nhóm loại hình có những đặc điểm giống nhau như tóc thẳng và đen lơng trên
người ít phát triển gị má nhơ trung bình, cánh mũi bè và dẹt, kích thước đầu mặt thuộc
loại trung bình. Tuy nhiên, nếu so sánh khơng có những điểm khác biệt. Nhiều nhà
nghiên cứu khi bàn về Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam đều coi đây là một khu vực
có đặc điểm nhiều về mặt địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử, đồng thời có tính
cách thống nhất về mặt nhân chủng.
Q trình hình thành chủng tộc ở nam á. Nói chung và Việt Nam nói riêng cịn hết sức
phức tạp, ngày nay vẫn còn tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
Phân bố ngữ hệ ở ĐNA và VN
Đối với ĐNA
- Khu vực hình thành chữ viết rất muộn. Do đặc điểm địa lý nằm giữa 2 trung tâm chính
trị và văn hóa lớn của nhân loại là Ấn Độ và Trung Quốc. Chính vì lẽ đó các quốc gia
ĐNA đã tiếp thu thành tựu của 2 trung tâm đó, cải tiến nó hình thành chữ viết riêng của
mình để truyền tải ngơn ngữ nói để sáng tạo các giá trị văn hóa của mình
- Các nhà KH cho rằng “khơng nơi nào cơng việc phân loại ngơn ngữ khó khăn và phức
tạp như ở ĐNA”
- Trước phân chia thành 3 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo và Hán Tạng. Tuy nhiên, trong đó
tiếng Việt và tiếng Thái khơng có đặc điểm nào phù hợp 3 ngữ hệ trên
- Nay việc nghiên cứu ngữ hệ ĐNA có những thành tựu đột phá. Cho thấy tiếng Việt có
chung nguồn gốc với hệ Nam Á. Cịn tiếng Thái là một ngôn ngữ lớn trải rộng khắp
ĐNA cổ (phương Nam Trung Quốc-Vân Nam đến phương Nam ĐNA)
- Hiện nay các nhà KH thống nhất ĐNA có 4 ngữ hệ lớn được phân bố ở các quốc ra
ĐNA như sau:
+, Nam Á gồm các nhóm ngơn ngữ lớn
 Môn-Khơme: ng Môn (Mianma), Thái Lan, Khơme ở Campuchia và VN
 Việt-Mường: chủ yếu ở VN (Kinh, Mường, Thổ, Chứt,...)
 Hmông-Dao: Mianma, Thái Lan, Lào và VN
 Nam á khác (hỗn hợp) sống rải rác ở các quốc gia ĐNA và VN

+, Thái tập trung chủ yếu ở Thái Lan, Lào, Mianma và VN
+, Nam Đảo (Malayô-Pôlinêdia): ĐNA hải đảo: Philippin, Malai, Inđơ,một số ở
Campuchia, VN và Xingapo. Nhóm Pơlinêdia chủ yếu ở đại lục Úc và các đảo Nam Thái
Bình Dương


+, Hán-Tạng: Do quá trình phát triển của lịch sử di cư sang ĐNA. Đông nhất ở Xingapo,
Malai, Thái Lan, VN, Lào Campuchia, Inđô, Philippin.
Đối với Việt Nam
- Dựa trên sự phân loại ĐNA các nhà KH VN và TG xác định được được lãnh thổ VN có
sự sinh sống của 54 tộc người với đặc trưng văn hóa, kinh tế, truyền thống khác nhau,...
Đều thuộc về 4 ngữ hệ:
+, Ngữ hệ Nam Á (lớn nhất ở VN gồm 32 dân tộc) tập trung ở 4 nhóm ngơn ngữ
 Việt-Mường: Kinh, Mường, Thổ, Chứt
 Môn-Khơme (21):
 Hmông-Dao (3):
 Hỗn hợp (4):
+, Ngữ hệ Thái (8):
+, Ngữ hệ Nam Đảo (5):
+, Ngữ hệ Hán-Tạng (9):
 Hán (3)
 Tạng-Miến (6)
- Ngữ hệ Nam Á có địa bàn sinh tụ từ miền núi đến đồng bằng, từ miền Nam ra miền
Bắc
- Ngữ hệ Thái và Hán-Tạng về mặt lịch sử chủ yếu là phân bố ở miền Bắc
- Ngữ hệ Nam Đảo gồm 1 số ngôn ngữ ở miền Trung và Tây Nguyên

5, Phân tích các tiêu chí phân loại, xác định+ đồng tộc người.
1-NN Được xác định là một yếu tố quan trọng để xác định một nhóm người thuộc+
đồng nào. (KNNN) Dùng để phân hoại vì ngơn ngữ là dấu hiệu quan trọng nhất hàng

đầu để con người giao tiếp với nhau. Những cá thể không cùng quê quán nhưng lại
nhận ra nhau và cùng chung một tộc người là nhờ ngôn ngữ giao tiếp.
Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng, tối quan trọng bậc nhất Và con truyền bá phát
triển văn hóa, mỗi tộc người ni dữơng ý thức tự giác tộc người thông qua sử thi,
truyền thuyết, thần thoại, cdtn, nuôi dữơng truyền bá truyền thống.
Như vậy, ngôn ngữ tộc người với vai trị là ngơn ngữ mẹ đẻ khơng chỉ là phương tiện
truyền bá tư tưởng tình cảm mà còn là phương tiện phát triển tộc người, là đặc trưng
quan trọng để phân biệt tộc người này vs người khác, ý thức tự giác, vh truyền
thống,kinh nghiệm trong lao động sản xuất. Tuy nhiên, khơng phải có bao nhiêu tập
người thì có bấy nhiêu ngơn ngữ, nhiều tộc người sử dụng chung ngôn ngữ như ngôn
ngữ mẹ đẻ. Điều này xảy ra. khi có sự biến động từ thế kỷ 17 do xâm nhập của tư bản


châu âu ngày càng đẩy mạnh sự biến động đó. + đồng tộc người này sử dụng ngôn ngữ
của+ đồng tộc người khác.
2- Lãnh thổ Là một trong những tiêu chí quan trọng trong cái nơi phát triển, hình thành
cộng đồng tộc người và trên thế giới, nhiều tộc người có lãnh thổ riêng, tuy nhiên cũng
nhiều tộc người khơng đảm bảo các yêu cầu trên, sống rải rác, xen kẽ do đó khơng
hình thành nên một lãnh thổ duy nhất có 1 tộc người, Do đó, ở Việt Nam khơng thể
được nhìn nhận như một lãnh thổ riêng biệt của 1 cộng đồng tộc người và không theo
nghĩa lãnh thổ riêng biệt mang tính chất 1 cộng đồng tộc người.
3- Cơ sở văn hóa truyền thống. Ngồi những nét riêng biệt thì cũng có những đặc trưng
chung về khái niệm lao động, sản xuất. Về cơ bản, dân tộc Việt Nam từ đa đến thiểu
đều hoạt động nông nghiệp, lúa nước và nương rẫy, trồng trọt, chăn nuôi. Bước sang
thời hiện đại do tốc độ phát triển nhanh, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuậ vào sxnn
làm thay đổi bản chất nền kt. Kinh nghiệm phương thức truyền thống dần mất đi, thúc
đẩy quá trình lao động sản xuất, Làm cho khoảng cách trình độ sản xuất các vùng xích
lại gần nhau, mất đi nét truyền thống hay đặc trưng riêng biệt từng vùng. Do đó, nếu
lấy tiêu chí này làm tc đánh giá cđtn ở VN và TG là k còn phù hợp
4-Đặc trưng sinh hoạt văn hóa Quan trọng chỉ xếp sau mơn ngữ, đặc trưng này là điểm

riêng biệt để phân biệt xung quanh, 1 + đồng tộc người có thể khơng sử dụng ngơn ngữ
mẹ đẻ của mình nhưng lại sinh ra, ni dưỡng trong nền văn hóa, những thói quen sinh
hoạt truyền thống của + đồng đó, trở thành đặc trưng để nhận diện. Đây là tiêu chí quan
trọng để phân biệt+ đồng tộc người truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trở thành
truyền thống và dấu hiệu cơ bản để nhận biết, phân biệt tộc người này với tộc người
khác. Đặc trưng sinh hoạt văn hóa là một trong những tiêu chí quan trọng vì từ ăn ở,
mặc đến giao tiếp nó phản ánh một cá nhân thuộc về 1 cđtn nhất định.
5-Ý thức tự giác là 1 cá thể tự xác định ý thức mình thuộc về 1 cđ cụ thể nào trên thực
tế tất cả các cá nhân trên TG k có bất cứ ai là k thuộc về 1 dân tộc tộc người cụ thể.
Trong việc sd đánh giá phân biệt tộc người, nhiều công việc nhà nước sd ý thức tự giác
tộc người, như điều tra về dân số. Ý thức tự giác tộc người thường mang tính kế thừa
theo dân tộc bố hoặc mẹ, từ khi sinh ra đã ý thức,được nuôi dưỡng ý thức mình thuộc
dân tộc nào, tuy nhiên theo trường hợp nhất định việc quyết định hình thành ý thức tự
giác tộc người
1 BM chung dân tộc-> đương nhiên theo dân tộc BM
2 BM dân tộc khác nhau-> chọn 1 trong 2 theo bố hoặc mẹ (GĐ phải thống nhất)
3 BM cùng dân tộc nhưng BM đỡ đầu có dân tộc khác thì có quyền lựa chọn theo dân
tộc BM đẻ hoặc BM đỡ đầu
4 BM cùng dân tộc nhưng sống ở vùng dân tộc khác thì được cải dân tộc


 Đều quyết định đến quá trình hình thành ý thức tự giác tộc người của 1 cá nhân,
chưa kể những gia đình hỗn hợp, nhiều thành phần dân tộc, địi hỏi gđ đó phải thống
nhất xác định ý thức tự giác tộc người cho thế hệ sau.
 Trong tất cả 5 tiêu chí trên đều là những đặc trưng tồn tại ở bất cứ 1 dân tộc
nào, sự phối hợp giữa các yếu tố này sẽ trở thành 1 hiện tượng xh đặc biệt
quan trọng, đó là ý thức tự giác của mỗi cá nhân thuộc về 1 cộng đồng tộc
người nhất định, yttgtn hoàn toàn chủ động do mỗi cá nhân tự nguyện và nó
trở thành dữ liệu đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của xh
như vấn đề sự biến động dân số, sự pt về trình độ học vấn, nghề nghiệp , kt, thu

nhập, tôn giáo...



×