Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện việt nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 111 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
***







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO



Sinh viên thực hiện : TRẦN HẢI YẾN
Lớp : ANH 6
Khóa : K41B - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ







Hà Nội, 11 - 2006
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B i
MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục các hình vi
Phần mở đầu 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ỞVIỆT NAM
1.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH 3
1.1.1. Khái niệm thị trƣờng dịch vụ tài chính 3
1.1.2. Khái quát chung về thị trƣờng dịch vụ Ngân hàng Dịch vụ ngân hàng 5
1.1.2.1.Dịch vụ trên thị trƣờng ngân hàng 5
1.1.2.2.Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng 7
1.1.3.Các yếu tố cấu thành thị trƣờng dịch vụ ngân hàng 8
1.1.3.1.Các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng 8
1.1.3.2.Giá cả các dịch vụ tài chính 8
1.1.3.3.Hệ thống quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của thị trƣờng dịch vụ tài
chính 11
1.2.CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI MỞ CỬA HỘI NHẬP THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG 19
1.2.1. Hội nhập quốc tế thị trƣờng dịch vụ tài chính – lĩnh vực ngân hàng 19
1.2.1.1.Bản chất Hội nhập Quốc tế về Dịch vụ Tài chính 20
1.2.1.2.Các xu hƣớng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam . 23
1.2.2. Cơ hội và thách thức đối với một nền kinh tế khi quyết định mở cửa hội
nhập thị trƣờng dịch vụ tài chính – lĩnh vực ngân hàng 24
1.2.3. Quá trình cải cách và mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính của Trung

Quốc – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG, QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH VÀ MỞ CỬA
CỦA THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VIỆT NAM 31
2.1.1. Khái quát chung về cơ cấu ngành ngân hàng Việt Nam 31
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B ii
2.1.1.1. Cơ cấu của ngành ngân hàng Việt Nam 31
2.1.1.2. Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam 34
2.1.1.3. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng tới hoạt động của thị trƣờng dịch
vụ ngân hàng Việt Nam 43
2.1.2. Những cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam khi mở cửa hội nhập thị
trƣờng dịch vụ ngân hàng 49
2.1.2.1. Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) 49
2.1.2.2. Hiệp định chung về thƣơng mại Dịch vụ (GATS) và tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO 50
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG VIỆT NAM 51
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh thị trƣờng dịch vụ ngân hàng Việt Nam51
2.2.1.1 Các chỉ số tài chính cơ bản 51
2.2.1.2 Lợi nhuận và các chỉ số kinh doanh khác 53
2.2.2. Những thành tựu đạt đƣợc của thị trƣờng dịch vụ ngân hàng Việt Nam55
2.2.2.1 Môi trƣờng ngành cạnh tranh 55
2.2.2.2 Nhu cầu cao về dịch vụ ngân hàng 56
2.2.2.3 Các ngành liên quan tới ngành ngân hàng 57
2.2.3. Những tồn tại của thị trƣờng dịch vụ ngân hàng Việt Nam 58
2.2.3.1 Về năng lực tài chính 58
2.2.3.2 Về trình độ công nghệ, thông tin và quản trị điều hành 59

2.2.3.3 Về nhân lực 59
2.2.3.4 Môi trƣờng ngành và năng lực cạnh tranh 59
2.3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG VIỆT NAM KHI MỞ CỬA HỘI NHẬP – MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SWOT 61
2.3.1. Điểm mạnh 61
2.3.1.1 Môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định 61
2.3.1.2 Về đối tác chiến lƣợc 62
2.3.1.3 Vị thế thị trƣờng 62
2.3.2. Điểm yếu 63
2.3.2.1 Về thể chế 63
2.3.2.2 Về cơ cấu 64
2.3.2.3 Về tài chính 65
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B iii
2.3.2.4 Về năng lực 66
2.3.3. Cơ hội 67
2.3.3.1 Mở rộng quy mô thị trƣờng 67
2.3.3.2 Sự tham gia của ngân hàng nƣớc ngoài 68
2.3.4. Thách thức 69
2.3.4.1 Phía cung của ngành ngân hàng 69
2.3.4.2 Phía cầu của ngành ngân hàng 70
2.3.4.3 Hiện đại hóa ngân hàng 71
2.3.4.4 Cổ phần hóa ngân hàng 72

CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG KHI VIỆT NAM
GIA NHẬP VÀO WTO 73
3.1.1. Định hƣớng chung về chiến lƣợc phát triển thị trƣờng dịch vụ ngân hàng

và tiến trình hội nhập kinh tế 73
3.1.1.1. Quan điểm có tính nguyên tắc về phát triển dịch vụ ngân hàng 73
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng 74
3.1.1.3. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển lĩnh vực ngân hàng trong hội nhập
kinh tế quốc tế 75
3.1.2. Định hƣớng phát triển đối với một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ
yếu 76
3.1.2.1. Dịch vụ huy động vốn 76
3.1.2.2. Dịch vụ tín dụng và đầu tƣ cho nền kinh tế 77
3.1.2.3. Dịch vụ thanh toán 78
3.1.2.4. Dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ khác 79
3.1.3. Đối với các đối tƣợng kinh doanh và sử dụng dịch vụ ngân hàng 79
3.1.3.1.Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 79
3.1.3.2. Đối với các NHTM Nhà nƣớc 82
3.1.3.3.Đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần 84
3.1.3.4.Đối với các quỹ tín dụng nhân dân 85
3.1.3.5. Đối với DN và khách hàng sử dụng 86
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B iv
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO 88
3.2.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc 88
3.2.1.1.Về môi trƣờng pháp lý và chính sách 88
3.2.1.2.Về chiến lƣợc phát triển và hội nhập 89
3.2.2.Đối với các tổ chức cung cấp các dịch vụ ngân hàng 91
3.2.2.1.Về hệ thống tổ chức và quản lý 91
3.2.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 94
3.2.2.3.Tăng cƣờng năng lực tài chính 97
Kết luận 99
Tài liệu tham khảo





















Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM Thẻ/máy rút tiền tự động ATM
ACB Ngân hàng Thƣơng mại Châu á
AFTA Hiệp định chung về thƣơng mại tự do ASEAN
BTA Hiệp định Thƣơng mại Việt Mỹ
BTC Trung tâm đào tạo ngân hàng
CAR Hệ số An toàn Vốn
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DSTTNK Doanh số thanh toán nhập khẩu
DSTTXK Doanh số thanh toán xuất khẩu
FDI Đầu tƣ Trực tiếp Nƣớc ngoài
GATS Hiệp định Chung về Thƣơng mại Dịch vụ
HTX Hợp tác xã
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
MFN Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
MNC Công ty đa Quốc gia
MOF Bộ Tài chính
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
NDT Đồng nhân dân tệ (Trung Quốc)
NHTMCP Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
NHTMNN Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc
NHTMNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
No&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NPL Nợ Quá Hạn
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PBC Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
POC Địa điểm rút tiền
PTTT Phƣơng tiện thanh toán
ROA Tỷ lệ sau thuế trên Tổng tài sản
ROE Tỷ lệ sau thuế trên Vốn tự có
SPB Ngân hàng Chính sách
SWOT Điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-thách thức
SWAP Hoán đổi ngoại tệ
TCTD Tổ chức Tín dụng
TMQD Thƣơng mại Quốc doanh
UNDP Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc
USD Đô la Mỹ

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B vi
WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Lộ trình chính sách 22
Bảng 2: Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Việt Nam 31
Bảng 3: Thị phần của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 32
Bảng 4: Thị phần của các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam 34
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của các NHTMNN, 2001 – 2005 36
Bảng 6: Doanh số thanh toán xuất, nhập khẩu – Vietcombank, 2001 – 2005 38
Bảng7: Quy mô hệ thống ngân hàng Việt Nam 51
Bảng8: Vốn chủ sở hữu của một số NHTMCP, 2001 – 2005 52
Bảng 9: Hệ số an toàn vốn của các NHTMNN, 2004 – 2005 52
Bảng10: Lợi nhuận trƣớc thuế của một số NHTMCP 53
Bảng11: Lợi nhuận sau thuế của các NHTMNN 54
Bảng12 : Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản (ROA) của một số NHTMCP 54
Bảng13: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn tự có (ROE) của một số NHTMCP 55
Bảng14: Chỉ số ROA và ROE của các NHTMNN, 2005 55




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Số lƣợng tài khoản mở tại các ngân hàng Việt Nam, 2001 – 2005 35
Hình 2a, 2b: Thẻ tín dụng nội địa và quốc tế phát hành 39

Hình 3: Cơ cấu vốn đầu tƣ toàn xã hội, 2001 – 2005 43
Hình 4: Cơ cấu cán cân vốn của Việt Nam, 2001 – 2004 44
Hình 5: Tăng trƣởng tổng phƣơng tiện thanh toán, 2000 – 2005 45
Hình 6: Cơ cấu tổng phƣơng tiện thanh toán năm 2004 46
Hình 7: Tín dụng đối với từ nền kinh tế, 2001 – 2005 47
Hình 8: Huy động vốn từ nền kinh tế, 2001 – 2005 48
Hình 9: Lợi nhuận trƣớc thuế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, 2000 – 2005 53

Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế toàn cầu là một trong những hiện tượng kinh tế toàn cầu
nổi bật nhất cuối thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21. Các nền kinh tế phát
triển đang ngày càng đẩy mạnh sự gia tăng các luồng thương mại và đầu tư trên
toàn thế giới. Trong bối cảnh quá trình toàn cầu hoá dĩên ra mạnh mẽ như vậy, các
nền kinh tế đang phát triển cũng đang dần mở cửa cùng với việc tăng cường của
các thể chế kinh tế quốc tế và quyền lực của các công ty xuyên quốc gia trên phạm
vi toàn cầu. Ngày nay, hội nhập kinh tế là một xu thế không thể tránh khỏi đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới.
Để bắt nhịp với xu thế đó, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội
nhập quốc tế: ký kết hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và đã gia nhập vào
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) – ngày 07/11/2006, đồng thời tham gia vào
nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại
song phương khác. Trong bối cảnh hội nhập đó, có thể nói thị trường dịch vụ ngân
hàng là một trong những ngành nhận được sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước và
được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần được tái cơ cấu nhằm ngân cao năng
lực cạnh tranh. Điều này là do ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức
nhạy cảm và phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO. Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với
những thách thức như thế nào, tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập mang lại

ra sao, đồng thời làm cách nào có thể biến thách thức thành cơ hội để không những
có thể giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập mà còn không phải chịu thua
thiệt ngay trên “sân nhà”. Điều này đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam phải có
sự chuẩn bị kỹ càng, phải nỗ lực lớn trong quá trình cải cách và phải phối hợp chặt
chẽ với các Chính phủ và các cơ quan bộ ngành để có thể định hướng phát triển
bền vững.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng ngành ngân hàng Việt Nam để từ đó đề
xuất một số các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính – ngành ngân hàng
đã và đang trở thành một yêu cầu mang tính cấp thiết trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu sắc như hiện nay.
Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 2
Dựa trên cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO” làm đề tài cho nghiên cứu khóa
luận của mình.
Mục đích nghiên cứu
- Nêu rõ thực trạng phát triển của hệ thống ngành ngân hàng Việt Nam hiện
nay, dùng làm cơ sở để phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
Việt Nam – dưới góc độ mô hình SWOT trong quá trình mở cửa hội nhập
thị trường dịch vụ tài chính khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong
điều kiện Việt Nam gia nhập WTO.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam
- Pham vi nghiên cứu: do khuôn khổ của khóa luận nên chỉ tập trung nghiên
cứu thực trạng phát triển, những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống các
ngân hàng Việt Nam có ảnh hưởng tới quá trình mở cửa hội nhập thị trường
dịch vụ tài chính, và các cơ hội, thách thức mà ngành ngân hàng Việt Nam
phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu:

Vận dụng tổng hợp các phương pháp phi thực nghiệm, phương pháp thống kê
và một số phương pháp khác để làm rõ kết quả nghiên cứu.
Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu làm 3 chương:
Chương I : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ỞVIỆT NAM
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG, QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH VÀ MỞ CỬA
CỦA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 3
Do thời gian nghiên cứu và hạn chế về năng lực nghiên cứu nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong có được sự ủng hộ và góp ý của
các thầy cô trong trường, các bạn độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

1.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH
1.1.1. Khái niệm thị trƣờng dịch vụ tài chính
Theo Phillip Cotler: Dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên có thể
cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình, và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì
đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.

Dịch vụ tài chính gắn liền với nền kinh tế thị trường. Đó là các loại hình dịch vụ
theo cách hiểu chung bao gồm: dịch vụ ngân hàng; dịch vụ trên thị trường vốn; dịch vụ
bảo hiểm; dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính… Dịch vụ tài chính đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế: nó giúp cho việc tăng cường
chuyên môn hóa trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra sự thay đổi lớn trong việc xóa dần
và chuyển từ độc quyền cung cấp dịch vụ của Nhà nước sang các thành phần kinh tế
khác; là quá trình làm gia tăng giá trị của sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất
khẩu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khái niệm dịch vụ tài chính tuy là một khái niệm mới nhưng khái niệm này đã
được nghiên cứu khá nhiều và được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, do tính chất quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế, nhất là
trong bối cảnh mở cửa và hội nhập như hiện nay thì cần phải có một cách hiểu chung
và thống nhất để thuận lợi cho việc phát triển lĩnh vực này tại mỗi nước và trên toàn
thế giới. Thị trường dịch vụ tài chính là một khái niệm mới do Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đưa ra nhằm hình thành các quy tắc ứng xử giữa các nước thành viên
WTO trong hoạt động thương mại dịch vụ. Theo WTO: “Một dịch vụ tài chính là bất
kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 4
cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo
hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm)”.
Theo quan niệm trên của WTO, các loại dịch vụ tài chính được chia thành các
loại cơ bản sau:
 Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác, bao gồm: Dịch vụ tiết kiệm (tiền
gửi tiết kiệm, tài khoản tiết kiệm, tín phiếu, trái phiếu); Cho vay (tín dụng, thuê
mua tài chính, cầm cố thế chấp, cho vay ký quỹ, bảo lãnh thanh toán, chiết khấu
giấy tờ có giá); Thanh toán (thanh toán, chuyển tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, séc du lịch và hối phiếu…); Giao dịch (thị trường tiền tệ, ngoại hối); Môi
giới đầu tư (môi giới đầu tư chứng khoán…); Tư vấn tài chính.
 Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm bao gồm Các loại hình

bảo hiểm trực tiếp (bao gồm cả đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm) về trách nhiệm
dân sự, tài sản, con người…; Sử dụng quỹ bảo hiểm (đầu tư nguồn vốn bảo
hiểm vào các hình thức khác nhau như đầu tư chứng khoán, góp vốn…) và Các
dịch vụ phụ trợ liên quan đến bảo hiểm như dịch vụ tư vấn, dịch vụ đánh giá sắc
xuất rủi ro, khiếu nại, đại lý bảo hiểm…
Bên cạnh các loại hình dịch vụ tài chính nêu trên, có một số loại dịch vụ kinh
doanh có liên quan chặt chẽ và mật thiết đến dịch vụ tài chính, đó là dịch vụ kế toán.
Dịch vụ kế toán bao gồm các loại hình dịch vụ cơ bản là tư vấn thuế, tư vấn kế toán và
kiểm toán… Quá trình hoạt động của các dịch vụ kế toán, kiểm toán diễn ra song song
và có mối quan hệ chặt chẽ với các dịch vụ tài chính khác. Do vậy, trên khía cạnh
nghiên cứu và quản lý, chúng ta có thể xếp các loại hình dịch vụ này vào loại hình dịch
vụ tài chính.
Thị trường dịch vụ tài chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các loại hình
dịch vụ tài chính nêu trên. Nói cách khác, thị trường dịch vụ tài chính là tổng hợp các
mối quan hệ về tổ chức, quản lý và vận hành các hoạt động giao dịch các loại dịch vụ
ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán và dịch vụ tài chính khác.
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 5
Trên cơ sở phân tích trên, có thể phân chia các loại hình dịch vụ tài chính thành
4 nhóm cơ bản sau:
 Dịch vụ ngân hàng
 Dịch vụ trên thị trường vốn
 Dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm
 Dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính

1.1.2. Khái quát chung về thị trƣờng dịch vụ Ngân hàng Dịch vụ ngân hàng
1.1.2.1.Dịch vụ trên thị trƣờng ngân hàng
Các loại hình dịch vụ ngân hàng bao gồm:
a) Nhận tiền gửi: Các ngân hàng nhận các khoản tiết kiệm của khách hàng, dưới dạng
quỹ sinh lời được gửi tại ngân hàng với những thời hạn và lãi suất khác nhau.

b) Cung cấp các tải khoản giao dịch: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ mở
tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người mở tài khoản viết séc thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ.
c) Quản lý tiền mặt: Ngân hàng cung ứng dịch vụ cho các công ty kinh doanh trong
việc quản lý các khoản thu và chi, tiến hành việc đầu tư phần thặng dư tiền mựt tạm
thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.
d) Trao đổi ngoại tệ (dịch vụ ngoại hối): Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ
đứng ra mua, bán một đồng tiền lấy đồng tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Hiện nay, do
sự phát triển của thị trường ngoại hối, dịch vụ ngân hàng về ngoại hối rất đa dạng và có
nhiều dịch vụ cao cấp như: hoán đổi, quyền chọn, kỳ hạn, giao sau… cung cấp cho
khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại
những công cụ hiệu quả phòng ngừa rủi ro hối đoái.
đ) Dịch vụ về tín dung: Đây là loại hình dịch vụ rất đa dạng, bao gồm các loại hình cơ
bản sau:
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 6
 Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngân hàng nhận chiết khấu
thương phiếu của các doanh nghiệp, theo đó, các doanh nhân bán các khoản
nợ (phải thu) của các khách hàng của họ cho ngân hàng để lấy tiền mặt.
Thực chất, việc ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu là bước tiếp
chuyển tiếp sang việc ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng để họ
có vốn mua hàng dự trữ, mua thiết bị…
 Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong
việc tài trợ cho chi phí xây dựng các dự án mới, đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghệ cao. Do rủi ro của loại hình tín dụng này cao nên chúng thường
được thực hiện qua một công ty đầu tư thành viên của công ty sở hữu ngân
hàng.
 Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho cá nhân và hộ gia đình vay. Ở các nước
phát triển, cho vay tiêu dùng chiếm một tỷ trọng đáng để trong cơ cấu tín

dụng ngân hàng.
e) Dịch vụ ủy thác: Các ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động
tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở
giá trị của tài sản hay quy mô vốn được ủy thác. Đối với các cá nhân, thông qua phòng
ủy thác của ngân hàng, khách hàng có thể tiết kiệm tiền cho con đi học. Ngân hàng sẽ
quản lý và đầu tư khoản tiền đó đến khi khách hàng cần sử dụng. Ngoài ra, các ngân
hàng đóng vai trò là người được ủy thác thực hiện di chúc, quản lý tài sản cho các
khách hàng đã qua đời thông qua việc công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá, đầu tư
có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp nhận được khoản thừa kế. Đối
với các doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán và quản lý kế hoạch tiền lương. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý
cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu và trả lãi hoặc cổ tức
cho các chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khón khi đến hạn bằng cách thanh
toán toàn bộ cho những người nắm giữ chứng khoán.
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 7
g) Cho thuê tài chính: Đây là dịch vụ khá phổ biến, ngân hàng cho khách hàng là doanh
nghiệp lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua,
trong đó, ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Khách hàng phải trả tiền thuê
thiết bị, chịu chi phí sửa chữa và thuế.
h) Tư vấn tài chính: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn về tiết kiệm
và đầu tư. Hiện nay, dịch vụ tư vấn tài chính của các ngân hàng rất đa dạng và phong
phú: từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân, doanh nghiệp đến tư
vấn cơ hội kinh doanh, tư vấn thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp là
khách hàng của ngân hàng.
i) Bán các dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng thực hiện việc bán bảo hiểm tín dụng cho
khách hàng nhằm đảm bảo việc hoàn trả của khách hàng khi họ rơi vào tình trạng
không thể trả được nợ.
k) Môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác mà không cần phải thông qua

các nhà môi giới chứng khoán khác.
l) Dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Hợp đồng trợ cấp là kế hoạch tiết kiệm dài hạn
cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày
nhất định trong tương lai (ví dụ ngày nghỉ hưu). Dịch vụ quỹ tương hỗ chính là việc
cung cấp các chương trình đầu tư một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ
phiếu, trái phiếu hay chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (tối đa hóa thu nhập
hoặc tăng giá trị của vốn).
1.1.2.2.Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng
a) Các tổ chức nhận tiền gửi: Dịch vụ tài chính cơ bản mà các trung gian tài chính loại
này cung cấp ra thị trường là dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ liên quan đến ngân
hàng, trong đó quan trọng nhất là dịch vụ tiền gửi và cho vay tín dụng. Các tổ chức
nhận tiền gửi được tổ chức dưới các hình thức: Ngân hàng thương mại, Hiệp hội tiết
kiệm và cho vay, Ngân hàng tiết kiệm tương trợ và Liên hiệp tín dụng.
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 8
b) Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Đó là các loại công ty bảo hiểm, công ty tái
bảo hiểm và các quỹ trợ cấp các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm
nhằm mục đích chính là phân tán và chia sẻ rủi ro trong nền kinh tế, bên cạnh đó là huy
động vốn qua phí bảo hiểm, hoặc là tiền đống góp của người làm công và các ông chủ,
sau đó đầu tư lại số vốn này cho nền kinh tế thông qua thị trường tài chính hoặc đầu tư
trực tiếp dưới hình thức góp vốn.

1.1.3.Các yếu tố cấu thành thị trƣờng dịch vụ ngân hàng
1.1.3.1.Các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng
a) Chính phủ
Chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ ngân hàng với tư cách là người
cần dịch vụ ngân hàng trong trường hợp Chính phủ tiến hành huy động các nguồn tài
chính phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển nền kinh tế – xã hội như phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
b) Các tổ chức kinh tế – xã hội

Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã hội là những khách hàng quan trọng
nhất của dịch vụ ngân hàng trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài chính.
c) Dân cƣ
Khách hàng thứ ba của thị trường dịch vụ tài chính là các tầng lớp dân cơ, họ
chủ yếu là khách hàng của thị trường dịch vụ ngân hàng khi tham gia vào các dịch vụ
gửi tiết kiệm,vay vốn… Bên cạnh đó, các tần lớp dân cư cũng tham gia tích cực hơn
vào thị trường dịch vụ ngân hàng thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự
phát triển của thị trường này thông qua các hình thức tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả
góp, vay vốn lập doanh nghiệp tư nhân.
1.1.3.2.Giá cả các dịch vụ tài chính
a) Khái niệm về giá cả dịch vụ tài chính – dịch vụ ngân hàng
Giá cả dịch vụ tài chính được hiểu một cách chung nhất là khoản chi phí mà tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ tài chính phải trả cho các nhà cung cấp loại hình dịch vụ
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 9
tài chính đó, và đây cũng chính là nguồn thu của các tổ chức kinh doanh các loại dịch
vụ tài chính để duy trì sự tồn tại của tổ chức, đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ tài
chính và thu lợi nhuận.
Tương tự, giá cả dịch vụ ngân hàng là khoản chi phí mà các tổ chức, cá nhân
phải trả cho ngân hàng khi muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh chất
lượng thì giá cả các dịch vụ ngân hàng chính là một trong những yếu tố cạnh tranh của
các ngân hàng để thu hút khách hàng.
Biểu hiện cụ thể của giá cả các loại dịch vụ tài chính trên thị trường dịch vụ
ngân hàng hiện nay chính là lãi suất huy động tiết kiệm của các tổ chức tín dụng, lãi
suất cho vay, phí mở tài khoản…
b) Ảnh hƣởng của giá cả dịch vụ ngân hàng tới sự phát triển của thị trƣờng tài chính và nền kinh
tế
Giá cả các loại dịch vụ tài chính có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường
cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính. Giá cả các loại dịch vụ tài chính quá
cao hay quá thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài

chính. Trường hợp giá các loại dịch vụ tài chính quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc tiếp cận và sử dụng các loại dịch vụ tài chính; ngược lại trong trường hợp
giá các loại dịch vụ tài chính quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp
khó khăn trong kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong
cả hai trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường trường dịch
vụ tài chính do đó giá cả các loại dịch vụ tài chính phải được xác định ở mức thích hợp
theo sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, sự phát triển của thị trường dịch vụ tài
chính.
Trong đó các loại dịch vụ tài chính thì giá cả các loại dịch vụ ngân hàng hiện
nay đang rất được chú trọng do vai trò quan trọng của ngành này trong sự phát triển
của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập. Trong bối cảnh gia nhập vào
WTO thì ngân hàng được coi là ngành “nóng” nhất vì chỉ trên cơ sở ngành ngân hàng
phát triển vững mạnh và hội nhập một cách vững vàng thì nền kinh tế Việt Nam mới
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 10
có thể gia nhập WTO thành công. Đặc biệt, các loại dịch vụ như: cho vay, bảo lãnh,
thanh toán quốc tế và chuyển tiền đang rất được quan tâm vì những dịch vụ này có tác
động rất lớn đến việc thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
Khi giá cả dịch vụ ngân hàng – biểu hiện cụ thể là lãi suất ngân hàng tăng cao
thì chính các ngân hàng là những tổ chức chịu tổn thất và rủi ro đầu tiên. Một nguyên
nhân khách quan như đồng tiền trượt giá khiến cho chỉ số giá tiêu dùng tăng thì để đảm
bảo quyền lợi cho người gửi tiền, ngân hàng buộc phải tăng lãi suất tiền gửi. Đây cũng
là một nguyên tắc hoạt động của ngân hàng. Khi lãi suất tiền gửi tăng, lãi suất cho vay
cũng buộc phải tăng theo. Tuy nhiên để vẫn thu hút được khách hàng gửi tiền cũng như
khách hàng đi vay thì mức tăng lãi suất cho vay không thể tăng tương ứng và thường
tăng chậm hơn mức tăng lãi suất tiền gửi. Điều này khiến các ngân hàng phải đối mặt
với hai rủi ro lớn đó là: giảm lợi nhuận và mức tăng của nợ khó đòi.
c) Các chính sách giá cả dịch vụ ngân hàng để hƣớng tới sự phát triển nền kinh tế bền vững
Căn cứ vào những phân tích trên, chúng ta thấy rõ mức độ ảnh hưởng của giá cả
dịch vụ ngân hàng tới sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và của toàn bộ nền

kinh tế nói chung. Nhưng giá cả của các dịch vụ tài chính cũng như dịch vụ ngân hàng
lại được quyết định bởi cả hai tác nhân: Thị trường và Nhà nước.
Thị trường chính là cầu nối giữa người cung cấp dịch vụ ngân hàng với
người có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Thị trường dịch vụ ngân hàng cũng như
các loại thị trường dịch vụ khác sẽ chịu tác động của những quy luật của nền kinh tế thị
trường: đó là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật lưu
thông tiền tệ. Do vậy, có rất nhiều yếu tố tác động vào thị trường dịch vụ ngân hàng, từ
cả phía cung lẫn phía cầu hoặc từ chính quan hệ cung cầu dịch vụ ngân hàng. Đây cũng
chính là các yếu tố căn bản hình thành nên giá cả của các dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, Nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và đưa
ra các chính sách giá cả dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng để
hướng tới sự phát triển nền kinh tế bền vững. Mặc dù thị trường vẫn là tác nhân chính
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 11
quyết định giá cả các dịch vụ tài chính nhưng trong trường hợp cần thiết Nhà nước vẫn
phải can thiệp vào chính sách giá cả các loại dịch vụ ngân hàng nhằm:
+ Ngăn chặn tình trạng độc quyền giá cả
+ Ngăn chặn khả năng xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ
chức cung cấp dịch vụ ngân hàng bảo vệ quyền lợi chính đáng của các lực lượng tham
gia thị trường.
+ Định hướng chính sách giá cả phục vụ mục tiêu phát triển toàn diện nền kinh
tế – xã hội
1.1.3.3.Hệ thống quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của thị trƣờng dịch vụ tài chính
a)Khái quát hệ thống quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng dịch vụ tài chính – lĩnh vực ngân hàng
Hệ thống khung pháp lý do Nhà nước thiết lập nhằm quy định các nguyên
tắc hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính nói chung và từng loại thị trường
dịch vụ tài chính nói riêng. Đây là căn cứ cơ bản để các đối tượng tham gia vào thị
trường dịch vụ tài chính tiến hành trao đổi, mua bán các loại dịch vụ tài chính, Chính
phủ tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của thị
trường, xử lý các tranh chấp xảy ra giữa các bên phát sinh trong quá trình hoạt động.

Trên cơ sở hệ thống pháp luật đã được ban hành, cần phải tổ chức một hệ thống
các cơ quan quản lý Nhà nước để điều hành và quản lý thị trường dịch vụ tài chính theo
hệ thống pháp luật này. Trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước đối với thị trường
dịch vụ tài chính, Chính phủ là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất, thống nhất quản lý
và điều hành mọi hoạt động của thị trường dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, để đảm bảo
thực hiện được nhiệm vụ của mình, Chính phủ lại phân công quyền hạn và trách nhiệm
cụ thể cho từng cơ quan thuộc và trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành thị trường tài chính – tiền tệ theo từng khía cạnh nhất định trên cơ sở nhiệm
vụ được giao. Cụ thể, các cơ quan được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý và điều
hành thị trường dịch vụ tài chính bao gồm: Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước (Ngân
hàng Trung ương) và các Bộ, ban ngành khác.
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 12
Các cơ quan quản lý Nhà nước nêu trên sử dụng hệ thống pháp luật và các
chính sách phát triển kinh tế vĩ mô khác nhau như: Chính sách tài chính khoá, chính
sách quản lý nợ, chính sách thâm hụt và thặng dư ngân sách, chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái… để định hướng và quản lý sự phát triển của thị
trường, đảm bảo thị trường ngày càng phát triển, hoạt động trong khuôn khổ của pháp
luật, phục vụ tốt nhất chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, để đạt được
mục tiêu trên, cơ chế và hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo một số yêu
cầu sau:
Thứ nhất: quản lý Nhà nước không mang tính quản lý hành chính can thiệp
trực tiếp, quá sâu vào hoạt động kinh doanh trên thị trường, mà phải mang tính chất
quản lý vĩ mô, định hướng thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ thị trường để
điều chỉnh thị trường hoạt động theo khuôn khổ pháp luật, phục vụ các mục đích quản
lý vĩ mô chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ví dụ, đối với vấn đề quản lý, can
thiệp vào lãi suất trên thị trường tín dụng (một loại giá cả quan trọng của dịch vụ ngân
hàng), các cơ quan quản lý Nhà nước cần nắm vững quy luật: lãi suất cao thì cầu tín
dụng thấp và ngược lại lãi suất thấp thì cầu tín dụng sẽ tăng lên, Nhà nước có thể tác
động một cách gián tiếp thông qua cơ chế thị trường: Nhà nước thực hiện cung hoặc

cầu một lượng vốn nhất định làm cho lãi suất trên thị trường biến đổi theo định hướng
chính sách kinh tế vĩ mô chung của toàn bộ nền kinh tế. Không nên thực hiện chính
sách can thiệp trực tiếp: Nhà nước trực tiếp xác định tỷ lệ lãi suất trên thị trường mà
nên để thị trường tự điều tiết lãi suất trong nền kinh tế trên cơ sở định hướng của các
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Tuy nhiên, đối với các thị trường kém phát
triển hoặc trong các trường hợp khẩn cấp, Nhà nước vẫn cần phải điều chỉnh trực tiếp
chế đội lãi suất trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển vững mạnh của cả nền
kinh tế – xã hội.
Thứ hai: hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo gọn nhẹ, giảm tối
thiểu các thủ tục hành chính gây cản trở cho hoạt động của thị trường dich tài chính.
Vấn đề chính ở đây là thống nhất và giảm tối thiểu các đầu mối quản lý và điều hành
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 13
thị trường, đồng thời có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan đầu mối
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của thị trường, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức
năng quản lý của Nhà nước đối với thị trường nhưng không chồng chéo giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước.
b)Hiện trạng khung pháp lý cho ngành ngân hàng và tác động của nó tới sự phát triển chung của
ngành ngân hàng Việt Nam
Trong những năm qua, khung pháp lý cho ngành ngân hàng đã từng bước được
cải thiện. Mốc quan trọng đầu tiên là năm 1990, hai Pháp lệnh ngân hàng đã được ban
hành tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Vào năm
1997, hai pháp lệnh trên đã được cải tiến để trở thành Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực thi hành từ tháng 10/1998. Hai luật này đã tạo ra
một sân chơi bình đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng, góp phần duy trì ổn định và phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu
cầu cải cách hành chính, sự nghiệp hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước, nâng cao
hiệu quả hoạt động tiền tệ - ngân hàng, trong năm 2003 và 2004 Luật NHNN và Luật
Các TCTD đã được bổ sung, sửa đổi. Những sửa đổi này được thực hiện nhằm giải
quyết sự thiếu hụt về các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực

quản lý, bên cạnh đó khuyến khích sự độc lập của các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, việc sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật ngân hàng còn nhằm xây
dựng hệ thống ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, loại bỏ
các thủ tục hành chính, giảm thiểu sự can thiệp không cần thiết của các cơ quan quản
lý Nhà nước vào hoạt động của TCTD, mở rộng và quy định lại loại hình TCTD, củng
cố hệ thống pháp lý, nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, và chuẩn bị cho việc gia nhập WTO trong thời gian tới. Trong Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, 4 điều khoản (9, 17, 21 và 32) đã được sửa đổi tương ứng với nhu
cầu thay đổi trong chính sách quản lý tiền tệ, như là các điều khoản minh bạch hoá hoạt
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 14
động của ngân hàng, các quy định về hoạt động thị trường mở
1
. Trong Luật về Các Tổ
chức Tín dụng, 20 điều khoản đã được sửa đổi có liên quan đến những điểm khác biệt
giữa tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại, việc sắp xếp và các hoạt động của các tổ
chức tín dụng.


Điều hành chính sách tiền tệ
Từ những năm 1990 đến nay, NHNN Việt Nam đã thành công trong việc điều
hành chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát triển hệ thống các TCTD
2
. Đồng
thời, hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ đã liên tục phát triển và hoàn thiện
theo hướng ngày càng giảm dần sự can thiệp trực tiếp của NHNN vào các hoạt động
kinh doanh của TCTD. Quá trình vận hành và tổng kết hai Pháp lệnh ngân hàng 1989
và tiếp đó là sự ra đời hai Luật ngân hàng 1997 đã đánh dấu những bước tiến lớn về
hiện đại hoá công nghệ quản lý và tự do hoá hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước: Lãi suất đã được tự do hoá, tỷ giá hối đoái đã được
điều hành linh hoạt, các công cụ như chiết khấu, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường
mở đã hình thành và từng bước phát huy tác dụng. Thị trường tiền tệ (cả nội tệ và
ngoại tệ) đã ngày càng sôi động. Nhờ đó, các căn bệnh kinh niên, phổ biến trong cơ
chế bao cấp như: Nạn khan hiếm tiền mặt, lạm phát phi mã và những đột biến của tỷ
giá hối đoái đã cơ bản được chấm dứt từ 1993.
Ngoài ra, NHNN đã có nhiều nỗ lực trong việc hình thành và không ngừng đổi
mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ theo các tiêu chuẩn quốc tế. Trong giai

1
Ví dụ, Quyết định 42-2003-QD-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra ngày 13 tháng 01 năm 2003 phác thảo kế
hoạch đổi mới ngành ngân hàng Việt Nam. Quyết định số 109-QD-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra ngày 30
tháng 01 năm 2004 liệt kê các ấn phẩm pháp lý của Ngân hàng Nhà nước năm 2004.

2
Đến hết năm 1999 đã căn bản khắc phục xong hiệu ứng trễ của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực, góp phần kéo lạm phát từ mức
9,2% năm 1998 xuống còn 0,1% năm 1999. Tiếp đó là quá trình chủ động kiềm chế và kiểm soát lạm phát :Năm 1999: 0,1%; 2000: -
0,6%; 2001:-0,2%; 2002:4%; 2003:3%; 2004: 9,5%; 2005: 8,23%. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 15
đoạn đầu, để phù hợp với điều kiện thị trường tiền tệ chưa thực sự phát triển, NHNN
đã lựa chọn sử dụng nhiều hơn các công cụ trực tiếp như hạn mức tín dụng trong điều
hành chính sách tiền tệ. Đặc biệt, trong năm 2005 trước sức ép của chỉ số giá tiêu dùng
có xu hướng tăng liên tục ở mức khá cao và mục tiêu tăng trưởng kinh tế, NHNN đã
chủ động đưa ra các giải pháp điều hành CSTT chuyển mạnh sang giải pháp thị trường,
đồng thời bám sát quy luật thị trường và xu thế hội nhập quốc tế. Điều này được thể
hiện ở sự đổi mới trong việc sử dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp như:
Nghiệp vụ thị trường mở : Năm 2005 đánh dấu bước phát triển đáng kể sau 5
năm được NHNN chính thức thực hiện. Tính chung cả năm 2005, số lượng phiên giao
dịch vụ tăng 28,5% so với năm 2004, số phiên giao dịch tăng lên 3 phiên/tuần. Quy mô

hoạt động nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục được mở rộng: tổng doanh số giao dịch
năm 2005 đạt 102.511 tỷ đồng, tăng 65,5% so với năm 2004. Số lượng thành viên
tham gia nghiệp vụ thị trường mở trong năm 2005 cũng được tăng cường.được thực
hiện từ năm 2000 và đến nay vẫn còn là một công cụ thường được NHNN sử dụng.
Công cụ tái cấp vốn: đến nay tái cấp vốn của NHNN Việt Nam cho các NHTM
chủ yếu được thực hiện dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có đảm
bảo bằng giấy tờ có giá. Các thủ tục cho việc tái cấp vốn đã được đơn giản hoá và đang
được áp dụng khá bình đẳng cho tất cả các ngân hàng, không phân biệt loại hình sở
hữu. Công cụ tái cấp vốn được NHNN sử dụng thường xuyên nhằm tác động vào các
điều kiện của thị trường tiền tệ của NHNN. Để mở rộng khả năng điều tiết tiền tệ của
HNTW, năm 2005 NHNN đã ban hành Quyết định 1909/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005
về việc các TCTD sử dụng một số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của
NHNN. Đồng thời, trong năm 2005 các TCTD đã quan tâm hơn đến việc sử dụng triệt
để hơn hạn mức chiết khấu đã tăng từ 60% đến 80% tổng hạn mức chiết khấu được
phân bổ. Còn đối với giao dịch vụ tái cấp vốn trong năm 2005 doanh số giao dịch tăng
50% so với năm 2004.
Công cụ dự trữ bắt buộc: NHNN đã từng bước đổi mới theo hướng nâng cao
khả năng điều tiết của các công cụ dự trữ, phù hợp thông lệ quốc tế và tạo điều kiện
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 16
cho TCTD sử dụng vốn linh hoạt. Trên thực tế, NHNN đã quy định dự trữ bắt buộc
duy trì trên các khoản tiền gửi kỳ hạn từ năm 1995, được áp dụng cho cả các khoản
tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn tăng từ dưới 12 tháng tới dưới 24 tháng. Từ
tháng 8 năm 2003, các tổ chức tín dụng được phép tính cả tiền gửi tại các chi nhánh
NHNN là tiền duy trì dự trữ bắt buộc. NHNN cũng áp dụng các điều kiện dự trữ bắt
buộc cho cả tiền đồng và tiền đô la Mỹ. Trong năm 2005, NHNN tiếp tục điều hành
công cụ dự trữ bắt buộc theo hướng tính bình quân tháng và thực hiện trả lãi cho tiền
gửi trong mức dự trữ bắt buộc bằng VND và không phải trả tiền lãi cho tiền gửi vượt
mức dự trữ bắt buộc để các ngân hàng có thể sử dụng linh hoạt nguồn vốn và hạn chế
nguồn vốn dư thừa. Nhờ vậy, mức dự trữ vượt quá của các TCTD tại NHNN đã giảm

mạnh, trung bình tỷ lệ dự trữ vượt trên tổng số tiền phải dự trữ bắt buộc đã giảm từ
mức 47% năm 2004 xuống còn 24% năm 2005.
Ngoài các công cụ chính sách tiền tệ nêu trên, từ tháng 7/2001, NHNN bắt đầu
thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ như một công cụ chính sách tiền tệ. Thông qua
nghiệp vụ này, NHNN đã bơm nhiều tiền đồng hơn nữa vào các tổ chức tín dụng, đặc
biệt là các tổ chức trước đây đã gặp khó khăn về vốn khả dụng bằng tiền đồng.
Cơ chế điều hành lãi suất: từ năm 2002, NHNN bắt đầu thực hiện cơ chế lãi
suất thỏa thuận trong hoạt động cho vay thương mại bằng tiền đồng của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng. Các mức lãi suất này được dựa trên các mức lãi suất cơ bản
được quyết định và ban hành bởi NHNN Việt Nam. Đây là bước đột phá quan trọng
trong điều hành chính sách tiền tệ theo các nguyên tắc thị trường, khuyến khích các tổ
chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động để thực hiện việc huy động và cho vay với
mức lãi suất phù hợp với cung cầu vốn trên thị trường. Đồng thời, điều hành chính
sách lãi suất một cách linh hoạt trên cơ sở phân tích diễn biến lãi suất tiền tệ, lạm phát
trong nước và lãi suất trên thị trường quốc tế. Điều này nâng cao tính tự chủ trong kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, lãi suất thị trường năm
2005 đã tăng do điều kiện thị trường nhưng không gây đột biến và đảm bảo hài hòa
Chương I: Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
Trần Hải Yến – Anh6-K41B 17
mỗi quan hệ giữa người gửi tiền – tổ chức tín dụng – người đi vay. Tín dụng tiếp tục
mở rộng đã hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế.
Cơ chế điều hành tỷ giá: từ 1999, NHNN thực hiện một bước đổi mới cơ bản
trong điều hành tỷ giá chuyển từ quản lý có tính chất hành chính sang điều hành theo
các nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Theo đó, thay cho việc công bố
tỷ giá chính thức, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường liên ngân hàng của ngày làm việc gần nhất và các ngân hàng thương mại được
phép giao dịch với tỷ giá không vượt quá tỷ giá do NHNN công bố cộng biên độ 0,1%.
Đến tháng 7 năm 2002, biên độ tỷ giá được mở rộng theo 2 chiều lên +/-0,25%. Còn
trong năm 2005, NHNN thực hiện điều hành tỷ giá (USD/VND) tiếp tục ổn định tương
đối ( tăng 0,86%), góp phần tại lòng tin của người dân đối với VND, tránh được sự

dịch chuyển từ VND sang gửi ngoại tệ trong bối cảnh lạm phát cao. Đồng thời tạo tâm
lý thuận lợi, hướng nhìn nhận tốt về môi trường đầu tư ở Việt Nam đối với các nhà đầu
tư nước ngoài.
Cơ chế quản lý ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước đã từng bước đổi mới chính
sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa, ngày càng thông thoáng hơn, tạo điều
kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, NHNN đã liên tục giảm tỷ lệ kết hối từ
mức 80-100% năm 1998 xuống 0% năm 2003. Các quy định về mở tài khoản ngoại tệ,
quy định về mang ngoại tệ qua biên giới được từng bước nới lỏng. Chính sách quản lý
vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp cũng như các chính sách liên quan khác ngày
càng linh hoạt, thông thoáng hơn, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp và tổ chức tín dụng. Năm 2005, các quy định về quản lý ngoại hối đã có những
thay đổi quan trọng, đáp ứng được những nhu cầu khách quan của nền kinh tế, nhu cầu
hội nhập và tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nươc về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống
quản lý ngoại hối, cụ thể như:
- Ngày 27/06/2005, NHNN ban hành Quyết định số 921/2005/QĐ-NHNN với
nội dung chính là nâng mức ngoại tệ và đồng Việt Nam phải khai báo Hải quan khi

×