Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu dân cư số 2 phường 3 thị xã Tây Ninh tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.86 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI 3
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ 5
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC DỰ ÁN 10
TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 15
CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 25
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN THỦY LỰC MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 37
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN KHÁI TOÁN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC. 60
CHƯƠNG 5 : THUYẾT MINH THI CÔNG TUYẾN ỐNG VÀ CÔNG TÁC
HOÀN THIỆN 67
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, động viên từ các thầy cô, gia đình và bạn bè. Vì vậy:
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lâm Vĩnh Sơn đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực hiện đồ án này.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa môi trường và công nghệ sinh học đã trang bị
cho em những kiến thức cần thiết hỗ trợ cho công việc em sau này.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ
Cuối cùng em xin gởi lời chúc sức khỏe đến quí thầy cô, bạn bè và gia đình.
Xin chân thành cảm ơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
TP. HCM, Ngày…Tháng…Năm 2011
Sinh Viên: Phạm Văn Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự hội nhập ngày nay, khi đất nước đang trên đường phát triển của công
nghiệp hóa và sự hiện đại hóa, thì nền kinh tế đóng một vai trò rất quan trọng trong sự
hình thành, định dạng và làm nền tảng cho sự phát triển của đất nước của xã hội cũng
như con người.
Vì lẽ đó mà các khu vực xung quanh thị xã Tây Ninh đã và đang được Tỉnh đầu


tư xây dựng, mở rộng với nhiều ngành nghề, với nhiều loại hình kinh doanh đa dạng
khác nhau nhằm phát triển kinh tế của khu vực này. Nhưng trước tình hình của một khu
vực rộng lớn đó… đặc biệt là nguồn nước sạch bị khan hiếm , người dân chủ yếu sữ
dụng nguồn nước ngầm, không đảm bảo chất lượng , gây ảnh hưởng đến sức khỏe, các
công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng về kinh tế và đầu tư xây
dựng các nghành nghề khác nhau.
- Trang 2 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
Trước tình hình đó, để giải quyết các vấn đề khó khăn và đặc thù của khu vực
thì việc xây dựng nên những mạng lưới cung cấp nước an toàn và đầy đủ là rất cấp
thiết, thỏa nguyện của nhu cầu của mỗi người dân. Từ đó thúc đẩy đầu tư xây dựng, sản
xuất các ngành nghề đa dạng khác nhau và sẽ làm cho nền kinh tế của khu vực, của
tỉnh, của đất nước được phát triển. Đặc biệt hơn là sự cải thiện đời sống của người dân
trong khu vực thị xã Tây Ninh nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Do tính chất và ý nghĩa quan trọng của việc cung cấp nước nhằm đảm bảo đầy đủ và
an toàn cho sinh hoạt và sản xuất của mọi người. Nên nhiệm vụ đặt ra hiện nay là thiết
kế những mạng lưới cấp nước hoàn chỉnh và phù hợp với địa phương. Đây củng chính
là nhiệm vụ mà đồ án này thực hiện
Đồ án tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong quá trình học tập, việc thực hiện
và hoàn thành đề tài sẻ củng cố kiến thức lý thuyết cho sinh viên, cho phép họ tiếp thu
những kiến thức thực tế trong việc giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật. Đồng
thời nó cũng giúp cho sinh viên biết sữ dụng một cách đúng đắn các qui phạm thiết kế
và nhiều tài liệu khoa học khác nhau
.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Những năm gần đây, tiến trình đô thị hoá thị xã Tây Ninh ngày càng tăng tốc
hướng tới mục tiêu đến năm 2015 đạt đô thị loại III. Nhiều tuyến đường được nâng cấp
mở rộng; nhiều công trình công cộng phục vụ cộng đồng được hình thành; nhiều khu

dân cư được phát triển; bộ mặt thị xã ngày càng khang trang, hiện đại . Kết quả nền
kinh tế trong vùng có tốc độ tăng trưởng khá, các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp phát triển và đời sống nhân dân đã được cải thiện về mọi mặt.
Hiện nay với nhiều dự án xây dựng các khu dân cư trên địa bàn đang được các
nhà đầu tư chuẩn bị thực hiện. ngoài việc tập trung xây dựng các cơ sỡ hạ tầng như :
Điện, đường, trường, trạm thì nhu cầu sử dụng nước sạch cho khu dân cư là không thể
thiếu được. vì vậy việc cung cấp nguồn nước sạch phục vụ cho nhân dân, củng như yêu
- Trang 3 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
cầu phát triển kinh tế xã hội của thị xã là rất cần thiết. Tuy nhiên hiện tại trong khu vực
chưa có hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đáp ứng được yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho
các khu dân cư
Vì vậy để có thể cung cấp nước sạch phục vụ cho các nhu cầu dùng nước của
khu dân cư thì “ việc tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu dân cư số 2,
phường 3 thị xã Tây Ninh” là việc rất cấp thiết cần phải được thực hiện sớm.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước sạch cho nhu cầu sử dụng, sản xuất, sinh
hoạt của người dân trong khu vực.
1.3. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và số liệu liên quan, đề tài chỉ giới hạn trong
phạm vi: Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu dân cư số 2 phường 3 thị xã
Tây Ninh
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài này đã thực hiện những nội dung chính như
sau:
• Tìm hiểu về hiện trạng, quy mô dân số và quy hoạch phát triển khu dân cư đến
năm 2030
• Tính toán nhu cầu dùng nước của khu dân cư trong giai đoạn hiện nay đến năm
2030

• Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu dân cư số 2 phường 3 thị xã Tây
Ninh
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài cần thực hiện các nghiên cứu sau:
• Phương pháp tổng quan tài liệu.
• Phương pháp thu thập số liệu về khu vực: địa chất, bản đồ quy hoạch, dân
số khu dân cư
• Phương pháp xử lý số liệu.
- Trang 4 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
• Phương pháp phân tích và so sánh.
• Phương pháp tính toán, tra bảng.
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
1.6. KHÁI NIỆM VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Mạng lưới cấp nước là một bộ phận của hệ thống cấp nước, là tập hợp các loại
đường ống với các cỡ kích thước khác nhau, làm nhiệm vụ vận chuyển và phân phối
nước đến các điểm dùng nước trong phạm vi thiết kế.
1.7. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
− Hệ thống phải đảm bảo cung cấp nước đầy đủ và liên tục cho mọi đối tượng dùng
nước.
− Giá thành xây dựng và quản lý rẻ.
− Việc xây dựng và quản lý phải dẽ dàng thuận tiện.
- Trang 5 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
1.8. PHÂN LOẠI MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC
Mạng lưới đường ống cấp nước có thể chia thành 2 loại: mạng lưới cụt và mạng lưới
vòng, hoặc có thể kết hợp cả 2 loại này.
− Mạng lưới cụt: là mạng lưới đường ống có thể cấp nước cho bất kỳ mọi điểm nào đó

trên mạng lưới theo 1 chiều nhất định.
− Mạng lưới vòng: là mạng lưới đường ống có thể cấp nước chảy đến các điểm của
mạng lưới có thể hai hay nhiều hướng khác nhau.
1.9. CÁC NGUYÊN TẮC VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Vạch tuyến mạng lưới cấp nước là một bước quy hoạch mặt bằng mạng lưới ban
đầu theo các tuyến giao thông chính để so sánh, lựa chọn giải pháp thiết kế mạng lưới
tối ưu. Vạch tuyến mạng lưới phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
− Mạng lưới phải bao trùm toàn bộ các khu vực sử dụng nước.
− Các tuyến ống dẫn chính phải hướng về cuối mạng lưới và đến các đối tượng sử dụng
nước với lưu lượng lớn, và nên bố trí trên các trục giao thông chính.
− Các tuyến ống phải vạch theo tuyến ngắn nhất, cấp nước được hai phía, tránh đi qua
những nơi thi công và quản lý sửa chữa khó khăn như ao hồ, đường xe lửa, nghĩa
địa Nên đặt đường ống trên tuyến đường cao để làm giảm áp lực trên tuyến ống
chính.
− Khi lắp đặt, các tuyến ống cấp nước phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu đến các công
trình khác như quy định trong tiêu chuẩn chuyên ngành (TCXDVN-33-2006). Không
đặt ống quá nông hoặc quá sâu để tránh ảnh hưởng của thời tiết và tác động cơ học,
tránh khối lượng đào đắp quá lớn. Thường đặt ở độ sâu đến đỉnh ống khoảng 800 ÷
1000 mm.
− Đường ống cấp nước thường phảp đặt song song với đường phố và có thể đặt ở mép
đường hay tốt nhất là ở vỉa hè.
− Với các thành phố lớn, các tuyến ống chính cách nhau (400 ÷ 800)m, các đoạn ống
nối cách nhau (600 ÷ 800)m, đôi khi có thể lên đến 1000m. Với các thành phố quy mô
nhỏ và trung bình khoảng cách giữa các tuyến ống chính (300 ÷ 600)m, khoảng cách
giữa các đoạn ống nối (400 ÷ 800)m.
- Trang 6 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
1.10. NHU CẦU VÀ TIÊU CHUẨN DÙNG NƯỚC
1.10.1.Nước dùng cho ăn uống sinh hoạt của người dân sống trong đô thị

Bao gồm nước ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân và các nhu cầu phục vụ cho sinh
hoạt khác như tưới cây cảnh, cung cấp nước cho bể bơi trong gia đình, cho đến các
việc lau rửa sàn nhà…
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo các quy định theo bảng sau:
Bảng 2.1: Nhu cầu cấp nước sinh hoạt.
Loại đô thị
Nhu cầu dùng nước
Đợt đầu 10 năm Dài hạn 20 năm
Tỉ lệ dân
được cấp
nước (%)
Tiêu chuẩn
(l/ng.ngđ)
Tỉ lệ dân
được cấp
nước (%)
Tiêu chuẩn
(l/ng.ngđ)
Đặc biệt >=90 >=180 >=100 >=200
1 >=80 >=150 >=90 >=180
2 >=80 >=120 >=90 >=150
3,4,5 >=80 >=80 >=90 >=100
(nguồn : Bảng 5.2 chương V QCVN 01:2008.)
1.10.2.Nước cấp cho công nghiệp tập trung
Bao gồm nước cung cấp cho dây chuyền sản xuất trong các nhà máy, xí nghiệp,
công trường. Nước cấp cho nông trường, lâm trường, trại chăn nuôi. nước cấp cho
công nhân làm việc trong các cơ sở sản xuất, để rửa tay, rửa mặt giữa ca, tắm rửa sau
mỗi ca lam việc….
Tiêu chuẩn dùng nước cho các khu công nghiệp tập trung lấy theo QCVN 01 - 2008
trang 61 như sau: xác định theo loại hình công nghiệp, đảm bảo tối thiểu 20m

3
/ha-ngđ
cho tối thiểu 60% diện tích.
1.10.3.Nước cấp cho công nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ công nghiệp
Đặc điểm của loại này là các xí nghiệp công nghiệp hay tiểu thủ công nghiệp
thường có quy mô nhỏ, nằm phân tán trong khu vực dân cư và yêu cầu cấp một lượng
nước không lớn.
Tiêu chuẩn dùng nước được lấy theo QCVN 01 - 2008 trang 61 như sau: lớn hơn
8% lượng nước sinh hoạt.
- Trang 7 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
1.10.4.Nước tưới
Nước dùng để rửa đường, tưới đường, tưới quảng trường đã hoàn thiện, nước cấp
cho việc tưới cây xanh đô thị, tưới thảm cỏ, vườn hoa trong cong viên…Ngoài ra còn
phải kể đến lượng nước cung cấp cho các công trình tạo cảnh để tăng cường mĩ quan
và cảnh sắc thiên nhiên cho đô thị như: đài phun nước trong các vườn hoa, công viên,
các đập nước tràn tạo cảnh, các bể cảnh nơi công cộng…
Tiêu chuẩn nước tưới được lấy theo QCVN 01: 2008 trang 63 như sau:
− Nước tưới vườn hoa, công viên: tối thiểu 3 lít/m
2
-ngđ.
− Nước rửa đường: tối thiểu 0,5 lít/m
2
-ngđ.
1.10.5.Nước cho các công trình công cộng
Như: trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, ký túc xá, trụ sở cơ quan hành chính, trạm y tế
nhà ngỉ, khách sạn, cửa hàng ăn uống, nhà ăn tập thể, nơi vui chơi giải trí, nhà thi đấu
thể thao, sân vận động….
Tiêu chuẩn được lấy theo QCVN 01: 2008 trang 63 như sau: Nước công trình công

cộng và dịch vụ được quy hoạch tùy theo tính chất cụ thể của công trình, tối thiểu 2
lít/m
2
sàn-ngđ.
− Nước trường học: tối thiểu 20 lít/học sinh-ngđ.
− Nước các trường mẫu giáo, mầm non: tối thiểu 100lít/cháu-ngđ.
1.10.6.Nước dự phòng bổ sung cho lượng nước bị thất thoát rò rỉ trên mạng lưới
Bất cứ một mạng lưới cấp nước đô thị nào dù xây dựng mới hay mở rộng cải tạo
đều có hiện tượng nước hao hụt trên mạng lưới như: rò rỉ từ một số mối nối, van khóa,
các điểm đấu từ mạng cấp I vào mạng cấp II và vào trong các công trình. Mất mát
nước từ các vòi rửa công cộng trên đường phố. Nước dùng để sục rửa đường ống cấp
và thoát nước theo định kỳ hoặc đường ống mới đưa vào sử dụng… Chính vì thế ta
phải tính thêm lượng nước này.
Tiêu chuẩn nước dự phòng, rò rỉ lấy theo QCVN 01 - 2008 trang 61 như sau: đối với
các hệ thống nâng cấp cải tạo không quá 30%, đối với hệ thống xây mới không quá
25% tổng các loại nước trên.
1.10.7.Nước dùng để chữa cháy
Khi xác định các nhu cầu dùng nước, cần đề cập đến một lượng nước cung cấp để
dập tắt các đám cháy xảy ra trong các đô thị. Lượng nước lớn hay nhỏ tùy thuộc vào
- Trang 8 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
quy mô của đô thị, tức là phụ thuộc vào số dân sống trong đô thị, đặc điểm xây dựng
và tính chất của công trình sử dụng.
Tiêu chuẩn nước chữa cháy lấy theo bảng 2.6 trang 20 sách Cấp Nước Đô Thị -
TS.Nguyễn Ngọc Dung.
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy
Số dân
x1000
người

Số đám
cháy
đồng
thời
Lưu lượng nước cho 1 đám cháy,(l/s)
Nhà hai
tầng với bậc
chịu lửa
Nhà hỗn hợp các
tầng không phụ
thuộc bậc chịu lửa
Nhà 3 tầng trở lên
không phụ thuộc
bậc chịu lửa
I,II,III IV
đến 5 1 5 5 10 10
đến 10 1 10 10 15 15
đến 25 2 10 10 15 15
đến 50 2 15 20 20 25
đến 100 2 20 25 30 35
đến 200 3 20 30 40
đến 300 3 40 55
đến 400 3 50 70
đến 500 3 60 80
1.10.8.Nước dùng cho bản thân trạm xử lý
Trạm xử lý cần một lượng nước cho bản thân trạm để rửa các bể lọc nước theo chu
kỳ, mồi máy bơm nếu cần, chuẩn bị các dung dịch hóa chất như: phèn, vôi, clo để đưa
vào xử lí nước. Cần một lượng nước để xả cặn trong một số công trình đơn vị, thao rửa
định kì một số công trình đơn vị và đường ống trong trạm xử lí…
Tiêu chuẩn nước cho bản thân trạm xử lí lấy theo QCVN 01 - 2008 trang 61: tối

thiểu 4% tổng lượng nước trên.
- Trang 9 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC DỰ ÁN
1.11. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.11.1.Vị trí, giới hạn khu đất
Khu dân cư số 2 nằm ngay trung tâm Thị Xã. Toàn bộ khu vực quy hoạch dân cư toạ lạc
tại phường 3, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh với các mặt tiếp cận như sau:
- Phía Đông Nam giáp đường Lê Văn Tám
- Phía Đông Bắc và Tây Bắc tiếp cận với khu dân cư phường Hiệp Thành
- Phía Tây Nam giáp đường Nguyễn Chí Thanh
1.11.2.Địa hình
Khu vực xây dựng khu dân cư có địa hình tương đối bằng phẳng khá thuận lợi cho việc
tổ chức mặt bằng sản xuất, xây dựng các công trình.
Đặc biệt, phía Bắc thị xã Tây Ninh có núi Bà Đen, là ngọn núi cao nhất Nam Bộ (986m).
Khí hậu nóng ẩm nhưng ôn hòa, hiếm khi có bão lụt.
Khu dân cư tọa lạc tại phường 3, thị xã Tây Ninh nên có điều kiện khí hậu đặc trưng của
tỉnh Tây Ninh. Khí hậu tương đối ôn hoà, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa
rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mưa đặc biệt
lớn vào tháng 9-10; mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Thường xuất hiện
- Trang 10 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
giông, vào đầu mùa mưa, hiện tượng mưa đá thường xuyên xuất hiện ở vùng núi phía
Bắc, Đông Bắc và các vùng phía Nam của Tây Ninh nhưng mang tính cục bộ.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900-2.300 mm tập trung chủ yếu vào mùa mưa,
chiếm trên 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10% nên thường
gây hạn hán ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,2

0
C đến 32,5
0
C. Nhiệt độ ở vùng cao phía Bắc của
tỉnh như núi Bà Đen thấp hơn 0,5-1,4
0
C, tổng nhiệt hàng năm vào khoảng 9.500-10.000
0
C
là trị số cao nhất cả nước, tháng lạnh nhất là tháng 10.
1.11.3.Địa chất
Hiện chưa có số liệu khoan khảo sát địa chất tại khu vực nhưng qua quan sát thực tế và
tham khảo một số công trình đã xây dựng tại khu vực lân cận thì khả năng chịu áp lực của
đất nền tương đối tốt, thuận lợi cho xây dựng nền móng công trình.
1.11.4.Thuỷ văn.
Thị xã có rạch Tây Ninh chảy qua với nguồn nước được cung cấp chủ yếu từ hệ thống các
suối Trà Phí, Lâm Vồ, suối Đà và một phần nhỏ từ hệ thống sông Vàm Cỏ Đông, chế độ
nước phân hoá theo mùa, dồi dào về mùa mưa, cạn kệt về mùa khô, gây nên tình trạng
ngập úng và khô hạn, nhất là khu vực phía bắc Thị xã, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
và đời sống của nhân dân các xã Bình Minh, Tân Bình, Thạnh Tân….
1.12. HIỆN TRẠNG
1.12.1.Hiện trạng sử dụng đất
- Qui mô đất đai: 149ha
- Khu vực qui hoạch chủ yếu xây dựng nhà ở, các công trình công cộng phục vụ cho
khu dân cư trong vùng, các công viên và cây xanh. Theo khu dân cư số 2 dự kiến xây
dựng nhà 2 – 4 tầng trở xuống, các biệt thự và khu chung cư,…
- Mật độ dân cư ước tính là : 150 người/ha
- Trên thực tế, khu vực này vẫn còn một số đất để trống đang qui hoạch. Mặt bằng
khu vực mà luận văn đưa ra chỉ là một hướng qui hoạch cho khu này trong tương lai.
Bảng 3.1: thống kê hiện trạng sử dụng đất.

STT LOẠI ĐẤT
DIỆN
TÍCH
TỈ LỆ (%)
DÂN DỤNG 149 100
1 ĐẤT KHU Ở 86.22 57.88
2 ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 7.04 4.72
- Trang 11 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
3 ĐẤT C.X CÔNG VIÊN - GIẢI TRÍ - TDTT 12.87 8.63
4 ĐẤT GIAO THÔNG 42.87 28.77
5 TỔNG 149 100
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu.
STT Hạng mục Đơn vị Chỉ tiêu
I Chỉ tiêu sử dụng đất
Đất đơn vị ở m
2
/người 60 - 80
II Hạ tầng xã hội
1 Nhà trẻ, mẫu giáo cháu/1000dân 50-60
m
2
đất/chỗ học 20-25
2 Trường tiểu học hs/1000dân 65-75
m
2
đất/chỗ học 20-25
3 Trường THCS hs/1000dân 55-65
m

2
đất/chỗ học 20-25
5 Công trình văn hóa công trình/đv ở 1
6 Công trình y tế công trình/đv ở 1
III Hạ tầng kỹ thuật
1 Mật độ đường phố Km/Km
2
11
2 Mật độ cống thoát nước m/ha 100
3 Cấp điện KWh/người/năm 800-1000
4 Cấp nước sinh hoạt L/người/ngđ 120-150
5 Thoát nước bẩn sinh hoạt Q 70-80%Q cấp
6 Rác thải sinh hoạt Kg/người/ngđ 1
(Nguồn : Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020)
1.12.2.Hiện trạng nền xây dựng và hệ thống thoát nước mưa
Hiện tại khu vực nghiên cứu có mật độ xây dựng thấp, nền địa hình tự nhiên có hướng
dốc từ Đông sang Tây. Tại các khu vực đã xây dựng, chủ yếu người dân tự san gạt cục
bộ.
Nước mưa hiện thoát tự nhiên, theo địa hình chảy về hướng Tây đổ vào mương qua 2
cống D1500 đi ngầm qua kênh Tây dẫn về rạch Tây Ninh.
1.12.3.Hiện trạng cấp nước
Hiện tại trong khu qui hoạc người dân sử dụng chủ yếu là nguồn nước khai thác tại chổ
( nước ngầm) nhưng không được xử lý đúng kỹ thuật, đúng tiêu chuẩn, không đạt chất
lượng.
- Trang 12 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
1.12.4.Hiện trạng hệ thống cấp điện, thông tin
Dọc tuyến đường ĐT785 và đường bờ đê kênh Tây đã có tuyến điện trung thế 22KV chạy
trên trụ bêtôn ly tâm.

Khu vực dân cư hiện hữu đã có tuyến đường dây 0,4KV phục vụ cho sinh họat đi trên
những cột tạm do dân xây dựng tự phát.
1.12.5.Hiện trạng thoát nước thải, xử lý chất thải rắn
Nước thải sinh họat trong khu vực quy họach, sau khi xử lý cục bộ tại các hộ gia đình
được thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài.
Hiện chưa có hệ thống thoát nước thải chung và trạm xử lý.
Khu vực quy họach chủ yếu là nhà vườn mật độ thấp, rác thải sinh họat chủ yếu xả tại
chỗ.
1.12.6.Hiện trạng chất lượng môi trường
Do vị trí khu qui hoạch nằm gần thị xã Tây Ninh với tỷ lệ phủ xanh tại khu vực rất lớn,
mật độ phân bố dân cư còn thưa, chưa bị ảnh hưởng của các tác nhân đô thị hoá nên chất
lượng môi trường tự nhiên tốt.
Các chất thải sinh họat của người dân trong khu vực chủ yếu thải ra môi trường xung
quanh nhưng do tỷ lệ còn thấp, chưa gây ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Tuy nhiên nếu không có định hướng sử dụng đất hợp lý cũng như các giải pháp kỹ thuật
tốt khi hình thành khu dân cư mới, sẽ dẫn đến việc sử dụng đất kém hiệu quả , ảnh hưởng
đến đời sống của người dân trong khu vực.
1.13. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Khu vực quy hoạch dân cư còn thưa thớt, chủ yếu là đất nông nghiệp.
- Cốt địa hình chênh lệch theo hướng Đông - Tây.
- Nguồn điện, nước đã có sẵn thuận lợi để phát triển khu mới tập trung.
- Hệ thống thoát nước cần phải xây dựng mới hoàn toàn, để đáp ứng nhu cầu của khu dân
cư.
- Các công trình công cộng xung quanh khu vực thiết kế sẽ góp phần phục vụ cho khu
dân cư quy hoạch mới.
- Trang 13 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
BẢNG ĐỒ QUI HOẠCH KHU DÂN CƯ SỐ 2 – PHƯỜNG 3-
THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH

- Trang 14 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
1.14. THỐNG KÊ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Dựa vào các nguyên tắc và qui định trong dự án qui hoạch tổng thể của thị xã Tây
Ninh và kết hợp các tiêu chuẩn hiện hành thì khu dân cư số 2 có qui mô như sau:
- Tổng diện tích khu dân cư: 149 (ha)
- Mật độ dân số: 150 người/ ha
- Tốc độ gia tăng dân số trung bình 0.99%
- Tiêu chuẩn dùng nước: 150l/người.ngđ
1.15. TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG CHO MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Tổng diện tích của khu dân cư: F= 149(ha)
Số dân của khu đô thị là: N
o
= F x P =149 x 150 = 22350 (người)
Với niên hạn thiết kế t= 20 năm, ta có số dân của khu dân cư sau 20 năm được xác
định theo công thức:
N = N
o
(1+r%)
t
Trong đó:
N: dân số khu dân cư sau 20 năm
t: Niên hạn thiết kế, t= 20 năm
r%: Tốc độ gia tăng dân số, r%= 0.99%
=> N = 22350
×
(1+ 0.99%)
20

= 27217(người)
1.15.1.Lưu lượng nước tiêu thụ của khu dân cư
+ Lưu lượng trung bình được xác định theo công thức:
Q
tb
=
1000
q N
×
(m
3
/ng.đ)
- Trang 15 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
Trong đó:
Q
tb
: Lưu lượng trung bình của khu dân cư
q: tiêu chuẩn dùng nước, q = 150 (l/người.ng.đ)
N: Số dân của khu dân cư sau 20 năm, N = 27217(người )
Q
tb
=
1000
q N
×
=
150 27217
1000

×
= 4082.55 (m
3
/ng.đ)
+ Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất:
max
ngd
Q
=
max
tb ngd
Q K×
Trong đó:
max
ngd
Q
: lưu lượng trong ngày dùng nước lớn nhất
max
ñ.ng
K
– hệ số không điều hoà ngày lớn nhất, là tỉ số giữa lưu lượng ngày
dùng nước lớn nhất và lưu lượng ngày dùng nước trung bình ( đô thị lớn thì
lấy hệ số nhỏ). Theo TCXD 33-2006, hệ số
max
ñ.ng
K
= ( 1.2 ÷1.4 )
chọn
max
ñ.ng

K
= 1.2
=>
max
ngd
Q
= 4082.55
×
1.2 = 4899.06 (m
3
/ng.đ)
+ Lưu lượng nước sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất:
Ta có:
max
h
Q
=
24
max
h ngd
K Q×
Trong đó:
h
K
: hệ số không điều hoà giờ
Ta có: K
h
=
c
ng

K
K
Lưu lượng trung
bình (l/s)
5 10 20 50 100 300 500 1000 5000
K
max
C
2.5 2.1 1.9 1.7 1.6 1.55 1.5 1.47 1.44
K
min
C
0.38 0.45 0.5 0.55 0.59 0.62 0.66 0.69 0.71
Với Q = 4082.55 (m
3
/ngđ) = 47.25 (l/s) tra bảng (nội suy) => K
c
= 1.72
- Trang 16 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
Vậy K
h
=
1.72
1.2
= 1.44 chọn K
h
=1.45
=>

max
h
Q
=
1.45 4899.06
24
×
= 295.98 (m
3
/h) = 82.21 (l/s)
1.15.2.Lưu lượng nước tưới
Lưu lượng nước tưới bao gồm: lưu lượng nước tưới cây và lưu lượng nước rửa
đường.
+ Lưu lượng nước tưới cây dùng để tưới cây cho công viên của khu quy hoạch
và lượng nước dùng để tưới cây dọc các con đường.
+ Lưu lượng nước rửa đường dùng để rửa dọc các con đường trong những giờ
nắng nóng.
Lưu lượng phục vụ tưới đường
3
1.0*428915.5
428.91( / )
1000
TD
Q m ngd= =
- Diện tích đường giao thông: S
GT
= 428915.5 (m
2
).
- Nước rửa đường: tối thiểu 0,5 lít/m

2
.ngđ. Chọn q
tc
= 1 lit/m
2
.ngđ. (Theo trang 63
QCVN – 2008 – BXD).
- Tưới đường được tưới trong 8h ( từ 8h – 16h).
Lưu lượng phục vụ tưới cây
3
4*128700
514.8( / )
1000
TC
Q m ngd= =
- Diện tích cây xanh: S
CX
= 128700 (m
2
).
- Nước tưới vườn hoa, công viện : tối thiểu 3 lít/m
2
.ngđ. Chọn 4lit/m
2
.ngđ. (Theo
trang 63 QCVN – 2008 – BXD).
- Tưới cây trong 5h ( sáng 5h – 8h,chiều 16h – 19h).
1.15.3.Lưu lượng nước cấp cho dịch vụ đô thị và tiểu thủ công nghiệp
Q
DV

=
max
10%
ngd

=10% x 4899.06= 489.9(m
3
/ng)
- Trang 17 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
Theo TCXD 33-2006, nước phục vụ cho dịch vụ đô thị và tiểu thủ công nghiệp được
lấy bằng 10%
max
ngd
Q
.
1.15.4.Lưu lượng nước dùng chữa cháy
Ta có: Q
c/cháy
=
1000
cc c
q n t× ×
Trong đó: q
cc
: tiêu chuẩn dùng nước cho 1 đám cháy, q
cc
= 15 (l/s)
n

c
: số đám cháy xảy ra đồng thời
Với dân số của khu dân cư là N = 27217 người và chọn loại nhà 4 tầng không phụ
thuộc vào bậc chịu lửa, tra Bảng ta có n
c
= 2
Giả sử ta chọn đám cháy xảy ra trong 3 giờ liền nên:
3h
cc
Q
=
15 2 3 3600
1000
× × ×
= 324 (m
3
)
Bảng 4.1 Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy
Số dân
(1000
người)
Số đám
cháy xảy ra
đồng thời
Lưu lượng nước cho một đám cháy (l/s)
Nhà 2 tầng trở
xuống với bậc chịu
lửa
Nhà hỗn hợp
các tầng

không phụ
thuộc bậc
chịu lửa
Nhà 3 tầng
trở lên không
phụ thuộc bậc
chịu lửa
I, II, III IV, V
5
10
25
50
100
200
300
400
500
1
1
2
2
2
3
3
3
3
5
10
10
15

20
20
-
-
-
5
10
10
20
25
-
-
-
-
10
15
15
20
30
30
40
50
60
10
15
15
25
35
40
55

70
80
Lưu lượng nước chữa cháy không tính vào lượng nước sử dụng trong ngày đêm mà
tính vào lượng nước dự trữ trong bể chứa và đài nước.
- Trang 18 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
1.15.5.Lưu lượng nước cấp cho trường học cấp I,II,III
- Trường cấp I : chỉ tiêu 65-75 hs/1000 dân => 1800 học sinh
- Trường cấp II, III : chỉ tiêu 55-65 hs/1000 dân => 3000 học sinh
Vậy: trường học có: 4800 học sinh
- Tiêu chuẩn dùng nước cho 1 học sinh : 20-50 l/hs.ngđ.
Chọn = 40 (l/hs.ngđ)
=> Q
TH
=4800 x 40 =192000 (l/ngđ) = 192(m
3
/ngđ)
1.15.6.Lưu lượng nước cấp cho trường mầm non
- Trường mầm non : chỉ tiêu 50-60 cháu/1000 dân => 1400cháu
- Tiêu chuẩn dùng nước cho mỗi bé là:75-100 l/hs.ngđ.
Chọn = 100(l/hs.ngđ)
=> Q
MN
= 1400 x 100 =140000(l/ngđ) = 140(m
3
/ngđ)
1.15.7.Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện
- Bệnh viện có: 200 giường
- Tiêu chuẩn dùng nước cho 1 giường bệnh là 250-300 l/giường.ngđ.

Chọn = 300(l/giường.ngđ)
=> Q
BV
= 200 x 300 =60000 (l/ngđ) = 60 (m
3
/ngđ)
1.16. LƯU LƯỢNG TÍNH TOÁN
Ta có lưu lượng tính toán của khu dân cư là:
max
tt
Q
=
max
ng
Q
+ Q
Tướicay
+ Q
Tướiduong
+ Q
DV


+ Q
TH
+ Q
MN
+ Q
BV
= 4899.06 + 428.91 +514.8 + 489.9 + 192 + 140 + 60 = 6724.67(m

3
/ng.đ)
1.17. LƯU LƯỢNG NƯỚC RÒ RỈ
Lưu lượng nước rò rỉ là lượng nước mất đi trong quá trình vận chuyển trên mạnh
lưới đường ống. Lưu lượng nước rò rỉ lấy bằng 5-10% lưu lượng tính toán.
Q
rr
= 10%
×
max
tt
Q
= 10%
×
6724.67 = 672.467 (m
3
/ng.đ)
1.18. TỔNG NHU CẦU DÙNG NƯỚC CỦA KHU DÂN CƯ
Q
tổng
= Q
tt
+ q
rr
= 6724.67 + 672.467 = 7397.14 (m
3
/ng.đ)
- Trang 19 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH

Bảng 4.2: Thống kê lưu lượng nước tiêu thụ của khu dân cư số 2
- Trang 20 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
1.19. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BƠM CẤP II
Sau khi có được biểu đồ tiêu thụ nước theo từng giờ trong ngày ta tiến hành chọn chế
độ làm việc của bơm như sau:
Cấp thứ nhất từ: từ 0(h) đến 5(h) và từ 21(h) đến 24(h), với tổng 8 giờ. Chạy 1 máy
bơm.
Cấp thứ hai từ: 5(h) đến 21(h), với tổng 16(h). chạy 3 máy bơm
Ta có công thức tính Q
B
như sau:
8h x Q
B
+16h x Q
B
K x n=100%
8 x Q
B
+16 x Q
B
x 0.88 x 3=100%
 Q
B
=1.99%
 Q
3B
=3
×

0.88
×
1.99= 5.25%
Trong đó:
Q
B
:lưu lượng của máy bơm.
n: số bơm làm việc.
- Trang 21 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
K: hệ số giảm lưu lượng khi bơm làm việc song song
2 bơm làm việc song song k=0.9.
3 bơm làm việc song song k=0.88.
4 bơm làm việc song song k=0.85.
Cấp thứ nhất chạy một bơm: QB = 2.0%
Cấp thứ hai chạy 3 bơm: QB = 3
×
0.88
×
2.0=5.25%
1.20. XÁC ĐỊNH DUNG TÍCH ĐÀI NƯỚC
Đài nước có nhiệm vụ điều hòa lượng nước giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới tiêu
thụ, ngoài ra còn có nhiệm vụ là dự trữ lưu lượng nước chữa cháy trong 10 phút
Căn cứ vào địa hình bố trí thực tế của khu dân cư trên mặt bằng quy hoạch tổng thể,
căn cứ vào biểu đồ dùng nước từng giờ trong ngày, ta chọn phương án thiết kế tối ưu
nhất để có thể cấp nước đấy đủ và liên tục đảm bảo áp lực vận chuyển nước đến điểm
cao và xa nhất trong khu vực, vừa đảm bảo tính kinh tế xây dựng công trình, vừa đảm
bảo kế hoạch phát triển và quy hoạch đô thị trong tương lai.
Các phương án xây dựng đài nước :

Phương án 1 : Đài đặt ở đầu mạng lưới
Phương án 2 : Đài đặt ở giữa mạng lưới
Phương án 3 : Đài đặt ở cuối mạng lưới
Nhận xét : Đài nước trong mạng lưới được bố trí sao cho chiều cao chân đài là thấp
nhất, đồng nghĩa với việc đài nên đặt ở vị trí có địa hình cao trong mạng lưới. Đồng
thời đảm bảo lưu lượng cấp cho khu vực cuối mạng lưới và điểm bất lợi nhất gần đài
Do đó, xét về các điều kiện thì phương án đặt đài ở đầu mạng lưới và giữa mạng lưới
là không thích hợp. Ta chỉ xét phương án đài đặt ở cuối mạng lưới
1.20.1.Dung tích của đài nước xác định bằng công thức
W
d
=W
dh
+W
10
cc
, (m
3
)
Trong đó : W
d
: Dung tích tổng hợp của đài nước , m
3
W
dh
: Dung tích phần điều hòa của đài nước
W
10
cc
: Dung tích nước phục vụ cho chữa cháy trong 10 phút

W
dh
=
3.16 7397.14
100
×
= 234(m
3
)
- Trang 22 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
Lưu lượng nước chữa cháy trong 10 phút tính theo cơng thức:
10
cc
W
=
cc
q n t× ×
Trong đó :
q
cc
: tiêu chuẩn nước cho 1 đám cháy, q
cc
= 15 (l/s)
n : Số đám cháy xảy ra đồng thời, chọn n=2
t : khoảng thời gian đám cháy xảy ra, t= 10 phút
W
10
cc

=
15 2 10 60
1000
× × ×
= 18 (m
3
)
Vậy dung tích của đài nước
W
d
= 234 + 18 = 252(m
3
)
1.20.2. Xác định kích thước và chiều cao của đài nước từ quan hệ

DH
D
H
7,07,0 =⇒=
Khi đó từ cơng thức :
W
đ.
=
3
22
55,07,0
4
14,3
4
DD

D
H
D









×









π
=>D=
3 3
252
0.55 0.55
d
W
=

= 7.7 (m)
Chọn D = 7.8 m ⇒ R = 3.9 m
1.20.3.Chiều cao xây dựng của đài nước
H
xd
= 0,25 + H + 0,2
Trong đó : 0,25 là chiều cao có tính đến lớp cặn đọng lại.
0,2 là chiều cao thành đài
H
xđ.
= 0,25 + 0,7× 7.8 + 0,2 = 6.0 (m)
Chọn : H

= 6.0 (m)
Thể tích xây dựng :
W
xd
=
2
3.14 7.8
0.7 7.8 260
4
 
×
× × =
 ÷
 
(m
3
)

- Trang 23 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
Bảng 4.2: Bảng xác định dung tích điều hòa của đài nước
STT
Thứ tự
giờ %Qngđ
Bơm
cấp II
Vào
đài Ra đài Còn lại
1
0-1
1.61
2.00
0.39 0.92
2
1-2
1.69
2.00
0.31 1.23
3
2-3
1.45
2.00
0.55 1.78
4
3-4
1.53
2.00

0.47 2.26
5
4-5
2.25
2.00
0.25 2.00
6
5-6
4.49
5.25
0.76 2.76
7
6-7
5.66
5.25
0.41 2.35
8
7-8
6.30
5.25
1.05 1.30
9
8-9
4.65
5.25
0.60 1.89
10
9-10
4.65
5.25

0.60 2.49
11
10-11
4.70
5.25
0.55 3.04
12
11-12
5.56
5.25
0.31 2.74
13
12-13
5.60
5.25
0.35 2.38
14
13-14
5.20
5.25
0.05 2.44
15
14-15
4.89
5.25
0.36 2.79
16
15-16
4.88
5.25

0.37 3.16
17
16-17
6.24
5.25
0.99 2.17
18 17-18 6.54 5.25 1.29 0.88
19
18-19
6.13
5.25
0.88 0.00
20
19-20
4.88
5.25
0.37 0.37
21
20-21
3.58
5.25
1.67 2.04
22
21-22
3.48
2.00
1.48 0.56
23
22-23
2.32

2.00
0.32 0.24
24
23-24
1.72
2.00
0.28 0.53
Tổng 100.00 100.00
- Trang 24 –
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ SỐ 2, PHƯỜNG 3, THỊ XÃ TÂY NINH – TỈNH TÂY NINH
CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
2.1. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ MẠNG LƯỚI
Mạng lưới cấp nước làm nhiệm vụ vận chuyển nước và phân phối nước đến nơi
tiêu thụ. Nó bao gồm có các ống chính và ống nhánh, ống chính làm nhiệm vụ vận
chuyển nước đi xa, ống nhánh làm nhiệm vụ phân phối nước đến các điểm dùng
nước.
Mạng lưới nước cấp là một bộ phận của hệ thống cấp nước. Giá thành xây dựng
mạng lưới chiếm khoảng 50% - 80% giá thành toàn bộ công trình. Bởi vậy nó cần
phải được nghiên cứu và thiết kế chính xác trước khi xây dựng.
Mạng lưới cấp nước có các dạng sau :
- Mạng lưới cụt : Là loại mạng lưới chỉ có thể cấp nước cho các điểm theo một
hướng nhất định và kết thúc tại các đầu mút của các tuyến ống. Mạng lưới cụt chỉ
được phép áp dụng trong các trường hợp sau đây :
+ Cấp nước sản xuất khi được phép dừng để sửa chữa.
+ Cấp nước sinh hoạt khi đường kính không lớn hơn 100 mm.
+ Cấp nước chữa cháy khi chiều dài không quá 300 m .
- Mạng lưới vòng: là loại mạng lưới có đường kính ống khép kín mà trên đó tại mọi
điểm có thể cấp nước từ hai hay nhiều phía.
- Mạng lưới cấp nước hỗn hợp : là loại mạng lưới thường được sử dụng phổ biến

nhất kết hợp hai ưu điểm trên .
Qua phân tích ưu và nhược điểm ta thấy mạng lưới cụt có tổng chiều dài ngắn , dễ
tính toán vốn đầu tư nhỏ , nhưng không đảm bảo an toàn khi cấp nước . khi một
đoạn ống nào đó ở đầu mạng bị sự cố hư hỏng thì toàn bộ khu vực phía sau không
có nước dùng.
Đối với mạng lưới vòng thì khi một đoạn ống nào hư hỏng nước vẫn theo đường
ống cung cấp khác đến khu vực phía sau. Tuy nhiên tổng chiều dài của mạng lưới
vòng lớn. Trên thực tế mạng lưới cấp nước của việt nam đều là sơ đồ mạng lưới
hỗn hợp. Các đường ống chính và các đường ống nối tạo thành mạng lưới ống
chính là mạng lưới vòng. Còn các ống phân phối là những ống cụt. Căn cứ vào khu
vực cấp nước mức độ yêu cầu cấp nước của khu dân cư ta chọn phương án mạng
lưới vòng.
- Trang 25 –

×