Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đối với phát triển ngành chăn nuôi gia cầm việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.12 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Trong lịch sử, virus
cúm gia cầm đà từng gây ra đại dịch ở nhiều nớc trên thế giới, đại dịch cúm
1918-1919, chỉ sau một thời gian ngắn đà làm tử vong gần 40 triệu ngời.
Từ cuối năm 2003 đến nay, tại nhiều nớc và vùng lÃnh thổ, trong đó có
Việt Nam đà xuất hiện dịch cúm gia cầm H5N1. Theo cảnh báo của Tỉ chøc
Y tÕ thÕ giíi (WTO), Tỉ chøc Thó y thế giới (OIE), tổ chức Nông lơng thế
giới (FAO), thế giới đang đứng trớc nguy cơ xảy ra dịch cúm gia cầm và đại
dịch cúm A (H5N1) ở ngời.
Dịch cúm gia cầm ở nớc ta xuất hiện lần đầu tiên vào cuối tháng
12/2003, đến 27/02/2004 cơ bản đà khống chế đợc dịch. Sau gần 2 tháng
không có ổ dịch mới, đến giữa tháng 4/2004 dịch lại bắt đầu tái phát rải rác
đến tháng 11/2004. Đợt dịch tiếp theo lại tái phát từ tháng 12/2004 đến tháng
3/2005. Hơn nửa năm không phát bệnh thì đến tháng 10/2005 lại tiếp tục tái
phát trở lại, cao điểm là tháng 12/2005. Hơn 2 năm xảy ra đại dịch, con số
thiệt hại lên tới hàng nghìn tỷ đồng, tiêu hủy khoảng 50 triệu con gia cầm và
có 93 ngời mắc bệnh, trong đó có 42 ngời tử vong.
Dịch cúm gia cầm xảy ra đà gây ảnh hởng rất nặng nề đối với toàn bộ
nền Kinh tế xà hội. Hầu hết các ngành trong nền Kinh tế quốc dân đầu chịu sự
tác động của đợt dịch cúm. Trong đó ngành chăn nuôi nói chung cũng nh
ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng chịu ảnh hởng nặng nề nhất. Chăn nuôi gia
cầm, giá trị gia tăng ớc tính trong các trại chăn nuôi gà trong năm 2003 là
0,6% GDP, tơng đơng 232 triệu USD/năm. Đợt dịch cúm đầu năm 2004,
khoảng 15 triệu con gia cầm bị tiêu hủy. Với giá bán lẻ bình quân khoảng
47000 đồng/con gia cầm, thì giá trị sản xuất bị thiệt hại khoảng 705 tỷ đồng.
Theo Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) trong gần 1 tháng
đầu năm 2005 tổng số gia cầm bị chết và tiêu hủy trên cả nớc lêm tới gần 1
triệu con, thiệt hại khoảng 47 tỷ đồng. Tính riêng 3 tháng cuối năm 2005, cả
nớc phải tiêu hủy khoảng 4 triệu con gia cầm, thiệt hại khoảng 188 tỷ đồng.
Ngành chăn nuôi gia cầm bị thiệt hại nặng nề. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà


nớc đà đề ra các mục tiêu mới cho ngành chăn nuôi gia cầm.
Theo Đề án Đổi mới hệ thống chăn nuôi gia cầm của Bộ Nông nghiệp &
PTNT, muốn đạt đợc mục tiêu này, ngành chăn nuôi gia cầm phải chuyển đổi
mạnh sang sản xuất hàng hoá lớn theo hớng công nghiệp và bán công nghiệp
trên cơ sở quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung; ứng dụng các tiÕn bé vÒ gièng,

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức ăn... để nâng cao năng suất, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm; chăn
nuôi gắn với giết mổ, chế biến và thị trờng.
Thấy đợc những ảnh hởng đó, em đà mạnh dạn chọn đề tài: ảnh hởng
của dịch cúm gia cầm đối với phát triển ngành chăn nuôi gia cầm Việt
Nam. Để đánh giá và làm rõ hơn nữa những ảnh hởng sâu sắc của dịch cúm
gia cầm.
1. Mục đích của đề tài:
- Tìm hiểu, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của bệnh cúm gia cầm cũng
nh ngành chăn nuôi gia cầm.
- Xem xét và đánh giá về tổ chức phòng trừ dịch bệnh ngành chăn nuôi
gia cầm.
- Đánh giá tình hình các đợt dịch bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam trong
thời gian vừa qua.
- Xác định một số giải pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp đánh giá, xem xét
nhằm tìm hiểu rõ hơn về ảnh hởng của dịch bệnh cúm gia cầm tới ngành chăn
nuôi gia cầm.
- Phạm vi nghiên cứu là dich cúm gia cầm, ngành chăn nuôi gia cầm Việt
Nam. Thời gian nghiên cứu tập trung vào 4 đợt dịch cúm gia cầm vừa qua.

3. Nội dung và kết cấu của đề tài:
Tên đề tài: ảnh hởng của dịch cúm gia cầm đối với việc phát triển
ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Lời mở đầu
- Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hởng của bệnh cúm gia cầm
tới việc phát triển ngành chăn nuôi gia cầm
- Chơng II: Thực trạng ảnh hởng dịch cúm gia cầm đến phát triển ngành
chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
- Chơng III: Phơng hớng, giải pháp và hiệu quả phòng chống cúm gia
cầm

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết luận và kiến nghị
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Trong quá trình thực tâp, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo khoa Kinh tế nông nghiệp và PTNT; các cô, các chú, TS.
Trần Ngọc Thắng ở Cục Thú y - Bộ NN&PTNT, và đặc biệt là GVC.Thầy
Hoàng Văn Định đà tận tình hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 4 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Huệ Chi

Chơng i
Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hởng của dịch cúm

gia cầm tới việc phát triển chăn nuôi gia cầm
I. Những vấn đề lý luận về phát triển chăn nuôi gia cầm

1. Khái niệm và vai trò, vị trí ngành chăn nuôi gia cầm
1.1 Khái niệm
Chăn nuôi là ngành sản xuất chuyên môn hóa hẹp của sản xuất nông
nghiệp. Sản phẩm chăn nuôi đợc phân biệt với sản phẩm trồng trọt bởi đối tợng của nó là động vật, những cơ thể sống có hệ thần kinh.
Chăn nuôi là ngành có truyền thống lâu đời của nông dân ta, đặc biệt là
ngành chăn nuôi gia cầm. Chăn nuôi gia cầm là ngành cung cấp cho con ngời
nhiều loại sản phẩm quý (thịt, trứng...) có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao, nhu
cầu cung cấp cho xà hội ngàu càng nhiều.
Trong mỗi gia đình ở nông thôn đều chăn nuôi gia cầm, vốn ít, dễ nuôi
theo tập quán tự cung, tự cấp dần dần đà trở thành sản xuất chăn nuôi hàng
hóa. Cho đến nay, đà và đang tồn tại các phơng thức chăn nuôi gia cầm:
- Chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình
- Chăn nuôi vịt chạy đồng
- Chăn nuôi bán công nghiệp
- Chăn nuôi công nghiệp
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Vai trò, vị trí ngành chăn nuôi gia cầm
Ngành chăn nuôi gia cầm có vai trò, vị trí chủ yếu nh sau:
a. Ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp nhiều sản phẩm quý có giá trị dinh
dỡng và giá trị kinh tế cao.
Trớc hết, trứng và thịt gia cầm thờng chứa nhiều chất dinh dỡng nh protít,
đạm, chất khoáng, chất vi lợng và nhiều loại chất dinh dỡng quý mà nhiều loại
thịt khác không có đợc. Gần 60% lợng đạm và 30% năng lợng con ngời thu đợc là từ sản phẩm sản xuất ra từ ngành chăn nuôi gia cầm (thịt, trứng...), do đó
việc tiêu thụ ngành càng nhiều sản phẩm từ chăn nuôi gia cầm cho nhu cầu

đời sống con ngời là mét trong nh÷ng dÊu hiƯu quan träng biĨu hiƯn sù tiến bộ
trong việc cải thiện sinh hoạt, nâng cao mức sống của nhân dân, tăng cờng sức
khỏe đáp ứng mọi nhu cầu của sự nghiệp xây dựng đất nớc.
ở nớc ta cùng với sự phát triển của sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm
cũng không ngừng phát triển làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Điều này thể hiện trong cơ cấu bữa ăn: thịt, cá, trứng...sẽ đợc chiếm
nhiều hơn cơm gạo. Cụ thể chăn nuôi gia cầm cung cấp 15-17% sản lợng thịt
và 4-4,5 tỷ quả trứng cho thị trờng hàng năm.
b. Chăn nuôi nói chung cũng nh chăn nuôi gia cầm nói riêng và ngµnh
trång trät cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau
Sù gắn bó của hai ngành này là do quy trình công nghệ, những vấn đề
kinh tế và tổ chức sản xuất quyết định. Ngành chăn nuôi cung cấp phân bón,
làm tăng độ phì của đất, đáp ứng nhu cầu thâm canh trong ngành trồng trọt.
Phân gia cầm không những có khả năng cung cấp cho cây trồng tơng đối đầy
đủ những yếu tố dinh dỡng cần thiết mà còn có tác dụng rất tốt trong việc cải
tạo đất đai. Điều này cũng phù hợp với mô hình nền nông nghiệp sinh thái bền
vững trong tơng lai.
c. Chăn nuôi gia cầm là ngành cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp may mặc, thời trang và một số ngành công
nghiệp khác.
Phát triển chăn nuôi gia cầm không những đảm bảo cân đối nội bộ ngành
nông nghiệp mà còn thúc đẩy mạnh mẽ nhiều ngành công nghiệp khác. Đối
với công nghiệp chế biến, chăn nuôi gia cầm giữ vai trò tồn tại của xí nghiệp,
các nhà máy chế biến sản phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm vì nó cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy này hoạt động. Trớc đây, chăn nuôi gia cầm đợc
coi là ngành phụ, ngành tận dụng của ngành trồng trọt thì vai trò cđa ngµnh
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghiệp chế biến còn bị lu mờ, nhng nay chăn nuôi đợc coi là ngành sản

xuất chính trong nông nghiệp thì vai trò của công nghiệp chế biến là vô cùng
quan trọng.
d. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm là ngành cung cấp những sản phẩm vô
hình nhng mang tính nhân văn nh: gà chọi, chim cảnh...
Với vai trò nh vậy, ngành chăn nuôi gia cầm có vị trí hết sức quan trọng
trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và trong đời sống xà hội. Phát triển
ngành chăn nuôi gia cầm và phối hợp đúng đắn với ngành trồng trọt là cơ sở
để phát triển nông thôn toàn diện và bền vững trên cơ sở sử dụng đầy đủ, hợp
lý ruộng đất, sức lao động và các t liệu sản xuất khác. Việc phát triển chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng trong giai đoạn hiện nay không
phải là vấn đề mới mẻ mà là vấn đề bức xúc. Do đó cần nghiên cứu tìm ra
những hạn chế, đề ra phơng hớng và giải pháp đúng đắn để phát triển ngành
chăn nuôi gia cầm theo hớng sản xuất hàng hóa gắn với thị trờng và công
nghiệp chế biến là rất cần thiết cho nền kinh tế quốc dân; là cơ sở khoa học
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi, cụ thể là ngành chăn nuôi gia cầm.
2. Đặc điểm ngành chăn nuôi gia cầm
2.1 Chăn nuôi gia cầm cung cấp cho con ngời nhiều loại sản phẩm quý có
giá trị dinh dỡng và giá trị kinh tế cao.
Trớc hết, trứng và thịt gia cầm thờng chứa nhiều chất dinh dỡng nh protít,
đạm, chất khoáng, chất vi lợng và nhiều loại chất dinh dỡng quý mà nhiều loại
thịt khác không có đợc. Các loại lông vũ gia cầm còn là sản phẩm nguyên liệu
quý giá cho công nghiệp may mặc và thời trang.
2.2 Chăn nuôi gia cầm có những đặc điểm mang tính lợi thế rất cao, dễ
thích nghi với mọi điều kiện của sản xuất.
Gia cầm là loại vật nuôi sớm cho sản phẩm với khả năng sản xuất rất lớn.
Một gà đẻ trong một năm có thể cho 150-180 trứng, nếu đem ấp nở và tiếp tục
nuôi thành gà thịt có thể tạo ra khoảng 100 kg thịt hơi trong khi nuôi một bò
mẹ 220 kg sau một năm cũng chỉ tạo ra một bê con với trọng lợng khoảng 100
kg.

2.3 Chăn nuôi gia cầm yêu cầu đầu t ban đầu không lớn, song tốc độ quay
vòng nhanh, chu kỳ sản xuất ngắn.
Gia cầm là loại vật nuôi hoàn toàn có thể tự kiếm sống bằng các nguồn
thức ăn sẵn có trong tự nhiên, do vậy đầu t ban đầu cho chăn nuôi gia cầm chỉ
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo phơng thức tự nhiên cần đầu t giống ban đầu mà không cần chi phí thờng
xuyên trong quá trình sản xuất.
2.4 Thời gian sản xuất trong chăn nuôi gia cầm là ngắn nhất, hiện nay chỉ
sau 60 ngày chăm sóc sản phẩm đà cho thu hoạch.
Chính nhờ những u thế trên nên chăn nuôi gia cầm phát triển rất sớm và
rộng rÃi phổ biến đối với mọi gia đình ở nông thôn. Trớc đây, chăn nuôi gia
cầm chủ yếu thực hiện theo phơng thức chăn thả tự nhiên để gia cầm tự kiếm
các nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Phơng thức này có u điểm về chất lợng sản phẩm cao, song thời gian sản xuất kéo dài, tốc độ tăng trởng chậm.
Ngày nay, việc đa phơng thức chăn nuôi công nghiệp vào công nghiệp gia
cầm đà tạo ra sự thay đổi vợt bậc về khả năng sản xuất cả về tốc độ tăng trọng
nhanh và rút ngắn thời gia sản xuất. Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm có sự khác
biệt so với chăn nuôi tự nhiên.
2.5 Là tập quán truyền thống, là nguồn sống của nhiều hộ nông dân, nhất
là những hộ ở vùng trung du, hộ chăn nuôi vịt thả đồng.
Đây là ngành kinh tế quan trọng thứ 2 sau chăn nuôi lợn. Tỷ lệ thu từ
chăn nuôi gia cầm chiếm 19,02% trong thu nhập của nông dân. Giá trị sản lợng hàng hóa đạt 13.000 tỷ đồng vào năm 2003.
Nhng nhìn chung, chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, chăn nuôi vịt thả đồng khó
kiểm soát, năng suất thấp, là nguy cơ gây bệnh dịch nhiều.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển ngành chăn nuôi gia cầm
Sau gần 20 năm đổi mới, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi
gia cầm nói riêng có tốc độ tăng trởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất
lớn. Năm 1986 mới đạt 9058,8 tỷ đồng thì đến nay 2002 đà tăng lên 21199,7

tỷ đồng, chiếm 17,8 đến 21,2% giá trị sản xuất nông nghiệp. Riêng ngành
chăn nuôi gia cầm, năm 1986 giá trị sản xuất là 1071 tỷ đồng, thì đến năm
2002 đà đạt 3712,8 tỷ đồng chiếm 18-19% tỷ trọng trong chăn nuôi và nó chỉ
đứng sau chăn nuôi lợn. Để đạt đợc các thành tựu đáng kể đó chúng ta không
thể không nói tới các nhân tố tác động tới chăn nuôi gia cầm nớc ta. Đó là:
3.1 Nhân tố giống
Giống là nhân tố có ảnh hởng rất quan trọng đối với sự phát triển của đàn
gia cầm. Vì vậy, cần phải triển khai tốt dự án giống gia cầm bao gồm gà chăn
thả năng suất, chất lợng cao, gà công nghiệp, vịt, ngan, trong đó gà chăn thả,
với hớng đi tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới, đồng thời cải tiến nâng
cao công nghệ truyền thống. Trong những năm tới tiến hành chọn läc nh©n

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuần các giống gà nhập nội, nhập nuôi giữ các giống gà ông bà có năng suất,
chất lợng cao. Lai tạo đợc các dòng gà chăn thả của Việt Nam, tiến tới chủ
động con giống. Nhập nuôi giữ một số giống gia cầm cao sản hớng thịt và
trứng, phát triển chăn nuôi gà công nghiệp theo hớng tự động hóa. Đẩy mạnh
hơn nữa chăn nuôi vịt, ngan thông qua việc nhập các giống gà ông bà siêu thịt,
siêu trứng, ngan siêu nặng. Thay đổi cơ bản tập quán chăn nuôi và cơ cấu các
giống vịt, ngan. Khôi phục, phát triển hệ thống giống ba cấp: Ông bà, bố mẹ
và thơng phẩm trên phạm vi toàn quốc, sử dụng triệt để u thế lai các dòng,
đồng thời ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hệ thống giống.
Đối với ngành chăn nuôi gia cầm: Đàn gà là vật nuôi chiếm tỷ trọng lớn
trong chăn nuôi gia cầm. Các giống gà nội đà đợc cải tiến nâng cao năng suất.
Gà Ri vàng rơm: tuổi thành thục 134 ngày tuổi, sản lợng trứng 126,8 quả, tiêu
tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,61 kg. Các giống gà nhập nội sau quá trình nuôi
thích nghi đà cho kết quả tốt nh: Gà Lơng Phợng LV1, LV2, và LV3; Gà

Sasso; Gà Kabir; Gà Ai Cập: BT2...có sản lợng trứng 68 tuần tuổi đạt 145,49202 quả/mái...Các dòng gà lai nh: Gà X44-ISA, gà K-ISA năng suất trứng đạt
173,8-175,7 quả/mái. Từ năm 2001 trở lại đây, các giống gà thích hợp cho thả
vờn đợc phát triển.
Với ngan ông bà R51 và R71 có tỷ lệ nuôi sống cao năng suất trứng/mái/
2 chu kỳ đẻ từ 188,16 đến 194,25 quả. Ngan thơng phẩm đến 84 ngày tuổi
ngan trống đạt 4106,7-4278,3 g và ngan mái: 2461,7-2556,7 g. ĐÃ chuyển
giao và sản xuất hàng vạn ngan bố mẹ, 28800 ngan thơng phẩm và 362500
con ngan lai ra sản xuất ở một số tỉnh phía Bắc, đạt kết quả tốt và cho hiệu quả
kinh tế cao.
3.2 Thức ăn
Bên cạnh nhân tố giống thì nhân tố thức ăn cũng đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển đàn gia cầm. Thức ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm
chăn nuôi. Thức ăn có chất lợng, cân đối các chất dinh dỡng thì chi phí thức
ăn cho đơn vị sản phẩm chăn nuôi sẽ ở mức tiêu chuẩn làm cho chăn nuôi có
hiệu quả. Gà công nghiệp cho ăn thức ăn tận dụng, cần tính toán cho gà ăn đủ
khẩu phần thức ăn công nghiệp; vịt, ngỗng cũng tơng tự phải nuôi dỡng tốt
mới đạt năng suất cao.
Dù thực hiện phơng thức chăn nuôi nhốt tại chỗ theo phơng thức công
nghiệp hay chăn nuôi chăn thả kếp hợp thì nguồn thức ăn tổng hợp chế biến
sẵn với đầy đủ các yếu tố thành phần dinh dỡng vẫn là nguồn thức ăn chủ yếu

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho chăn nuôi gia cầm. Do vậy, một mặt cần đẩy mạnh các hoạt động trồng
trọt lấy nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thức ăn.
3.3 Trang trải các phơng tiện vật chất nh chuồng trại phù hợp với phơng
thức chăn nuôi công nghiệp
Nếu nh đợc đầu t các phơng tiện vật chất nh chuồng, trại...tốt, phù hợp thì

chắc chắn các cơ sỏ chăn nuôi gia cầm sẽ thu đợc kết quả cao, đáng khịch lệ.
Vì vậy, khu vực chuồng trại chăn nuôi cần đợc quy hoạch phát triển độc
lập để hạn chế điều kiện truyền dịch đồng thời thuận tiện cho việc giữ gìn vệ
sinh môi trờng.
3.4 Công tác thú y phòng trừ dịch bệnh
Từ cuối năm 2003 đến nay, dịch cúm gia cầm đà xảy ra trên diện rộng,
diễn biến phức tạp, kéo dài, đà gây thiệt hại lớn về ngời và gia cầm, ảnh hởng
tới sản xuất và đời sống nhân dân.
Nhằm hạn chế tối đa mức độ thiệt hại do dịch cúm gia cầm gây ra và sớm
khôi phục đàn gia cầm, cùng với sự cố gắng nỗ lực của nhân dân và chính
quyền tại các vùng bị dịch cúm gia cầm, các cấp các ngành phải quan tâm hơn
nữa tới công tác thú y phòng trừ dịch bệnh và đẩy mạnh các hoạt động khuyến
nông để chuyển giao kiến thức kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh
đến từng ngời chăn nuôi.
3.5 Nhân tố khác
Ngoài ra ngành chăn nuôi gia cầm còn chịu ảnh hởng của một số nhân tố
khác nh:
Công tác đào tạo
Công tác khuyến nông
Nghiên cứu khoa học
Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
Mở rộng hợp tác quốc tế với các nớc trên thế giới và khu vực để
tranh thủ vốn và công nghệ.
4. Những cơ hội và thách thức đối với ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam
Tuy đà đạt đợc một số thành tựu đáng kể, song trớc xu thế hội nhập và
nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày một tăng, toàn ngành nói chung, ngành chăn
nuôi nói riêng đang đứng trớc những vận hội và thách thức mới. Theo dự báo,
dân số nớc ta vẫn tiếp tục tăng, tới năm 2010 dân số nớc ta kho¶ng 89 triƯu
8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngời. Theo tính toán của các nhà hoạch định chiến lợc quốc tế, tốc độ tăng
tiêu thụ hàng năm của các nớc đang phát triển từ nay đến năm 2020 về thịt lợn
là 2,8%, thịt bò là 2,8%, thịt gia cầm là 3,1% và sữa là 3,3% trong khi đó tốc
độ tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời là 6,1%. Chính vì vậy nhu cầu sản
phẩm chăn nuôi tiếp tục gia tăng mạnh ở nớc ta. Theo dự báo, đến năm 2010
mục tiêu tiêu thụ thịt/ngời/năm ở Việt Nam sẽ là 40 kg hơi tơng đơng 30 kg
thịt xẻ/ngời, trứng 100-120 quả, xét riêng về tổng sản lợng thịt hơi tại thời
điểm này chúng ta cần khoảng 3,8 triệu tấn.
Nh vậy, về khoa học công nghệ muốn đuổi kịp các nớc trong khu vực
toàn ngành trong đó có chăn nuôi phải nâng mức đóng góp của tiến bộ khoa
học công nghệ vào giá trị gia tăng của nông nghiệp từ khoảng 30% hiện nay
lên 40% trong những năm tới.
Đi vào cụ thể với ngành chăn nuôi, cho dù đàn gia cầm có tốc độ tăng tr ởng nhanh nhng do điểm xuất phát thấp, nên bình quân đầu ngời năm 2003
mới đạt 4,1 kg thịt xẻ (Trung Quốc: 9 kg/ngời, Thái Lan: 15,3 kg/ ngời,
Malayxia: 33,6 kg/ngời, Mỹ: 42,0 kg thịt gia cầm/ngời), về lợng trứng bình
quân/ngời/năm nớc ta mới chỉ đạt 60,4 quả/năm. Cùng với thời điểm xuất phát
thấp, hệ thống gia cầm nớc ta còn nhiều bất cập, năng suất và tiềm năng di
truyền các giống gia cầm trong nớc còn thấp (mặc dù đà đợc nghiên cứu, chọn
lọc, cải tạo) nh gà Ri, gà Mya... có năng suất trứng đạt 125-127
trứng/mái/năm, chất lợng thịt thơm ngon... nhng thời gian nuôi còn dài, tăng
trọng thấp và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
còn cao. Chúng ta ®· nhËp mét sè gièng nh AA, Avian, Bronick, Goldline,
Hyline, ga Tam hoàng, Sasso, Kabir, ngan Pháp, vịt cao sản nhng chủ yếu đàn
là giống bố mẹ hoặc thơng phẩm, giá nhập cao, mặt khác nuôi trong điều kiện
trang bị không đồng bộ, chất lợng thức ăn kém nên không phát huy đợc tiềm
năng con giống (năng suất đà thấp, chất lợng thức ăn kém nên cạnh tranh trên
thị trờng còn nhiều hạn chế). Một số bất cập khác trong công tác quản lý nhà
nớc là các văn bản, chính sách còn chậm đổi mới, không đồng bộ, thiếu sự

phối hợp giữa các cơ sở sản xuất của Trung ơng và địa phơng, giữa các thành
phần kinh tế. Chúng ta đà ban hành các văn bản về Luật Thú y, Nghị định của
Chính phủ về quản lý giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi, nhng cha hình
thành hệ thống quản lý chất lợng con giống, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
Do việc quản lý còn nhiều yếu kém nên con giống sản xuất trong nớc không
quản lý đánh gia đợc, lại thêm giống và sản phẩm chăn nuôi nhập lậu tràn lan,
bán với giá rất thấp gây không ít khó khăn cho các cơ sở sản xuất trong níc.
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc sử dụng thức ăn chăn nuôi nhiều nơi còn cha hợp lý, mất cân đối về giá
trị dinh dỡng, bảo quản, chế biến nguyên liệu thức ăn còn kém nên bị mốc,
mọt, độc tố nhiều. Đặc biệt giá thức ăn tổng hợp do các công ty liên doanh sản
xuất ra bán với giá rất cao, đội giá thành chăn nuôi công nghiệp lên rất cao.
Ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng đang chuyển
từ tự cấp tự túc sang hớng trang trại sản xuất hàng hóa, nhng tiêu thụ sản
phẩm thờng xuyên phải đối mặt với nhiều khó khăn. Thị trờng trong nớc, do
đời sống nhân dân thấp, mặt khác đang bị hàng nhập lậu chèn ép nên thị trờng
trong nớc rất không ổn định, xúc tiến thơng mại, thông tin thị trờng còn yếu
kém, hệ thống bảo quản chế biến sản phẩm còn ít và thô sơ, lạc hậu. Chính
sách hỗ trợ khuyến nông cong nhỏ bé và hạn chế.
Tóm lại khoa học công nghệ cha thực sự trở thành động lực trực tiếp của
sản xuất, đặc biệt nghiên cứu triển khai còn nhiều yếu kém. Trong hàng chục
năm qua, chúng ta cha nghiên cứu tạo đợc những giống có năng suất, chất lợng cao nh các nớc trong khu vực. Nhiều mô hình về khoa học công nghệ cha
đợc nhân rộng trong sản xuất. Các nguồn vốn về chăn nuôi gia cầm cũng còn
rất hạn chế. Từ trớc đến nay mới có một chơng trình giống khoảng hơn 15 tỷ
đồng cho dự án phát triển giống gà chăn thả năng suất chất lợng cao, 6 tỷ
đồng cho dự án phát triển giống ngan, vịt. Vốn đầu t trực tiÕp FDI, ngn vèn
trong d©n, ngn vèn kiỊu hèi, ODA cũng còn rất hạn chế.

Về thức ăn chăn nuôi gia cầm, giá bán ở Việt Nam đắt hơn trung bình
của thế giới khoảng 16% và so với khu vực 13%. Tình hình dịch bệnh vẫn là
mối đe dọa tiềm tàng đối với ngành chăn nuôi gia cầm. Bên cạnh dịch cúm gia
cầm đang bùng phát trở lại, một số bệnh truyền nhiễm nh bệnh Newcatle,
Gumboro ở gà, bệnh dịch tả ở vịt... vẫn là những nguyên nhân thờng xuyên
gây rủi ro và thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm.
Hội nhập kinh tế khu vực (AFTA) và kinh tế thế giới (WTO) vừa thuận
lợi vừa là thách thức bởi trình độ công nghệ và điểm xuất phát của nớc ta còn
thấp. Theo cam kết đến năm 2006 nớc ta phải mở cửa thị trờng chăn nuôi, lúc
đó mức thuế nhập khẩu thịt, trứng tối đa còn 5%. Rõ ràng nếu nh chúng ta
không hạ đợc giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm chăn nuôi trong
những năm tới thì ngay cả thị trờng nội địa cũng sẽ bị thu hẹp bởi sự lấn ép
của sản phẩm thịt, trứng từ nớc ngoài vào.
II. Những vấn đề lý luận về dịch cúm gia cầm

1. Quan niệm về bệnh cúm và đại dịch cúm

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cúm là bệnh của cơ quan hô hấp do virus có tính chất lây nhiễm cao gây
nên.
Cúm là bệnh có nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng đồng vì lây lan nhanh, từ
các vụ dịch nhỏ nhanh chóng lan tràn ra cộng đồng, làm số lợng lớn dân c bị
nhiễm bệnh cùng với các biến chứng nặng nh viêm phổi bội nhiễm do vi
khuẩn hoặc virus và có thể gây tử vong.
Virus cúm A bao gồm 2 loại kháng nguyên, kháng nguyên
Haemgglutinin (H) và kháng nguyên Neuaminidase (N). Những kháng
nguyên bề mặt này liên quan đến khả năng gây nhiễm trên vật chủ và tạo ra

chủng virus mới. Kháng nguyên H liên quan tới quá trình bám dính của virus
vào tế bào, còn kháng nguyên N hỗ trợ cho virus trong quá trình phá vỡ tế bào
nhiễm virus để giải phóng ra hàng loạt virus míi. Víi virus cóm A, ngêi ra ®·
biÕt ®Õn 16 loại H (đợc đánh từ H1 đến H16) và 9 loại N ( đợc đánh từ số 1
đến số 9).
Đối với virus cúm B, chỉ có một loại H và một loại N đợc biết đến. Dịch
cúm, virus cúm có tỷ lệ đột biến cao và kháng nguyên bề mặt luôn có xu hớng
biến đổi. Chỉ cần những đột biến nhỏ đà dẫn tới sự biến đổi kháng nguyên, tạo
ra một chủng loại cúm mới A hoặc B. Về bản chất, đây chỉ là những biến đổi
nhỏ trên các virus đà lu hành trên thế giới. Hàng năm, quá trình này gây nên
dịch cúm trên diện rộng, thờng xảy ra vào cuối thu và đầu xuân. Trong những
mùa dịch này, tỷ lệ tấn công thờng phụ thuộc vào lứa tuổi và phụ thuộc vào
liệu ngời đó đà từng tiếp xúc với chủng lu hành này trớc đây cha?
Đại dịch cúm thờng liên quan tới sự thay đổi cơ bản gien ở virus cúm A
tạo nên một phân típ virus mới. Kháng nguyên bề mặt không bị biến đổi mà đợc thay thế bằng một kháng nguyên mới hoàn toàn khác biệt. Khi đột biến
gien xảy ra, toàn bộ cộng đồng cha có miễn dịch đối với phân típ virus cúm
mới đó. Ví dụ, năm 1957, một phân típ cúm A mới là H2N2 thay thế cho phân
típ H1N1 đà lu hành trên ngời trong gần 4 thập kỷ. Cho đến nay, chỉ có virus
cúm A đợc biết đến là nguyên nhân của các vụ đại dịch.
Các yếu tố gây nên đại dịch cúm bao gồm: sự xuất hiện của một phân típ
mới, khả năng virus lây nhiễm một cách mạnh mẽ từ ngời sang ngời; và tính
động lực của virus đủ để gây bệnh ở ngời. Ngời ta có khả năng dự đoán đợc trớc khi nào thì đại dịch cúm tiếp theo xảy ra, hoặc nó sẽ kéo dài trong bao lâu.
2. Bệnh cúm gia cầm và mối nguy hại của bệnh đối với sức khỏe con ngời

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ lây lan
rất nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh, bệnh gây ra bởi

virus cúm týp A, đây là loại virus thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều phân
týp khác nhau. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là H5, H7 và H9, gây
bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, đà điểu, các loại chim. Cho đến nay,
đà có nhiều ổ bệnh cúm gia cầm do virus H5 và H7 gây bệnh cho gà và gà tây
vào năm 1957,1968...Từ tháng 12/2003 cho đến nay, dịch cúm gia cầm do
virus H5N1 đà xảy ra ở nhiều vùng của châu á. Các ổ đà xảy ra trên quy mô
lớn, lây lan nhanh gây thiệt hại lớn về kinh tế đối với ngành Nông nghiệp của
những nớc có dịch, hàng chục triệu gia cầm, chủ yếu là gà, đà bị chết và bị
hủy nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Nếu nh trớc đây ngời ta cho
rằng lợn có tầm quan trọng về dịch tễ học trong việc lây lan virus cúm gia cầm
sang ngời thì hiện tợng nhiễm virus H5 trực tiếp từ gà sang ngời tại Hồng
Kông năm 1997 chứng tỏ virus cúm gà vợt hàng rào về loài. Trong dịch
cúm gia cầm 2003-2005, thủy cầm đặc biệt là vịt lại trở thành nguồn tàng trữ
và trung gian trun lan virus sang gµ vµ cã thĨ sang cả ngời và đây thực sự là
một nguy cơ xảy ra đại dịch cúm ở ngời.
Hiện cha có xác nhËn sù l©y lan cđa virus cóm A (H5N1) tõ ngời sang
ngời. Tuy nhiên, virus có nguồn gen không ổn định và không thể dự đoán trớc
đợc sự biến cố của virus. Dịch cúm liên tục xảy ra ở gia cầm có thể tạo ra cơ
hội cho sự xuất hiện của một số chủng virus mới có khả năng lây nhiễm dễ
dàng từ ngời sang ngời. Điều này có thể đánh dấu sự bắt đầu của một đại dịch
cúm. Nếu điều này xảy ra thì sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với
sức khỏe con ngời ở mọi quốc gia trên thế giới.
3. Đặc điểm của bệnh cúm gia cÇm
3.1 MÇm bƯnh
Virus cóm gia cÇm thc hä Orthomyxo-viridae, có vỏ glycoprotein với
các kháng nguyên bề mặt có hoạt tính gây ngng kết hồng cầu (HA) và enzim
Neuraminidase (Na) và hai kháng nguyên này là cơ sỏ để phân loại virus cới
ký hiệu bằng chữ H và N. Hiện tại, đà xác định đợc virus có 15 kháng nguyên
H và 9 kháng nguyên N. Các kháng nguyên cúm rất phức tạp do sự kết hợp
giữa kháng nguyên H và kháng nguyên N tạo ra một chủng phụ (subtyp) của

một virus cúm cụ thể. Việc định danh týp (A,B, và C) dựa trên đặc tính kháng
nguyên N và Nucleoprotein của virus. Các virus cúm týp A là tác nhân gây

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bệnh chung cho cả ngời và động vật. Các týp B và C không tác dụng với gia
súc và gia cầm.
3.2 Sức đề kháng của virus
Virus cúm gia cầm có sức đề kháng yếu và bị chết dễ dàng ở mọi môi trờng bên ngoài nh không đợc bảo vệ bằng các chất hữu cơ có trong nớc bọt
hoặc phân. Virus rất nhạy cảm với nhiệt độ và một số chất sát trùng thông thờng. ë 40C, Virus cã thĨ sèng Ýt nhÊt lµ 35 ngày trong các chất hữu cơ và
khoảng 23 ngày trong thân thịt đông lạnh. Ngời ta đà phân lập đợc virus từ ao,
hồ - nơi các loài thủy cầm sinh sống. Nếu nguồn nớc không đợc xử lý, nó sẽ là
nguyên nhân lây nhiễm cho gia cầm khi gia cầm uống phải nớc từ nguồn nớc
đó. Mặc dù virus có thể sống trong thịt và các sản phẩm chế biên từ thịt gia
cầm, nhng chúng lại dễ bị tiêu hủy bởi nhiệt độ nấu chín thích hợp.
3.3 Dịch tễ học bệnh cúm ở loài chim
Theo lý thuyết kinh điểm, vật chủ tự nhiên là gia cầm nh gà, vịt, ngỗng,
gà tây, gà Nhật, chim cút và chim trĩ. Hiện nay vẫn cha rõ nguồn bệnh tàng trữ
chính xác ở đâu và ngời ta giả thiết do gia cầm tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp
với thủy cầm di c. Virus lây lan rất nhanh từ đàn gia cầm này sang gia cầm
khác qua tiếp xúc trực tiếp. Virus đợc bài thải theo phân và các dịch tiết ở mũi
và mắt. Theo lý thuyết hiện nay dựa vào các ổ dịch xuất hiện gần đây và kết
quả nghiên cứu của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và Trung tâm khống chế
dịch bệnh tự nhiên và từ vịt có thể lây truyền lan trực tiếp và gây bệnh cho gà
không cần thời gian để biến đổi và vịt đà trở thành vật cản lớn trong công cuộc
phòng chống và tiêu diệt bệnh cúm gia cầm.
3.4 Đờng lây lan của dịch
Từ các ổ dịch cũ không đợc tiêu độc, khử trùng triệt nên virus còn tồn tại

trong môi trờng và sẽ xâm nhiễm rồi gây bệnh cho gà khi thực hiện tái tạo
đàn. Đặc biệt hiện nay đà xác nhận vai trò của thủy cầm, đặc biệt là vịt, là vật
mang virus khỏe với biểu hiện lâm sàng bình thờng là nguồn truyền lây virus
gây bệnh cho gà và rất có thể cho cả con ngời. Thêm vào đó, nguồn bệnh từ
các nớc láng giềng có thể thâm nhập vào nớc ta do vận chuyển trái phép gia
cầm và sản phẩm gia cầm bệnh; ngoài ra, chim hoang dà cũng có thể là nguồn
mang mầm bệnh truyền lây cho gia cầm.
4. Khả năng truyền lây virus cúm gia cầm sang ngời
ở nớc ta, kể từ cuối năm 2003 khi dịch cúm gia cầm xuất hiện, đà có
nhiều trờng hợp bệnh nhân nhiễm virus cóm A H5N1. Theo b¸o c¸o cđa Cơc
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Y tế dự phòng - Bộ Y tế, trờng hợp bệnh nhân đầu tiên đợc xác nhận là nhiễm
virus cúm A vào ngày 26/12/2003. Tính đến nay cả nớc đà có 93 trờng hơp
nhiễm virus trong đó 42 trờng hợp đà tử vong.
Dịch cúm A H5N1 trên ngời xuất hiện chủ yếu ở Nông thôn, trong hoặc
cạnh các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ, chăn thả tự do. Đa số tr ờng hợp bệnh nhân nhiễm virus cúm A là do tiếp xúc trực tiếp với gia cầm
bệnh hoặc gia cầm chết, ăn tiết canh ngan vịt mang mầm bệnh...
Dịch cúm A H5N1 trên ngời cũng đà xuất hiện ở những vùng, những địa
phơng trớc đây cha xảy ra dịch cúm gia cầm. Điều này cho thấy tính chất phức
tạp của dịch. Hiện nay các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu cơ chế, con
đờng lây lan của virus cúm A trên ngời, đà có dấu hiệu cho thấy có sự lây lan
của virus từ ngời sang ngời.
5. ảnh hởng của dịch cúm gia cầm đối với đời sống Kinh tÕ - X· héi
Cã thĨ nãi cho ®Õn thêi ®iĨm này cha thể đánh giá một cách đầy đủ tác
động của dịch cúm gia cầm đối với nền Kinh tế - XÃ hội. Thiệt hại dịch cúm
gia cầm gây ra không chỉ ngành chăn nuôi và một số ngành kinh tế khác phải
gánh chịu, mà còn ảnh hởng không nhỏ ®Õn søc kháe vµ ®êi sèng con ngêi.

Cịng cha thĨ khẳng định sẽ không có hiện tợng lây nhiễm từ ngời sang ngời.
Nếu điều đó xảy ra, hậu quả về Kinh tÕ - x· héi cã thĨ lín h¬n nhiỊu.
ViƯt Nam đà trải qua dịch cúm gia cầm 4 lần liên tiếp. Riêng năm nay,
dịch cúm gia cầm tái phát ở một số địa phơng trên cả 3 miền nớc ta làm hàng
triệu gia cầm chết hoặc phải tiêu hủy. ở nớc ta, có khoảng 8,1 triệu hộ gia
đình, chủ yếu ở các vùng nông thôn chăn nuôi gia cầm. Nh vậy, dịch cúm gia
cầm là một vấn đề liên quan trực tiếp và chủ yếu tới khu vực nông thôn, các
hộ gia đình chăn nuôi và ngành chế biến sản phẩm gia cầm, ảnh hởng đến chơng trình xóa đói giảm nghèo.
Theo báo cáo của Chính phủ, ớc tính thiệt hại Kinh tế - xà hội do dịch
cúm gia càm gây ra nh sau:
5.1 Ngành chăn nuôi
Năm 2003, dịch cúm gia cầm đà làm 43 triệu gia cầm chết, gây ảnh hởng
lớn đến đời sống xà hội của cả cộng đồng. Trong chăn nuôi gia cầm, giá trị
gia tăng ớc tính trong các trại chăn nuôi gà trong năm 2003 là 0,6% GDP, tơng đơng 232 triệu USD/năm. Đợt dịch cúm đầu năm 2004, khoảng 15 triệu
con gia cầm bị tiêu hủy. Với giá bán lẻ bình quân khoảng 47000 ®ång/con gia
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầm, thì giá trị sản xuất bị thiệt hại khoảng 705 tỷ đồng. Theo Cục Thú y (Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn) trong gần 1 tháng đầu năm 2005 tổng số
gia cầm bị chết và tiêu hủy trên cả nớc lêm tới gần 1 triệu con, thiệt hại
khoảng 47 tỷ đồng. Tính riêng 3 tháng cuối năm 2005, cả nớc phải tiêu hủy
khoảng 4 triệu con gia cầm, thiệt hại khoảng 188 tỷ đồng. Ngành chăn nuôi
gia cầm bị thiệt hại nặng nề. Tuy nhiên, sự thiệt hại ở đây không tính tới
những ảnh hởng thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn nh, ngời
nông dân có thể dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn cho những công việc
khác nh chăn nuôi lợn, nuôi bò... nếu nh việc chăn nuôi gia cầm không còn
đem lại lợi nhuận
Ngoài ra, phải tính đến các thiệt hại khác nh chi phí mua trang thiết bị

bảo vệ và y tế cần thiết để kiểm soát dịch và tẩy trùng các khu vực có dịch
cũng nh kinh phí hỗ trợ của Nhà nơc cho những nông dân phải tiêu hủy đàn
gia cầm bị bệnh của mình. Vừa qua, Chính phủ đà phải bổ sung 158,534 tỷ
đồng để thực hiện kế hoạch hành động khẩn câp phòng, chống dịch cúm gia
cầm trong năm 2006.
5.2 Ngành du lịch, dịch vụ
Tác động của dịch cúm gia cầm đến ngành du lịch, dịch vụ nh thế nào?
Năm 2005, nớc ta đà đón trên 3,43 triệu lợt khách quốc tế so với 2,9 triệu lợt
của năm 2004. Nếu dịch cúm gia cầm không xảy ra thì số lợng khách quốc tế
có thể đạt mức 3,5 triệu lợt. Cúm gia cầm xuất hiện đà tác động mạnh mẽ đến
tâm lý khách du lịch. Một số hÃng lữ hành thiết kế lại lịch trình tour không
tham quan các vờn cò, chim cảnh, không đi sâu vào những vùng đang có dịch,
đà ảnh hởng không nhỏ đến thu nhập của ngời dân địa phơng thông qua hoạt
động dịch vụ của ngành du lịch.
5.3 Ngành Thủy sản
Dịch cúm gia cầm có tác động đến ngành Thủy sản không? Phân gà khô
tạo thức ăn gián tiếp cho tôm, cá rất tốt. Phân gà, phân chim đổ xuống ao hồ
nuôi cá giúp ấu trùng Artemia (một nguồn thức ăn trong sản xuất giống thủy
sản, nhất là thủy sản nớc lợ) phát triển mạnh. Và nó còn có khả năng tạo ra hệ
tảo làm thức ăn cho phù du thực vật và phù du động vật, trở thành nguồn thức
ăn tốt cho cá. Trớc đây, hàng ngàn trại nuôi tôm trên cả nớc vẫn thờng sử
dụng Artemia làm thức ăn cho tôm. Nhng khi có dịch cúm gia cầm, ngành
Thủy sản đà không khuyến khích phơng thức chăn nuôi này, mặc dù có ý kiến
cho rằng phân gà khô không làm lây lan bệnh dịch. Điều này đà tác động
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không nhỏ đến chi phí thức ăn trong nuôi trồng thủy hải sản, làm ảnh hởng
đến doanh thu của ngành này nếu nh giá bán sản phẩm không thay đổi.

5.4 Thơng mại, thị trờng tiêu thụ thức ăn chăn nuôi
ảnh hởng rất nặng nề, đặc biệt giảm sút sức mua, xuất khẩu bị đình trệ,
con số thiệt hại rất lớn. Phải lu ý đảm bảo cung cấp lơng thực, thực phẩm
trong thời gian xảy ra nạn dịch cúm gia cầm.
Thị trờng thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hởng của
dịch cúm gia cầm. Ước tính năm 2004, khi có dịch cúm gia cầm, sức tiêu thụ
của ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm giảm hàng trăm ngàn tấn. Theo số liệu
của một số nhà nghiên cứu, năm 2004 ngành chăn nuôi, kể cả nuôi thủy sản
chỉ tiêu thụ khoảng 3 triệu tấn ( trong khi đó, năm 2003 trên 4 triệu tấn). Ngời
nuôi gia cầm, thủy cầm tiêu thụ khoảng 30% thị trờng thức ăn chăn nuôi.
Toàn bộ công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi chịu thiệt hại khoảng 600 tỷ
đồng do dịch cúm gia cầm, kể cả các khoản nợ không thu lại đợc vì cả đại lý
phân phối lẫn ngời chăn nuôi đều bị thiệt hại, không có khả năng thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm diễn ra khiến cho nguồn cung về gia cầm
trên thị trờng nhỏ hơn cầu. Điều này cũng khiến giá thực phẩm có khả năng
thay thế nh lợn, thịt bò...có xu hớng tăng lên. Cùng với ngành công nghiệp sản
xuất thức ăn chăn nuôi, ngành công nghiệp chế biến sản phẩm gia cầm cũng
bị ảnh hởng không nhỏ.
5.5 Ngành giao thông vận tải
Số lợng ngời đi lại bị ảnh hởng nghiêm trọng, ngời dân hạn chế đi lại, đặc
biệt là khu có dịch cúm gia cầm đang hoành hành. Con số thiệt hại ớc tính vài
ngành tỷ đồng.
5.6 Các hoạt động xà hội bị đình trệ nh hội họp giao lu, văn hóa văn nghệ, trờng học bị đóng cửa.
5.7 Các hoạt động ngoại giao cũng bị ảnh hởng, số lợng ngời ở đại sứ quán
có thể bị giảm sút, giảm thiểu những hoạt động với bên ngoài, một số sứ quán
có thể bị đóng cửa do lo ngại dịch bệnh. Số lợng Việt kiều vào Việt Nam giảm
sút, những dự án đầu t có thể bì trì hoÃn,...Con số thiệt hại về Kinh tế - xà hội
là rất lớn.
5.8 Những thiệt hại khác do dịch cúm gia cầm gây nên nh: điều trị bệnh,
phòng bệnh, các chi phí thuốc men, trang thiết bị, mua sắm dụng cụ, hóa chất,


16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí phục vụ; thiệt hại do những chi phí chôn cất bệnh nhân, hỗ trợ gia đình
bị nạn, ngời bị ốm,... là rất to lớn.
III. Tổ chức phòng dịch bệnh cho ngành chăn nuôi gia cầm

1. Vai trò và yêu cầu của tổ chức phòng trừ dịch bệnh cho gia cầm
1.1 Vai trò
Phòng trừ dịch bệnh cho gia cầm là yếu tố quan trọng đảm bảo tái sản
xuất đàn gia cầm. Phòng trừ dịch bệnh cho gia cầm không chỉ nhằm đảm bảo
cho gia cầm không bị dịch bệnh, nếu có dịch bệnh giảm đợc tổn thất, hạ giá
thành sản phẩm chăn nuôi mà còn tạo ra những sản phẩm chăn nuôi an toàn và
có chất lợng cao. Nhiệm vụ của công tác này là: kiểm tra vệ sinh, dịch bệnh
theo quy định; phát hiện và phòng trừ dịch bệnh theo định kỳ và đột xuất;
kiểm nghiệm gia cầm khi xuất nhập. Vì vây, tổ chức phòng trừ dịch bệnh cho
gia cầm đảm bảo các yêu cầu sau:
1.2 Yêu cầu
Phải chủ động, phòng bệnh hơn chữa bệnh để tránh gây thiệt hại.
Phải nghiêm túc trong phòng trừ dịch bệnh theo các quy định về
nghiệp vụ của công tác thú y. Ví dụ: Trong điều kiện kinh tế khó
khăn, nhiều hộ nông dân thấy gia cầm không bị bệnh nên không
muốn tiêm phòng. Vì vậy, cần có cơ chế để ngời nông dân tự nhận
thức và buộc họ phải tiêm phòng cho gia cầm. Bởi vì, nếu không
tiêm phòng khi gia cầm bị bệnh rất dễ trở thành dịch. Hoặc khi gia
cầm đà bị dịch các quy định về khoanh vùng và xử lý các gia cầm
cha bị nhiễm bệnh cũng cần đợc nghiên cứu phù hơp và xử lý
nghiêm túc.

Phải tiến hành thờng xuyên và phối hợp với các nội dung khác
nhau của nội dung tổ chức kinh doanh chăn nuôi. Ví dụ: Phối hợp
với công tác giống để lựa chọn, nhân giống vật nuôi có sức kháng
bệnh cao (lai tạo giữa các giống địa phơng với các giống nhập
nội); với công tác tổ chức chuồng trại để có môi trờng thích hợp
tránh gây bệnh cho gia cầm; với sản xuất và cung ứng thức ăn cần
đảm bảo đủ số lợng và chất lợng để vật nuôi phát triển tốt tăng sức
đề kháng, chống chịu bệnh tật.
Phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trên phạm vi rộng để phát
huy hiệu quả công tác phòng trừ dịch bệnh.
2. Thực trạng phòng dịch bệnh cho chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau những năm đổi mới, nền nông nghiệp nớc nhà đà có những bớc tiến
nhảy vọt. Ngay từ năm 1989 (năm đầu tiên của đổi mới cơ chế quản lý trong
nông nghiệp), nh đợc truyền thần lực, nông nghiệp Việt Nam đà vơn mình
đứng dậy; từ một quốc gia luôn sốt gạo, dân thiếu ăn đà đạt sản lợng 21,5
triệu tấn, sau khi trang trải lơng thực trong nớc đà dành ra 1,42 triệu tấn gạo
để xuất khẩu. Từ đó đến nay, sản lợng lơng thực năm sau đều cao hơn năm trớc xấp xỉ 1 triệu tấn, và vững vàng ở vị thế cờng quốc xuất khẩu gạo thứ 2 trên
thế giới. Lơng thực dồi dào tạo tiền đề cho chăn nuôi phát triển. Năm 1989 cả
nớc mới có vài chục triệu con gia cầm thì đến năm 2004, đàn gia cầm đà có
trên 200 triệu con. Tuy nhiên, bức tranh toàn cảnh về nông nghiệp nói chung,
chăn nuôi nói riêng sẽ đẹp đẽ hơn, hoành tráng hơn nếu nh không có một
mảng tối đang làm toàn xà hội quan tâm lo lắng: Đó là dịch bệnh của đàn
gia cầm. Là ngời Việt Nam, ai cũng biết rằng từ giữa năm 2003, dịch cúm gia
cầm đà bùng phát và chỉ trong một thời gian ngắn đà lan ra hầu hết các tỉnh
trong cả nớc.

Vào giai đoạn đỉnh điểm dịch (tháng 2/2004), mỗi ngày có 150-230 xÃ
báo cáo có dịch, số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy lên tới 4 triệu
con/ngày. Cuộc chiến chống dịch cúm gia cầm đà mang tính quốc gia và phải
có tới 9 Bộ, ngành tham gia vào ban chống dịch (Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Bộ Công An, Bộ Y tế, Bộ Thơng Mại, Bộ Tài Chính, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Tài nguyên và môi trờng, Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Ngoại giao). Kết cục
của cuộc chiến, chúng ta đà phải tiêu hủy 45 triệu gia cầm, thiệt hại lên tới
hàng ngàn tỷ đồng, GDP của cả nớc giảm đi 1%, và một thời gian dài toàn
quốc đà giảm thiểu món gà trong bữa ăn. Tởng rằng đà tạm yên thì cuối năm
2005 lại đây, hung tin dịch gà lại tiếp tục xuất hiện trên báo, đài...Dịch lại
bùng phát trở lại, cuối năm 2004 cả nớc cã tíi 179 x·, 69 hun, 21 tØnh thµnh
phè cã dịch cúm gia cầm. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy đà lên tới 331
nghìn con. Đến cuối năm 2005 đầu năm 2006, cả nớc có tới 166 xÃ, phờng
của 68 quận huyện, thị xà thuộc 17 tỉnh, hành phố mắc bệnh. Tổng gia cầm
tiêu hủy là 3972763 con (trong đó 1338378 gà và 2135081 ngan, vịt), thiệt hại
khoảng 188 tỷ đồng. Ngành chăn nuôi gia cầm bị thiệt hại nặng nề.
Tình hình dịch bệnh là nh vậy, thì tất yếu công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm cũng phải có vấn đề. Trong chúng ta dù muốn ha không, ít nhiều cũng
đợc biết những thông tin về nơi này, nơi khác vẫn mổ bán, chế biến thực phẩm
không bảo đảm vệ sinh dẫn đến ngời tiêu dùng bị ngộ độc, đi viện...
Điểm qua những nét lớn cơ bản để khẳng định một vấn đề: Công tác
phòng chống dịch bệnh vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phÈm cña
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chúng ta cha đáp ứng đợc nhu cầu của xà hội, đang là nỗi lo của toàn xà hội.
Vì vậy, cần phải có sự quan tâm hơn nữa của ngành thú y và các cơ quan
chuyên trách của ngành nông nghiệp trong lĩnh vực này, để phòng chống dịch
bệnh cho đàn vật nuôi, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngời.

3. Các nội dung chủ yếu của tổ chức phòng trừ dịch bệnh cho gia cầm
Ngoài các nội dung, các yêu cầu đợc phối hợp ở các hoạt động khác
(công tác giống, thức ăn, chuồng trại...), tổ chức phòng trừ dịch bệnh bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
3.1 Xây dựng nội quy phòng trừ dịch bệnh cho đàn vật nuôi
Nội dung phòng trừ dịch bệnh tập trung vào các vấn đề nh: Quy chế về
chế độ quét dọn, tẩy uế, sát trùng thờng xuyên chuồng trại gia cầm, nguồn
thức ăn, nguồn nớc, các chế độ nuôi nhốt kiểm dịch gia cầm trớc khi nhập
đàn, cách ly gia cầm khi bị bệnh, các chế độ kiểm tra theo dõi phát hiện các
dịch bệnh, về tiêm phòng định kỳ cho gia cầm, các quy định về bảo hộ khi
tiếp xúc quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ thú y...
Cụ thể, đặc biệt cần phải quan tâm hơn nữa tới các công tác: Tiêm phòng
các bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch động vật khi vận chuyển và kiểm soát sát
sinh.
Về tiêm phòng, mục tiêu phải đạt đủ về chủng loại văcxin và cao
về số đầu gia cầm trong diện tiêm. Xóa bỏ chế độ bao cấp tiêm
phòng, ngời dân phải bỏ tiền ra tiêm văcxin (trớc cho không, nay
chỉ áp dụng cho những vùng cao, đời sống còn quá khó khăn).
Điều này chỉ xảy ra ở những hộ chăn nuôi hàng hóa, quy mô lớn,
trang trại chăn nuôi... còn những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, manh
mún tự túc tự cấp, dân trí thấp thì việc bỏ tiền ra mua văcxin tiêm
phòng thờng gặp nhiều khó khăn. Nhiều hộ không tiêm phòng,
thậm chí thú y đà tiêm phòng song không chịu thanh toán tiền.
Việc bỏ tiền ra mua văcxin đà không dễ, việc có ngời đi tiêm
phòng cũng là vấn đề không đơn giản. Đến nay, lực lợng này hoạt
động không có gì ràng buộc, chỉ đạo. Mức độ hăng hái đi tiêm
phòng của họ tùy thuộc vào sự bỗi dỡng của địa phơng, và thờng
thu nhập qua tiêm phòng rÊt thÊp, c«ng viƯc kh«ng hÊp dÉn hä. Cã
mét thùc tế không thể né tránh là nếu có dịch bệnh xảy ra, ngời
dân phải bỏ tiền ra mua thuốc chạy chữa, lúc đó lực lợng kỹ thuật

chăn nuôi thú y cơ sở sẽ có thu nhập cao khá, thậm chí khá hơn so

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với việc tiêm phòng. Dân trí thấp phải bỏ tiền mua thuốc, ngời đi
tiêm phòng thì không mặn mà...dẫn đến tỷ lệ tiêm phòng của
chúng ta có phần thấp hơn cả thời bao cấp, vùng thuận cao cũng
đạt tỷ lệ tiêm phòng 60-70%, vùng khó 20-30%, thậm chí có vùng
không đợc 20%, có vùng bỏ trắng.
Tỷ lệ tiêm phòng thấp luôn là cánh cửa mở rộng, để vi trùng, virus phát
triển, gây bệnh.
Về kiểm dịch động vật, trong cơ chế thị trờng xóa bỏ ngăn sông
cấm chợ, lại thêm sự hội nhập với thị trờng quốc tế thì việc vật
nuôi đợc chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, từ nớc ta sang các nớc
láng giềng và ngợc lại là tất yếu và nó là yếu tố quan trọng thúc
đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế. Tuy nhiên chỉ những lô
hàng xuất khẩu chính ngạch, qua các cửa khẩu là đợc cán bộ
chuyên môn của ra hoặc của bạn dịch, còn không ít lô hàng của t
thơng chốn lậu thuế, chốn kiểm dịch chui lủi qua các con đờng
mòn nhập nội chúng ta không thể kiểm dịch đợc; và đây luôn là
nguy cơ tiềm ẩn nảy sinh những ổ dịch mới, loại dịch mới. Điều
này các nhà quản lý, các nhà khoa học khó phản bác nổi, đó là đại
dịch cúm gia cầm có nguồn gốc từ những gia cầm nhập nội; không
thể nó phát xuất từ giống gà Ri, Đông Tảo, Mía, Hồ...của Việt
Nam. Còn trong thị trờng nội địa, hàng ngày hàng nghìn gia cầm
đuợc vận chuyển từ nơi sản xuất đến ngời tiêu dùng chúng ta cũng
chỉ kiểm duyệt đợc ở tỷ lệ rất thấp (các chốt kiểm dịch ở địa phơng
hầu nh không có, nó chỉ hình thành vào thời kỳ dịch bệnh xảy ra

trên quy mô lớn).Vào chính thời kỳ dịch cúm gia cầm xảy ra, các
chốt kiểm dịch đợc dựng lên song việc kiểm dịch chỉ thực hiện đợc
ở những lô hàng đi qua chốt; và cũng chỉ kiểm dịch đợc khi ở chốt
ngoài lực lợng cán bộ thú y thì việc kiểm dịch cũng thực hiện đợc
với những chủ hàng tự giác, còn những kẻ cố tình chạy chốn,
chống đối thì lực lợng thú y bất lực.
Về công tác thú y kiểm soát gia cầm giết mổ, loại trừ gia cầm mặc
bệnh để tránh lây lan sang gia cầm khác và đảm bảo vệ sinh an
toµn thùc phÈm cho ngêi. Nh vËy, cø cã gia súc giết mổ phải có
cán bộ chuyên môn kiểm tra.

20



×