Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thiết kế quy hoạch mạng lưới cấp nước khu du lịch cao cấp Đồi Hoa Sim địa điểm xã Dương Tơ huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 80 trang )

Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
MỤC LỤC
Lời CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC BẢNG 3
MỞ ĐẦU 5
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ 9
13
TỔNG QUAN KHU QUY HOẠCH 13
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 24
TRẮC DỌC CÁC TUYẾN ỐNG 58
DỰ KIẾN QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG 60
65
THỬ ÁP LỰC, XÚC XẢ VÀ KHỬ TRÙNG 65
AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 68
KHÁI TOÁN CHI PHÍ VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học tập tại Khoa Kỹ thuật Môi Trường, Trường ĐH Kỹ Thuật
Công nghệ Tp.HCM; vừa qua sinh viên ngành Kĩ Thuật Môi Trường bước vào đợt
làm đồ án tốt nghiệp.
Dưới sự hướng dẫn đồ án tốt nghiệp của các giảng viên trong khoa Kỹ thuật Môi
Trường với mong muốn sinh viên nhanh chóng trưởng thành, nắm vững và vận
dụng tốt kiến thức được học vào thực tế.
Để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp về quy hoạch mạng lưới cấp nước của khu
khu Du Lịch Cao cấp Đồi Hoa Sim em đã nhờ sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy Lâm
Vĩnh Sơn về vấn đề kỹ thuật, phân tích và tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước.
Từ đó đồ án tốt nghiệp mới hoàn thành đúng tiến độ yêu cầu của nhà Trường giao.
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 1
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Lâm Vĩnh Sơn đã bỏ nhiều thời gian
quý báu của mình để hướng dẫn em, để em có thể hiểu sâu, rộng và nhiều hơn sau
khi hoàn thành đồ án này.


Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đúng nhiệm vụ được giao nhưng với lượng kiến
thức hạn hẹp của mình thì không thể tránh khỏi sự thiếu sót về chuyên môn, rất
mong quý thầy cô góp ý để em có thể tiếp nhận được những ý kiến hay sau này nó
là hành trang cho em sau khi ra trường và đi làm.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 2
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất 19
Bảng 3.2: Bảng căn bằng đất đai khu du lịch Đồi Hoa Sim 24
Bảng 3.3 : Bảng thông kê chỉ tiêu kỹ thuật 25
Bảng 4.1 : Hệ số không điều hòa chung của nước thải sinh hoạt 34
Bảng 4.2: Bảng Thống Kê Lưu Lượng Trong 24 Giờ 36
Bảng 4.3: Bảng tính toán lưu lượng dọc tuyến cho mạng nhánh 1 41
Bảng 4.4: Bảng tính toán lưu lượng dọc tuyến cho mạng nhánh 2 41
Bảng 4.5: Bảng tính toán lưu lượng dọc tuyến cho mạng nhánh 3 42
Bảng 4.6: Bảng tính toán lưu lượng dọc tuyến cho mạng vòng 44
Bảng 4.7: Bảng tính toán lưu lượng tại các nút toàn mạng 46
Bảng 4.8. Pattern cho toàn mạng tính theo % sinh họat 49
Bảng 4.9. Pattern tính theo % TTTM1 50
Bảng 4.10. Pattern tính theo % TTTM2 50
Bảng 4.11. Pattern tính theo % khu Spa 51
Bảng 4.12. Pattern tính theo % khu Cao ốc 52
Bảng 4.13. Pattern tính theo % tưới cây tưới đường 52
Bảng 5.1: Bảng tính toán số liệu trắc dọc của các tuyến ống 59
Bảng 9.1: Tổng hợp khối lượng của công trình 78
Bảng 9.2 : Network Table - Links at 9:00 Hrs 79
Bảng 9.3 : Time Series Table - Node 41 80
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 3
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ dùng nước theo giờ 38
Hình 4.1: Vị trí mạng nhánh của toàn mạng luới cấp nước 40
Hình 4.2: Mạng nhánh 1 41
Hình 4.3: Mạng nhánh 2 41
Hình 4.4: Mạng nhánh 3 42
Hình 4.5: Mạng vòng 45
Hình 4.6: Hộp thoại Hydraulics Options 47
Hình 4.7: Hộp thoại Junction 48
Hình 4.8: Hộp thoại Pipe 49
Hình 4.9: Hộp thoại Patterns 53
Hình 4.10: Hộp thoại Reservoir 54
Hình 4.11: Hộp thoại báo lỗi 55
Hình 4.12: Hộp thoại hoàn tất chạy 55
Hình 4.13: Hộp thoại thông báo lỗi áp lực âm lúc 11:00 giờ 56
Hình 4.14: Hộp thoại Table Selection 56
Hình 4.15: Một phần của dữ liệu được xuất ra tại nút 41 57
Biểu đồ 9.1 : Áp lực tại nút 41 trong 24 giờ dùng nước 82
Biểu đồ 9.2: Áp lực tại nút 01 trong 24 giờ dùng nước 82
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 4
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
MỞ ĐẦU
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 5
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Đảo Phú Quốc nằm ở trung tâm khu vực các đô thị lớn, trong tương lai là trung
tâm cực tăng trưởng Nam Á. Do đó, đảo Phú Quốc sẽ là khu kinh tế hành chính đặc
biệt. Có vị thế quan trọng trong vùng ĐBSCL, quốc gia và khu vực Đông Nam Á;
Là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, giao thương quốc gia và quốc tế; Trung tâm đào
tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia, khu vực và quốc tế; Trung tâm tài

chính, ngân hàng tầm cỡ khu vực; Đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội
vùng và giao lưu quốc tế; Có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh và quốc phòng.
- Để Phú Quốc, Kiên Giang và đồng bằng sông Cửu Long, phát triển nhanh và
bền vững, ngày 09/11/2005 chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đảo
Phú Quốc - tỉnh Kiên Giang đến năm 2020. Xác định chiến lược phát triển và đầu tư
trên cơ sở quy hoạch xây dựng mở rộng không gian đô thị, không gian du lịch nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hoá. Tập trung sức
mạnh xây dựng và phát triển Phú Quốc theo định hướng chung là trở thành trung
tâm du lịch nghỉ dưỡng, giao thương quốc tế lớn, hiện đại của vùng đồng bằng sông
Cửu Long, tạo tiền đề để xúc tiến các công tác đầu tư, đồng thời là cơ sở để từng
bước hình thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế. Chiến lược quy
hoạch phát triển Phú Quốc không chỉ phát triển kinh tế một huyện đảo mà còn góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang và của khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long.
- Ngày 02/04/2007, tại Phú Quốc diễn ra lễ công bố Quyết định 01/2007/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 08 / 01 / 2007 về việc "Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc (Kiên Giang) thời kỳ 2006-2020". Đây
thực sự là sự kiện lớn mà không chỉ riêng người Kiên Giang mong đợi, bởi vì hiện
nay "Đảo ngọc" - hòn đảo lớn nhất, đẹp nhất Việt Nam – đang là điểm dẫn đầu thu
hút đầu tư. Trong đó, Quy hoạch Khu trung tâm thương mại, du lịch sinh thái và
khu biệt thự nhà vườn cao cấp Đồ Hoa Sim– huyện Phú Quốc là một bước đi đầu
nhằm ổn định và quản lý việc sử dụng đất đai và phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 6
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
tối đa tiềm năng về kinh tế, du lịch của Phú Quốc trong hiện tại và tương lai ở một
tầm nhìn xa hơn về thời gian và rộng hơn về không gian để có chiến lược phát triển
toàn diện, hợp lý về nguồn nhân lực, khai thác tài nguyên và hạ tầng kỹ thuật. (Hiện
nay Phú Quốc đang trở thành điểm du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn của du khách, hàng
năm có khoảng 150.000 lượt khách đến Phú Quốc. Dự báo đến năm 2020 sẽ lên đến
2,5-3triệu lượt khách/năm và có khoảng 30-40 nghìn khách lưu trú thường xuyên).

- Ngày 11/05/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 633 phê duyệt
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung của huyện đảo. Thực hiện quyết định này, Ðề án
điều chỉnh đã đặt quy hoạch phát triển đảo Phú Quốc trong tương quan phát triển
của các đô thị lớn, các vùng du lịch trong nước và khu vực Ðông-Nam Á. Ðến năm
2030 và sau năm 2030, Phú Quốc sẽ trở thành một đặc khu hành chính đặc biệt, là
trung tâm động lực kinh tế của cả nước về du lịch sinh thái và dịch vụ chất lượng
cao, trung tâm bảo tồn sự đa dạng sinh học, một điểm đến hấp dẫn. Xây dựng không
gian đảo Phú Quốc phát triển theo một chiến lược toàn diện, cân bằng và bền vững,
bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo
vệ môi trường sinh thái, giữ vững quốc phòng - an ninh.
0.2. MỤC ĐÍCH ĐỒ ÁN
- Nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước sạch cho nhu cầu sử dụng, sản xuất, sinh
hoạt của người dân trong khu vực.
0.3. NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN
- Do hạn chế về thời gian, kiến thức và số liệu liên quan, đề tài chỉ giới hạn trong
phạm vi: Thiết kế quy hoạch mạng lưới cấp nước khu du lịch cao cấp Đồi Hoa Sim
địa điểm Xã Dương Tơ - Huyện Phú Quốc - Tỉnh Kiên Giang.
- Đề tài bám sát thực tế nhu cầu cấp nước của dự án, thông số thự tế khảo xác. Đề
tài mang đầy đủ tất cả các bước thực hiện một đồ án Quy hoạch và đưa ra khái toán
sơ bộ để từ đó nắm rõ vấn đề cần làm của một dự án.
0.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 7
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
- Phân tích đánh giá hiện trang của dự án, tìm ra phương pháp hợp lý để tính toán
nhu cầu dùng nước của khu dự án chính xác và mang tính kinh tế nhất.
- Căn cứ vào các văn bản pháp quy các quy chuẩn của Việt Nam để tìm ra những
số liệu hợp lý mang tính pháp quy chuẩn mực.
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 8
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CẤP

NƯỚC ĐÔ THỊ
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 9
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.5. KHÁI NIỆM VỀ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
- Mạng lưới cấp nước làm nhiệm vụ vận chuyển nước và phân phối nước đến nơi
tiêu thụ. Nó bao gồm có các ống chính và ống nhánh, ống chính làm nhiệm vụ vận
chuyển nước đi xa, ống nhánh làm nhiệm vụ phân phối nước đến các điểm dùng
nước.
0.6. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
- Các yêu cầu cơ bản đối với mạng lưới cấp nước : Bảo đảm đưa đầy đủ và liên
tục lượng nước cần thiết đến nơi tiêu thụ .phải đảm bảo chất lượng nước đúng yêu
cầu sử dụng, giá thành xây dựng rẻ thi công và quản lý dễ dàng thuận tiện, có khả
năng tự động hóa và cơ giới hóa việc khai thác và vận chuyển nước
0.7. PHÂN LOẠI MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC
- Mạng lưới nước cấp là một bộ phận của hệ thống cấp nước. Giá thành xây dựng
mạng lưới chiếm khoảng 50% - 80% giá thành toàn bộ công trình .Bởi vậy nó cần
phải được nghiên cứu và thiết kế chính xác trước khi xây dựng .Mạng lưới cấp nước
có các nhiệm vụ sau:
- Mạng lưới cụt : Là loại mạng lưới chỉ có thể cấp nước cho các điểm theo một
hướng nhất định và kết thúc tại các đầu mút của các tuyến ống. Mạng lưới cụt chỉ
được phép áp dụng trong các trường hợp sau đây :
+ Cấp nước sản xuất khi được phép dùng để sửa chữa.
+ Cấp nước sinh hoạt khi đường kính không lớn hơn 100 mm.
+ Cấp nước chữa cháy khi chiều dài không quá 300 m .
- Mạng lưới vòng: là loại mạng lưới có đường kính ống khép kín mà trên đó tại
mọi điểm có thể cấp nước từ hai hay nhiều phía.
- Mạng lưới cấp nước hỗn hợp : là loại mạng lưới thường được sử dụng phổ
biến nhất kết hợp hai ưu điểm trên .
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 10
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn

- Qua phân tích ưu và nhược điểm ta thấy mạng lưới cụt có tổng chiều dài
ngắn , dễ tính toán vốn đầu tư nhỏ , nhưng không đảm bảo an toàn khi cấp nước .khi
một đoạn ống nào đó ở đầu mạng bị sự cố hư hỏng thì toàn bộ khu vực phía sau
không có nước dùng.
- Đối với mạng lưới vòng thì khi một đoạn ống nào hư hỏng nước vẫn theo
đường ống cung cấp khác đến khu vực phía sau. Tuy nhiên tổng chiều dài của mạng
lưới vòng lớn. Trên thực tế mạng lưới cấp nước của việt nam đều là sơ đồ mạng
lưới hỗn hợp. Các đường ống chính và các đường ống nối tạo thành mạng lưới ống
chính là mạng lưới vòng. Còn các ống phân phối là những ống cụt. Căn cứ vào khu
vực cấp nước mức độ yêu cầu cấp nước của khu dân cư ta chọn phương án mạng
lưới vòng.
0.8. NHU CẦU VÀ TIÊU CHUẨN DÙNG NƯỚC
0.8.1. Nuớc dùng cho ăn uống sinh hoạt của người dân sống trong khu dự án
Lấy tiêu chuẩn dùng nước theo đầu người trong ngày đêm 150lít/ người
0.8.2. Nước cấp cho khu TTTM tập trung
Lấy

tiêu chuẩn dùng nước theo đầu người trong ngày đêm 180lít/ người
0.8.3. Nước cấp cho khu Biệt Thự
Lấy

tiêu chuẩn dùng nước theo đầu người trong ngày đêm 200lít/ người
0.8.4. Nước cấp cho khu du lịch khu resort, Spa khu nghỉ dưỡng cao cấp
Lấy

tiêu chuẩn dùng nước theo đầu người trong ngày đêm 200lít/ người
0.8.5. Nước tưới cây tưới đường
q
tc
: Tiêu chuẩn tưới cây là 3lít/m

2
(theo Quy chuẩn Xây dựng Việt nam
QCXDVN01:2008BXD mục 5.3.2)
q
td
:Tiêu chuẩn tưới đường là 0.5lít/m
2
(theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
QCXDVN01:2008BXD mục 5.3.2)
0.8.6. Nước cho các công trình công cộng
Lấy tiêu chuẩn dùng nước theo đầu người trong ngày đêm 150lít/ người
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 11
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.8.7. Nước dự phòng bổ sung cho lượng nước bị thất thoát rò rỉ trên mạng
lưới
Lưu lượng nước rò rỉ : Ta lấy 10%

Q
0.8.8. Nước dùng để chữa cháy
Theo TCXD 33-85, số dân N=18.525 người ta lấy số đám cháy xảy ra đồng thời
là 2 vụ. Ta có : Q
tc
=15 l/s
Thời gian để dập 1 đám cháy là 10 phút.
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 12
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn

TỔNG QUAN KHU QUY HOẠCH
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 13
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn

0.9. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
- Tên công trình: KHU DU LỊCH CAO CẤP ĐỒI HOA SIM
- Địa điểm: Xã Dương Tơ, Huyện Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang.
- Cơ quan Chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG.
- Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH PHÚ TRẦN.
- Quy mô: 72,28 hécta
- Tổng diện tích nằm trong ranh giới quy hoạch: 72,28 ha.
0.10. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
0.10.1. Vị trí
- Phía Tây: giáp khu đô thị Đường Bào.
- Phía Đông: giáp đường tỉnh lộ 46.
- Phía Nam: giáp khu đô thị mới Đường Bào và đường quy hoạch.
- Phía Bắc: giáp đường quy hoạch.
0.10.2. Địa hình
- Khu vực Bãi Trường có các đặc điểm như núi Mặt Quỷ, Dương Tơ và Võ
Hương có độ dốc thoải, dọc theo bờ biển có dải cồn cát thấp và khu vực bên
trong cồn là dải suối nhỏ, là các nhánh của rạch Cửa Lấp. Dọc hai bên suối là
vùng đất thấp trũng. Phía Bắc có một bàu nước giáp khu dân cư Đường Bào,
phía Nam có rạch Đầm hay còn gọi là rạch cầu Sấu tương đối lớn đổ ra vịnh
đầm là bờ biển phía Đông đảo.
- Khu đất quy hoạch có địa hình đa dạng gồm vùng địa hình tương đối bằng
phẳng, vùng thấp trũng và vùng ven các sườn núi. Cao độ nền toàn khu vực
nghiên cứu biến thiên từ 4,5- 32 m, riêng núi Bộ Đội có cao độ khoảng 94m.
Địa hình phần lớn dốc về phía đông, với độ dốc từ 0,7% ÷ 12,0%, hướng dốc
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 14
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
chính của nền địa hình chủ yếu thấp dần về phía vệt đầm trũng chạy dài phía
Nam khu vực.
- Vùng đồng bằng thấp trũng nằm giữa trải dài từ Bắc xuống Nam. Cao độ từ
0,1m ÷ 2,5m

0.10.3. Khí hậu – khí tượng
- Phú Quốc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chịu ảnh
hưởng của biển nên có điều kiện khí hậu ôn hoà.
- Nhiệt độ trung bình năm là 27,10 ºC (tối đa tb 28,3 ºC vào tháng 4 và tối thiểu tb
25
0
C vào tháng 1).
- Số giờ nắng khá cao: 1445 giờ, bình quân 6 -7 giờ nắng trong ngày.
- Lượng mưa bình quân cao: 3000mm, phân bố không đều trong năm. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 12, tập trung trên 90% tổng lượng mưa trong cả
năm.
- Gió: có hai hướng chính trong năm: về mùa khô, gió mùa Đông - Bắc từ tháng 11
đến tháng 4, tốc độ tb 2,8 - 4,0m/s; về mùa mưa, gió mùa Tây - Nam từ tháng 5
đến tháng 10, tốc độ tb 3,0 - 5,1m/s và vào các tháng 6,7,8 thường có gió mạnh,
vận tốc đạt tới 31,7m/s.
- Nhận xét chung: các đặc điểm khí hậu đặc trưng của đảo cho thấy khu vực dự
kiến lập quy hoạch có đủ điều kiện để khai thác các hoạt động du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái, hoạt động thể thao , các trạm phát điện sử dụng sức gió.
Tuy nhiên, có một số thời điểm trong năm không thuận lợi cho tàu thuyền đi lại
trên biển và ảnh hưởng đến hoạt động du lịch tại vùng bờ biển phía Nam.
0.10.4. Địa chất thủy văn – Địa chất công trình
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 15
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
- Khu vực thiết kế chịu ảnh hưởng của suối và núi Bộ Đội. Hiện nay chưa có trạm
đo thuỷ văn, song trong thực tế suối gây úng ngập cho các khu vực trũng ở các
cao độ ứng với từng khu vực
- Theo tài liệu của biển tại vịnh Thái Lan mực nước triều hàng năm thường dao
động từ 1,2 ÷ 1,4m
0.10.4.1.Địa chất công trình
- Hiện tại chưa có khoan thăm dò địa chất, song nhìn chung ở đây có nền đất tương

đối thuận lợi cho việc xây dựng các công trình do nền đất là bãi cát bồi ven biển
và một phần trên nền đá trầm tích. Tuy nhiên, khi xây dựng công trình cần phải
khoan thăm dò địa chất để xử lý nền móng.
0.10.4.2. Địa chất thủy văn
- Theo báo cáo thăm dò nước dưới đất vùng Dương Tơ - Phú Quốc do liên đoàn
ĐCTV - ĐCCT miền Nam thuộc Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam lập năm
1999 cho biết: vùng Dương Tơ có 2 tầng chứa nước. Tầng chứa nước lỗ hổng có
bề dày 25m. Tầng chứa nước khe nứt miocen phân bố trên toàn vùng có độ sâu
40m.
0.11. HIỆN TRẠNG
0.11.1. Hiện trạng dân cư và lao động
- Là địa bàn một xã đảo hoạt động kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, dân cư Dương
Tơ hiện tham gia trồng các loại cây như hạt tiêu, hạt điều, một số hoa màu, cây
ăn trái và nuôi trồng, đánh bắt hải sản. Bên cạnh các hoạt động nông ngư nghiệp,
dân cư Dương Tơ còn tham gia kinh tế thương mại, dịch vụ du lịch và sản xuất
tiểu thủ công nghiệp (khai thác đá) với qui mô nhỏ lẻ, tự phát. Nhìn chung, đời
sống còn nghèo, 60% hộ có điện thắp sáng, 40% có sử dụng điện thoại.
- Suối Lớn là ấp phía Đông Nam, giáp ranh với An Thới, có 1181 dân, trong đó có
nhiều cư dân làm nghề cá sinh sống tại khu vực dọc theo rạch Cầu Sấu và gần bờ
vịnh Đầm, là nơi ghe thuyền nhỏ có thể ra vào neo đậu. Nhà ở tại khu vực này là
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 16
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
dạng nhà ở tạm trên sông rạch, chất lượng thấp, không có điều kiện hạ tầng. Một
số khác sống rải rác trong các khu vực nông nghiệp ven trục tỉnh lộ 46, gần vùng
núi Dương Tơ.
0.11.2. Hiện trạng sử dụng đất
- Hiện nay trong khu vực quy hoạch dân cư rất ít, chủ yếu là nhà tạm, vườn tạp.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Bảng 3.1: Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT THÀNH PHẦN ĐẤT ĐAI

DIỆN TÍCH
(M
2
)
TỈ LỆ
(%)
1 ĐẤT RỪNG NON TÁI SINH 273.380 37,82
2 ĐẤT CÂY TRỒNG THÂN GỖ 192.564 26,64
3 ĐẤT CÂY THÂN DÂY 63.828 8,83
4 ĐẤT CỎ CAO 13.764 1,90
5 ĐẤT CÂY BỤI 68.084 9,42
6 ĐẤT TRỒNG DỪA VÀ CỎ CAO 41.071 5,68
7 ĐẤT TRỒNG DỪA VÀ CÂY BỤI 44.891 6,21
8 ĐẤT THỔ CƯ 2.088 0,30
9 MẶT NƯỚC ( SUỐI, AO) 17.527 2,42
10 GIAO THÔNG 5.640 0,78
TỔNG CỘNG 722.837 100,00
0.11.3. Hiện trạng công trình
- Nhà ở phân bố dọc theo các tuyến đường liên xã và liên ấp, kết hợp với các khu
vườn trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. Trung tâm xã có vị trí tại ấp Cửa Lấp đã
được lập quy hoạch, là nơi tập trung dân cư và các công trình hành chính và dịch
vụ như trụ sở UBND xã, bưu điện, trường tiểu học , nhà ở xây dựng rải rác
trong các khu vườn tiêu, cây trái, tuy chất lượng còn thấp nhưng tạo nên một hình
ảnh đặc trưng riêng của nông thôn đảo Phú Quốc, cần được duy trì và khai thác
cho các hoạt động tham quan du lịch. Tại ngã 3 đường Bào có cụm dịch vụ với
các công trình xây dựng quy mô nhỏ. Về phía Nam đi An Thới dân cư thưa thớt,
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 17
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
chủ yếu là các khu vực trồng dừa, các cồn cát thấp, các quỹ đất hoang hoá và các
vệt địa hình thấp trũng theo hướng Bắc Nam.

0.11.4. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội
- Theo tài liệu thống kê, tính đến năm 2005, xã Dương Tơ có tổng quy mô dân số
là 5.949 người, chia thành 6 ấp là Suối Đá, Đường Bào, Cửa Lấp, Dương Tơ,
Suối Mây và Suối Lớn.
0.11.5. Hiện trạng giao thông
0.11.5.1.Giao thông đối ngoại
- Giao thông đối ngoại của đảo Phú Quốc và khu vực lập quy hoạch (đồi Hoa Sim)
là giao thông liên hệ giữa Phú Quốc với đất liền. Như vậy, liên hệ hiện nay của
đảo và đất liền là giao thông đường thuỷ và đường hàng không.
- Đường thủy: hiện nay trên toàn đảo chưa có cảng biển để tiếp nhận tàu có tải
trọng lớn, tàu chở khách nội địa cập bến tại cảng An Thới. Một cảng mới vừa
được xây dựng tại bãi Vòng trong tương lai đây sẽ là cảng hành khách chính của
đảo. Các tàu khách quốc tế phải đậu cách xa bờ (khoảng 3km) và vận chuyển
khách vào bờ bằng tàu nhỏ hoặc tàu đánh cá nên không đảm bảo an toàn.
- Đường hàng không: Hiện nay trên đảo Phú Quốc có một sân bay nội địa, đạt cấp
3C (theo tiêu chuẩn phân cấp của ICAO) tại thị trấn Dương Đông nhưng chỉ đảm
bảo cho máy bay loại nhỏ như ATR72, FOCKER, … và các loại tương đương cất
hạ cánh, sân đỗ máy bay nhỏ. Hiện nay sân bay đã và đang được nâng cấp nhà
ga, kéo dài, mở rộng đường băng để có thể tiếp nhận được máy bay lớn hơn. Vị
trí sân bay cách khu du lịch bãi Trường khoảng trên 20km.
- Với nhu cầu phát triển ngày càng cao Phú Quốc đã và đang tiến hành dự án xây
dựng sân bay mới tại khu vực Dương Tơ với quy mô là sân bay quốc tế. Vị trí sân
bay cách Khu du lịch bãi Trường khoảng 10km.
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 18
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.11.5.2. Giao thông trên đảo Phú Quốc
- Hệ thống giao thông trên đảo là các tuyến đường bộ gồm hai đường tỉnh lộ 46 và
47 là đường láng nhựa, còn lại hầu hết là đường liên xã và khu vực, các tuyến
đường lâm nghiệp là đường cấp phối sỏi đỏ. Trong phạm vi nghiên cứu quy
hoạch hiện tại giao thông chủ yếu là đường đất đỏ nối vào các cụm dân cư.

- Ngoài ra còn các đường nhánh, đường nối vào các khu dân cư, tuy nhiên đây chủ
yếu là các đường mòn, đường cấp phối sỏi đồi đi lại rất khó khăn.
0.11.6. Hiện trạng cấp điện
- Nguồn điện
- Nguồn điện cấp cho khu du lịch bãi Trường hiện tại là nhà máy điện Cửa Dương
đặt tại xã Cửa Dương, công suất khoảng 4000KW.
- Lưới 15(22)KV. Khu vực lập quy hoạch chi tiết khu du lịch Bãi Trường hiện nay
có 7 trạm 1 pha mỗi trạm 25KVA và 1 trạm 3 pha 160KVA của Công ty Hạ
Long. Chưa có lưới 0,4KV và chiếu sáng đường.
0.11.7. Hiện trạng cấp nước
- Hiện nay trên khu vực đảo Phú Quốc nói chung chưa có hệ thống cấp nước tập
trung. Mọi sinh hoạt trên huyện đảo sử dụng nguồn nước giếng khơi, giếng
UNICEF.
0.11.8. Hiện trạng thoát nước bẩn
- Khu đất thiết kế phần lớn là đất trống, đất canh tác, chỉ có ít dân cư sống ven khu
vực chân núi Bộ Đội. Hiện tại chưa có hệ thống thoát nước. Nước chảy theo địa
hình tự nhiên xuống rạch hiện hữu chạy dọc theo dự án .
0.11.9. Hiện trạng nền và thoát nước mưa
- Hiện trạng địa hình khu vực quy hoạch tương đối phức tạp, lưu vực thoát nước
chủ yếu là chảy tràn ở khu vực phía Đông, hướng thoát nước chính Tây Nam về
Đông Bắc theo các lưu vực trũng. Bên cạnh đó còn một lưu lượng nước lớn đổ
xuống từ núi Bộ Đội.
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 19
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.11.10. Hiện trạng chất lượng môi trường
- Khu vực quy hoạch là nông thôn, dân cư sống chủ yếu là nông nghiệp, sống phân
tán dọc theo các đường liên ấp, liên xã, hệ thống thoát nước chưa có. Nước mưa
và nước thải của khu dân cư (làng, ấp) chủ yếu là tự thấm. Nước mưa một phần
tự thấm, một phần chảy tràn xuống các khu vực trũng ra các suối, hồ và thoát ra
biển.

- Vệ sinh môi trường: chất thải rắn do dân tự giải quyết bằng cách tự đốt hoặc chôn
lấp tự nhiên, chưa có xử lý. Nhà vệ sinh thường dùng chủ yếu là loại hố xí tự
thấm.
0.11.11. Đánh giá hiện trạng
0.11.11.1. Thuận lợi:
- Khu vực quy hoạch thuộc khu bãi Trường có vị trí nằm giữa hai trung tâm kinh tế
của đảo Phú Quốc là thị trấn Dương Đông và An Thới, là nơi có thể tiếp cận
nhanh chóng với các công trình đầu mối giao thông đối ngoại quan trọng của đảo
Phú Quốc với đất liền: sân bay tại Dương Đông, cảng tàu tại An Thới. Hiện trạng
khu vực chủ yếu là rừng cây điều, tiêu… nên rất thuận lợi trong quá trình giải
phóng mặt bằng. Đây là những yếu tố vô cùng thuận lợi cho sự hình thành và
phát triển khu trung tâm thương mại, cao ốc căn hộ, văn phòng, du lịch sinh thái
và khu biệt thự, nhà vườn cao cấp Đồi Hoa Sim.
- Bên cạnh đó các dự án xây dựng lớn đã và đang được triển khai như: dự án xây
dựng Sân bay quốc tế tại Dương Tơ, dự án đường vòng đảo Dương Đông - An
Thới, dự án nâng cấp cải tạo tỉnh lộ 46, dự án xây cảng mới tại bãi Vòng, sẽ tạo
tiền đề để xây dựng khu trung tâm thương mại, cao ốc căn hộ, văn phòng, du lịch
sinh thái và khu biệt thự, nhà vườn cao cấp Đồi Hoa Sim.
0.11.11.2. Khó khăn:
- Hiện nay toàn đảo chưa có cảng biển để đón nhận tàu có trọng tải lớn do vậy
việc vận chuyển vật liệu từ đất liền ra đảo để xây dựng cơ sở hạ tầng rất khó khăn,
giá thành xây dựng cao gấp nhiều lần so với trong đất liền.
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 20
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
- Hiện trạng giao thông chưa hoàn chỉnh để đảm bảo cho việc phát triển xây
dựng đô thị và phát triển khu dân cư.
0.12. KHÁI QUÁT VỀ KHU QUY HOẠCH.
Khu quy hoạch có cao trình khác nhau, nên việc bố trí đường ống và đài nước
phải được thực hiện một cách hợp lý, sao cho việc thi công lắp đặt ống nước được
dễ dàng, với diện tích khu là 72,28 ha.

SVTH : Lâm Xê Bào Trang 21
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn

0.12.1. 1. Bảng căn bằng đất đai khu du lịch Đồi Hoa Sim
Bảng 3.2: Bảng căn bằng đất đai khu du lịch Đồi Hoa Sim
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 22
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.12.2. Bảng thống kế chỉ tiêu kỹ thuật
Bảng 3.3 : Bảng thông kê chỉ tiêu kỹ thuật
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 23
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI
CẤP NƯỚC
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 24
Đồ án cấp nước GVHD: Lâm Vĩnh Sơn
0.13. VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Để vạch tuyến mạng lưới cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Đặc điểm quy hoạch cấp nước của khu vực, sự phân bố các đối tượng dùng
nước riêng lẻ, sự bố trí các tuyến đường, hình thù và kích thướt các ngôi nhà, công
viên, cây xanh, trường học
- Địa hình khu vực.
- Mạng lưới phải bao trùm được các điểm tiêu thụ.
- Các tuyến ống chính nằm trên trục lộ chính, có hướng đi từ các nguồn nước
và chạy dọc theo hướng chuyển nước chủ yếu.
- Đối với hệ thống nước chữa cháy thì cứ cách nhau 150 m theo chiều dài các
đoạn ta đặt các họng cứu hỏa, các van khóa để đóng mở các đoạn ống riêng biệt của
mạng lưới.
- Các tuyến ống phải vạch theo các tuyến ngắn nhất, tránh đi qua những nơi
như : ao hồ, đường tàu, nghĩa địa, nên đặt đường đường ống trên tuyến đường cao
nhằm làm giảm áp lực lên tuyến ống chính

- Khi tuyến ống chính phân phối đến công trình có đường kính lớn cần đặt
thêm một ống phân phối nhỏ nằm song song với nó. Lúc này tuyến ống chính chỉ
làm chức năng vận chuyển nước.
- Vị trí đặt ống trên mặt cắt ngang đường qui hoạch xác định, nên đặt hệ thống
ống trên vỉa hè hay trong các tuyến kĩ thuật. Phải có khoảng cách tối thiểu từ tuyến
ống cấp nước đến các công trình xây dựng khác, được qui định như sau :
+ Đến móng nhà và công trình : 3 m
+ Đến chân ta luy đường sắt : 5 m
+ Đến mép mương hay mép đường ôtô : 1.5-2 m
+ Đến mép đường xe điện : 1.5 2 m
+ Đến đường dây điện thoại : 0.5 m
+ Đến mặt ngoài cống thoát nước : 1.5 m
SVTH : Lâm Xê Bào Trang 25

×