Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng trạm biến áp 110kv mỹ đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.49 KB, 77 trang )

Đồ án tôt nghiệp

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
của nước ta ngày càng tăng để theo kịp tốc độ phát triển của các nước khác.
Hiện nay nhu cầu sử dụng điện năng trong nước rất lớn do trình độ cơ khí hố,
tự động hố được nâng cao hơn so với các năm trước đây. Trong khi đó, hệ
thống lưới điện quốc gia ở tình trạng q tải do các cơng trình cấp điện trước
đây khơng đủ đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng tăng của các khu vực sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và các hộ gia đình. Vì vậy, việc mở rộng và
xây mới cũng như cải tạo nâng cấp các cơng trình điện là rất cần thiết .
Đầu tư cho ngành điện lực là lĩnh vực đầu tư mang lại nhiều kết quả và lợi
ích to lớn cho tồn xã hội. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực Năng Lượng nói
chung và ngành Điện Lực nói riêng là có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây
dựng kéo dài, do đó chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Nếu khơng có một phương
pháp phân tích và đánh giá dự án một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định
đầu tư, thì dễ dẫn đến những dự báo sai lệch hoặc chưa tính tốn hết những yếu
tố bất định gây ra rủi ro cho dự án. Điều đó sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng,
không chỉ làm thiệt hại về kinh tế, vật chất mà còn gây thiệt hại cả về con người.
Xuất phát từ những yếu tố trên, đồng thời phù hợp với chuyên ngành mà
em đã được học, em lựa chọn đề tài “ Phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu
tư xây dựng trạm biến áp 110kV Mỹ Đình”.
Phương pháp đánh giá được sử dụng trong đồ án này là phương pháp “đánh
giá các dự án đầu tư dùng trong công nghiệp” do tổ chức phát triển công nghiệp
của Liên Hợp Quốc đưa ra.
Nguyễn Mạnh Hiền

1
K46

Kinh tế năng lượng-




Đồ án tôt nghiệp
Kết cấu của đồ án gồm 3 phần chính:
Chương 1 : Cơ sở phương pháp luận cho việc phân tích và đánh giá hiệu
quả của dự án đầu tư.
Chương 2 : Mô tả kĩ thuật của dự án.
Chương 3 : Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính dự án “xây
dựng trạm biến áp 110kV Mỹ Đình”.

Nguyễn Mạnh Hiền

2
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHO VIỆC PHÂN TÍCH VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

1. Đầu tư.
Khái niệm Đầu tư

1.1.

Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để

tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí
tuệ…
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất (đường xá, của cải vật chất khác…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hố,
chun mơn khoa học, tiến bộ công nghệ…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện
để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại nhằm đem lại cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế- xã hội những kết quả
trong thời gian đủ dài lớn hơn nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư

1.2.

Hoạt động đầu tư có các đặc điểm chính sau:
-

Hoạt động đầu tư địi hỏi một số vốn nhất định và số vốn đó khơng

thể sinh lợi trong quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của
hoạt động đầu tư phát triển.
-

Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các

cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều
Nguyễn Mạnh Hiền

3

K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
năm tháng và không thể tránh khỏi các tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của
các yếu tố không ổn định như tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế…
-

Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài.

Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
-

Các thành quả của hoạt động đầu tư là các cơng trình xây dựng sẽ hoạt

động ở ngay nơi mà nó được tạo nên. Do đó, các điều kiện về địa hình mà tại đó
nó có ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này
của các kết quả đầu tư. Thí du: Quy mơ đầu tư để xây dựng nhà máy sàng tuyển
than ở khu vực có mỏ than phụ thuộc rất nhiều vào trữ lượng than của mỏ. Nếu
trữ lượng than của mỏ ít thì quy mơ của nhà máy sàng tuyển than cũng không
nên lớn để đảm bảo cho nhà máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm
tồn tại theo dự kiến của nhà máy trong dự án. Đối với nhà máy thuỷ điện thì
cơng suất của nhà máy phụ thuộc vào nguồn nước nơi xây dụng cơng trình. Sự
cung cấp điện đều đặn thường xuyên phụ thuộc vào tính ổn định của nguồn
nước. Không thể di chuyển nhà máy thuỷ điện từ nơi này đến nơi khác như
những chiếc máy tháo rời từ địa điểm này đến địa điểm khác. Việc xây dựng các
nhà máy ở những nơi không ổn định về địa chất sẽ khơng đảm bảo an tồn trong
q trình hoạt động sau này, thậm chí trong q trình xây dựng cơng trình.

-

Để đảm bảo cho mọi cơng cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội

cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
-

Thời gian đầu tư phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án, chính sách

nhà nước, khả năng cơng nghệ, khả năng chủ dự án… có thể là dưới 1 năm
(ngắn hạn), hay trên 1 năm (dài hạn).
-

Trong hoạt động kinh tế thì đầu tư có thể hiểu cụ thể hơn và mang bản

chất kinh tế. Đó là những hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Đó là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định nhằm mục đích thu lợi
Nguyễn Mạnh Hiền

4
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
nhuận và mục đích kinh tế- xã hội. Mục tiêu này được xem như đặc trưng của
hoạt động đầu tư trong hoạt động kinh tế. Song ngoài đặc trưng cơ bản trên thì
đầu tư trong lĩnh vực kinh tế cịn có các đặc trưng về quy mơ vốn, thời gian, rủi

ro…
1.3. Phân loại đầu tư
Thuận tiện cho việc theo dõi quản lý hoạt động đầu tư thì đầu tư có thể
phân chia theo các tiêu chí sau:
1.3.1.
-

Theo quan hệ quản lí của chủ đầu tư
Đầu tư trực tiếp: Là hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham

gia quản lý quá trình thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư và thu hồi vốn.
Trong đầu tư trực tiếp lại chia thành 2 loại :
+

Đầu tư phát triển: Là loại đầu tư bỏ vốn nhằm nâng cao năng lực của

cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có theo số lượng và chất lượng tạo ra các năng
lực sản xuất mới. Đây là hình thức quan trọng để tạo ra sản phẩm mới, việc làm
mới và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+

Đầu tư chuyển dịch: Là việc đầu tư mua lại cả doanh nghiệp hay

một số cổ phần doanh nghiệp, xí nghiệp, cơng ty nào đó. Trường hợp này khơng
làm tăng năng lực, quy mô sản xuất mà chỉ đơn thuần là việc chuyển quyền sở
hữu năng lực sản xuất.
-

Đầu tư gián tiếp: Người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia vào


quá trình điều hành quản lý, quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư (họ
không biết vốn của họ đầu tư được sử dụng ở đâu, như thế nào).
Cách phân loại này để biết đặc điểm của từng loại đầu tư và trên cơ sở
đó có cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư cho phù hợp.
1.3.2.

Phân loại theo quy mô

Nguyễn Mạnh Hiền

5
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
-

Nhóm A: Đối với những dự án thuộc phạm vi an ninh quốc phịng,

nhóm sản xuất chất độc, chất nổ, dự án đầu tư có số vốn lớn hơn 400 tỉ đồng
VN. Thông thường các dự án đầu tư trong ngành năng lượng có số vốn rất lớn.
Hàng năm, ngành điện cần trung bình hàng tỉ đơ la để đầu tư xây mới cũng như
cải tạo nâng cấp nguồn và lưới.
-

Nhóm B: Dự án có tổng vốn đầu tư vừa phải, ít hơn 400 tỉ đồng VN.

-


Nhóm C: Dự án có vốn đầu tư nhỏ, ít hơn 30 tỉ đồng.
Phân loại theo nguồn vốn đầu tư

1.3.3.

-

Vốn trong nước:

+

Vốn ngân sách.

+

Vốn tín dụng ưu đãi.

+

Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.

+

Tín dụng thương mại.

+

Vốn của các tổ chức doanh nghiệp nhà nước.
+


Vốn của các liên doanh nước ngoài của các doanh nghiệp nhà

nước.
+

Vốn của các tổ chức kinh tế địa phương.

+

Vốn của các doanh nghiệp trong nước.
-

Vốn ngồi nước:

+

Vốn nước ngồi của chính phủ, viện trợ, ODA.

+

Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).

-

Vốn của cá tổ chức quốc tế.

Đầu tư có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ đặc điểm của từng
loại cho phù hợp với việc sử dụng, gọi vốn và quản lí một cách hiệu quả nhất.
Nguyễn Mạnh Hiền


6
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
Và cũng do vậy nên việc phân chia chỉ mang tính tương đối, có thể gây nên
chồng chéo nhau trong từng loại.
2.

Dự án đầu tư

2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất, tài liệu được trình bày một
cách chi tiết có hệ thống liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một
khoảng thời gian nhất định.
Dự án đầu tư là một công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đó,
nó phải chứa đựng bên trong nó các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư. Nó
phản ánh các nhân tố cơ bản cấu thành nên hoạt động đầu tư. Như vậy, mỗi dự
án đầu tư bao gồm 4 đặc trưng chính:
-

Mục tiêu của dự án là gì ? Có thể là một mục tiêu, cũng có thể là một

tập hợp các mục tiêu. Có thể là mục tiêu dài hạn, ngắn hạn, trung hạn; có thể là
mục tiêu chiến lược nhưng cũng có thể là mục tiêu trước mắt. Mục tiêu trước

mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế, trong khi đó, mục tiêu kinh tế
dài hạn có thể là các lợi ích kinh tế- xã hội lâu dài cho xã hội mà dự án mang lại.
-

Thời gian thực hiện hoàn thành dự án ? Tức là vấn đề của các nhà đầu

tư nghiên cứu xem xét để xác định khoảng thời gian của một dự án đầu tư.
-

Nguồn lực và cách thức đạt được các mục tiêu ? Nó bao gồm cả các

điều kiện và biện pháp vật chất để thực hiện các dự án đầu tư như tiền, lao động,
công nghê… Giá trị hoặc chi phí cho các nguồn lực này chính là chi phí vốn đầu
tư cần cho dự án.
-

Các hoạt động của dự án và các kết quả của nó ? Các hoạt động của dự

án là những hoạt động hay nhiệm vụ được thực hiện trong dự án để tạo ra các
kết quả nhất định. kết quả của dự án là những kết quả cụ thể, có thể định lượng
Nguyễn Mạnh Hiền

7
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
được tạo ra từ những hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết

để thực hiện các mục tiêu của dự án.
2.2.

Đặc điểm của dự án đầu tư
-

Hoạt động của dự án mang tính chất đa ngành.

-

Mỗi dự án đều bị giới hạn về mặt thời gian. Các dự án thường thực

hiện trong một thời gian nhất định. Có thời điểm bắt đầu và có thời điểm kết
thúc. Thời gian của dự án tuỳ thuộc vào quy mô của dự án. Thời gian thực hiện
dự án còn gọi là tuổi thọ của dự án. Tuổi thọ dự án có các loại sau:
+

Tuổi thọ về mặt kĩ thuật: Tính từ khi bắt đầu sử dụng cho đến khi hiệu

suất của nó nhỏ hơn hiệu hiệu suất cho phép.
+

Tuổi thọ về mặt công nghệ: Sự bắt đầu đưa công nghệ vào sử dụng

cho đến khi có cơng nghệ khác mang tính phổ biến đưa vào sử dụng với những
tính năng vượt trội và việc vẫn sử dụng những cơng nghệ cũ với những chi phí
cao hơn.
+

Tuổi thọ về mặt sản phẩm: Tính từ khi ra đời sản phẩm cho đến khi thị


trường khơng cịn chấp nhận sản phẩm đó nữa.
-

Mục tiêu mang tính hỗn hợp.
-

Thực hiện trong tương lai không ổn định: Rủi ro thường xảy ra

đối với tất cả các khâu như: Lập dự án, thực hiện dự án, quản lý dự án.
-

Rủi ro thường là bất khả kháng. Việc xảy ra rủi ro thường tác động

đến các bước tiếp theo của dự án.
-

Tính không lặp lại của dự án.

-

Giới hạn về nguồn lực: Vốn, vật tư, lao động, tài nguyên thiên nhiên

(do đó phải sử dụng có hiệu quả).
-

Thu được lợi nhuận, lợi ích xã hội.

Nguyễn Mạnh Hiền


8
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
2.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tuỳ theo mục đích của cơng tác
tổ chức quản lý và kế hoạch hoá dự án đầu tư (đặc biệt ở tầm kinh tế vĩ mô) mà
người ta chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại. Về cơ bản có các cách phân
loại chủ yếu sau:
2.3.1 Căn cứ vào ngành bỏ vốn đầu tư thì có các loại hình sau:

-

Dự án đầu tư phát triển công nghiệp.

-

Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp.

-

Dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải.

-

Dự án đầu tư phát triển du lịch dích vụ.
Theo cách phân loại này thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành, từ


đó có chiến lược cũng như chính sách đầu tư vào các ngành trọng điểm trong
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước, tạo nên thế cân đối,
hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ vào địa phương hoặc vùng lãnh thổ có:

2.3.2.

-

Dự án đầu tư trong từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

-

Dự án đầu tư trong từng khu vực…
Theo cách phân loại này thấy được cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các

địa phương, vùng lãnh thổ, từ đó có chiến lược cũng như chính sách đầu tư vào
các địa phương nhằm khai thác triệt để tiềm năng của các địa phương cũng như
tạo thế cân đối, hợp lý các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước.
2.3.3.

Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư và tính chất quan trọng của

ngành đầu tư có:
-

Dự án đầu tư thuộc nhóm A.

Dự án đầu tư thuộc nhóm B.


Nguyễn Mạnh Hiền

9
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
-

Dự án đầu tư thuộc nhóm C.
Đây là cách phân loại chủ yếu. Theo cách phân loại này thấy được vị

trí của các dự án đầu tư, từ đó phục vụ cho việc phân cấp thẩm định, xét duyệt
các dự án đầu tư để ra các quyết định đầu tư.
3.

Quy trình lập dự án đầu tư.

Thơng thường, quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua
ba giai đoạn chính, đó là: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả
đầu tư.
Nội dung các bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng,
sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp…), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư
chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn…Trong tất cả các loại
hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất cơng nghiệp
nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính tốn nhiều hơn, mức độ

chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của các
hoạt động sau này của dự án. Từ những vấn đề về phương pháp luận ở đây, khi
vận dụng các dự án cho các ngành, các dự án khác nhau có thể lược bớt hoặc bổ
sung một số giai đoạn cho phù hợp với tính chất của từng dự án.
Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Tổng kinh phí cho giai đoạn này chiếm từ 0,515% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác lập dự án đầu tư sẽ tạo tiền đề cho
việc sử dụng tốt 85- 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư
(đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh dược những chi phí khơng cần
thiết khác…).
Quy trình lập dự án đầu tư thơng thường trải qua các bước sau:

Nguyễn Mạnh Hiền

10
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp

3.1.

Nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư

Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác
định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội, của vùng, của đất nước.

Để phát hiện cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
-

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của vùng, của đất nước hoặc

chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là
định hướng lâu dài cho sự phát triển.
-

Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng

hoặc dịch vụ cụ thể nào đó.
-

Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch

vụ đó trong nước và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian tương đối
dài, ít nhất cũng vượt thời gian thu hồi vốn đầu tư.
-

Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan

hệ quốc tế… có khả năng khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong
sản xuất và tiến hành các hoạt động dịch vụ trong nước và trên thế giới. Những
lợi thế so sánh so với thị trường ngoài nước, so với các địa phương, các đơn vị
khác trong nước.
-

Những kết quả về tài chính, kinh tế- xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện


đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh
chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những
thông tin cơ bản đưa ra làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem

Nguyễn Mạnh Hiền

11
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
xét và đi đến quyết định xem có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau
hay không.

3.2. Lập báo cáo tiền khả thi sơ bộ dự án
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển
vọng đã được lựa chọn có quy mơ đầu tư lớn, phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian
thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kĩ thuật
và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
-

Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự

-


Nghiên cứu thị trường.

-

Nghiên cứu kĩ thuật.

-

Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự.

-

Nghiên cứu về tài chính.

-

Nghiên cứu các lợi ích kinh tế- xã hội.

án.

Những nội dung này cũng được xem xét ở nghiên cứu khả thi sau này.
Đặc điểm nghiên cứu ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng
thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kĩ thuật, tài
chính, kinh tế của cơ hội đầu tư của tồn bộ quá trình thực hiện đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư. Do đó, độ chính xác của các kết quả của giai đoạn nghiên
cứu này chưa cao.

Nguyễn Mạnh Hiền


12
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
Sản phảm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả
thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
-

Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nghiên cứu tiền khả thi đã

nêu ở trên.
-

Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết

định cho đầu tư. Các thơng tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
-

Những khía cạnh gây khó khăn cho việc đầu tư và vận hành kết quả

của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên
cứu hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường rất khác
nhau tuỳ thuộc theo những đặc điểm về mặt kĩ thuật của sự án, về nhu cầu thị
trường đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển khoa học kĩ
thuật trong nước và trên thế giới. Chẳn hạn, đối với các dự án có quy mơ sản
xuất lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh

tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm
là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô và thời gian hoạt động của dự án
bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ
hết sản phẩm của dự án và có lãi.
3.3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc lần cuối cung để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở
giai đoạn này phải khẳng định được dự án là có khả thi hay khơng ? Có vững
chắc, hiệu quả hay khơng ?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác
hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có
tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu, xem

Nguyễn Mạnh Hiền

13
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các
yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để dự án có hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu khả thi:
-

Sự cần thiết phải đầu tư: Địa vị pháp lý của chủ đầu tư, tư cách pháp

nhân, chức năng nhiệm vụ, tiềm lực và năng lực của chủ đầu tư. Điều kiện về tự

nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực thực hiện dự án. Vị trí của dự án đầu tư trong
việc thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế- xã hội có liên quan tới vùng
thực hiện dự án. Vị trí của dự án trong kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tếxã hội của ngành, của vùng cũng như của địa phương.
-

Nghiên cứu phân tích thị trường của dự án: Xác định nhu cầu của thị

trường về công suất tiêu thụ của dự án, gồm cả nhu cầu hiện tại và nhu cầu dự
báo tương lai. Đánh giá các nguồn cung cấp, nhu cầu hiện tại và tương lai của
thị trường về công suất tiêu thụ. Phương án đưa ra nguồn cung cấp.
-

Phân tích, lựa chọn hình thức đầu tư: Phân tích, so sánh các hình thức

đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhất, lựa chọn quy mơ đầu tư cho
phù hợp với yêu cầu thực tế và hiệu quả kinh tế- xã hội.
-

Nghiên cứu phân tích về cơng nghệ và kỹ thuật: Phân tích và lựa chọn

các phương án công nghệ tốt nhất để thi công dự án. Đồng thời phải có các
phương pháp bảo vệ mơi trường và đền bù để giải phóng mặt bằng để có thể tiến
hành thi cơng các cơng trình. Cũng như việc phân tích lựa chọn địa điểm cơng
trình đầu tư, phân tích điều kiện cơ bản của địa điểm (điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, ...) làm rõ các chi phí liên quan tới giá thành xây dựng cơ bản, chi phí
vận hành hệ thống, tới giá vật liệu đầu vào và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Phân
tích địa điểm xã hội, môi trường tạo việc làm thúc đẩy các ngành kinh tế khác.
Như phát triển xã hội cho phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
địa phương và vùng, cũng như phát triển kinh tế đất nước, ảnh hưởng của cơng
trình tới mơi trường sinh thái.

Nguyễn Mạnh Hiền

14
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
-

Phân tích kinh tế- tài chính: Xác định tổng vốn đầu tư trên cơ sở phân

tích giá thành xây dựng các hạng mục cơng trình và các chi phí trong q trình
đầu tư (từ khi bắt đầu đến khi cơng trình có thể đưa vào sử dụng). Trong đó xác
định rõ quy mơ vốn đầu tư vào cơng trình. Phân tích xác định các nguồn vốn đầu
tư, làm rõ cơ cấu các nguồn vốn. Kế hoạch chi phí vận hành và giá nguyên vật
liệu và sản phẩm tiêu thụ hàng năm. Phân tích hiệu quả tài chính vốn đầu tư
thơng qua các chỉ tiêu tài chính NPV, IRR, B/C,...phân tích cơ cấu nguồn vốn
(tỷ lệ vốn tự có và và vốn huy động khác tham gia vào dự án). Xác định điểm
hoà vốn. Những rủi ro về tài chính và phương án dự phịng.
-

Phân tích Kinh tế – Xã hội: Tăng thu nhập cho người lao động, giải

phóng sức người giúp cho đời sống nhân dân được cải thiện. Góp phần vào việc
phát triển các ngành khác, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của nhân dân, phát
triển kinh tế địa phương. Song bên cạnh đó cần phải phân tích ảnh hưởng của dự
án tới mơi trường xung quanh.
-


Chỉ ra được các mặt thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng dự án.

Đồng thời có phương hướng kiến nghị.
3.4. Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)
Đây là bước do cơ quan quản lý chức năng thực hiện. Nội dung của
bước này là thẩm tra, giám định dự án để đưa ra quyết định có phê duyệt dự án
hay không. Một dự án đầu tư chỉ thực sự hình thành khi nó được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Sau khi được phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi thì dự án mới được tiếp tục đưa sang bước tiếp theo là
lập thiết kế kỹ thuật thi công, lập tổng dự tốn cơng trình.
3.5. Lập thiết kế kĩ thuật thi cơng và lập tổng dự tốn cơng trình
Sau khi được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án được chuyển
sang bước thiết kế kỹ thuật thi công. Nếu như ở bước lập báo cáo nghiên cứu
khả thi, người lập báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ phải đi khảo sát kỹ thuật một
Nguyễn Mạnh Hiền

15
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
cách sơ bộ thì khi chuyển sang bước lập thiết kế kỹ thuật thi công, cán bộ thiết
kế phải tiến hành khảo sát một cách chi tiết, chính xác các điều kiện địa hình,
địa chất cơng trình. Từ đó có cơ sở khoa học vững chắc cho việc thiết kế các
cơng trình một cách hợp lý nhất, sao cho đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp
nhất, tiết kiệm được vốn cho chủ đầu tư trong khi vẫn đảm bảo về độ bền và độ
an toàn cho cơng trình. Q trình lập thiết kế kỹ thuật thi công cũng được tiến

hành cùng với việc lập tổng dự tốn cơng trình. Việc lập tổng dự tốn cơng trình
sẽ giúp cho chủ đầu tư thấy được tổng số vốn thực tế mình sẽ phải bỏ ra đầu tư
cho dự án là bao nhiêu.
3.6.

Thẩm định thiết kế kĩ thuật thi cơng và thẩm định dự tốn cơng

trình
Sau khi lập xong thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự tốn các cơng trình,
dự án phải được trình lên các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để kiểm tra,
đánh giá về mặt kỹ thuật và nguồn vốn đầu tư của dự án. Sau khi được thông
qua, các nhà thẩm định sẽ ra quyết định phê duyệt. Sau khi có quyết định phê
duyệt, dự án mới chính thức được phép đưa vào q trình thi cơng.
4.

Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư
Phân tích kinh tế- tài chính là một nội dung quan trọng trong quá trình

soạn thảo dự án. Kết quả của việc phân tích này nhằm đánh giá tính khả thi của
dự án về mặt tài chính thông qua việc:
-

Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực

hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu vốn, nguồn tài trợ
cho dự án).
-

Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc


độ hạch tốn kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Nghĩa là xem xét những chi phí
sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những
lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án thu được do thực hiện dự án.
Nguyễn Mạnh Hiền

16
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
-

Kết quả của q trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu tư quyết

định có nên đầu tư hay không. Bởi mối quan tâm chủ yếu của tổ chức và các cá
nhân đầu tư là đầu tư vào dự án đã cho có đem lại lợi nhuận thích đáng hoặc
đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác khơng.
-

Ngồi ra, phân tích tài chính cịn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh

tế xã hội.
4.1. Nội dung các tiêu chuẩn đánh giá dự án

Thông thường, để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính- kinh tế của
một dự án chúng ta thường thông qua các chỉ tiêu sau:



Tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần (NPV).



Tiêu chuẩn suất hồn vốn nội tại (IRR).



Tiêu chuẩn Lợi ích/ Chi phí (B/C).



Tiêu chuẩn thời gian hồn vốn (Thv).
Ngồi ra, chúng ta còn phải xét đến sự tác động của sự biến động các

yếu tố đầu vào. Nghĩa là chúng ta cịn phải tính tốn các chỉ tiêu đó trong trạng
thái động của thị trường.
4.1.1.

Tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần (Net Present Value)

Giá trị hiện tại thuần của dự án được định nghĩa như là hiệu số giữa giá
trị hiện tại của doanh thu và chi phí trong tương lai. Điều đó tất cả các dịng tiền
lãi của dự án hàng năm được chiết khấu về năm 0 (năm bắt đầu xây dựng) theo
hệ số chiết khấu đã định trước, có thể biểu diễn chúng bằng cơng thức sau:
n

t
NPV =  ( Bt  C t )(1  i )
t 0


Trong đó:
Nguyễn Mạnh Hiền

17
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tôt nghiệp
NPV : Giá trị hiện tại thuần.
Bt : Doanh thu tại năm t.
Ct : Chi phí tại năm t.
i : Hệ số chiết khấu.
t : Thời gian.
n : Tuổi thọ dự án.
Hệ số chiết khấu phải dựa một cách chặt chẽ vào tỷ lệ lãi thực tế trên thị
trường vốn nhằm phản ánh đúng ảnh hưởng của yếu tố thời gian và chi phí cơ
hội của các phương án sử dụng vốn đầu tư. Trong trường hợp vốn đầu tư được
tài trợ bằng vốn vay dài hạn thì tỷ lệ lãi suất thực tế phải trả sẽ được lấy làm hệ
số chiết khấu. Nếu dự án không sử dụng vốn vay tài trợ thì hệ số chiết khấu
được lấy bằng tỷ lệ lãi suất vay dài hạn tại ngân hàng trung ương.
Trên góc độ hiệu quả kinh tế vốn đầu tư thì dự án sẽ được chấp nhận nếu
NPV ≥ 0. Trong trường hợp lựa chọn nhiều dự án xem xét thì dự án nào có giá
trị NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn thực hiện.
Quá trình tính tốn tiêu chuẩn NPV có thể được thực hiện theo các bước
sau:
-


Tính tốn doanh thu hàng năm trong tồn bộ thời gian hoạt động

của dự án (Bt ).
-

Tính tốn chi phí hàng năm trong tồn bộ thời gian hoạt động

của dự án (Ct).
-

Xác định dòng lãi thuần hàng năm trong toàn bộ thời gian hoạt

động của dự án (bằng cách lấy Bt- Ct).
trong

Tìm hệ số chiết khấu thích hợp để chiết khấu dòng lãi thuần

tương lai về giá trị hiện tại của chúng.

Nguyễn Mạnh Hiền

18
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
-


Nhân giá trị danh nghĩa của dịng lãi thuần trong từng năm với

hệ số chiết khấu của năm đó sẽ được giá trị hiện tại của dịng lãi thuần.
-

Cộng tất cả giá trị hiện tại của dòng lãi thực trong từng năm sẽ

được giá trị hiện tại thuần của dự án NPV.
Cuối cùng, có thể nói rằng ưu điểm chính của tiêu chuẩn giá trị hiện tại
thuần NPV trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư là ở chỗ nó xem xét
tồn bộ thời gian hoạt động của dự án. Ngồi ra, nó cũng đề cập đến ảnh hưởng
của yếu tố thời gian bằng cách chiết khấu dòng lãi của dự án trong tương lai về
hiện tại. Đặc biệt, thông qua chọn hệ số chiết khấu đã định người ta có thể so
sánh các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn. Tiêu chuẩn này phù hợp
cho việc ra quyết định đầu tư hợp lý và để so sánh các phương án đầu tư khác
nhau.
4.1.2.

Tiêu chuẩn suất hoàn vốn nội tại (Internal Rate of Retun)
Trong tiêu chuẩn hệ số hoàn vốn nội tại, hệ số chiết khấu chưa được

biết, không giống như khi áp dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần, hệ số chiết
khấu được cho trước nằm ngoài dự án. Theo định nghĩa, hệ số hoàn vốn nội tại
là hệ số chiết khấu tại đó giá trị hiện tại thuần bằng 0. Nó được biểu diễn như
sau:
n

 (B

t


 C t )(1  IRR)  t = 0

t 0

Khi áp dụng tiêu chuẩn hệ số hoàn vốn nội tại IRR để đánh giá dự án,
người ta bắt đầu với giả thiết NPV = 0 và thử tìm ra hệ số chiết khấu mà nó sẽ
làm cho giá trị hiện tại của doanh thu bằng chi phí.
Việc ra quyết định đầu tư được thực hiện trên cơ sở so sánh hệ số hoàn
vốn nội tại của từng dự án (IRR) với tỉ lệ lãi giới hạn (i min): tỷ lệ lãi tối thiểu có

Nguyễn Mạnh Hiền

19
K46

Kinh tế năng lượng-


Đồ án tơt nghiệp
thể chấp nhận đựơc tại đó vốn đầu tư sẽ được đưa vào. Như vậy, dự án đang
xem xét sẽ được quyết định đầu tư nếu IRR > imin và ngược lại.
Tỷ lệ lãi giới hạn i min bằng lãi suất thực tế các khoản vay dài hạn trên thị
trường vốn hoặc lãi suất phải trả của người đi vay. Khi lựa chọn trong các dự án
được đem so sánh thì dự án nào có hệ số hoàn vốn nội tại cao nhất sẽ được lựa
chọn, tất nhiên hệ số hoàn vốn nội tại phải cao hơn tỷ lệ lãi giới hạn.
Q trình tính tốn hệ số hồn vốn nội tại IRR có thể được thực hiện theo
các bước như sau:
-


Tính tốn giá trị hiện tại thuần của dự án cũng như hệ số chiết khấu

đã sử dụng. Tất nhiên, giá trị hiện tại thuần này phải có giá trị dương, bởi vì
ngược lại thì dự án sẽ bị loại bỏ.
-

Lấy hệ số chiết khấu cao hơn hệ số chiết khấu đã dùng để tính NPV

và tính toán giá trị hiện tại tại các khoản cân bằng thu chi thuần trong tương lai
theo hệ số chiết khấu mới này.
-

Nếu giá trị hiện tại của dòng lãi thuần vẫn cịn giá trị dương thì tiếp

tục lấy hệ số chiết khấu cao hơn cho tới khi NPV tiến sát tới 0 .
-

Lấy hệ số chiết khấu cao hơn và tính giá trị NPV âm sát 0 nhất.

-

Sau khi có 2 giá trị NPV: một giá trị dương gần bằng 0 và một giá trị

âm cũng gần bằng 0 thì sẽ dùng công thức nội suy như sau::

IRR i1  (i2  i1 )

NPV1
NPV1  NPV2


Trong đó :
-

i1 hệ số chiết khấu thấp hơn tại đó NPV vẫn cịn dương nhưng sát 0.

-

i2 hệ số chiết khấu cao hơn tại đó NPV vẫn cịn âm nhưng sát 0.

-

NPV1 giá trị hiện tại thực dương ứng với i1.

Nguyễn Mạnh Hiền

20
K46

Kinh tế năng lượng-



×