Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện ông tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần sữa th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------------

THÁI NGƠ HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SỮA TH

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI – 2013

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17051114073371000000


Luận văn thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập kế hoạch
sản xuất tại công ty cổ phần sữa TH” xin cam đoan đây là cơng trình do tác giả
nghiên cứu các tài liệu, thu thập các thông tin của mơi trường vĩ mơ, mơi trường
ngành và phân tích, nghiên cứu thực trạng cơng tác kế hoạch hóa sản xuất tại Cơng
Ty Cổ Phẩn Sữa TH, nhìn ra điểm mạnh điểm yếu trong công tác lập kế hoạch để


xây dựng một số giải pháp đồng bộ nhằm hồn thiện cơng tác kế hoạch hóa sản
xuất cho Cơng Ty Cổ Phẩn Sữa TH với mong muốn nâng cao chất lượng kế hoạch
sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống sản xuất tại Công Ty Cổ Phẩn
Sữa TH. Đề tài này hồn tồn khơng sao chép của bất kỳ ai.

 

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3 – 2011B


Luận văn thạc sĩ 

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................4
LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................8
1.1. Tổng quan về kế hoạch. .................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch sản xuất. ...............................................................8
1.1.2. Vai trị cơng tác lập kế hoạch..................................................................10
1.1.3. Phân loại kế hoạch sản xuất....................................................................11
1.2. Các nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình lập kế hoạch sản xuất. .........15
1.2.1. Tài chính. .................................................................................................15
1.2.2. Dự báo nhu cầu của khách hàng. ............................................................15
1.2.3. Công suất thiết bị, hàng tồn kho..............................................................15
1.2.4. Công nghệ................................................................................................15
1.2.5. Cung ứng vật tư đầu vào. ........................................................................15
1.2.6. Nguồn nhân lực........................................................................................16

1.3. Quá trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp. .............................16
1.3.1. Soạn lập kế hoạch....................................................................................18
1.3.2. Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.....................................................23
1.3.3. Tổ chức công tác theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch.........................23
1.3.4. Đánh giá chất lượng kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch...........................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch. ...................................................25
1.4.1. Các yếu tố bên trong................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài. ..............................................................................26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH.....................................................................28
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần sữa TH.............................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. ....................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................................31
2.1.4. Các sản phẩm chính của cơng ty. ............................................................33
2.1.5. Đặc điểm về các nguồn lực......................................................................36
2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty................................................38
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần
sữa TH. .................................................................................................................40
2.2.1. Hệ thống kế hoạch tại công ty cổ phần sữa TH.......................................40
2.2.2. Phân tích về bộ máy lập kế hoạch sản xuất.............................................42
2.2.3. Phân tích quy trình lập kế hoạch sản xuất tại cơng ty. ...........................44
2.2.4. Phân tích chất lượng kế hoạch ngắn hạn của công ty.............................59
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 1


Luận văn thạc sĩ 


2.2.5. Phân tích 1 số nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập kế hoạch sản xuất tại
TH milk….. ........................................................................................................65
2.3. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần
TH
.................................................................................................................67
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH. .............70
3.1. Một số phương hướng và mục tiêu chiến lược của công ty trong thời gian
tới
.................................................................................................................70
3.1.1. Định hướng về nguồn nguyên liệu...........................................................70
3.1.2. Định hướng sản xuất sản phẩm. ..............................................................71
3.1.3. Định hướng thị trường tiêu thụ................................................................72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ
phần sữa TH.........................................................................................................74
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình triển khai, theo dõi và điều chỉnh kế
hoạch sản xuất. ..................................................................................................74
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao độ chính xác của công tác dự báo sản lượng sữa
và dự báo nhu cầu từ thị trường. .......................................................................79
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện đội ngũ lập KHSX và bộ máy kiểm soát sản
xuất….. ...............................................................................................................81
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện hệ thống quản lý theo mục tiêu cho công ty. ...82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
DANH MỤC PHỤ LỤC..........................................................................................90

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 2



Luận văn thạc sĩ 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm dòng sữa UHT ........................................................33
Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm dòng sữa chua. .......................................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ....................................................36
Bảng 2.4: Doanh thu và tổng thu nhập của CBCNV của công ty qua từng năm .....38
Bảng 2.5: Danh mục các kế hoạch của công ty TH năm 2013 ................................41
Bảng 2.6: Bảng dự báo sản lượng sữa và thực tế nhận sữa của tháng 4, tháng 5 và
tháng 6 năm 2013 .....................................................................................................47
Bảng 2.7: Kiểm tra độ chính xác của số liệu dự báo SP có đường 110 của quý I & II
năm 2013. .................................................................................................................48
Bảng 2.8: Bảng cân đối lập KHSX tháng 4, năm 2013 ...........................................49
Bảng 2.9: Bảng cân đối lập KH NVL cho tháng 4, năm 2013 ................................52
Bảng 2.10: Bảng so sánh giữa KHSX và thực tế sản xuất của tháng 4, tháng 5 và
tháng 6 trong năm 2013 ............................................................................................60
Bảng 2.11: Độ sai lệch giữa chỉ tiêu thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch của 6 tháng đầu
năm 2013 ..................................................................................................................61
Bảng 2.12: Bảng hiệu suất đường chuyền và lỗi do thiết bị từ tháng 4 tới tháng 6. 62
Bảng 2.13: Bảng các chỉ số kiểm soát trong sản xuất từ tháng 4 tới tháng 6. .........63
Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển số lượng bò của TH. ................................................71
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu tỷ lệ sản phẩm sẽ phát triển tới năm 2017 của TH. ............72

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 3


Luận văn thạc sĩ 


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ các cấp độ kế hoạch ........................................................................12
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kế hoạch PDCA ..............................................................17
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý cơng ty TH năm 2013 ..........................................31
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy lập KHSX ..........................................................................43
Hình 2.3: Quy trình soạn thảo KHSX ......................................................................45
Hình 2.4: Quy trình triển khai, theo dõi và điều chỉnh KHSX ................................46
Hình 2.5: Kế hoạch sản xuất tuần 1 của tháng 4 năm 2013 .....................................54
Hình 2.6: Phiếu yêu cầu vật tư của ngày sản xuât 04/04, tuần 1 của tháng 4 năm
2013 ..........................................................................................................................56
Hình 2.7: Báo cáo sản xuất của ngày sản xuất 04/04/2013, tuần 1 của tháng 4 năm
2013.......................................................................................................................... 58
Hình 2.8: Đồ thì biễu diễn mức độ hoàn thành kế hoach tháng 4, 5, và 6 năm 2013.
...................................................................................................................................61
Hình 2.9: Đồ thị biểu diễn sự chênh lệch sữa sản lượng sữa thực nhận và theo kế
hoạch. .......................................................................................................................62
Hình 2.10: Đồ thị biểu diễn hiệu suất thu hồi sữa tháng 4, 5 và tháng 6 năm 2013 64
Hình 2.11: Đồ thị biểu diễn hao hụt giấy từ tháng 4, 5 và tháng 6 năm 2013 .........64
Hình 2.12: Đồ thị biểu diễn hao hụt carton từ tháng 4, 5 và tháng 6 năm 2013 ......65
Hình 3.1: Biểu đồ phân khúc thị trường sữa Việt Nam ...........................................73

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 4


Luận văn thạc sĩ 

LỜI NĨI ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay mơi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp, nó ln thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra với mỗi cơng ty là phải có biện
pháp hữu hiệu, đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội
địa mà phải có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Với một mục đích duy nhất là
làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa 1 bên là khả năng có
hạn của doanh nghiệp và địi hỏi vơ hạn của thị trường, không chỉ bây giờ mà cho
cả tương lai.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng
đầu tiên của quá trình quản lý, có vai trị rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với
việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác
định và triển khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Bởi vậy chất
lượng của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ là điều kiện
cần thiết để đảm bảo quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, công tác lập kế hoạch đã có nhiều sự đổi mới
nhưng vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập đòi hỏi phải được tiếp tục xem xét và tìm cách
hồn thiện trên nhiều phương diện khác nhau cả về nhận thức của người lập đến nội
dung và phương pháp lập kế hoạch.
Là một doanh nghiệp trẻ, được thành lập từ năm 2010, công ty cổ phần sữa
TH ra đời với sứ mệnh rất cao cả là trở thành một tập đoàn doanh nhân yêu nước,
đặt lợi ích của cơng ty nằm trong lợi ích chung của quốc gia. Tuy nhiên đối mặt với
tình hình kinh tế hiện nay thì TH cũng phải gồng mình lên để thích nghi với những
quy luật cạnh tranh của thị trường. Trong những quy luật cạnh tranh đó cơng ty vừa
phải đáp ứng nhu cầu rất cao từ thị trường đồng thời phải không ngừng nâng cao

chất lượng sản phẩm để phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh của cơng ty với mục đích
duy nhất là “Nâng cao tầm vóc việt”
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 5


Luận văn thạc sĩ 

Vì sự phát triển bền vững của cơng ty và cũng chính vì sự quan trọng và
phức tạp của cơng tác lập kế hoạch trong q trình hoạt động mà công ty đang đối
mặt, nên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập kế hoạch
sản xuất tại công ty cổ phần sữa TH” làm chun đề tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu.
Phân tích thực trạng cơng tác kế hoạch hóa sản xuất để xây dựng một số giải

pháp đồng bộ nhằm hồn thiện cơng tác kế hoạch hóa sản xuất, nâng cao chất lượng
kế hoạch sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống sản xuất tại công ty
cổ phần TH.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần

sữa TH.
Phạm vị về không gian: Công ty CP sữa TH Milk.
Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích được tập hợp trong thời gian từ năm
2011 đến năm 2013.

Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu kế hoạch sản xuất ngắn hạn (kế
hoạch quý, tháng, tuần, ngày) và không đi sâu về các kế hoạch sử dụng các nguồn
lực cho sản xuất (kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nhân lực, máy móc
thiết bị,...)
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, phân tích hệ thống số liệu thống

kê trong công tác kế hoạch sản xuất tại nhà máy TH Milk để làm rõ thực trạng và
các nguyên nhân của các tồn tại - là các căn cứ để đưa ra các giải pháp trong cơng
tác kế hoạch hóa sản xuất.
5.

Kết cấu luận văn

Kết cấu gồm 3 chương:
¾

Chương 1: Lý luận chung về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp

¾

Chương 2: Thực trạng cơng tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần
sữa TH.

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 6



Luận văn thạc sĩ 

¾

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập kế hoạch sản xuất
tại cơng ty cổ phần sữa TH.
Trong q trình hồn thiện đề tài của mình, tơi đã nhận được sự giúp đỡ,

hướng dần nhiệt tình của TS. Trần Thị Bích Ngọc và các thầy cô trong viện Kinh tế
và Quản lý, cùng với các thành viên trong bộ phận kế hoạch – công ty cổ phần sữa
TH. Qua chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong viện Kinh tế và
Quản lý, đặc biệt là TS. Trần Thị Bích Ngọc, cùng tập thể cán bộ cơng ty cổ phần
sữa TH đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành được đề tài cũng như hoàn thiện thêm
kiến thức chuyên mơn của mình.

Thái Ngơ Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 7


Luận văn thạc sĩ 

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế hoạch.
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch sản xuất.
Trước khi tiến hành hoạt động con người thường có những kế hoạch trong
đầu hoặc cả một bản kế hoạch chính thức được trình bày một cách bài bản. Để có kế
hoạch, con người phải lập kế hoạch. Người ta có thể dùng thuật ngữ lập/lên kế

hoạch, hoạch định hoặc kế hoạch hóa.
Cơng tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: lập ra kế hoạch
hoạt động và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Cơng tác kế hoạch hóa trong doanh
nghiệp chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh và trong mọi
hoạt động khác của con người. Bởi vì nếu khơng có kế hoạch trước thì con người ta
khơng thể thực hiện bất cứ việc gì có hiệu quả cao được. [7, 27]
Lập kế hoạch sản xuất là một phạm trù trong lập kế hoạch nói chung.
Cho đến nay, có nhiều khái niệm về lập kế hoạch. Mỗi khái niệm có cách
tiếp cận từ góc độ khác nhau.
Với cách tiếp cận từ góc độ chức năng: Lập kế hoạch sản xuất là vấn đề cơ
bản nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương
trình hành động trong tương lai. Chẳng những lập kế hoạch là một chức năng quản
lý cơ bản của các nhà quản lý ở mỗi cấp trong một tổ chức, mà các chức năng còn
lại của nhà quản lý cũng phải dựa trên nó để tiến hành cho tốt. [2, 4]
Tùy theo thuyết quản lý sản xuất của các nhà nghiên cứu khác nhau mà
người ta chia ra chức năng quản lý theo các cách phân loại khác nhau:
* Hệ thống 4 chức năng: [5, 35]
- Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Điều phối hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kiểm tra chất lượng của sản phẩm, tiến độ thực hiện công việc, mọi khoản
chi, nguồn thu,...
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 8


Luận văn thạc sĩ 


* Hệ thống 5 chức năng của Henry Fayol: [6, 66]
- Dự kiến: doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi nó được hướng dẫn bởi
một chương trình hoạt động, một kế hoạch.
- Tổ chức: tức là trang bị tất cả những gì cần cho hoạt động của doanh
nghiệp: vốn, máy móc, nhân viên, vật liệu...
- Phối hợp: là làm cho đồng điệu giữa tất cả những hoạt động của doanh
nghiệp nhằm tạo dễ dàng và có hiệu quả.
- Chỉ huy: công việc trong tổ chức phải có người thực hiện.
- Kiểm tra: bao gồm việc xác định, thu thập thông tin về thành quả thực tế, so
sánh với thành quả kỳ vọng từ đó tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch
nhằm bảo đảm hồn thành mục tiêu.
Qua đó ta thấy, dù theo hệ thống nào đi nữa thì lập kế hoạch hoạt động cũng
là chức năng đầu tiên của quản lý, là một chức năng quản lý quan trọng hàng đầu.
Nếu có sai sót từ khâu lập kế hoạch thì sẽ kéo theo một loạt các sai lệch trong
những khâu tiếp theo.
Với cách tiếp cận từ góc độ nội dung và vai trị:
Theo Ronner: hoạt động của cơng tác lập kế hoạch là một trong những hoạt
động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. [3, 54]
Theo Henrypayh: lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của q
trình quản lý cấp cơng ty, xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục đích
xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. [3, 54]
Vậy, lập kế hoạch có nghĩa là cần phải xác định trước xem làm cái gì? Khi
nào làm? Làm ở đâu? Tại sao làm. Lập kế hoạch là một nhịp cầu từ trạng thái hiện
tại của chúng ta tới thời điểm ta mong muốn có trong tương lai. Nó khơng chỉ bao
gồm một cách rõ rệt các sự việc mới mà cịn có những sáng kiến hợp lý và khả năng
phải làm gì, nó sẽ làm cho các cơng việc có thể xảy ra sẽ khơng xảy ra khác đi. Mặc
dù, ít khi có thể dự đốn chính xác về tương lai và các sự kiện chưa biết trước có thể
gây trở ngại cho kế hoạch đã định trước, nhưng nếu khơng có kế hoạch thì hành

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 9


Luận văn thạc sĩ 

động của con người sẽ đi đến chỗ vơ mục đích, mất phương hướng và đi đến chỗ
phó thác cho may rủi.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: việc lập kế hoạch sản xuất là phải xác định
trước một cách có hệ thống tất cả những cơng tác cần và phải cố gắng làm được,
nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của công tác triển khai sản xuất. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến các mục tiêu: năng suất, chất lượng của sản phẩm; thời gian
giao hàng; lợi nhuận; uy tín của doanh nghiệp. Vì thế, có thể coi đây là một khẩu
hiệu và là một chương trình hành động trong mọi cơng ty.
Có thể hiểu một cách rõ ràng hơn: việc lập kế hoạch sản xuất là xây dựng lên
các công việc cụ thể và vạch ra tiến trình thực hiện chúng phù hợp với các điều kiện
đã có sẵn và các điều kiện có thể đạt được nhằm đạt được mục tiêu ban đầu của nhà
sản xuất. [2, 5]
1.1.2. Vai trị cơng tác lập kế hoạch.
Trong phạm vi một doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu
đầu tiên, là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương
hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ mơi
trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu
chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ chế thị trường có thể
thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp, bao gồm:
Kế hoạch là một trong những cơng cụ có vai trị quan trọng trong việc phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục

tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong
cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải
đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp
tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu
của doanh nghiệp sẽ là đường rích rắc phi hiệu quả.
Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay
tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch
trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Lập kế
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 10


Luận văn thạc sĩ 

hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đốn được những thay
đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như mơi trường bên ngồi và cân nhắc các ảnh
hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng
phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác
định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng
nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hố chi phí bởi vì nó chủ động vào các
hoạt động hiệu quả và phù hợp.
Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu khơng có kế hoạch thì
giống như là một khúc gỗ trơi nổi trên dịng sơng thời gian. Một khi doanh nghiệp
không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì đương
nhiên sẽ khơng thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa,
và cũng khơng thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những
lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu khơng có kế hoạch thì cũng khơng có cả

kiểm tra.
Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi
nhà quản lý. Nếu khơng có kế hoạch thì nhà quản lý có thể khơng biết tổ chức, khai
thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm
chí sẽ khơng có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Khơng
có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của
mình, họ khơng biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của
mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế
hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khố cho việc thực hiện một cách hiệu quả những
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại kế hoạch sản xuất.
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 11


Luận văn thạc sĩ 

Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
1.1.3.1.

Theo mức độ tổng quát (được thể hiện trong hình 1.1)
Đường lối – sứ mệnh

Kế hoạch chiến lược


Kế hoạch tác nghiệp

Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng
một lần:
- Chương trình.
- Dự án.
- Ngân sách.

Kế hoạch xây dựng một lần sử
dụng nhiều lần:
- Chính sách.
- Quy tắc.
- Thủ tục.

Hình 1.1: Sơ đồ các cấp độ kế hoạch [5.34]
1) Sứ mệnh.
Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, sứ mệnh sẽ
trả lời cho câu hỏi: tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức khi thành lập trước
hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình. Sứ mệnh của một tổ chức được đặt
ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó, những giả định về
mục đích, sự thành đạt và vị trí của tổ chức trong mơi trường hoạt động của nó. Sứ
mệnh của tổ chức tương đối ổn định, mang tính bản sắc của tổ chức và có vai trị
thống nhất cũng như khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc thực hiện mục
tiêu chung. Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại sau:
Sứ mệnh được công bố: là sứ mệnh được thông báo một cách công khai cho
mọi người, thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu và nó được thể
hiện thơng qua các khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh ngắn gọn của doanh nghiệp.
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B


Page 12


Luận văn thạc sĩ 

Sứ mệnh không được công bố: là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao của doanh
nghiệp.
Như vậy, có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến
lược của tổ chức, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian tồn tại
của mình và nó là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
2) Kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài
hạn và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích mơi trường và vị trí
của tổ chức trong mơi trường đó. Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý
cấp cao của tổ chức thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho
tổ chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người của tổ
chức với các con người của những tổ chức khác.
3) Kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch
chiến lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được
những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp thể hiện
chi tiết kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng
bao gồm các kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền lương, kế
hoạch sản phẩm. Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong
tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của
họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra
sao để đạt được những kết quả dự định trước. Các kế hoạch tác nghiệp chỉ liên quan
đến những người trong cùng một tổ chức. Theo sơ đồ trên thì kế hoạch tác nghiệp
có 2 loại là:
-


Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những kế
hoạch cho những hoạt động không lặp lại.

-

Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế
hoạch cho những hoạt động thường xuyên lặp lại. Kế hoạch hiện hành tiết
kiệm thời gian và năng lượng cho phép các nhà quản trị tập trung vào giải
quyết những vấn đề phức tạp không lặp lại.

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 13


Luận văn thạc sĩ 

1.1.3.2. Phân loại kế hoạch sản xuất theo hai vector:
1) Theo không gian:
Kế hoạch cấp doanh nghiệp (tổng công ty, hoặc công ty, nhà máy), kế hoạch
cấp phân xưởng, kế hoạch cấp bộ phận sản xuất (hoặc tổ đội sản xuất). Sự khác
nhau giữa ba loại này chính là phạm vi xem xét về khơng gian của chúng, dẫn tới
các chỉ tiêu kế hoạch trong các loại kế hoạch này là khác nhau. Kế hoạch cấp cao
nhất - cấp công ty hay nhà máy là căn cứ để tổ chức các hoạt động sản xuất giữa các
phân xưởng sản xuất trong một nhà máy thống nhất.
2) Theo thời gian:
Kế hoạch dài hạn (2-5 năm), trung hạn (3 tháng -2 năm), kế hoạch ngắn hạn
và tác nghiệp (dưới 3 tháng). Thời gian càng dài thì mức độ cụ thể và chi tiết càng
kém đi do có sự tác động của nhiều yếu tố không xác định trong khong thời gian dài

hơn và hệ thống sản xuất.Vì vậy kế hoạch càng ngắn hạn thì mức độ cụ thể càng
cao nhất cũng như đòi hỏi bắt buộc phải thực hiện là cao nhất.
1.1.3.3.

Theo mức cụ thể

Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
1) Kế hoạch cụ thể:
Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ ràng, khơng có sự
mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
2) Kế hoạch định hướng:
Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và có tính linh hoạt. Khi mơi
trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn hình thành và
suy thối trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch định hướng hay được sử
dụng hơn kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất
tương đối, các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau.Ví dụ như, kế hoạch chiến
lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược
nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp
phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 14


Luận văn thạc sĩ 

1.2.


Các nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình lập kế hoạch sản xuất.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, ta cần hiểu và xác định được các nhân

tố, yếu tố đầu vào. Có thể thấy các nhân tố, yếu tố đầu vào như sau:
1.2.1. Tài chính.
Là một vấn đề hết sức quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế
hoạch sản xuất. Khả năng tài chính cho phép nhà sản xuất có cái nhìn tồn diện, đầy
đủ hơn cũng như có thể trở tay kịp khi các biến động khác xảy ra. Vì vậy, khi khả
năng tài chính suy yếu sẽ đồng thời kéo theo suy yếu nhiều yếu tố khác.
1.2.2. Dự báo nhu cầu của khách hàng.
Tùy theo thời điểm và công tác tiếp thị giữa các doanh nghiệp, tùy theo mức
độ cạnh tranh mà đôi khi nhu cầu của khách hàng có những sự biến động rất lớn,
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp. Do đó, trong
khi lập và thực hiện kế hoạch, bao giờ yếu tố tiếp thị, cạnh tranh dựa trên sự tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng cũng khơng được tách rời nhau.
1.2.3. Công suất thiết bị, hàng tồn kho.
Trong quá trình lập kế hoạch, thường người lập kế hoạch có xu hướng lập ra
những kế hoạch sao cho tận dụng hết công suất của thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng,
nhân lực, hàng tồn kho... mà quên tính đến những trục trặc, khó khăn sẽ xảy đến
trong q trình lập và thực hiện kế hoạch. Vì vậy, khi lập kế hoạch sản xuất, ln
cần nhớ vận dụng tính sáng tạo, linh hoạt và nhịp nhàng để tận dụng tối đa công
suất theo thiết kế của nhà máy và lượng hàng hóa, vật tư tồn kho, dự trữ.
1.2.4. Cơng nghệ.
Cơng nghệ đóng vai trị trợ giúp đắc lực trong q trình lập và thực hiện kế
hoạch. Cơng nghệ càng hồn chỉnh, ổn định bao nhiêu thì càng dễ dàng đạt được kế
hoạch đề ra bấy nhiêu. Do đó, trong sản xuất cơng nghiệp, việc cải tiến cơng nghệ,
chun mơn hóa sản xuất ln gắn liền với việc nâng cao tính đồng nhất về chất
lượng của sản phẩm, đảm bảo tốt được kế hoạch đã đề ra.
1.2.5. Cung ứng vật tư đầu vào.
Sự biến động của các yếu tố đầu vào bao gồm: ngun vật liệu, trang thiết bị,

máy móc, các chính sách áp dụng… mà ta không thể lường trước được, và như thế
chúng tác động tích cực hay tiêu cực đến q trình lập kế hoạch sản xuất.

Thái Ngơ Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 15


Luận văn thạc sĩ 

Do sự biến động của các yếu tố đầu vào nên khi tiến hành lập kế hoạch sản
xuất, cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm, kỹ năng, cơng suất, phương thức giao dịch, thanh
tốn,… của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp của ta. Từ đó, có
thể dễ dàng lường trước được những trục trặc nếu có về nguồn cung ứng ngun
phụ liệu. Thơng thường, ta nên có mối quan hệ đa dạng hơn về nguồn cung ứng để
tác động của chúng không quá lớn đến kế hoạch sản xuất của chúng ta.
1.2.6. Nguồn nhân lực.
Yếu tố con người là rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành
lập kế hoạch sản xuất, cần đề ra những biện pháp để sử dụng nguồn nhân lực sẵn có
và có những chế độ, chính sách cho nguồn nhân lực này ln ổn định. Đồng thời
kích thích đội ngũ cán bộ cơng nhân viên ln gắn bó với nhau vì lợi ích chung của
cơng ty.
Trong các kế hoạch dài hạn, cần có những phương án thu hút, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của xã hội cũng như của chính bản
thân doanh nghiệp.
1.3.

Quá trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
Cơng tác kế hoạch hố trong doanh nghiệp thường được tuân theo quy trình


gồm tuần tự các bước để có thể đưa ra được các mục tiêu phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp và những phương tiện cũng như các giải pháp để có thể đạt được
mục tiêu đó. Với những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp thì lại có những
cách tiếp cận về quy trình kế hoạch hố khác nhau. Tuy nhiên, một quy trình hay
được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi là quy trình PDCA cho phép doanh nghiệp
giải quyết vấn đề bằng cách xây dựng cho mình các kế hoạch và cách thức để thực
hiện kế hoạch đó.

P

D

A

C

Thái Ngơ Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 16


Luận văn thạc sĩ 

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kế hoạch PDCA

Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 17



Luận văn thạc sĩ 

1.3.1. Soạn lập kế hoạch.
Bước đi đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hố đó chính là
soạn lập kế hoạch, trong đó địi hỏi các mục tiêu phải được xác định một cách có ý
thức, có căn cứ để dựa vào đó đưa ra các chính sách, biện pháp kịp thời và đúng đắn
để đạt được các mục tiêu trong thời kỳ kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trường, việc dự đốn thị trường là rất khó khăn, trong
khi việc xây dựng kế hoạch cần dựa trên những giả thiết xảy ra trong tương lai. Do
đó, việc xây dựng nhiều kịch bản khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp có ngay những
phương án kinh doanh khi thị trường có sự thay đổi.
1.3.1.1.

Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất.

Để có thể lập được một bản kế hoạch khả thi, người lập kế hoạch phải dựa
vào một số căn cứ nhất định như:
-

Phân tích tình hình tiêu thụ kỳ trước.

-

Các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký hoặc dự kiến.

-

Dự đoán xu hướng thay đổi của thị hiếu.

-


Cân đối quan hệ cung cầu.

-

Tồn kho và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Trong các căn cứ chủ yếu trên thì việc phân tích tình hình tiêu thụ kỳ trước,
tồn kho, các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký có thể lấy số liệu chính xác, khơng mất
nhiều thời gian. Đó là những căn cứ quan trọng đối với người lập kế hoạch tổng thể.
Ngoài ra, năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng là những thơng tin kiểm sốt
được. Cịn xu hướng thay đổi của thị hiếu và quan hệ cung cầu là những yếu tố bên
ngồi khơng dễ dự đốn, khơng dễ kiểm sốt. Chính vì vậy, việc lập kế hoạch có
chính xác hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kinh nghiệm và sự nhạy bén
của người lập kế hoạch, vào khả năng tổng hợp thông tin và điều chỉnh các căn cứ
nói trên.
Một trong những căn cứ quan trọng phải xem xét khi lập kế hoạch là năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất thay đổi theo sự thay đổi của điều
kiện sản xuất, chẳng hạn máy móc thiết bị mua sắm thêm hoặc hiện đại hóa thì năng
lực sản xuất tăng lên và ngược lại, khi máy móc thiết bị già cỗi thì năng lực giảm đi.
Thái Ngô Hiếu – Lớp QTKD3- 2011B

Page 18



×