Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tíh và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

PHẠM THANH TÌNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ ĐOÀN

HÀ NỘI - 2013

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17051114071671000000


;

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ......................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ......................................................... 8
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .................................................... 9


1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ........................... 11
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp .... 18
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................... 21
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ................ 21
1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp............................................... 26
1.2.2.1.L ựa chọn kỳ phân tích và chỉ tiêu dùng để phân tích.............................26
1.2.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích ......................................................... 26
1.2.2.3. Tài liệu dùng để phân tích.................................................................... 29
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 30
TĨM TẮT CHƯƠNG I
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Tổng công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng Đô thị và Công ty cổ
phẩn xây dựng số 5 Hà Nội .............................................................................. 35
2.1.1 Giới thiệu Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị ..........................35
2.1.2 Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ...................................................36
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty cổ phần xây
số 5 Hà nội …………………………………………………………………...36
2.1.2.2 Tæ chøc bộ máy quản lý của Công ty ..................................................37
2.1.2.3. Kt qu hoạt động của Công ty trong một số năm................................ 41
2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 42
2.2.Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ... 47


2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính Cơng ty....................................................... 47
2.2.1.1 Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát của Cơng ty................... 50
2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng hiệu quả tổng quát.......... 51
2.2.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần .............. 52
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu về an tồn tài chính............................................... 69

2.2.3.1 Phân tích hệ số thanh tốn hiện hành .................................................... 69
2.2.3.2 Khả năng thanh toán nhanh................................................................... 71
2.3.3.3 Phân tích các khoản phải thu và nguồn vốn chiếm dụng ....................... 72
2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty cổ phần xây dựng số 5 Hà
nội .................................................................................................................... 73
2.3.1 Những kết quả đã đạt được ...................................................................... 73
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 74
TÓM TẮT CHƯƠNG II
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI
3.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế .......................................... 77
3.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian 2013 - 2016 ................. 78
3.3. Hồn thiện tổ chức cơng tác phân tích tài chính cơng ty một cách chun
nghiệp .............................................................................................................. 80
3.4.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần xây
dựng số 5 Hà Nội ............................................................................................. 84
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp .............................................................. 90
3.6. Một số kiến nghị với nhà nước .................................................................. 92
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ


1

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

2

HTK

Hàng tồn kho

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh


6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

8

TSDH

Tài sản dài hạn

9

TSLĐ

Tài sản lưu động

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn


11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

VCĐ

Vốn cố định

13

VKD

Vốn kinh doanh

14

VLĐ

Vốn lưu động

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


16

NS TSNH

Năng suất tài sản ngắn hạn

17

NS TSDH

Năng suất tài sản dài hạn

18

NS TTS

Năng suất tổng tài sản

19

TCDN

Tài chính doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Tên danh mục


Trang

1

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

47

2

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán năm 2011 và 2012

48

3

Bảng 2.3.Chỉ tiêu sức sinh lời nguần vốn chủ sở hữu (ROE)

50

4

Bảng 2.4.Các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến ROE

51

5

Bảng 2.5. Phân tích bảng báo cáo kết quả HĐKD Công ty


53

6

Bảng 2.6.Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Cơng
ty

55

7

Bảng 2.7.Chi phí sản suất kinh doanh của Cơng ty

56

8

Bảng 2.8.Các chỉ tiêu năng suất của tài sản

57

9

Bảng 2.9. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty

60

10


Biểu đồ 2.1.Tỷ trọng giữa TSNH và TSDH

64

11

Bảng 2.10. Bảng cơ cấu nguần vốn của Công ty

65

12

Biểu đồ 2.2.Cơ cấu nguần vốn

67

13

Bảng 2.11.Nghịch đảo hệ số tự tài trợ

68

14

Biểu đồ 2.3.Cân đối giữa tài sản và nguần vốn

69


15


Bảng 2.12.Hệ số thanh toán hiện hành

70

16

Biểu đồ 2.4.Khả năng thanh toán hiện hành

70

17

Bảng 2.13.Hệ số thanh toán nhanh

71

18

Biểu đồ 2.5.Hệ số khả năng thanh toán nhanh

72

19

Bảng 3.1.Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Công ty Giai đoạn
2013 - 2016

81


20

Bảng 3.2. Dự kiến báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013

82

21

Bảng 3.3.Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013

82

22

Bảng 3.4.Bảng tính các chỉ tiêu năm 2013

83


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để doanh nghiệp mình có
thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp phải hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài
chính được sử dụng như một cơng cụ đánh giá tình hình tài chính trong q
khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ
đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, tồn diện hơn về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý

nghĩa cho việc ra các quyết định tài chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi
sự linh cảm, sự chuẩn đoán và trực giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp
phạm vi khơng chắc chắn trong q trình ra quyết định.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát
triển buộc Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà nội phải có tình hình tài chính
doanh nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tơi chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần xây dựng số 5
Hà nội ” làm vấn đề nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi của yêu cầu
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần xây dựng
số 5 Hà nội và tìm ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính
của Cơng ty.

6


- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng
ty cổ phần xây dựng số 5 Hà nội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần xây dựng
số 5 Hà nội trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2010 đến
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu
chủ yếu được sử dụng là:

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty cổ
phần xây dựng số 5 Hà nội
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Cơng ty cổ phần xây dựng số 5 Hà nội

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp,
thậm chí từng doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những
phương thức khác nhau để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bắt đầu từ việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các
yếu tố đầu vào cho đến khi sản xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số
tiền bán hàng đó được doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí, nộp

thuế, sau đó tiếp tục phân phối. Do vậy, q trình hoạt động kinh doanh từ
góc độ tài chính cũng chính là q trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó ln diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục
của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của
nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản
chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với
việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
8


Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến
quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác
là xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh
giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là q trình hoạch định dự tốn vốn đầu
tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ

nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn.
Tiếp theo là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét
cân nhắc nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí
sử dụng vốn từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức
huy động.

9


c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu
chi và đảm bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn
vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế
nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản
lý vốn, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo dõi các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các
biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
các bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu
doanh nghiệp, của người lao động.
e. Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Cơng tác kiểm sốt được thực hiện thơng qua các chứng từ, hóa đơn, sổ
sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh
tốn, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được
điểm mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch hố tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thơng qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hố tài chính là cơng việc cần
thiết để doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có
10


biến động. Đồng thời kế hoạch hố tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định
tài chính nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an tồn tài chính.
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức
sinh lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện
bằng các chỉ tiêu:
a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ
khác nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh
giá khả năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu
tài chính phản ánh khả năng sinh lời sau:
- Tỷ suất lợi nhuận nguồn vốn chủ sở hữu (ROE).

Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng
vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).
Tỷ suất LNST/ nguồn vốn
chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

VCSH bình quân

Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.

11


- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản (ROA).
Tỷ suất LNST/ TTS

=

Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của tổng tài sản sau khi đã trang trải
cả lãi vay và tiền thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng - ROS).
ROS

=


Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
DT thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua
đó cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp
vào lợi nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có
lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá
cao, hoặc cấp quản lý kiếm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có
thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm sốt của cấp quản lý, hoặc cơng ty
đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của
cơng ty với hệ số bình qn tồn ngành mà cơng ty đó tham gia và so sánh
giữa các kỳ nghiên cứu.
b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của
tài sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu
trong tính tốn các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.

12


Năng suất tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
TTS bình quân


Hoặc:
Năng suất tổng tài sản

=

Giá vốn hàng bán
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản
phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh
nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến
lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng lớn phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp
càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.
Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd)
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu
này phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh).
Mvkd

=

Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh) bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn
kinh doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là
không tốt cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử

dụng lãng phí tài sản của mình, hoặc cơng tác quản lý tài sản kém hiệu quả.
Để đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ
tiêu này giữa 2 kỳ nghiên cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do
những nguyên nhân nào để đưa ra biện pháp khắc phục.

13


Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường
hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
 Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất TS ngắn hạn

=

Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
TS ngắn hạn bình quân

Hoặc:
Số ngày một vòng quay TSNH

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hồn thành một vịng quay tài sản ngắn hạn thì
cần bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng cao và ngược lại.

Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của
tài sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển
được trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho

=

DTT hoặc Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, cơng tác bán hàng
hiệu quả. Nếu số vịng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ
nguyên vật liệu quá mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ
14


chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong
tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía
cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

=

365 ngày
Vòng quay HTK


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vịng quay hàng tồn kho.
Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này
nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa ln chuyển nhanh, khơng bị ứ đọng vốn
và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất
giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền bình quân

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán
chịu của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh
doanh và phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này
cần đặt trong mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
 Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn
hiệu quả như thế nào?
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn bình quân

15



Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán).
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ,
chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn

=

Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân

1.1.3.2. Các chỉ tiêu an tồn tài chính
Tình hình an tồn tài chính được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh giá là
có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi
trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ
tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là
thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

Tổng tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này

lớn hơn hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
trong kỳ đều có tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn
về tài chính có thể xảy ra.
16


Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn
sàng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư
hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn

Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần
xem xét lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản
phải thu khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp, gây tình trạng vịng quay của vốn chậm, phát
sinh một số chi phí. Do vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được
thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn
của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của hàng tồn kho và các khoản phải thu.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời


=

Tiền
Nợ đến hạn phải trả

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần
như tức thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là
tiền (bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong
thời hạn dưới 3 tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại
hình doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này
lớn. Ngược lại với doanh nghiệp xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.
17


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số
khả năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay
và lãi vay phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn

vay để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi
vay cho chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến
mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay
phải trả không. Chú ý khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách
tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp
1.1.4.1 Những nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó địi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng,
điều kiện kinh doanh thuận lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh
nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thối thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội
đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.
18


Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có
xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay vốn
lưu động và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của
doanh nghiệp cũng giảm theo.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp

tích cực thì có thể cịn bị thất thốt vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho
nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp
khơng ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến
các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể
huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời
nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện
đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các
cơng cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chảng hạn như sự

19



×