Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch chuyển dịch giống cây trồng vật nuôi ở huyện quan hóa trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
a. phần mở đầu
Theo kế hoạch đào tạo của nhà trờng, sau kết thúc học lý thuyết ở trờng,
sinh viên kỳ cuối cùng của năm thứ t sẽ thực tập tại các cơ quan thực tế.
Là một sinh viên chuyên ngành kế hoạch thuộc khoa Kế Hoạch và
Phát Triển , với nguyện vọng của bản thân cùng với sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn. Đồng
thời cùng sự giúp đỡ của UBND huyện, phòng nông nghiệp huyện Quan
hoá. Hiện nay tôi đang thực tập tại phòng nông nghiệp huyện Quan Hoá,
thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 09/01/2006 đến ngày 30/4/2006.
Qua một thời gian đi thực tế ở cơ quan, đợc cọ xát với điều kiện làm
việc thực tế ở địa phơng tôi đà phần nào năm đợc quy cách, tác phong làm
việc của ngời cán bộ cơ sở.
Căn cứ vào tình hình thực tế ở cơ quan thực tập và những suy nghĩ và
nhận xét của bản thân, tôi đà viết "báo cáo thực tập tổng hợp" Bài viết đợc
trình bày theo bố cục nh sau:
A. phần mở đầu
B. nội dung
Phần I: Giới thiệu tổng quan về huyện quan hoá
Phần II: giới thiệu về phòng nông nghiệp huyện quan hoá
Phần III: định hớng chọn đề tài chuyên đề thực tập chuyên
ngành.
c. kết luận.

Sau đây là nội dung trình bày chi tiết của " bài viết báo cáo thực tập
tổng hợp" của tôi.
Mặc dù bản thân đà rất cố gắng, song không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vậy kính đợc sự giúp đỡ, góp ý kiến của thầy giáo, các cô
chú trong cơ quan để tôi có thể hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Xin chân thành cảm ơn !


Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
b. nội dung.
Phần I: giới thiƯu tỉng quan vỊ hun Quan
Ho¸ - TØnh Thanh Ho¸.
I. Khái quát về huyện Quan Hoá.

1. Lịch sử hình thành huyện Quan Hoá
Trớc cách mạng tháng tám 1945, huyện Quan Hoá, Bá Thớc đợc gọi
tên chung là Mờng Quan. Đến năm 1950, đất Mờng Quan đợc phân thành
hai huyện, là huyện Quan Hoá và huyện Bá Thớc. Ngày đầu mới thành lập
huyện Quan Hoá,do ông Lò Khằm Ban làm chủ tịch huyện. Từ 1950 đến
năm 1998 địa phận huyện bao gồm cả tuyến đờng 217, tuyến sông MÃ và
trải rộng đến biên giới giáp nớc Lào. Năm 1998, huyện Quan Hoá đợc tách
ra thành 3 huyện, là huyện Quan Sơn ( tuyến đờng 217), huyện Mờng Lát
và huyện Quan Hoá. Cho đến nay địa bàn huyện Quan Hoá đợc thu hĐp l¹i
so víi tríc kia, bao gåm cã 17 x· và 1 thị trấn.
2. Về điều kiện tự nhiên kinh tế - xà hội của huyện Quan Hoá.
Quan Hoá là hun miỊn nói cao cđa tØnh Thanh Ho¸, hun n»m ở
phía tây Bắc của tỉnh và cách thành phố Thanh Hoá 134 km. Phía Bắc của
huyện giáp với tỉnh Hoà Bình và tỉnh Sơn La, phía Nam giáp với huyện
Quan Sơn, phía đông giáp với huyện Bá Thớc, phía Tây giáp với huyện Mờng lát và nớc biên giới bạn Lào.
Theo kết quả thống kê năm 2005, huyện Quan Hoá gồm có 9025 hộ và
tổng số dân là 45.735 ngời. Trong đó nhân khẩu nông thôn chiếm chủ yếu
(92,3%) . Nhân dân sống chủ yếu làm nông nghiệp. Dân tộc Thái có số lợng đông nhất ( chiếm 64,7%), dân tộc Mờng đông thứ hai(chiếm 24,4%),
còn lại là dân tộc H' Mông và ngời gốc Hoa.

Huyện Quan Hoá có mật độ dân c thấp, trung bình có 42 ngời/ km2.
Nhìn chung mặt bằng toàn huyện đời sống nhân dân đang rất khó khăn,
trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu, đờng giao thông liên
thôn còn khó khăn - ngành công nghiệp ở huyện cha phát triển , các loại
hình dịch vụ còn thiếu, thị trờng hẹp cha hoàn chỉnh vì vậy kinh tế của
huyện chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây có một nhà máy chế biến sắn
mới đợc xây dựng, các xởng chế biến lâm sản ( cây luồng ) mới mọc lên,
nên phần nào giải quyết đầu ra của sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
huyện.

Ngần Thị Hiền

Kế ho¹ch – KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
II. giới thiệu chung về Uỷ ban nhân dân ( UBND) huyện Quan
Hoá.

1. Chức năng nhiệm vụ của UBND huyện Quan Hoá.
1.1. Chức năng.
Uỷ ban nhân huyện là cơ quan quản lý Nhà nớc về tất cả các lĩnh vực
hoạt dộng trên địa bàn huyện. Đồng thời UBND huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý của chủ tịch UBND tỉnh và các ban ngành cấp trên có liên quan
trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý của UBND huyện.
1.2. Nhiệm vụ.
- Trình UBND tỉnh các văn bản pháp quy để thực hiện luật. Pháp lệnh
và các văn bản pháp quy đề ra để thực hiện chức năng quản lý của mình.
- Trình lên UBND tỉnh chiến lợc, quy hoạch tổng thể, các kế hoạch lớn

trên địa bàn huyện và tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn, thực hiện sau khi đợc phê
duyệt của UBND tỉnh về tất cả các vấn đề cần thực hiện.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, về các mảng công việc cho
các phòng ban trong UBND và các xà cơ sở thuộc huyện.
- Luôn tạo mối quan hệ tốt với các huyện lân cận để phối hợp thực
hiện về công tác quản lý an ninh trật tự xà hội và phát triển các vấn đề liên
quan.
- Thống nhất trên toàn cơ quan về quản lý công tác của UBND về các
hoạt động trong địa phơng.
- Thực hiện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực cho
địa phơng.
- Thực hiện việc thanh tra giám sát các hoạt động của các phòng ban,
các công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
- Quản lý về tổ chc và công chức, viên chức thuộc các ban ngành trong
huyện.
2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quan Hoá
Theo quy định của Nhà nớc, đứng đầu UBND huyện là chủ tịch
UBND. ở dới là các phó chủ tịch và các phòng ban trong UBND.
Căn cứ vào tình hình thực tế của UBND huyện Quan Hoá, có thể xây
dựng cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Quan Hoá nh sau:
Chủ tịch ubnd huyện

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14

Phó Ct phụ trách khối đảng Phó Ct phụ trách khối kinh tế


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phòng ban

P. Tài nguyên
môi trờng



P. Công thơng

đ

P. Kh - tc

.

P. Nông nghiệp

ân tộc

P. Tổ chúc lđtbxh tbxh

P. Dân tộc n tộc

thập
đ

P. Văn hoá

P. ch


Phòng h nd

đ

ữ thập đỏ

Trên đây là sơ đồ biểu diễn qua về bộ máy UBND huyện, Ngoài ra còn
có một số phòng ban khác nữa.
Nh vậy phòng Nông Nghiệp là một trong những phòng ban trực thuộc
UBND huyện.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu từ phòng Nông Nghiệp tôi đÃ
có một số hiểu biết nhất định về phòng - sau đây tôi xin đi vào phân tích,
giới thiệu sâu về tình hình cụ thể của phòng Nông Nghiệp huyện Quan Hoá
- Tỉnh Thanh Hoá.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14

.


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II. Giới thiệu về phòng nông nghiệp
huyện quan hóa.
I. Giới thiệu tổng quan về phòng NÔNG NGHIệP

1. Lịch sử hình thành của phòng Nông nghiệp.
Năm 1950, Mờng Quan tách ra thành 2 huyện là Huyện Quan Hóa và
Bá Thớc. Chủ tịch Huyện Quan Hóa lúc bấy giờ là ông Lò Khằm Ban.

Theo đặc điểm cđa thêi kú tËp trung quan liªu bao cÊp, khi Huyện
Quan Hóa đợc thành lập thì phòng Quản Lý sản xuất đợc hình thành.
Phòng Quản lý sản xuất thực hiện hoạt động quản lý của mình trong
các lĩnh vực nh: Xây dựng, giao thông, thủy lợi và Nông Lâm nghiệp.
Căn cứ theo Thông t của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ra
ngày 24 tháng 4 năm 1996.
Năm 1996 Phòng Quản lý sản xuất đợc tách ra thành các phòng quản
lý các mảng chuyên môn riêng, trong đó có Phòng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý về Nông
Lâm Ng nghiệp và công tác thủy lợi trên địa bàn mình.
Đến năm 2004 Phòng nông nghiệp & phát triển nông thôn đợc đổi
tên thành phòng Nông nghiệp. Từ năm 2004 đến nay, phòng Nông nghiệp
Huyện Quan Hóa là một trong những cơ quan quản lý Nhà nớc thuộc
UBND Huyện Quan Hóa. Công việc quản lý chính của phòng là các hoạt
động về Nông nghiệp.
Đồng thời, phòng Nông nghiệp kết hợp với trạm khuyến Nông khuyến
Lâm; Trạm thú y; Hạt kiểm lâm trên địa bàn huyện thực hiện công tác
phòng chống dịch bệnh ở các loại vật nuôi; bảo vệ và trồng mới một số đồi
rừng; . . .

2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Phòng Nông Nghiệp.
Căn cứ vào Thông t của Bộ Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn về
việc hớng dẫn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và
biên chế của Sở Nông Nghiệp (NN) và phát triển nông thôn (PTNT); phòng
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn theo quyết định số 852/TTg ngày
28/12/1995 của Thủ Tớng chính phủ, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nông
nghiệp Quan Hóa đợc trình bày nh sau:

Ngần Thị Hiền


Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
ủy Ban Nhân Dân (UBND) huyện và tơng đơng (gọi chung là huyện)
ra quyết định thành lập phòng NN & PTNT trên cơ sở sáp nhập và tổ chức
lại các tổ chức quản lý Nhà nớc về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy Lợi
trực thuộc UBND huyện.
2.1. Chức năng Phòng Nông Nghiệp.
Phòng Nông Nghiệp là cơ quan chuyên môn của UBND huyện giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về Nông Nghiệp, Lâm
Nghiệp, Thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện.
2.2. Nhiệm vụ của Phòng Nông Nghiệp.
Phòng Nông Nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
2.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý Nhµ níc
cđa Nhµ níc, cđa tØnh, cđa UBND hun về Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp,
Thủy Lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện.
2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn
thực hiện sau khi đợc UBND huyện và giám đốc Sở Nông Nghiệp & Phát
triển nông thôn phê duyệt về các lĩnh vực:
- Trồng trọt; chăn nuôi và chế biến nông, lâm sản và phát triển ngành
nghề nông thôn.
- Quản lý và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm
sản (chủ yếu là cây Luồng).
- Quản lý tài nguyên nớc, quản lý việc xây dựng và khai thác công
trình thủy lợi, công tác phòng chống bÃo lụt, bảo vệ đê điều, quản lý việc
khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông, quản lý nớc sinh hoạt và vệ
sinh môi trờng nông thôn.
- Quản lý Nhà nớc các hoạt động thuộc ngành.

2.2.3. Quản lý công tác giống thực vật và động vật.
2.2.4. Phối hợp với Trạm khuyến Nông, khuyến Lâm tổ chức chỉ đạo
và thực hiện công tác khuyến nông, khuyến Lâm.
2.2.5. Tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc các
lĩnh vực do phòng phụ trách.
2.2.6. Phối hợp với các trạm Thú y, trạm Bảo vệ Thực vật và các tổ
chức có liên quan tổ chức quản lý công tác thú y, công tác bảo vệ thực vật,
an tòan sử dụng các hoá chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực
phẩm, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và các dòng sông thuộc phạm vi
trách nhiệm đợc giao theo quy định của Pháp luật trên địa bàn huyện.
2.2.7. Thực hiện công tác kiểm tra các lĩnh vực thuộc phòng phụ
trách.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.8. Thực hiện nhiệm vụ thêng trùc cđa ban chØ huy phßng chèng lơt
b·o cđa Huyện.
2.2.9. Quản lý lao động, tài sản của phòng theo pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức Bộ máy Phòng Nông Nghiệp.
3.1. LÃnh đạo.
Phòng Nông Nghiệp Huyện Quan Hóa gồm có trởng phòng và một
phó phòng.
Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc Chủ tịch ủy Ban Nhân Dân huyện
và trớc Giám đốc Sở Nông Nghiệp về tòan bộ hoạt động của phòng.
Phó phòng giúp việc cho trởng phòng, đợc trởng phòng phân công
từng lĩnh vực công tác hoặc từng khối công việc.

Trởng phòng và phó phòng do chủ tịch UBND Huyện bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật.
Cán bộ lÃnh đạo của phòng Nông Nghiệp Quan Hóa:

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
Đồng chí:

1. Cô:
2. Chú:

Phạm Thị Thìn (Trởng phòng).
Hà Quyết Thắng (Phó phòng).

3.2. Nhân viên:
Căn cứ vào trình độ chuyên môn thực có của mỗi ngời, trởng phòng sẽ
phân công cho nhân viên của mình vào các mảng công việc phù hợp.
Hiện tại phòng chỉ có 2 nhân viên.
Nh vậy, nguồn cán bộ hiện có của phòng Nông Nghiệp Quan Hóa chỉ
có 4 ngời. Với một huyện miền núi có hơn 90% dân số sống bằng Nông
Nghiệp, đòi hỏi diện quản lý của phòng rộng, khối lợng công việc nhiều mà
chỉ có 4 ngời đảm nhận. Theo tôi đây là khó khăn khá lớn và đòi hỏi sự nỗ
lực của mỗi cán bộ trong phòng.
Từ tình hình thực tế của phòng, có thể mô tả cơ cấu tổ chức bộ máy
của phòng Nông Nghiệp Quan Hóa theo sơ đồ sau:
Trởng phòng

Phó phòng

Nhân viên

Nhân viên

4. Đánh giá năng lực của phòng Nông Nghiệp Quan Hóa.
4.1. Nguồn nhân lực.
Nh đà trình bày ở phần trên, phòng Nông Nghiệp hun Quan Hãa
hiƯn nay chØ cã 4 c¸n bé. Trong đó, gồm 2 nam và 2 nữ, đà biên chế 3 và 1
cán bộ hợp đồng. Với đặc điểm đều là ngời địa phơng, tuổi còn khá trẻ (từ
28-46 tuổi) nên rất am hiểu tình hình thực tế trong địa bàn huyện và nhanh
nhẹn, sáng tạo trong công tác chuyên môn.
Hơn nữa, trình độ chuyên môn của cán bộ phòng Nông Nghiệp tơng
đối tốt, đảm bảo thực hiện đem lại kết quả cao trong mảng phụ trách của
mỗi ngời. Điều này thể hiện cụ thể qua chuyên ngành đào tạo của mỗi cán
bộ.
1. Bác sĩ thú y:
Phạm Thị Thìn.
Tốt nghiệp khoa Thú y Trờng Đại học Lâm Nghiệp.
2. Thạc sĩ:
Hà Quyết Thắng.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt Trờng Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.
3. Đồng chí:
Nguyễn Phi Hùng.
Tốt nghiệp Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
4. Đồng chí:
Đỗ Nguyệt Nhung.
Tốt nghiệp trờng trung cấp Thủy Lợi Thanh Hóa.
(Hiện nay đang theo học lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn tại thành
phố Thanh Hóa).
Qua quá trình tìm hiểu, quan sát trong thời gian thực tập tại phòng, tôi
thấy đội ngũ cán bộ phòng Nông Nghiệp tuy ít về số lợng nhng tinh thần,
hiệu quả làm việc thì rất đáng kể.
Tuy nhiên, trong tiến trình họat động chuyên môn của mình, cán bộ
phòng cũng không thể tránh khỏi những khó khăn nhất định. Với địa bàn
miền núi phức tạp, hiểm trở khi phải xuống xà làm việc, việc đi lại rất vất
vả, nhất là đối với nữ giới. Đi xuống xà đôi lần phải nghỉ lại mấy ngày, mà
phòng thì ít ngời, nên mỗi khi cả 4 mảng công việc đều phải đi thì dễ dẫn
đến tình trạng không có ai trực ở phòng.
4.2. Cơ sở vật chất của phòng Nông Nghiệp.
Đầu năm 2005, cơ quan UBND huyện Quan Hóa đà đợc xây dựng
xong và đa vào sử dụng. Phòng Nông Nghiệp là một trong những phòng ban
thuộc ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông Nghiệp đợc phân cho 2 phòng ở
tầng 2 của cơ quan. Kết cấu phòng rộng, thoáng và khá đầy đủ về các đồ
dùng cần thiết cho công tác chuyên môn. Phòng gồm: 1 máy vi tính, 4 tủ
đựng tài liệu, 4 bàn làm việc, 1 bàn tiếp khách, và một số đồ dùng cần thiết
khác. Đồng thời có 1 phòng riêng cho trởng phòng. Cả hai phòng đều có hệ
thống điện bố trí hợp lý và có điện thoại phục vụ cho việc trao đổi thông tin
rất thuận lợi cho công việc.
Nhìn chung cơ sở vật chất đà đáp ứng đợc phần lớn đòi hỏi của công
việc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số khó khăn nh: Hay mất điện trên địa

bàn huyện, cha có máy phôtô, mà công việc của phòng lại cần phải phôtô
tài liệu rất nhiều, . . .
4.3. Nguồn tài chính hoạt động hàng năm của phòng Nông Nghiệp.
Nguồn tài chính cho việc họat động hàng năm của phòng đợc chia
thành 2 khỏan chính. Tất cả đợc trình bày bằng văn bản và rút từ phòng TCKH.

Ngần Thị HiỊn

KÕ ho¹ch – KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
a) Khoản thứ nhất, là kinh phí cho việc quản lý hành chính của phòng,
bao gồm: tiền công tác phí, chè nớc, thăm hỏi ốm đau, phôtô tài liệu . . .
Nguồn này mỗi năm phòng có thể đợc phép chi khoảng gần 50 triệu/năm.
Đối với một phòng ban chỉ có 4 cán bộ, có nguồn kinh phí gần 50 triệu
đồng/năm là một khoản tiền không nhỏ, có thể đủ trang trải đối với cơ quan
ở địa bàn thuận lợi. Tuy nhiên, thực tế ở huyện Quan Hóa, một địa bàn đi
lại khó khăn, các dịch vụ mua bán hàng hóa đắt đỏ, chi phí đi lại tốn kém
(vì có xà cách xa thị trấn đến 60 km đờng rừng). Trong hoạt động các
mảng, đều đòi hỏi cần phôtô tài liệu với lợng lớn. Vì thế, nguồn kinh phí
này mới tạm đủ trang trải cho hoạt động của phòng.
b) Khoản thứ hai là nguồn kinh phí sự nghiệp.
Theo phân bổ kinh phí họat động của ủy ban nhân dân huyện, mỗi
năm phòng nông nghiệp nhận đợc khoảng 350 400 triệu/năm dùng cho
hoạt dodọng sự nghiệp. Trong đó, sẽ phải phân chia cho cả 4 mảng hoạt
động của phòng: Thủy Lợi, chăn nuôi, Lâm nghiệp và Nông nghiệp.
Là huyện miền núi cao của tỉnh Thanh Hóa, Quan Hóa thờng xảy ra
sạt lở đất, lũ lụt gây h hỏng các công trình thủy lợi; với nguồn kinh phí hiện
tại thờng không đủ để trang trải hết năm. Tốn kém nhất là việc tái tạo, làm

mới các kênh mơng, đập nớc ở các con suối lấy nớc tới cho đồng ruộng và
cây trồng khác.
Nguồn kinh phí sự nghiệp hạn hẹp nên một số công trình thủy lợi
trong phạm vi xử lý của phòng đà không thể đầu t nh mong muốn. Từ đó
gây không ít khó khăn trong việc canh tác mùa màng của nhân dân ở một
số địa điểm trong địa bàn huyện.
Mặc dù còn có những khó khăn nhất định, song nhìn chung phòng
Nông Nghiệp huyện Quan Hóa đà và đang đấu mối kết hợp với các cơ quan
ban ngành có liên quan từng bớc tháo gỡ dần những vớng mắc. Thời gian
tới, cùng với ban lÃnh đạo huyện, các cơ quan khác trong địa bàn, phòng
Nông Nghiệp sẽ triển khai các mô hình thử nghiệm và trình diễn công trình
nghiên cứu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Từ trình độ chuyên môn đà có,
cùng với kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của mình, nhất định cán bộ
phòng Nông Nghiệp sẽ giúp nhân dân lao động có cuộc sống ngày càng khá
giả hơn.
II. Phân tích nghiệp vụ lập kế hoạch của Phòng Nông Nghiệp.

1. Nội dung của kế hoạch sản xuất Nông Nghiệp.

Ngần Thị HiỊn

KÕ ho¹ch – KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế hoạch sản xuất nông nghiệp cũng nh các kế hoạch phục vụ chuyên
ngành khác đều rất quan trọng. Xây dựng đợc kế hoạch này thì mới hớng
dẫn đợc tiến trình sản xuất nông nghiệp ở địa phơng.
Nội dung của kế hoạch là phải phản ánh đợc tốc độ và quy mô phát
triển nông nghiệp của huyện trong thời gian tới. Đồng thời phải có các giải

pháp, mục tiêu cụ thể cho từng loại cây trồng, vật nuôi của ngành, sao cho
họat động thực hiện thu đợc kết quả nh kế hoạch đề ra.
2. Quy trình xây dựng kế hoạch.
Đối với phòng Nông Nghiệp huyện Quan Hóa, để xây dựng đợc một
kế hoạch cho ngành nông nghiệp cần phải theo quy trình sau:
- Bớc 1: Đánh giá chính xác về kết quả thực hiện kế hoạch của giai
đoạn trớc. Từ đó có phơng hớng xây dựng kế hoạch cho giai đoạn sau.
- Bớc 2: Tổng hợp số liệu các kế hoạch của bộ phận chuyên môn do
cán bộ chuyên môn ở cấp dới (cấp xÃ) gửi lên.
- Bớc 3: Xử lý số liệu, căn cứ vào tình hình thực tế, phòng sẽ xây
dựng nên một kế hoạch chung cho ngành.
- Bớc 4: Trình kế hoạch lên chuyên trách, thuộc UBND huyện (chủ
tịch hoặc phó chủ tịch huyện) xem xét và phê duyệt.
- Bớc 5: Gửi bản kế hoạch xuống các cơ sở và có kèm hớng dẫn thực
hiện.
Từ đó, bằng công tác nghiệp vụ của mình, cán bộ phòng Nông Nghiệp
kết hợp với cơ sở và ban ngành có liên quan triển khai, thực hiện kế hoạch
đó.
3. Phơng pháp xây dựng kế hoạch.
Theo xu thế chung của đất nớc, theo hớng kế hoạch hóa theo hớng
phát triển, với Phòng Nông Nghiệp huyện Quan Hóa phơng pháp xây dựng
kế hoạch không theo chỉ tiêu giao xuống đơn vị nữa, mà áp dụng theo cách
căn cứ vào mô hình kinh tế để dự báo và hoạch định chính sách chung của
UBND huyện.
Cho dù cán bộ ở phòng đà rất cố gắng để xây dựng những kế hoạch
hoạt động thiết thực và hiệu quả, song do quy trình xây dựng kế hoạch phải
căn cứ vào số liệu hình thành từ các kế hoạch cơ sở gửi lên; Đồng thời,
huyện Quan Hóa luôn gặp phải các thiên tai trong thời kỳ thực hiện kế
hoạch (lũ lụt, hạn hán, . . .) nên cuối năm tổng kết lại thì có thể không đạt
đợc kế hoạch, hay một số trờng hợp thiên tai xảy ra thậm chí còn không

thực hiện đợc theo nh kế hoạch đề ra.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Đánh giá chung về chất lợng công việc.
Theo phơng pháp quản lý hiện tại, nhìn chung đều thu đợc kết quả tốt.
Cụ thể, đối với mảng Nông Nghiệp, theo kế hoạch gieo mạ, cấy, . . . ở các
xÃ, bản, làng đều tuân theo tiến trình chung của phòng. Công tác tiêm
phòng cho vật nuôi theo định kỳ cũng đợc tiến hành đầy đủ, kịp thời. Công
tác lâm nghiệp, Thủy lợi cũng đợc hớng dÉn thùc hiƯn theo kÕ ho¹ch. Do
thùc hiƯn cã khoa học nên kết quả công việc thu đợc rất tốt, tạo đợc sự ủng
hộ và lòng tin đối với nhân dân.
Trong những năm gần đây, nhất là năm 2004 2005 đợc bà con nông
dân hởng ứng kế hoạch chỉ đạo của phòng nên phòng luôn đạt, thậm chí vợt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Số hộ trồng giống lúa, ngô lai ngày càng tăng, đem
lại năng suất cao. Diện tích trồng mới cây Lâm Nghiệp (nhất là cây Luồng)
đang đợc mở rộng. Ngời dân quan tâm nhiều hơn đến việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Tóm lại, từ các kế hoạch thiết thực đà đem lại hiệu quả cao tạo cuộc
sống ấm no cho dân bản.
III. Đánh giá kết quả đạt đợc của phòng trong năm 2005.

1. Tình hình chung.
Thực hiện mục tiêu kế hoạch về công tác phát triển Nông Lâm
Nghiệp Thủy Lợi trên địa bàn huyện. Đợc sự phân giao của HĐND
UBND huyện, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của chuyên môn, phòng Nông

Nghiệp luôn nhận đợc sự chỉ đạo sát sao của Thờng Trực UBND huyện, của
lÃnh đạo sở Nông Nghiệp, các đơn vị, phòng ban thuộc sở Nông Nghiệp &
Phát triển nông thôn cùng sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
huyện. Kết hợp sự phối hợp chặt chẽ hài hòa của các đơn vị có liên quan
trên địa bàn. Mặc dù có nhiều khó khăn nhng cán bộ phòng Nông Nghiệp
đà hòan thành kế hoạch và nhiệm vụ chuyên môn của phòng.
Năm 2005, do thời tiết diễn biến rất phức tạp, rét đậm ở vụ xuân, hạn
hán và nắng nóng kéo dài từ cuối vụ xuân sang nửa đầu vụ thu mùa, những
trận ma to kéo dài với lợng ma lớn gây sạt lở đất và lũ quét, làm ảnh hởng
rất lớn đến tài sản của nhân dân. Đặc biệt là sản xuất Nông Lâm Nghiệp
và hoạt động chuyên môn của phòng. Nhng với đội ngũ cán bộ chuyên môn
có trình độ, có năng lực và tận tâm gắn bó, gần gũi với cơ sở, nhiệt tình và
tâm huyết với nghề, không nản những khó khăn; ĐÃ đem hết tài năng, trí
tuệ của mình chỉ đạo nhân dân chuyển đổi nhận thức về khoa học kỹ thuật
Nông Lâm Nghiệp, từng bớc khắc phục những khó khăn về thời tiết, khí
hậu, phong tục canh tác lạc hậu của nhân dân. Đa các tiến bộ Khoa học kỹ

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
thuật áp dụng vào trong sản xuất ngày càng có hiệu quả. Đời sống nhân dân
ngày càng ổn định, góp phần tăng trởng kinh tế chung trên toàn huyện.
2. Kết quả đạt đợc trong năm 2005.
Phòng Nông Nghiệp với chức năng tham mu cho UBND huyện về
công tác chuyên môn trên các lĩnh vực Nông Lâm Nghiệp Thủy Lợi.
Năm 2005 phòng Nông Nghiệp đà thực hiện tốt nhiệm vụ đợc phân giao.
Kết quả cụ thể đạt đợc nh sau:

2.1. Công tác tham mu cho UBND huyện:
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nớc, phòng luôn chủ động tham mu
cho UBND huyện trong việc triển khai các thông t, chỉ thị, nghị quyết, các
chơng trình, dự án thuộc ngành quản lý và chỉ đạo đảm bảo đúng, đủ, kịp
thời đến cơ sở, đến tận hộ gia đình.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất Nông Lâm Nghiệp
Thủy Lợi cho các đơn vị cơ sở. Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành có
liên quan, tổ chức chỉ đạo đến cơ sở. Thực hiện kiểm tra, giám sát nội dung
theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quyết định của chủ tịch UBND tỉnh,
chủ tịch UBND huyện về việc ổn định sản xuất Nông Lâm Nghiệp gắn
với tiêu thụ sản phẩm thuộc chơng trình 135CP năm 2004. Thực hiện kế
hoạch trợ giá, trợ cớc giống lúa lai, ngô lai đối với miền núi theo đúng
thông t hớng dẫn.
2.2. Kết quả của hoạt động chuyên môn của phòng trong năm 2005.
Năm 2005 phòng Nông Nghiệp có 5 đồng chí, nhng đến cuối năm thì
đồng chí trởng phòng chuyển công tác khác. Mặc dù với lực lợng cán bộ ít
nh vậy (4 ngời) nhng các bộ phận chuyên môn luôn chủ động công việc của
mình để xây dựng kế hoạch, đấu mối phối kết hợp với các đơn vị liên quan,
bám sát cơ sở, tổ chức chỉ đạo và thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề ra.
2.2.1. Về nông nghiệp.
a. Trồng trọt.
- Đầu năm gặp thời tiết rét đậm rét hại gây hạn hán ở cuối vụ xuân,
giữa và cuối năm lại có nắng nóng kéo dài, một số ngày ma nhiều gây lũ
lụt, ảnh hởng lớn đến sản xuất và các công trình thủy lợi. Phòng đà lên kế
hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kỹ thuật phòng
chống rét cho mạ chiêm xuân đến cán bộ cơ sở. Đồng thời hỗ trợ ni lông
che phủ mạ cho nông dân thực hiện.
- Phối hợp với trạm Bảo vệ Thực vật thờng xuyên kiểm tra, giám sát và
dự báo tình hình sâu bệnh hại đến cây trồng. Kịp thời đa các biện pháp


Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng chống, cung ứng đầy đủ giống ngô, lúa lai cho nhân dân đa vào gieo
cấy kịp thời vụ với tổng lợng giống thực hiện trong năm 31.160 kg.
-Tập trung bám điểm, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, áp
dụng các biện pháp thâm canh tăng vụ. Do đó, tổng diện tích gieo trồng cả
năm đạt 6.078,82 ha, đạt 103,1% kế hoạch = 102,12% cùng kỳ. Năng suất
bình quân đạt 49 tạ/ha.
Tuy nhiên do nắng hạn ở vụ xuân, lũ quét vào vụ mùa nên đà gây
những thiệt hại đáng kể, làm ảnh hởng không nhỏ đến năng suất cây trồng.
- Chỉ đạo thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo tinh
thần NQ01 đợc nông dân đồng tình, hởng ứng. Nhiều xà đa từ 80-95% diện
tích gieo cấy vào trồng lúa lai nh: Xuân Phú, Phú Nghiêm, Hồi Xuân, Thiên
Phủ, Hiền Chung, . . .
- Phòng đà phối hợp với các ban ngành liên quan chỉ đạo các xà khắc
phục hậu quả lũ quét, hỗ trợ đợc 1720 kg ngô lai vào sản xuất. Tổ chức
triển khai tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ cơ sở, tập huấn kỹ
thuật cho nông dân 12 thôn bản với 480 hộ tham gia.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp

b. Chăn nuôi Thú y.
- Căn cứ vào kế hoạch năm 2005 về phát triển chăn nuôi. Phòng đà tập
trung chỉ đạo hớng dẫn nhân dân, thực hiện chăn nuôi theo hớng hàng hóa.
Tổng đàn gia súc vẫn đợc duy trì ổn định và có xu hớng phát triển mạnh.
Tăng cờng phát triển đàn bò, đàn dê, nâng cao chất lợng đàn lợn (nạc hóa
đàn lợn). Duy trì và khôi phục ổn định giống gia cầm.
Tổng đàn thực hiện cụ thể nh sau:
+ Tổng đàn trâu: 7519 con, đạt 103% kế hoạch, tăng 8,9% cùng kỳ.
+ Tổng đàn bò: 13803 con, đạt 107% kế hoạch, tăng 15,58% so với
cùng kỳ. Trong đó bò laisin 31 con, bê con laisin 98 con tăng 32 con so với
năm 2004.
+ Tổng đàn lợn: 19.461 con, đạt 115,11% kế hoạch năm, tăng 17,58%
cùng kỳ.
+ Tổng đàn dê: 5.225 con, đạt 104,5% kế hoạch, tăng 17,49% cùng
kỳ. Trong đó, dê lai bách thảo 172 con.
+ Tổng đàn gia cầm: 107.303 con, giảm so với kế hoạch 17,46%.
- Phối hợp với các ban ngành chuyên môn tuyên truyền biện pháp kỹ
thuật nuôi dỡng, chăm sóc sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Tổ chức tiêm
phòng dịch bệnh gia súc 2 đợt/năm đạt tỷ lệ cao.
- Tham mu cho UBND huyện triển khai kế hoạch tiêm phòng dịch
cúm gia cầm đến tận cơ sở. Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống
khẩn cấp dịch cúm A )H5N1) và đại dịch cúm ở ngời đến tất cả các cơ sở và
ban ngành đóng trên địa bàn. Đến nay cha xảy ra hiện tợng nhiễm dịch cúm
ở ngời và vật nuôi trên địa bàn Huyện.
2.2.2. Về Lâm Nghiệp.
- Phòng đà phối hợp với lực lợng kiểm lâm, tổ chức tuyên truyền các
văn bản quy phạm pháp luật của nhà nớc có liên quan đến rừng kịp thời.
Tuy nhiên do nắng nóng kéo dài và ý thức về bảo vệ rừng ở một số ngời còn
hạn chế (đốt rừng làm rẫy) nên đà xảy ra 4 vụ cháy lớn ở 2 xà Hiền Kiệt và
Trung Thành, với diện tích 7,72 ha. Đến nay đà đợc chuyên môn chỉ đạo

trồng cây lâm nghiệp phủ xanh toàn bộ diện tích rừng bị cháy.
- Phát động và chỉ đạo nhân dân trồng rừng, tập trung đợc 405 ha.
- Thực hiện mô hình trồng keo xen luồng với diện tích 128,6 ha, tổng
cây trồng là 9007 cây.
- TiÕp tơc triĨn khai thùc hiƯn dù ¸n kho¸n khoanh nuôi tái sinh rừng
đợc 2.500 ha.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Theo dõi tổng hợp đầy đủ số liệu tiêu thụ lâm sản các xởng chế biến
lâm sản, nguyên liệu sử dụng 304.341 cây luồng. Giá trị đạt 4752,64 triệu
đồng.
- Duy trì tốt 6 vờn ơm cây lâm nghiệp tại địa bàn huyện để có đầy đủ
cây Lâm nghiệp phục vụ cho công tác trồng rừng trong năm 2006.
2.2.3. Công tác Thủy lợi.
- Tập trung tu bổ kênh mơng nội đồng, phai trạm để đa đủ nguồn nớc
tới tiêu cho vụ xuân. Khối lợng thực hiện: Đất đào đắp 10.850 m 3 và 152
km dài kênh mơng. Giá trị ngày cộng 300 triệu đồng.
- Tập trung chỉ đạo các xà bị ảnh hởng lũ quét khắc phục kênh mơng,
phai tạm, guông nớc tới tiêu phục vụ sản xuất.
- Phối hợp với phòng Công Thơng tham mu cho UBND huyện kiểm
tra, khảo sát, thiết kế thẩm định cấp vốn nâng cấp một số đập trên địa bàn
huyện.
- Có văn bản trình lên sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh xin
nguồn vốn và đà đợc tỉnh phê duyệt xây dựng công trình đập nớc lớn ở xÃ
Phú Nghiêm, kịp đa vào sử dụng trong năm 2006.

Qua tổng kết thành quả đạt đợc của Phòng Nông Nghiệp mặc dù còn
có những khó khăn, thiếu thốn trong công tác chuyên môn trên địa bàn
huyện, nhng cán bộ phòng cùng với nhân dân đà có sự nỗ lực và đạt đợc
thành quả đáng kể. Góp phần giải quyết dần những khó khăn thiết yếu cho
đời sống nhân dân ở huyện vùng cao Quan Hóa.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Khó khăn tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
- Công tác tổng hợp báo cáo số liệu tuy đầy đủ, nhng đôi lúc còn chậm
so với thời gian quy định. Nguyên nhân là do số liệu của phòng có liên
quan đến nhiều đơn vị, nhiều bộ phận ngòai cơ quan, phòng ban quản lý nh:
Trạm Thú y, Trạm bảo vệ Thực vật, Trạm khuyến Nông khuyến Lâm, cơ sở
xà . . .
- Công tác chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn chậm, một
số xà đầu t cho sản xuất cha cao. Nguyên nhân là do phong tục tập quán
sản xuất, ý thức của một số ít hộ dân, trình độ chuyên môn của cán bộ chỉ
đạo cơ sở còn yếu, cha thật nhiệt tình với công việc đợc phân giao. (Tuy đÃ
đợc phòng tập huấn nhiều lần).
- Các chơng trình phối hợp giữa các đơn vị nh: Hội Nông Dân Tập
Thể; Hội Phụ nữ; Công đòan huyện; huyện Đòan đà đa vào nghị quyết đầu
năm nhng đa vào thực hiện cha đều đặn, cha có sự thống nhất cao trong chỉ
đạo, dẫn đến kết quả công việc cha cao.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm còn ít so với yêu cầu thực tế, vì
vậy một số hoạt động (nhất là công tác thủy lợi) đôi khi làm việc không đạt
đợc kết quả cao.

IV. Kế hoạch hoạt động của Phòng Nông Nghiệp Quan Hóa
năm 2006.

Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phơng, cùng với thành quả đạt đợc
trong năm 2005 phòng Nông Nghiệp huyện Quan Hóa xây dựng kế hoạch
hoạt động cho năm 2006 nh sau:
1. Phối hợp thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nớc, tham mu cho ủy
ban nhân dân huyện trên các lĩnh vực hoạt động thuộc phòng phụ trách.
2. Tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội theo kế hoạch của
phòng đà định. Triển khai đầy đủ chủ trơng, chế độ, chính sách của Đảng,
Nhà nớc đến tận cơ sở về lĩnh vực Nông Lâm nghiệp Thủy Lợi kịp
thời. Để làm sao phục vụ tốt nhất cho việc triển khai thực hiện mùa vụ sản
xuất trên địa bàn huyện.
3. Đòan kết thống nhất nội bộ, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trơng,
chính sách, pháp luật Đảng và Nhà nớc, néi quy, quy chÕ cđa c¬ quan.
4. TiÕp tơc thùc hiện tốt chơng trình cải tạo đàn bò, cân đối hỗ trợ kinh
phí chi trả đúng đối tợng, đúng mục đích. Phấn đấu năm 2006 đa từ 2 4
con bò đực giống Laisin vào thực hiện lai tạo giống ở đàn bò các xà cha
tham gia.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch – KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Phòng xây dựng chỉ đạo thực hiện từ 1 2 mô hình cánh đồng sản
xuất đạt giá trị sản xuất 30 triệu đồng/ha/năm.
Phối hợp với Trạm Khuyến Nông khuyến Lâm xây dựng từ 1 2 mô
hình nuôi lợn nái MCSS, để chủ động lợng giống lợn thịt phục vụ yêu cầu

của địa phơng về giống lợn nuôi.
6. Năm 2006, phòng Nông Nghiệp thực hiện tham quan mô hình trồng
song mây tại tỉnh Thái Bình để phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn
huyện vào quý 2 năm 2006.
7. Phòng phải luôn duy trì chế độ giao ban hàng tháng, hàng quý với
cán bộ phụ trách Nông Lâm nghiệp xÃ. Xây dựng kế hoạch tập huấn cho
cán bộ chuyên trách theo ®Þnh kú.
8. Thùc hiƯn tèt néi quy, quy chÕ cđa cơ quan. Phấn đấu đạt danh hiệu
phòng tiên tiến xuất sắc.
V. Định hớng chọn đề tài Chuyên đề thực tập chuyên
ngành.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế ở địa bàn huyện
Quan Hóa, theo nội dung và yêu cầu đào tạo của chuyên ngành kế hoạch,
tôi đà có định hớng chọn đề tài viết bài Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nh sau:
Sau đây là 3 đề tài tôi lựa chọn và đợc trình bày theo thứ tự u tiên từ 1
đến 3.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Đề tài u tiên thứ nhất.
1.1. Tên đề tài:
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch chuyển dịch giống cây trồng, vật nuôi
ở huyện Quan Hóa trong tơng lai (giai đoạn 2006 2010).
1.2. Lý do lựa chọn đề tài.

Quan Hóa là huyện vùng núi cao của tỉnh Thanh Hóa, Nông Nghiệp là
nguồn sống chính của đại đa số dân c trong huyện. Do vậy, phát triển sản
xuất cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để giải quyết
các vấn ®Ị kinh tÕ – x· héi cđa Hun, ®¶m b¶o an toàn lơng thực, nâng
cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài nguyên, xóa đói giảm nghèo và ổn
định đời sống của nhân dân tòan huyện.
Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu sâu tình hình cụ thể của giống
cây trồng, vật nuôi ở huyện nên tôi đà chọn đề tài:
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, chuyển dịch giống cây trồng, vật
nuôi ở huyện Quan Hóa trong tơng lai.
Qua đề tài nghiên cứu này, tôi muốn làm rõ Việc chuyển đổi giống
cây trồng, vật nuôi có đem lại hiệu quả kinh tế cao không? Và so với cây
trồng, vật nuôi truyền thống của địa phơng nó có gì khác, lợi nhuận tăng ra
sao?
1.3. Khả năng triển khai đề tài.
Nh đà trình bày ở trên, ngời dân Quan Hóa sống chủ yếu làm nông
nghiệp (chiếm hơn 90% dân số toàn huyện). Vì vậy, vấn đề nghiên cứu của
đề tài rất gần gũi và thiết thực với bản thân tôi, nhân dân Quan Hóa và các
cơ quan ban ngành trong huyện đều quan tâm và có đầy đủ thông tin về
Nông nghiệp.
Do đó, khả năng tìm kiếm số liệu, tham khảo ý kiến sẽ có nhiều thuận
lợi khi viết đề tài.
Hơn nữa, hiện nay tôi đang thực tập tại phòng Nông Nghiệp, là phòng
ban (cơ quan) cọ sát thờng xuyên, trực tiếp nhất trong ngành Nông Nghiệp,
cụ thể là việc chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện. Đây
lại là điều kiện tốt nữa cho tôi khi khai thác thông tin viết đề tài này.
Thuận lợi nữa là, cán bộ hớng dẫn của tôi là Thạc sĩ Hà Quyết Thắng,
Chú Thắng vừa bảo vệ xong luận văn Thạc sĩ khoa học ngành nông nghiệp
vào năm 2005. Với kinh nghiệm, trình độ chuyên môn hiện có, những ý
kiến, sự hớng dẫn của chú sẽ rất bổ ích cho đề tài nghiên cứu của tôi.

2. Đề tài u tiên thứ hai.
2.1. Tên đề tài.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phân tích thực trạng đói nghèo và kế hoạch hành động nhằm giảm tỷ
lệ đói nghèo ở huyện Quan Hóa giai đoạn 2006 2010.
2.2. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây huyện Quan Hóa đà có bớc phát triển rõ rệt,
cuộc sống nhân dân dần đợc nâng cao và hơn hẳn so với vài năm trớc. Tuy
nhiên, đời sống nhân dân nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là nhân
dân các xÃ, bản/ làng xa xôi trong Huyện.
Từ thực tiễn nhức nhối đó, Tôi muốn tìm hiểu xem thực trạng đói
nghèo của nhân dân hiện nay nh thế nào. Và liệu lÃnh đạ huyện cùng các cơ
quan ban ngành đà có kế hoạch, phơng hớng cụ thể nào, hiệu quả thực hiện
trong thời gian qua ra sao để giải quyết vấn đề này không? . . .
Vì thế, tôi thấy đây cũng là đề tài đáng quan tâm nghiên cứu.
2.3. Khả năng triển khai đề tài.
Theo tôi đợc biết, trong thời gian vừa qua theo kế hoạch hành động
chung của cả nớc, tỉnh Thanh Hóa đà và đang có rất nhiều chơng trình cụ
thể nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo ở địa phơng.
Từ thực tế đó, chắc chắn trong UBND huyện nhất định sẽ có khá nhiều
tài liệu, chơng trình hoạt động cụ thể liên quan đến vấn đề này.
3. Đề tài u tiên thứ ba.
3.1. Tên đề tài.
Nghiên cứu kế hoạch đầu t phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện Quan

Hóa trong những năm tới:.
3.2. Lý do lựa chọn đề tài.
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xà hội của cả nớc nói chung và các địa phơng nói
riêng.
ở huyện Quan Hóa, hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu nhất đó là các
công trình: Điện, đờng giao thông, trạm y tế, trờng học và nguồn nớc. Là
một công dân của địa phơng, hàng ngày luôn gặp, chứng kiến những khó
khăn trong cuộc sống của nhân dân trong huyện, Tôi có ý muốn tìm hiểu
xem sắp tới huyện Quan Hóa sẽ đầu t xây dựng các công trình ra sao? Tuy
nhiên, đây là vấn đề có liên quan rất nhiều đến nguồn kinh phí (tài chính),
mà Quan Hóa lại đang là huyện nghèo. Xin nguồn tài trợ, đầu t từ trung ơng, từ tỉnh thì cũng không phải dễ và cha biết trớc đợc là sẽ đợc đầu t ra
sao, khi nào?
3.3. Khả năng triển khai đề tài.

Ngần Thị Hiền

Kế hoạch KV14



×