Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Lợi thế trong sản xuất và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.66 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn mời năm thực hiện đờng lối mới của Đảng và Nhà nớc sản xuất
cũng nh xuất khẩu gạo đà từng bớc phát triển. Từ một nớc thiếu lơng thực nay
đà là nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, sản lợng xuất gạo của Việt Nam
hàng năm tăng lên liên tục, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đang chuyển dịch
theo hớng phát huy lợi thế so sánh của các sản phẩm ở từng vùng, từng địa phơng trong cả nớc. Kim ngạch xuất khẩu gạo cũng tăng lên đều đặn, thị trờng đợc mở rộng liên tục. Hiện nay, lúa gạo của Việt Nam đà có mặt ở trên 80 quốc
gia trên thế giới.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa xuất khẩu gạo của nớc ta đà phát
triển vững chắc và đạt hiệu quả cao. Mặc dù đà tham gia xuất khẩu gạo đợc 13
năm nhng hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn còn thấp. Có nhiều vấn
đề nổi cộm trong xuất khẩu gạo nh: chất lợng gạo còn thấp, chênh lệch giá
xuất khẩu của Việt Nam và thế giới còn lớn. Khả năng cạnh tranh của Việt
Nam trên thị trờng thế giới chủ yếu dựa vào giá thấp, thị trờng không ổn định.
Hệ thống thu gom xuất khẩu còn yếu kém, đơn lẻ nên cha phù hợp và đáp ứng
đợc nhu cầu xuất khẩu. Quản lý điều hành của các Bộ, ngành liên quan còn
chậm, thiếu linh hoạt, chính vì thế việc xuất khẩu gạo của Việt Nam còn kém
hiệu quả và thua thiƯt nhiỊu.
HiƯn nay, sè lỵng xt khÈu cđa ta nhiỊu song lại phải bán với giá thấp
vì cha hấp dẫn với khách hàng quốc tế. Nguyên nhân của vấn đề này vẫn là
mối quan tâm của tất cả các nhà lÃnh đạo, các ngành liên quan bởi họ vẫn cha
tìm ra lối thoát thực sự cho sản phẩm gạo Việt Nam trên trờng quốc tế.
Nhận thức đợc lợi ích to lớn và những khó khăn mà xuất khẩu gạo nớc
ta đang gặp phải, em đà mạnh dạn chọn đề tài: Lợi thế trong sản xuất và
giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam ..

Chơng i
Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu
thụ lúa gạo
Nền kinh tế mỗi nớc đều có những nguồn lực nhất định ( đất đai, tiền
vốn, kỹ thuật lao động ...) nguồn lực luôn gắn với nguồn lực khan hiếm. Để
sản xuất mặt hàng nào đó với số lợng bao nhiêu nhiều hay ít thì nền kinh tế


phải có sự lựa chọn để phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý. Xét dới góc độ

1


hiệu quả kinh tế, đơng nhiên các nớc sẽ lựa chọn các mặt hàng nào có lợi thế
so sánh cao nhất để thông qua trao đổi thơng mại tận dụng và phát huy các lợi
thế so sánh sẵn có và tiết kiệm đợc nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Từ thế kỷ 18, các nhà kinh tế học ngời Anh là Adamsmith và David
Ricardo đà đa ra Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối so sánh. cho đến nay vẫn đợc
coi là lý thuyết nền tảng của thơng mại quốc tế. Lợi thế cạnh tranh đợc coi nh
vấn đề có tính chiến lợc và sách lợc của từng quốc gia, để phát huy các yếu tố
về lợi thế tuyệt đối và so sánh trong quá trình sản xuất và trao đổi thơng mại.
I. Những vấn đề lý luận trong xem xét lợi thế sản xuất và
xuất khẩu lúa gạo Việt Nam.

1.Lợi thế tuyệt đối:
Thực chất của lợi thế tuyệt đối là việc so sánh chi phí sản xuất của cùng
một loại sản phẩm ở các nớc khác nhau. Nớc có chi phí sản xuất cao hơn sẽ
nhập sản phÈm tõ cã níc cã chi phÝ s¶n xt thÊp hơn, mọi nguồn lực tập trung
cho việc sản xuất sản phẩm mà nớc đó có chi phí sản xuất thấp để xuất khẩu.
Theo Adam Smith thì chi phí sản xuất thấp phải xuất phát từ việc quốc gia đó
có lợi thế về nguồn tài nguyên sẵn có nh đất đai, khí hậu, lao động. ở các nớc
đang phát triển đặc biệt nh nớc ta hiện nay, có nguồn tài nguyên dåi dµo lý
thuyÕt nµy hoµn toµn cã ý nghÜa. ë các nớc đà phát triển, tài nguyên đà bị khai
thác hoặc không có tài nguyên chúng ta phải xem xét lợi thế tơng đối.
2. Lợi thế tơng đối (Lợi thế so sánh):
Thơng mại quốc tế có từ lâu đời và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển. Các quốc gia cũng nh các cá nhân không thể tồn tại riêng
rẽ mà không có mối quan hệ với nhau. Mỗi quốc gia đều có nguồn lực và khả

năng sản xuất giới hạn. Trao đổi buôn bán quốc tế cho phép quốc gia mở rộng
khả năng tiêu dùng vợt quá khả năng sản xuất, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia
là phải chọn mặt hàng, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng một
cách hợp lý.
Lý thuyết lợi thế tơng đối đợc hình thành dựa vào việc xem xét chi phí
so sánh để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm ở các nớc. Ví dụ ở Việt Nam
sản xuất một máy kéo phải hi sinh 10 tÊn lóa, NhËt B¶n ph¶i hi sinh 5 tấn lúa
nên chi phí sản xuất lúa của Việt Nam bằng 1/10 máy kéo, của Nhật Bản bằng
1/5 máy kéo. Theo lý thuyết lợi thế tơng đối của Ricacdo: ViÖt Nam cã chi phÝ
2


sản xuất lúa thấp hơn Nhật Bản nên Việt NAm chuyên môn hoá sản xuất lúa,
còn Nhật có chi phí sản xuất máy kéo thấp hơn thì Nhật chuyên môn hoá sản
xuất máy kéo và hai nớc tiến hành trao ®ỉi cho nhau. Sau trao ®ỉi tiªu dïng
cđa hai níc nằm ngoài đờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF). Lợi thế tơng
đối đợc thực hiên trên nguyêntắc chuyên môn hoá sản phẩm có chi phí thấp
hơn sau đó trao đổi lấy sản phẩm có chi phí so sánh cao hơn nhằm thu lợi từ
giá tơng đối rẻ hơn so với sản xuất trong nớc.
Nh vậy, thơng mại dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm có
lợi thế tơng đối cũng làm tăng thêm lợi ích xà hội. Lý thuyết đà đợc xây dựng
trên một loạt giả thiết đợc đơn giản hoá nh chỉ có 2 nớc sản xuất hàng hoá,
nhân tố sản xuất duy nhất là lao ®éng cã thĨ di chun tù do trong níc, chi phí
sản xuất không đổi, công nghệ không đổi, thơng mại hoàn tự do. Do vậy, mặc
dù quy luật của lợi thế so sánh là nguyên lý cơ bản quan trọng của kinh tế học
nhng vẫn hạn chế vì nó chủ yếu dựa vào lý luận giá trị lao động cho rằng lao
động là yếu tố đầu vào duy nhất. Trong thực tế lao động không phải là đồng
nhất, những ngành khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau, hơn nữa đầu
vào của sản xuất còn bao gồm: ®Êt ®ai, vèn, khoa häc c«ng nghƯ.
Trong ®iỊu kiƯn kinh tế thị trờng đang diễn ra mạnh mẽ chỉ khai thác lợi

thế so sánh cha đủ mà phải khai thác lợi thế cạnh tranh.
3. Lợi thế cạnh tranh:
Ngày nay, xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mại nó nh một tiền đề
thúc đẩy kinh tế phát triển nhng nó cũng nh là thách thức về sự cạnh tranh giữa
các nền kinh tế. Về nguyên lý, lợi thế tuyệt đối và tơng đối đợc xét và đánh giá
bởi các yếu tố tự nhiên và kinh tế, nó thuần tuý ở dạng tiềm năng. Đối với một
nớc nếu tiềm năng về tự nhiên có đợc nh rừng vàng biển bạc những vẫn bị
nghèo đói nếu không có một giải pháp hữu hiệu để khai thác tiềm năng đó. Vì
vậy, các tiềm năng cần đợc đặt trong mối quan hệ với các vấn đề chính trị đặc
biệt là môi trờng và chính sách kinh tế. Chỉ trên cơ sở khai thác hiệu quả các
điều kiên tự nhiên, kinh tế xà hội mới có sức mạnh tổng hợp cao trong sản xuất
và xuất khẩu. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi sự phát triển nhanh
chóng của khoa học công nghệ, lơi thế so sánh không thể tồn tại lâu dài mà có
sự chuyển hoá thay đổi qua các giai đoạn. Việc xác đinh lợi thế cạnh tranh đÃ
xem xét tới khía cạnh trí tuệ trong khai thác các tiềm năng tự nhiên, kinh tế đó

3


là các yếu tố lao động có nh vậy mới có giải pháp chủ động khai thác lợi thế và
tiềm lực của nền kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu.
Nh vậy, lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về
chất lợng và cơ chế vận hành của nó trên thị trờng tạo nên sức hấp dẫn và
thuận tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng. Nét đặc trng của lợi thế
cạnh tranh đợc thể hiên trên các mặt: chất lợng, giá sản phẩm, khối lợng sản
phẩm và thời gian giao hàng, tính chất về sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá
và cơ chế vận hành tạo môi trờng thơng mại. Lợi thế cạnh tranh còn bao gồm
chi phí cơ hội và năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, đạt tiêu
chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu dùng trên các thj trờng cụ thể, nguồn cung cấp
phải ổn định, môi trờng thơng mại thông thoáng, thuận lợi. Do vậy lợi thế cạnh

tranh và những nội dung mang tính giải pháp về chiến lợc và sách lợc của một
đất nớc trong quá trình sản xuất trao đổi và thơng mại, lợi thế cạnh tranh chính
là nghệ thuật phát huy những lợi thế sẵn có của chính mình để tạo thành u thế
hàng hoá trong cạnh tranh.
4. Điều kiện vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.
Thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có ý nghĩa hết sức thiết thực
đối với sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, muốn lợi dụng các thuyết lợi thế cần
phải có những điều kiện nhất định:
Một là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh đợc vận dụng trong điều
kiên ngoại thơng vì vậy các nớc muốn khai thác lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh trớc tiên phải có nền sản xuất hàng hoá theo hớng xuất khẩu. Đây là điều
kiện cơ bản vận dụng nguyên lý về lợi thế cạnh tranh.
Hai là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh luôn gắn với yêu cầu mang
tính xà hội, trong đó vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc mang tính quyết định.
Vì vậy, để điều vận các lý thuyết về lợi thế là có cơ chế quản lý năng động, các
chính sách kinh tế mở tạo khả năng khai thác các tiềm năng tự nhiên tạo ra sức
cạnh tranh.
Ba là: Muốn khai thác đợc lợi thế cần đánh giá đầy đủ chúng, muốn vậy
phải có các chuyên gia kinh tế sử dụng thành thạo các phơng pháp đánh giá
gắn liền với các hoạt động kinh tế thị trờng.
Bốn là: Để đánh giá đợc các lợi thế phải có hệ thống thông tin với mức
độ tin cậy cao, phản ánh chính xác số lợng, chất lợng các yếu tố để đáp ứng
4


yêu cầu đó phải điều tra, khảo sát các điều kiện tự nhiên kinh tế xà hội trong
nớc, nắm chắc các thông tin về thị trờng thế giới.
5. Lợi thế của Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vấn ®Ị tÝch cùc trong héi nhËp lµ chđ ®éng tham gia các quan hệ hợp
tác thơng mại, tham gia vào phân công lao động quốc tế mà biểu hiện tập

trung và chủ yếu nhất là thực hiện chiến lợc đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu
hàng hoá.
Qua phân tích nghiên cứu, các nhà kinh tế cho rằng Việt Nam có đủ 4
yếu tố rất cơ bản về lợi thế trong hoạt động xuất khẩu nông sản đặc biệt là gạo,
bao gồm: Vị trí địa lý; nguồn lao động; tài nguyên thiên nhiên; chính sách đổi
mới và sự ổn định nền kinh tế vĩ mô.
5.1 Ví trí địa lý.
Lịch sử nông nghiệp thế giới đà xác định 4 trung tâm nông nghiệp đầu
tiên của loài ngời là: Trung Đông với lúa mì, lúa mạch, đậu Hà Lan; TRung
Mỹ với ngô và khoai lang, Đông Nam á với lúa nớc: Bắc Trung Qc víi cao
l¬ng. Nh vËy, ViƯt Nam thc mét trong bốn trung tâm nông nghiệp đầu tiên
với cây lúa nớc là đặc trng. Khoa học Việt Nam năm 1964 khẳng định: Việt
Nam nếu không phải là trung tâm duy nhất xuất hiện cây lúa trồng thì cũng là
một trong những trung tâm sớm nhất.. Nh vậy, có thể nói cây lúa nớc là cây
bản địa của Việt Nam.
Việt Nam nằm ở vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng, đây là nơi đang
diễn ra những dòng giao lu kinh tế sôi động nhất và hứa hẹn cho những bớc
phát triển trong tơng lai. Việt Nam năm trên tuyến giao thông quốc tế quan
trọng và có hệ thống biển là cửa ngõ không chỉ đối với nền kinh tế Việt Nam
mà còn đối với nền kinh tế của nhiều quốc giai khác. Đây là điều vô cùng
thuận lợi so với các nớc khác nằm sâu trong lục địa hoặc nằm ở những nơi ít
diễn ra hoạt động thơng mại quốc tế. Lợi thế về mặt địa lý của nớc ta đang rất
thuận lợi tạo ra một môi trờng kinh tế năng động, linh hoạt, giảm đợc chi phí
vận chuyển và khả năng mở rộng thị trờng trao đổi hàng hoá và các hoạt động
dịch vụ. Đây là lợi thế cần khai thác và phát huy trong phát triển kinh tế, nếu
không biết tận dụng và phát huy là đang tự đánh mất cơ hội trong phát triển.

5



5.2 Lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu và sinh thái.
Quá trình phát triển của cây lúa nớc bao gồm 5 thời kỳ, tất cả các thời
kỳ cây lúa đều đòi hỏi nhiệt độ lớn hơn 20C, đợc tới thờng xuyên, có lợng
nhiệt đủ lớn để cây đẻ nhánh và làm hạt tốt...Điều kiện nớc ta hoàn toàn đáp
ứng đợc yêu cầu đó. Nớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm có độ ẩm không
khí cao khoảng 80%, nhiệt độ thờng xuyên trên 20C, khí hậu ấm áp có tổng
bức xạ mặt trời lên tới 140 200 kilo calo/1cm2/năm, số giờ nắng trong năm
đạt trung bình 1200giờ/năm và tập trung mạnh vào thời kỳ làm hạt của lúa,
góp phần cho năng suất cao. Lợng ma hàng năm của nớc ta rất lớn, trung bình
1500 2000mm, hệ thống nớc ngầm có trữ lợng lớn, chỉ tính dới lớp đất dày
1m lợng nớc dự trữ đà là 100 150mm, hệ thống sông ngòi dày dặc...là điều
kiện tiên quyết cho sản xuất lúa nớc phát triển vì nó đảm bảo cung cấp đủ nớc
tới cho hàng triệu ha lúa. Ngoài ra hệ thống sông ngòi dày đặc cũng ®em l¹i
cho ViƯt Nam nhiỊu ®ång b»ng thung lịng, t¹o nền tảng cho ruộng lúa nớc ra
đời ở nớc ta.
Ngoài ra, nớc ta có điều kiện và sinh thái khá phong phú và đa dạng.
Với sự hình thành 7 vùng sinh thái khác nhau mỗi vùng có đặc thù và thế
mạnh riêng trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Với việc bố trí cây trồng,
vật nuôi... mà thiên nhiên đà ban tặng cho chúng ta, đặc biệt có nhiều tiểu
vùng sinh thái khí hậu đặc thù. cho phép phát triển một số cây đặc sản có
giá trị xuất khẩu cao mà ít nơi có đợc tạo cho nông sản Việt Nam có năng suất
sinh học cao và có những đặc trng về hơng vi - chất lợng. tự nhiên đợc thế
giới a thích, là những lợi thế trong cạnh tranh về tính độc đáo của nông sản
Việt Nam. Mà ở một số vùng đà hội tụ đợc nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
bố trí vật nuôi cây trồng có giá trị xuất khẩu lớn mang tính đặc sản có giá trị
của nền nông nghiệp Việt Nam nh: Vùng Tây Nguyên có cây cà phê, vùng
Đông Nam Bộ phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, vùng trung du
miền núi phía Bắc là vùng có tiềm năng kinh tế đa dạng cho phép bố trí cây
trồng vật nuôi có hiệu quả nh cây chè, chăn nuôi đại gia súc.
5.3 Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là hai vựa

lúa lớn của cả nớc.
Đồng bằng sông Hồng(ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) là
hai vựa lúa lớn nhất của cả nớc, đợc đánh giá vào loại phì nhiêu trên thế giới.
6


Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng lớn có diện tích 1,5 triệu ha đợc bồi
đắp do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đây cũng là đồng bằng cổ màu
mỡ trên thế giới đợc bồi tụ hàng tỉ tấn đất mỗi năm, chỉ tính 1m3 nớc vào mùa
khô cũng chuyển 0,5 kg phù sa. ĐBSH có chứa hàm lợng đạm amôn, lân, nirat
và các nguyên tố vi lợng khác khá cao, độ PH đạt trị số 6 6.5 đợc xem nh
trung tính. Các điều kiện trên hoàn toàn phù hợp để chúng ta phát triển cây lúa
nớc theo hớng thâm canh cho năng suất cao, sản lợng tăng hàng năm đạt 4%,
tạo ra 1 triệu tấn thóc hàng hoá 1 năm. Ngoài ra, ĐBSH là đồng bằng cổ có
lịch sử khai thác hơn 4 triệu năm nên đát canh tác thuần thục lâu năm. Đến
nay cùng với ĐBSCL, ĐBSH đà khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình
trong sản xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lơng thực và xuất khẩu.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất nớc ta đợc hình thành
chủ yếu do phù sa hệ thống sông Mê Kông bồi tụ hàng năm. Đất phù sa sông
Cửu Long có rất nhiều tính trội, lợng đạm, lân, và các chất khác trong đất khá
cao: cứ 1 lít nớc ĐBSCL chứa 2.4 mg đạm, 0.6 mg lân. ĐBSCL là đồng bằng
trẻ đợc khai thác vào cuối thế kỷ 17. Giữa thế kỷ 19 diện tích lúa ở đây là 20
vạn ha, đến nay ®· më réng ra 4 triƯu ha, ®Êt ®ai b×nh quân trên đầu ngời
khoảng 0.4 ha/ngời. Ngời dân ĐBSCL đà sớm tận dụng các điều kiện thuận lợi
đó để phát triển cây lúa theo hớng sản xuất hàng hoá lớn phục vụ xuất khẩu.
Sản lợng lúa ĐBSCL tăng 7% một năm và tạo ra từ 5.5 6.2 triệu tấn thóc
hàng hoá chiếm hơn 70% lợng gạo xuất khẩu của cả nớc hàng năm. Với kết
quả đó ĐBSCL giữ vị trí chiến lợc trong xuất khẩu lúa gạo nớc ta.
Nh vậy, với các đặc điểm lý, hoá, tính cả hai ®ång b»ng lín níc ta ®Ịu
cã nh÷ng u ®iĨm nỉi trội, hoàn toàn phù hợp với sự phát triển cây lúa nức cho

năng suất cao. Với độ màu mỡ và ®Ỉc ®iĨm ®iĨm thêi tiÕt khÝ hËu – mïa vơ
cho phép ĐBSH và ĐBSCL sản xuất lúa quanh năm (2 - 3 vụ/năm) trên diện
rộng và thích nghi với nhiều giống lúa cao sản, lúa đặc sản có năng suất cao.
Có thể nói sản xuất lúa của chúng ta không thua kém gì với Thái Lan mà còn
đáp ứng đợc tính đa dạng về chủng loại và phẩm cấp gạo cho thị hiếu tiêu dùng
ngày càng đa dạng hiện nay trên thế giới.
Với đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng lúa nớc
dà có nhiều thuận lợi cơ bản, chứa đựng những tiềm năng. về lợi thế cạnh
tranh của ngành nông sản trên thị trờng. Đó là: năng suất, chất lợng và chi phí
sản xuất thấp...Nhờ lợi thế vốn có mà trong nhiều năm qua tuy xuÊt khÈu ë níc
7


ta chỉ ở dạng nguyên liệu thô hoặc có sơ chế nhng vẫn có lÃi. Song đó cũng chỉ
là tiền đề trong quá trình cạnh tranh, vấn đề phải biết phát huy tốt các lợi thế
đó để không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản xuất
khẩu đặc biệt là xuất khẩu gạo trong thời gian tới, bằng những giải pháp hữu
hiệu về khoa học công nghệ, chính sách, tạo sự biến đỏi thực sự trong chất lợng và năng suất lao động xà hội. Với sự thay đổi mục tiêu chiến lợc của cạnh
tranh chuyển trọng tâm từ lợi thế so sánh dựa vào điều kiên tự nhiên, nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào và giá nhân công rẻ sang lợi thế cạnh tranh mạnh
hơn dùa trªn tiỊm lùc khoa häc víi chi phÝ thÊp cũng nh nhiều sản phẩm và
quy trình độc đáo hơn.
5.4. Nguồn lao động của Việt Nam dồi dào.
Hiện nay với 37 triƯu ngêi ®ang ë trong ®é ti lao ®éng ( chiếm 50 %
dân số ), hàng năm có khoảng 1 - 1,2 triƯu ngêi ®Õn ti lao ®éng. Lao động
Việt Nam hơn 60 % hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với các u thế đặc trng là cần cù, thông minh và có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học công
nghệ...Hơn nữa, giá nhân công lại rẻ và thấp hơn nhiều các nớc trong khu vực:
giá công lao động của Việt Nam chỉ bàng 1/3 của Thái Lan, bằng 1/30 của Đài
Loan, 1/26 của Singapo. Đây là lợi thế rất lớn cần khai thác có hiệu quả. Bên
cạnh đó còn không ít hạn chế về lao động của Việt nam nh: trình độ lao động

còn thấp, hầu hết cha qua đào tạo, ý thức tổ chức kỷ luật cha cao. Do đó chúng
ta cần phải không ngừng khắc phục những hạn chế đó để đáp ứng đợc yêu cầu
của phân công lao động quốc tế.
5.5 Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Kể từ khi thực hiện đờng lối của Đảng ( từ đại hội VI – 1981 ) ®Õn nay
nỊn kinh tÕ ViƯt Nam ®· đạt đợc những thành tu đáng kể, kinh tế nông nghiệp
không ngừng đợc phát triển, đời sống nông thôn từng bớc đợc nâng cao, nền
kinh tế xà hội trở nên năng động, linh hoạt, kinh tế đối ngoại đợc tăng cờng và
phát triển trên tất cả các lĩnh vực: hoạt động nhập khẩu, đầu t, hợp tác và tham
gia vào các tổ chức quốc tế. Chính sự ổn định về chính trị và đổi mới chính
sách đà tạo đà cho quá trình phát triển. Nh vậy, chính sách và môi trờng đợc
xem nh là một trong những lợi thế có vai trò quyết định tới quá trình phát
triển của nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện luôn đợc bổ sung vµ hoµn
8


thiện các chính sách, tạo môi trờng kinh tế thuận lợi cho yêu cầu của sự nghiệp
phát triển nền kinh tế xà hội.
Uy tín và vai trò của Việt Nam trên thị trờng xuất khẩu nông sản, đặc
biệt là thị trờng lúa gạo trên thế giới không ngừng đợc tăng lên. Tuy còn yếu
cả về kinh nghiệm và bề dày trong việc tham gia vào thị trờng xuất khẩu nhng
đà có tốc độ phát triển nhanh thể hiện sự trởng thành, biểu hiện sản lợng và
kim ngạch xuất khẩu có vị trí cao trên thị trờng - xuất khẩu lúa gạo Việt Nam
dà đứng hàng thứ hai trên thế giới. Nh vậy Việt Nam có ảnh hởng đáng kể trên
thị trờng thế giới về mặt hàng gạo xuất khẩu với số lợng và chất lợng ngày
càng tăng, vị thế của Việt Nam ngày càng đợc củng cố trong kinh tế đối ngoại.
II. Xu hớng biến động của thị trờng gạo thế giới.

1. Cung:
Gạo là nhu yếu phẩm tối cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của con ngời.

Do nhận thức đợc tầm quan trọng của lúa gạo mà ngày nay hầu hết các quốc
gia đều quan tâm đến lĩnh vực an ninh lơng thực, trong đó họ đặc biệt quan
tâm đến vấn đề cân đối cung - cầu tạo sự ổn định cho nhu cầu trong nớc. Hơn
nữa, diễn biến thuận tiện của thời tiết khí hậu trong vài năm gần đây làm lợng
lúa gạo trao đổi trên thị trờng ngày càng nhiều, rất nhiều quốc gia d thừa gạo
đặc biệt là các nớc đang phát triển. Trong vài thập niên vừa qua các nớc đang
phát triển vẫn thờng xuyên chiếm khoảng 80% lợng gạo xuất khẩu trên toàn
thế giới, phần còn lại các nớc phát triển chiếm 20%. Theo phạm vi châu lục thì
Châu á trung bình xuất khẩu lớn nhất chiếm 75%, thứ đến là Mỹ xuất khẩu
khoảng 20%, cả 3 châu Châu âu, châu Đại Dơng, Châu Phi chØ chiÕm 5% tỉng
xt khÈu g¹o thÕ giíi.
Theo kinh tế học, độ co giÃn của cung đối với giá cả thờng lớn hơn độ
co giÃn của cầu. Khi giá tăng ngời ta có thể đầu t cho xuất khẩu gạo nhiều hơn
nh thông qua mở rộng diện tích canh tác, cải tiến giống, công nghệ chế
biến...Song điều này diễn ra chậm chạp và cần có thời gian để điều chỉnh.
Tổng cung gạo biến động phụ thuộc nhiều vào các u tè tù nhiªn nh thêi tiÕt,
thiªn tai, b·o lị, hạn hán,sâu bệnh...

9


2.Cầu:
Khi giá tăng, ngời ta cũng có thể thay thế việc tiêu dùng gạo bằng các
loại lơng thực khác nh: lúa mỳ, ngô...song sự thay đổi này bị hạn chế bởi thói
quen và tập quán tiêu dùng. Trong ngắn hạn tổng cầu về gạo (AS) là tơng đối
ổn định.
Trớc khi do thiếu lơng thực triền miên nhu cầu lơng thực của con ngời
rất đơn giản chỉ cần có gạo là đủ ăn. Trớc nhu cầu đó, việc sản xuất lúa gạo
cũng đơn giản, những loại giống lúa nào ngắn ngày cho năng suất cao đều đợc
coi là giống tốt và đợc áp dung rộng rÃi. Đối với những giống lúa đặc trng

truyền thống mặc dù có hơng vị nhng năng suất thấp nên việc bảo tồn gần nh
đợc coi nhẹ. Cùng với văn minh xà hội hiện đại ngày nay thì nhu cầu của con
ngời cũng không ngừng tăng lên. Nhu cầu của con ngời không chỉ dừng lại ở
mức đủ gạo để ăn mà đòi hỏi những loại gạo có chất lơng cao - đặc sản, những
loại gạo tự nhiên. Sở dĩ có gạo tự nhiên. bởi lẽ cùng với những thành tựu của
KHCN là tác hại của lợng hoá chất tồn đọng trong sản phẩm. Nhiều công trình
khoa học nghiên cứu đà phát hiện ra rằng: tiêu dùng những loại gạo còn lu lợng hoá chất là vô cùng tác hại. Hơn nữa, những loại gạo còn thâm canh theo
phơng thức cổ truyền, tự nhiên bao giờ cũng có hơng vị đậm đà hơn các sản
phẩm cùng loại mà sử dụng quá nhiều hoá chất. Chính điều này ®· dÉn ®Õn
mét xu híng cã tÝnh quy lt vỊ nhu cầu gạo hiện nay: Cầu về số lợng gạo
chất lợng thấp có xu hớng tăng chậm thậm chí giảm, còn cầu về gạo chất lợng
cao vẫn không ngừng tăng lên.
3.Giá:
Giá gạo trên thị trờng thế giới rất nhạy cảm. Sự dao động của nó phụ thuộc
vào sản lợng, tồn kho, dự trữ toàn cầu, tỷ lệ thay thế biên giữa gạo và các loại
lơng thực khác nh: lúa mỳ, ngô... đặc biệt tình mùa vụ trong sản xuất và trao
đổi.
Nhìn chung giá lúa gạo trên thế giới gần đây có xu hớng giảm xuống,
nguyên nhân của sự giảm giá này do nhu cầu gạo tơng đối ổn định trong khi
cung ngày càng có xu hớng tăng lên.
Đứng trớc xu hớng của thị trờng gạo thế giới, Việt Nam với cơng vị là một
nớc xuất khẩu. Biện pháp lâu dài đối với chúng ta trớc hết là nâng cao chất lơng lúa gạo, tiếp đó là mở rộng thị trờng tiªu thơ.
10


III. một số nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh và
xuất khẩu lúa gạo Việt Nam.

1. Sự biến động của thị trờng.
Thị trờng là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và tiêu dùng, ở đâu

có sản xuất, lu thông hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Để nắm vững các quy luật
vận động của thị trờng nhằm xử lý các tình huống trong kinh doanh nhất thiết
chúng ta phải nghiên cứu và hiểu biết thị trờng mà mình địng kinh doanh.
Chúng ta nghiên cứu tác đọng của thị trờng thế giới đến xuất khẩu gạo của
Việt Nam hai vấn đề:
Thứ nhất: dung lợng của mặt hàng gạo trên thị trờng Đó là khối lợng
hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi thị trờng nhất định. Chúng ta nghiên cứu
dung lợng thị trờng gạo để xác định nhu cầu thật của thị trờng gạo thế giới.
Nh chúng ta đà biết, gạo là sản phẩm thiết yÕu rÊt cÇn thiÕt cho cuéc sèng, nhng nhu cÇu nhập khẩu tăng lên cầu về gạo của mỗi cá nhân giảm xuống, song
nhu cầu của toàn xà hội vẫn tăng lên. Nguyên nhân là khi thu nhập tăng lên thì
ngời tiêu dùng gạo trực tiếp ít đi nhng ngời ta sẽ tiêu dùng những sản phẩm đợc chế biến từ gạo tăng lên. Đồng thời nhu cầu gạo tăng lên do dân số tăng lên.
Vì vậy vhúng ta thực hiện chiến lợc xuất khẩu sản phẩm, ta phỉa lấy cơ sở xuất
khẩu là do nhu cầu khi có nhu cầu mới xuất hiện. Đánh giá tơng đối dung lợng thế giới sẽ cho phép xác định nhu cầu và khả năng cung cấp gạo cho thị trờng.
Thứ hai: Sự biến động của giá gạo.
Giá gạo xuất khẩu gạo đợc coi là giá tổng hợp trong đó bao gồm: chi phí
sản xuất, bao bì, vận chuyển, thu mua, thuế xuất nhập khẩu ... Cũng nh các
mặt hàng khác, giá gạo biến động rất phức tạp bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu
tố nh: cung, cầu, cạnh tranh. Hơn nữa gạo là sản phẩm thiết yếu nên một sự
biến động nhỏ của cung hoặc cầu đều làm thay đổi giá.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây cầu về gạo tơng đối bÃo hoà, cung
về gạo ngày càng tăng dẫn đến giá gạo trên thị trờng thế giới rất thấp - ảnh hởng lớn đến đời sống nông dân nhất là những vùng chuyên canh cây lúa. Để
khắc phục tình trạng này, Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến những biện
pháp hỗ trợ nông dân trồng lúa và những doanh nghiƯp xt khÈu g¹o.

11


2. Thị hiếu ngời tiêu dùng.
Tuỳ theo mức sống, tập quán, việc tiêu thụ gạo của các nớc, của các khu
vực trong những thời gian nhất định có những yêu cầu khác nhau thông thờng,

gạo đánh bóng và sát trắng đợc a chuộng hơn. Tuy vậy, có những vùng nông
thôn ngời ta lại a loại gạo sát không kỹ chứa nhiều Vitamin và này nay thế giới
thiên về gạo ngon hạt dài. Từ những khác nhau về thị hiếu đó, ta thấy rằng khi
thâm nhập vào một thị trờng nào đó trớc hết ta phải tìm hiểu thị hiếu của họ,
xem họ cần loại gạo nào từ đó cung ứng phù hợp, có nh vậy mới nâng cao hiệu
quả xuất khẩu gạo.
3.Chất lợng gạo xuất khẩu.
Chất lợng gạo là một trong những yếu tố quyết định tới sự cạnh tranh
trên thị truờng, đồng thời nó cải thiện đợc hiệu quả xuất khẩu. Chất lợng gạo
xuất khẩu cần đợc hiểu một cách rộng hơn với ý nghĩa là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh mức độ thoả mÃn nhu cầu gạo xt khÈu vỊ quy c¸ch, phÈm chÊt,
kiĨu d¸ng, së thÝch, tập quán tiêu dùng. Chất lợng gạo không phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó giống, kỹ thuật canh tác và bảo quản chế biến là những
nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng gạo.
3.1 Giống:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng gạo, bởi lẽ giống tốt
bản thân nó đà đảm bảo các chỉ tiêu:
Khả năng chống chọi với điều kiện tự nhiên.
Cho phép sinh trởng và phát triển mạnh.
Tạo ra sản phẩm mới có năng suất chất lợng cao, mẫu mà đẹp.
Có khả năng hạn chế các loại sâu bệnh.
Để có thể tạo ra chất lợng tốt thì Đảng và Nhà nớc và Bộ Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn cần có sự đầu t thích đáng vào lĩnh vực nghiên cứu
giống cây trồng, lĩnh vực công nghệ gen, bên cạnh đó cần tranh thủ trình độ
khoa học tiên tiến của các nớc trên thế giới nh vấn đề chuyển giao công nghệ,
vấn đề nghiên cứu ứng dụng ...

12



3.2. Kỹ thuật canh tác:
Là tổng hợp các biện pháp bao gồm các khâu: gieo cấy, chăm sóc và
phòng trừ sâu bệnh. Đây là nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ đến quá trình sinh trởng và phát triển cây lúa, việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuạt là việc vô
cùng quan trọng tạo ra loại gạo có chất lợng cao.
3.3 Công nghệ sau thu hoạch:
Đây là khâu cuối cùng ảnh hởng đến chất lợng lúa gạo bao gồm: phơi
sấy, xay xát, bao gói và kỹ thuật bảo quản. Mỗi một công đoạn thực hiện là
một lần làm thay đổi chất lợng hạt gạo. Sự thay đổi này là tăng lên khi công
đoạn đó đợc thực hiện đúng quy trình và sự thay đổi đó là giảm đi khi không
đúng quy trình kỹ thuật. Xét một cách cụ thể hơn:
Với khâu phơi sấy:
Đây là công đoạn làm giảm độ ẩm của lúa gạo khi mới gặt về. Độ ẩm
đảm bảo của hạt thóc là 14% thì khi cho vào kho bảo quản loại thóc này thờng
dễ bị nảy mầm điều này cũng đồng nghĩa với hạt gạo làm ra dễ biến màng và
bạc bụng không đảm bảo tiêu chuẩn cho xuất khẩu gạo. Hơn nữa, bản thân quá
trình sấy khô lúa gạo nếu không đúng quy trình tức là cho vào máy sấy một
khối lợng lúa gạo quá lớn hoặc một lợng nhiệt quá cao sẽ dẫn đến việc tạo ra
một lợng lúa gạo có độ ẩm không đồng đều và gạo sẽ nhiều hạt vỡ.
Với kho bảo quản:
Bất kể quốc gia nào có lúa gạo thì đều có kho bảo quản. Kho bảo quản
là một hệ thống các kho từ kho bảo quản ở các chợ thu mua, kho bảo quản tập
trung ở nơi xay xát và kho bảo quản ở các cảng giao hàng. Việc xây dựng các
kho một cách hiện đại đảm bảo là yêu cầu cần thiết đặt ra với mọi quốc gia
xuất khẩu lúa gạo.
Với chế biến:
Kỹ thuật xay sát đợc đánh giá theo chất lợng hạt gạo nguyên. Tuy nhiên,
lợng gạo nguyên cao hay thấp còn phụ thuộc kỹ thuật xay xát và giống lúa. Thị
hiếu tiêu dùng quyết định tới cách chế biến nh thế nào. Có nớc a gạo sát trắng,
không còn phôi và lớp cám ngoài cùng. Có nhiều nớc a gạo hấp chứa nhiều
Vitamin và có giá trị dinh dỡng cao. Việc chế biến sao cho phù hợp thị hiếu

ngời tiêu dùng cũng đồng nghĩa với chất lợng gạo đợc nâng lên để đáp ứng yêu
cầu của ngời tiêu dùng.
13


4. Cơ chế chính sách của Nhà nớc đối với việc xuất khẩu gạo.
Cơ chế quản lý, chính sách kinh tế và quan hệ đối ngoại là yếu tố rất
nhạy cảm, tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Sự tác động của cơ chế chính sách đến xuất khẩu gạo theo hai hớng: kìm
hÃm xuất khẩu nếu chính sách đó không phù hợp và thúc đảy mạnh mẽ xuát
khẩu đạt hiệu quả cao nếu chính sách đó phù hợp.
Đối với xuất khảu gạo, chính sách tác động mạnh mẽ nhất là:
Chính sách đầu t.
Chính sách vốn tín dụng.
Chính sách bảo hiểm và trợ giá.
Hơn nữa, xuất khẩu gạo là hoạt động buôn bán vợt ra ngoài phạm vi một
quốc gia thông qua mối quan hệ thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên
ngoài nhằm thu đợc lợi ích ngoại vi lớn hơn. Vì vậy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại có ảnh hởng mạnh mẽ đến xuất khẩu gạo. Đối với một nớc các cơ
quan kinh tế đối ngoại cởi mở cho phép tìm kiếm đợc nhiều bạn hàng để xuất
khẩu. Sự biến động các ngoại tệ mạnh tạo ra sự thay đổi tỷ giá hối đoái cũng là
nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến xuất khẩu gạo. Đặc biệt đối với Việt Nam đến
năm 2003, Hiệp định Thơng mại tự do giữa các nớc Đông Nam á có hiệu lực,
hàng rào thuế quan đợc xoá bỏ. Đây không chỉ là nhân tố ảnh hởng đơn thuần
mà là thách thức lớn cho xuất khẩu gạo của nớc ta.
Trớc thực tế đó, yêu cầu đặt ra cho chính phủ Việt Nam hiện nay là cần
có một chính sách hợp lý trong điều hành xuất khẩu gạo, cũng nh các doanh
nghiệp xuất khẩu, có thể giảm thuế quan, trợ cÊp vËn chun, cho vay u ®·i ®Ĩ
thu mua thãc của nông dân, đồng thời khi giá giảm có thể giúp họ bằng quỹ
bình ổn ...Quy định mức giá trần, giá sàn để đảm bảo lợi ích cho ngời sản xuất

và tiêu dùng. Nhà nớc cần xác định tỉ giá hối đoái hợp lý để tạo ra sức cạnh
tranh cho xuất khẩu gạo. Vì tỷ giá hối đoái là đòn bẩy để điều tiết cung cầu, tỷ
giá hối đoái thấp sÏ cho t¸c dơng khun khÝch nhËp khÈu nhng tû giá hối đoái
cao sẽ bất lợi cho nhập khẩu nhng nó lại khuyến khích xuẩt khẩu vì khi đó
hàng xuất khẩu sẽ có giá tơng đối thấp.
Trớc xu thế vận động và phát triển không ngừng của xà hội, KHCN
ngày càng hiện đại cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng của con ngời ngày càng
đợc nâng cao, ngành lúa gạo cũng phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu ®ã. V×
14


vậy, một chính sách cho ngành lúa gạo khi đa ra không chỉ đúng, phù hợp mà
còn kịp thời nữa.

CHƯƠNG II
THựC TRạNG XUấT KHẩU GạO VIệT NAM
I. Khái quát thị trờng gạo thế giới.

Thị trờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hoá, cũng nh các thị trờng khác thị trờng gạo là tập hợp
thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Tuy nhiên gạo là sản phẩm tiêu dùng tất
yếu và là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thị trờng gạo có tính thời vụ trong trao đổi vì sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ tính thời vụ quy định bởi đặc điểm khí hậu sinh
thái kết hợp với đặc điểm kỹ thuật cây rồng.
Thứ hai: Chủ yếu là buôn bán gạo giữa các chính phủ.
Thứ ba: Chủ thể xuất khẩu gạo và nhập khẩu gạo không ổn định.
Thứ t: Các nớc lớn đóng vai trò chi phối thị trờng gạo thế giới.
Thứ năm: Thị trờng chủng loại gạo phong phú và có sự khác biệt về thị
hiếu tiêu dùng của mỗi nớc nhập khẩu.

Có thể nói thị trờng lúa gạo là rộng khắp, hầu hết các khu vực trên thế
giới đều nhập khẩu gạo, đặc biệt là các nớc đang phát triển nhập trên 50% sản
lợng gạo giao dịch trên thị trờng thế giới.
Đặc điểm thị trêng g¹o thÕ giíi

15


Về mặt cung: Gạo thơng mại thế giới hàng năm ở mức 21 - 23 triệu tấn.
Trong đó, Thái Lan và Việt Nam đảm bảo 50% thị phần gạo thế giới; Thái Lan
khoảng 7 triệu tấn, Việt Nam 4 triệu tấn. Ngoài ra các nớc khác nh Mỹ: 2,5
triệu tấn, Pakistan: 2 triÖu tÊn, Trung Quèc: 2 triÖu tÊn, Ên Độ: 1,6 triệu tấn.
Từ năm 1996 trở lại đây, khối lợng gạo xuất khẩu thế giới có xu hớng ổn định.
ấn Độ có tốc độ tăng nhanh nhất và dự đoán sẽ tiếp tục tăng trong 10 năm tới.
Về mặt cầu: Châu á là khu vực nhập khẩu lớn nhất, chiếm khoảng 60%
tổng lợng nhập toàn cầu. Các nớc nhập khẩu chủ yếu là Indõeia, Bangladéh,
MalÃyia, Philipines, Ian, Irăc, Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc. Châu Phi
chiếm 21% tổng lợng nhập toàn cầu, là thị trờng dễ tính cho gạo phẩm cấp
trung bình và thấp, tuy nhiên hiện tại khả năng thanh toán còn nhiều hạn chế.
Các khu vực khá gồm: Châu âu, Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ và Châu úc nhu
cầu không lớn nhng đợc giá cao và khả năng thanh toán tốt, yêu cầu phẩm chất
cao, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm chặt chẽ.

Xuất khẩu gạo của 7 nớc hàng đầu thế giới
Tốc độ tăng bình
1991
1995
2001
Tên nớc
quân hàng năm

(1.000 tấn) (1.000 tấn) (1.000 tấn)
1991-2001(%)
Thái Lan (1)
1.515
6.298
7.500
17
Việt Nam (2)
1.050
2.308
3.550
13
Trung Quốc(3)
1.030
235
1.800
6
ấn Độ (4)
580
551
1.500
10
Hoa Kỳ (5)
2.230
2.528
2.700
2
Pakítan(6)
1.512
1.852

2.300
4
Myanma(7)
199
392
500
10
Tổng (1+2+...7)
11.759
14.066
21.914
6
Các nớc khác(8)
4.372
9.237
1.866
-8
Toàn cầu(1+2+...8)
16.086
23.303
23.780
4
Nguồn: Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ
II. THựC TRạNG KHả NĂNG CạNH TRANH Và XUấT KHẩU GạO CủA VIệT NAM.

1.Khái quát tình hình sản xuất lúa gạo Việt Nam.
Sau Nghi quyết 10 của Bộ Chính trị (5/4/1988) sản xuất nông nghiệp nớc ta
thực sự đợc bung. ra về mọi mặt. Hộ nông dân đợc công nhận là đơn vị kinh
tế tự chủ. Sản xuất lơng thực từ đó có những bớc tiến nhảy vọt đáng kể, chúng


16


ta đà từ một nớc phải nhập khẩu lơng thực trở thành một nớc xuất khẩu lơng
thực lớn. Chính sách mới đà thúc đẩy khai hoang, phục hoá diện tích trồng lúa
qua các năm từ 6.037 triệu ha năm 1990 lên 7.632 ha năm 2000, tăng 2.1%.
Cùng với mở rộng diện tích là đầu t cho công tác nghiên cứu giống, xây dựng
công trình thuỷ lợi, tăng lợng phân hoá học và thực hiện tốt công tác bảo vệ
thực vật đà nâng cao trình độ thâm canh tăng năng suất lúa một cách rõ rệt.
Hiện nay, khoảng 70% tổng giá trị nông nghiệp nớc ta thuộc ngành
trồng trọt, trong đó chủ yếu là sản xuất lơng thực. Trong sản xuất lơng thực,
một mặt khẳng định rõ vị trí đặc biệt của sản xuất lúa gạo, mặt khác lý giải kịp
thời sự khởi sắc cơ bản của xuất khẩu gạo. Số liệu dới đây sẽ khắc họa những
nét cơ bản tình hình sản xuất lúa gạo của nớc ta trong thời gian qua.

17


Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999

2000
2001

Sản suất lúa gạo Việt Nam 13 năm qua.
Sản lợng của
Năng suất của
Sản lợng của
Việt Nam
Việt Nam
thế giới
( 1000 tấn )
( t¹/ha )
( 10.000 tÊn )
18.996,3
32,2
498,7
19.225,2
31,9
507,9
19.621,9
31,3
520,4
21.590,3
33,3
525,2
23.836,6
34,8
526,9
23.528,3
35,6

527,2
24.963,7
36,9
540,1
26.396,7
37,7
550,9
27.623,9
38,8
563,5
29.201,7
39,6
574,3
30.922,6
40,8
585,6
32.524,0
41,2
607,7
31.970,0
40,0
593,9
Ngn: Vơ xt nhËp khÈu Bộ thơng mại

Năng suất của
thế giới
( tạ/ha )
33,5
34,7
35,5

35,6
35,9
36,2
36,5
37,2
37,6
38,0
38,4
39,2
38,9

Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy, năng suất lúa của Việt Nam không
ngừng đợc tăng lên, từ chỗ thấp hơn năng suất bình quân của thế giới và trong
6 năm liên tục trở lại đây đà vợt năng suất trung bình của thế giới. Năng suất
tăng, kết hợp với thâm canh mà sản lợng lúa của Việt Nam tăng trởng mạnh từ
gần 19 triệu tấn năm 1989 lên mức 30,9 triệu tấn năm 1999 tăng 53,3% ( Việt
Nam hiện đang là nớc dẫn đầu về tốc độ tăng năng suất lúa bình quân là 2.5
%/năm và tăng sản lợng 5.6%/năm ). Nh vậy, trong 13 năm qua mức tăng trởng bình quân hàng năm của Việt Nam đều vợt xa so với thế giới nói chung và
Châu á nói riêng. Nh vậy không phải vô cớ mà các nhà kinh tế thế giới đánh
giá là thành tựu lớn nhất của Việt Nam đạt đợc trong cuộc đổi mới trớc hết là
thành tựu nông nghiệp, cụ thể trong sản xuất lơng thực ở đây là thời kỳ hng
thịnh nhất trong sản xuất lúa của Việt Nam.
Năm 1999, mặc dù diễn ra hai trận lũ lụt nghiêm trọng trên quy mô lớn
xảy ra ở 9 tỉnh miền Trung nh cả nớc và thế giới đà biết, nhng lơng thực quy
thóc của Việt Nam vẫn đạt trên 34 triệu tấn (vợt năm 1998 là 1,7 triệu tấn).
Năm 2001 sản lợng Việt Nam giảm đi đôi chút ( giảm 0.554 triệu tấn ), không
chỉ riêng sản lợng Việt Nam giảm mà sản lợng thế giới cũng giảm.
Mặc dù dân số nớc ta phát triển nhanh nhng sản lợng lơng thực bình
quân nói chung và sản lợng thóc bình quân nói riêng vẫn liên tục tăng, cho
18



nên chúng ta không những đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia mà còn gia
tăng xuất khẩu. Tuy nhiên, không phải ngẫu nhiên mà ta có đợc những kết quả
đáng khích lệ nh vậy. Để đạt đợc kết quả ®ã chóng ta ph¶i kĨ ®Õn rÊt nhiỊu u
tè qut định, trong đó có các chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
2. Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam.
Thực dân Pháp xâm lợc Việt Nam đà sớm phát hiện ra tiềm lực sản xuất
lúa gạo ở vùng thuộc địa này, năm 1865 sau năm ngày chiếm Sài Gòn chúng
đà cho mở cửa xuất khẩu gạo nớc ta. Năm 1929 chúng ta đà xuất đợc 1.9 triệu
tấn. Trớc năm 1989, Việt Nam đang trong thời kỳ khôi phục kinh tế, vừa phải
giải quyết hậu quả chiến tranh kéo dài vừa có những chính sách bất hợp lý
trong cơ chế chính sách về nông nghiệp và lơng thực nên hàng năm chúng ta
phải nhập khẩu 600-800 nghìn tấn, có năm lên đến 1 triệu tấn, mặc dù lúc đó
ta có đến 80% dân số làm nông nghiệp. Năm 1989 với Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị đà đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng cho hoạt đông xuất khẩu
gạo Việt Nam. Sau những năm dài vóng bóng, Việt Nam lại tiếp tục xuất hiện
trên thị trờng quốc tế với t cách là một nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.

Năm

1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997

1998
1999
2000
2001

Số lợng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam so với thế giới.
Kim ngạch xuất
Số lợng gạo
Số lợng gạo xuất
Số lợng gạo xuất
khẩu của Việt
xuất khẩu của
khẩu của Việt
khẩu của thÕ
Nam (triƯu
ViƯt Nam/thÕ
Nam (1.000 tÊn)
giíi (1.000 tÊn)
USD)
giíi (%)
1.372
310.249
13.900
9,9
1.478
275.390
11.700
12,6
1.016
229.857

13.139
7,7
1.954
405.132
15.836
12,0
1.649
335.651
16.332
10,0
1.962
420.861
17.989
11,0
2.025
538.838
22.515
9,0
3.047
868.417
20.352
15,0
3.628
891.342
20.861
17,0
3.793
1.005.484
28.605
13,0

4.559
1.025.000
25.099
18,0
3.470
667.000
22.690
15,0
3.720
624.700
22.869
15,7
Ngn: Vơ xt nhập khẩu Bộ thơng mại

19


Nhìn chung trong 13 năm mặc dù tình hình thời tiết có những năm
không thuận lợi lại thêm khó khăn của khủng hoảng tài chính, nhng số lợng
gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng, năm 2001 tăng lên so với năm 1989 là
2,34 triệu tấn (gấp 2 lần) . Cùng với sản lợng là kim ngạch xuất khẩu cũng
tăng khoảng 390,751 triệu USD. Tuy nhiên diễn biến cụ thể qua các năm thì
lại khác nhau. Năm 1999 là năm đạt kỷ lục về xuất khẩu gạo là 4,559 triệu tấn
mặc dù trong năm này nh chúng ta biết có những diễn biến khá phức tạp về
thời tiết. Hiện nay xuất khẩu gạo Việt Nam đang đi vào quỹ đạo ổn định về số
lợng là trên 3 triệu tấn/năm, tuy nhiên phải thấy một thực tế rằng kim ngạch
xuất khẩu của ta có xu hớng giảm. Điều này do nhiều nguyên nhân cả chủ
quan và khách quan. Để có đợc giải pháp cụ thể chúng ta phải xem xét khả
năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trờng thế giới.
3.Khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam.

3.1. Khả năng cạnh tranh về chất lợng:
Chất lợng gạo liên quan đến hàng loạt các yếu tố từ khâu sản xuất nh:
đất đai, nớc tới tiêu, phân bón đến gống lúa, bảo quản, vận chuyển. Để đánh
giá gạo trên thị trờng thế giới ngời ta căn cứ vào các tiêu thức: hình dang, kích
thớc, mùi vị, tỷ lệ thoc, tỷ lệ tạp chất, độ bóng, độ đều, độ bạc bụng...nhng
trong đó tỷ lệ tấm đóng vai trò quan trọng nhất, tỷ lệ tấm càng thấp thì giá
càng cao. Xét về tỷ lệ tấm gạo Việt Nam trong những năm qua tăng rõ rệt.
Ngoài tỷ lệ tấm các tiêu thức các tiêu thức khác nh: tỷ lệ hạt đỏ, sọc đỏ, tỷ lệ
bạc bụng, tỷ lệ hạt lẫn tạp chất cũng giảm rõ rệt,màu sắc và mùi vị tự nhiên
ngày càng đợc cải thiện. Cụ thể những tiến bộ đó đợc thể hiƯn ë biĨu sau:
Tû lƯ phÈm cÊp g¹o ViƯt Nam
G¹o phẩm cấp
Gạo phẩm cấp
Gạo phẩm cấp
Năm
trung bình (15cao (5-10% tấm)
thấp (> 25% tÊm)
20% tÊm)
1989
0.32
2.6
97.08
1990
14.21
9.06
76.13
1991
34.5
9.0
56.50

1992
37.78
15.25
46.97
1993
51.15
21.44
27.41
1994
74.47
8.53
17.00
1995
54.2
22.41
23.39
1996
45.5
11.0
43.50
1997
41
9.0
43.50
20



×