Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ông tá quản lý ngân sáh nhà nướ ấp xã trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Bùi Thị Minh
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài: 2016BQTKD-NĐ30

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Lê Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2018

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17057204916701000000


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Anh Tuấn
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Minh



i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Bách
khoa Hà Nội, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn,
giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cơ giáo, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Nhân đây, tơi
xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Đại học Bách khoa Hà
Nội, các thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý kinh tế - Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Sở Tài
chính Nam Định, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS Lê Anh Tuấn, giáo viên hướng
dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hồn
thành luận văn, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính
mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ ..............................................................................4
1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước .........................................................................4
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước ..................................................................4
1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nước ................................................................4
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước ......................................................................5
1.1.4 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ............................................................9
1.1.5 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước ..........................................................10
1.1.5.1 Lập dự toán ngân sách. ...........................................................................11
1.1.5.2 Chấp hành ngân sách nhà nước. .............................................................11
1.1.5.3 Quyết toán ngân sách nhà nước..............................................................11
1.1.6 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ..........................................................12
1.1.6.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN ......................................................12
1.1.6.2. Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN:.........................................................12
1.1.6.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN ....................................................13
1.2 Tổng quan về ngân sách nhà nước cấp xã ...........................................................14
1.2.1 Ngân sách cấp xã và đặc điểm của ngân sách cấp xã ..................................14
1.2.1.1 Khái niệm về ngân sách cấp xã .............................................................14
1.2.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp xã .............................................................14
1.2.2. Vai trò của ngân sách cấp xã trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt
Nam ........................................................................................................................15
1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã....................................................................17
1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ............................................ 17
1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã ..............................................................17

1.3.2.1. Nguồn thu ngân sách cấp xã ..................................................................18
1.3.2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã ............................................................. 20
iii


1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ...................................21
1.3.4. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách cấp xã ..........................................22
1.3.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ..............................................22
1.3.5.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã ...............................................................22
1.3.5.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã ....................................................24
1.3.5.3. Quyết toán ngân sách cấp xã .................................................................25
1.3.5.4. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách cấp xã..............................26
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã ..................26
1.3.6.1. Nhóm nhân tố bên trong: .......................................................................26
1.3.6.2. Nhóm nhân tố bên ngồi: ......................................................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã của một số địa phương.........................28
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại tỉnh Ninh Bình .........................28
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại tỉnh Thanh Hoá ........................30
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 20112015 với các nội dung cần lưu ý như sau: ..............................................................31
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Nam Định ...............................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .........................................................36
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến công tác quản lý ngân sách
nhà nước cấp xã của tỉnh Nam Định ..........................................................................36
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ...................................................................................36
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................36
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách cấp xã ....................................38
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
trên địa bàn tỉnh Nam Định ....................................................................................38

2.2.1.1.Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã .............................................38
2.2.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã tại tỉnh Nam Định .........................41
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã .............................45
2.2.2.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã ...............................................................45
2.2.2.2 Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã .....................................................49
2.2.2.3. Quyết tốn ngân sách cấp xã .................................................................66
2.2.3. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách cấp xã 68
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
tỉnh Nam Định ...........................................................................................................68
2.3.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................68
iv


2.3.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục .........................................................71
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại ..................................................74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................77
Chương 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ..................................78
3.1. Mục tiêu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa
bàn tỉnh Nam Định .....................................................................................................78
3.1.1. Quan điểm cơ bản hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã ...............78
3.1.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã ..............................81
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam
Định............................................................................................................................81
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................81
3.2.1.1. Đẩy mạnh cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã
nhằm tăng cường trách nhiệm và tính chủ động của chính quyền cấp xã:.........81
3.2.1.2. Hồn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong ngành Tài chính và
chính quyền cơ sở để thực hiện tốt công tác Ủy nhiệm thu: ..............................82
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ, công khai trong công tác quản lý

ngân sách cấp xã: ................................................................................................84
3.2.2. Nhóm giải pháp chun mơn .......................................................................85
3.2.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn ngân sách cấp xã ................................85
3.2.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành và thực hiện dự tốn ngân sách cấp xã86
3.2.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn ngân sách cấp xã .................................87
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện thực hiện ............................................................87
3.2.3.1. Cần có các chính sách đầu tư phát triển nguồn thu ngân sách cấp xã lâu
dài, bền vững; cùng với việc huy động và quản lý các nguồn vốn phục vụ
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020: ........88
3.2.3.2. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra ...............................................90
3.2.3.3. Cần có cơ chế xử lý nợ ngân sách cấp xã cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng địa phương: ......................................................................................90
3.2.3.4. Cần có chính sách để củng cố tăng cường bộ máy tổ chức và cán bộ
quản lý tài chính ngân sách cấp xã: ....................................................................91
3.2.3.5. Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho ngân sách cấp xã để đầu tư các cơng
trình nhằm khuyến khích, phát triển nguồn thu như hỗ trợ xây dựng, cải tạo,
nâng cấp chợ nông thôn:.....................................................................................93

v


3.3. Kiến nghị.............................................................................................................93
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ: ............................................................93
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính:.........................................................................94
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................95
KẾT LUẬN ..................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................98

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSTW

Ngân sách trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

UNT

Ủy nhiệm thu

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam....................................................10
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Định .............39
Hình 2.2: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã ở tỉnh Nam Định ...................................48
Hình 2.3: Thu ngân sách cấp xã tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2017 .........................51
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn thu ngân sách cấp xã tỉnh Nam Định .....................................51
Hình 2.5: Tỷ trọng các khoản thu thường xuyên cố định tại xã trong 5 năm ...............54
Hình 2.6: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2013-2017 ..............................58
Hình 2.7: Chi ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2017 ......63

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số 1.1: Quy trình lập dự toán ngân sách cấp xã ...................................................23
Bảng số 2.1: Thống kê trình độ chun mơn cán bộ quản lý ngân sách cấp xã ............40
Bảng số 2.2: Thu ngân sách cấp xã tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2017 ....................50
Bảng số 2.3: Thu thường xuyên ngân sách cấp xã 5 năm 2013-2017 ...........................53
Bảng số 2.4: Tổng thu thường xuyên cố định tại xã trong 5 năm và tỷ trọng các khoản
thu ..................................................................................................................................54
Bảng số 2.5: Cơ cấu các khoản thu điều tiết giai đoạn 2013-2017 ...............................55
Bảng số 2.6: Thu không thường xuyên giai đoạn 2013-2017 .......................................56
Bảng số 2.7: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2013-2017 .........................58
Bảng số 2.8: Chi ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2017 .62
Bảng số 2.9: Cơ cấu chi thường xuyên NSX trong giai đoạn 2013-2017 .....................64
Bảng số 2.10: Tình hình nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đến 31/12/2017 trên địa
bàn tỉnh Nam Định ........................................................................................................66

ix


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước ở
Việt Nam. Ngân sách cấp xã bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy
định trong dự toán một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho Ủy ban
nhân dân xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Ngân sách cấp xã có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với chính quyền cơ sở. Ngân sách
cấp xã là cơng cụ của cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nơng
thơn mới. Vì vậy quản lý ngân sách cấp xã tốt là nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền
cơ sở trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Với nhận thức đó, những năm qua, Đảng, Nhà nước, các cấp uỷ, chính quyền địa
phương trong tỉnh đã thường xuyên quan tâm, chú trọng tới công tác xây dựng, hồn

thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã. Nhờ đó, cơng tác quản lý ngân sách cấp xã đã
có những chuyển biến tích cực, có sự thay đổi, phát triển nhanh về quy mô và chất
lượng. Nguồn thu ngân sách cấp xã cơ bản đảm bảo hoạt động của Đảng, chính quyền,
đồn thể và đầu tư phát triển, đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Việc huy động, động viên nhân dân đóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi xã hội đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn tại nhiều
xã, phường, thị trấn. Công tác quản lý, điều hành ngân sách cấp xã được nâng cao về
chất lượng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh nơng
thơn.
Để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 2010-2020, thì địi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tồn xã
hội; trong đó, cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trị lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ
chức thực hiện, người dân đóng vai trị chủ thể cùng với các tổ chức chính trị xã hội
tham gia xây dựng nông thôn mới mà tiền đề để đảm bảo thắng lợi là phải có cơ chế
quản lý phù hợp để nuôi dưỡng, phát triển thu ngân sách cấp xã; đồng thời phải sử
dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Vì vậy, tơi chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định.” làm đề tài luận văn thạc
sỹ của mình với mong muốn tìm những giải pháp thích hợp trong cơng tác quản lý
ngân sách cấp xã, góp phần nhỏ bé của mình trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.

1


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Việc hồn thiện cơ chế quản lý ngân sách xã là vấn đề có tính cấp thiết đối với
chính quyền cơ sở, việc nghiên cứu đề tài này dưới góc độ kinh tế chính trị học là thiết
thực, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn quản lý ngân sách xã, nhất là khi nước ta
đang có sự chuyển biến mạnh về cơ chế, chính sách để hội nhập kinh tế quốc tế. Việc

nghiên cứu quản lý thu, chi ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách xã nói riêng ở
nước ta trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế quản lý thu ngân sách cấp xã ở tỉnh Nam
Định” của tác giả Nguyễn Quốc Lâm năm 2010, luận văn đã làm rõ được thực trạng và
đề xuất một số giải pháp thiết thực về quản lý thu ngân sách cấp xã ở tỉnh Nam Định.
Tuy nhiên, luận văn mới nghiên cứu vấn đề quản lý thu ngân sách cấp xã mà chưa
đánh giá được tổng thể công tác quản lý ngân sách cấp xã.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách nhà nước của quận
Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Thanh năm 2008, luận văn đã làm rõ
được thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý thu - chi NSNN trên địa
bàn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ nghiên cứu quản
lý thu - chi NSNN trên phạm vi cấp quận, chưa đánh giá được một cách tổng thể thu chi NSNN giữa các cấp chính quyền địa phương.
- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Minh Tâm năm 2008, luận văn đã làm
rõ được thực trạng và đề xuất một số giải pháp thiết thực quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đánh giá và đề xuất các giải pháp
quản lý ngân sách cấp xã giai đoạn 2006-2007, các giải pháp đó khơng phù hợp với
giai đoạn hiện nay khi mà cả nước đang thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới nhằm phát triển nông thơn tồn diện, bao gồm nhiều nội dung liên
quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, hệ thống chính trị
cơ sở, có những yêu cầu riêng đối với từng vùng sinh thái, vùng kinh tế - xã hội khác
nhau.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản
lý ngân sách cấp xã nhưng những cơng trình này chủ yếu nghiên cứu phù hợp với từng
địa phương cụ thể, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới hiện nay.

2



3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến cơng tác quản lý
NSNN nói chung và cơng tác quản lý NSNN cấp xã, phường nói riêng của nước ta
trong giai đoạn hiện nay trên cơ sở nội dung của Luật NSNN 2002 và Luật NSNN
2015.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Định
giai đoạn 2013-2017.
Phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại
đó, từ đó đề ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã nhằm góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đối tượng nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách xã ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tổng quát về công tác quản lý
ngân sách xã Việt Nam trong tiến trình lịch sử hình thành ngân sách xã. Phần thực
trạng cơng tác quản lý ngân sách xã ở tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: từ năm 2013-2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp qua số liệu đã thu

thập để đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch, mức tăng giảm thu chi NSX qua các
năm. Kết hợp với kết quả phỏng vấn các cán bộ theo dõi, phụ trách công tác quản lý
ngân sách xã để đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn thời gian
qua.
6. NỘI DUNG, KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn tỉnh Nam Định
3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, phạm trù lịch sử, gắn liền
với sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Thuật ngữ NSNN bắt
nguồn từ nước Anh, có nghĩa đen là cái ví, cái sắc (budget). Tuy nhiên trong đời sống
kinh tế, thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa thoát ly nghĩa ban đầu và mang nội dung
mới. Cho tới nay, giữa các nhà kinh tế chưa có sự thống nhất về khái niệm ngân sách
và NSNN.
Luật NSNN số 83/2015/QH13 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Từ các tài liệu trên có thể hiểu NSNN là dự toán (kế hoạch) thu, chi bằng tiền của

Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Mặc dù các biểu
hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú nhưng về thực chất chúng đều phản ánh
những nội dung cơ bản là:
NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy nó thể
hiện các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
Quyền lực về NSNN thuộc về Nhà nước. Mọi khoản thu, chi tài chính của Nhà
nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nước
NSNN có một vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng của NSNN luôn gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn
khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và ln thể hiện ba chức năng chính:
- Chức năng phân phối: đây là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các
nguồn tài chính của quốc gia; Cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ
vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo phát triển đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.

4


- Chức năng điều tiết: đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội. Là
công cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội của đất
nước; Định hướng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả,
điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện việc giải
quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
- Chức năng kiểm tra: xuất phát từ mối quan hệ mật thiết của NSNN với các khâu
trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra các hoạt
động tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, việc sử dụng các
nguồn tài chính Nhà nước, sử dụng các tài sản quốc gia và việc thực hiện luật pháp,

chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính sách có liên quan khác. Kiểm
tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước; nó là một
loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành
chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách cũng như việc sử
dụng vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy, kiểm tra của NSNN đối với hoạt
động tài chính khác là một mặt trong hoạt động quản lý và kiểm tra của Nhà nước, có
tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính khác và có vai trị quan trọng góp phần xây
dựng một xã hội cơng bằng, văn minh, dân chủ.
1.1.3 Vai trị của ngân sách nhà nước
NSNN có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một quốc gia. Vai trò của ngân
sách nhà nước bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Vai trò của NSNN được thể hiện như sau:
- Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước, đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ
các khoản thu của Nhà nước, bao gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều
được tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nội dung thu chủ yếu của NSNN là các loại thuế. Việc xây dựng một chính sách
thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu đãi, miễn
giảm thuế, thưởng phạt thuế ... không những tạo nguồn thu ổn định cho Nhà nước để
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà cịn có tác dụng kích thích
mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh và hoàn
thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chính vì vậy, chính sách thu của Nhà nước phải
kết hợp đồng thời với các mục tiêu cơ bản là khai thác tích cực các nguồn thu và chống
thất thu; bồi dưỡng nguồn thu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

5



Các khoản chi của NSNN bao gồm chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển
kinh tế đều nhằm mục đích bảo đảm các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản lý Nhà
nước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Chi NSNN có phạm vi và đối tượng rộng lớn, nó được phân cấp, phân quyền
cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình thành một hệ thống
quản lý NSNN từ Trung ương đến địa phương.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tập trung chủ yếu vào các
ngành, các lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các cơng trình thuộc hệ
thống kết cấu hạ tầng, khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm. Tuy
nhiên các cơng trình này góp phần quan trọng như tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng
hóa, dịch vụ để tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều cơng cụ để phân bổ nguồn lực tài chính từ các quỹ tiền
tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là cơng cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực tài chính
của Nhà nước. Đây cũng chính là vai trị quan trọng bậc nhất của NSNN đối với nền
kinh tế của quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững.
- Ngân sách nhà nước là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia góp phần
ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát.
Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực và ngoại
lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của NSNN là sự kết hợp gắn bó
hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân sách để đáp ứng các nhu cầu
chi ngân sách. Mặt khác chi ngân sách là điều kiện để tạo ra các nguồn thu lâu dài cho
ngân sách. Quy mô hoạt động thu chi ngân sách ngày càng lớn và tăng nhanh là chứng
minh cho sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh
giá tiềm lực kinh tế - tài chính của một quốc gia, những tiêu chí quan trọng nhất
thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội - GDP; Tổng thu NSNN; Tổng dự trữ
ngoại hối; Cán cân thanh toán quốc tế; Tổng nợ quốc gia...
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn, chất lượng
cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu về xuất khẩu hàng
hóa lớn sẽ có thu ngân sách và dự trữ ngoại tệ lớn; cán cân thanh toán quốc tế thường
xuyên được cân bằng và bội thu, đây chính là điều mong muốn của các quốc gia. Khi

nguồn thu ngân sách dồi dào, các nhu cầu về đầu tư sẽ được đáp ứng một cách đầy đủ,
nền kinh tế phát triển đồng bộ, các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế thường xuyên
được giữ vững, là điều kiện cơ bản và quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển ổn định
của thị trường hàng hóa - tiền tệ; có khả năng ngăn chặn được nguy cơ lạm phát.

6


Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát ln có mối liên
quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn thu ngân sách
hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân sách... nguồn
thu bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản vay nợ và phát hành tiền để
bù đắp thiếu hụt, đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm phát. Hậu quả của nó là
tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền ngày càng mất giá.
Để giảm thiểu được những mặt tiêu cực do lạm phát gây ra, biện pháp cơ bản và
tích cực nhất là đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thơng hàng
hóa và lưu thơng tiền tệ; hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các
khoản chi ngân sách. Những giải pháp này chỉ thực hiện thành cơng khi có sự can thiệp
và hỗ trợ mạnh mẽ của NSNN.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh
tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội.
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các doanh
nghiệp trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích cạnh
tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà
nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bị hạn chế dần cùng với việc xóa bỏ
chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế khách quan là sự chênh lệch ngày càng lớn giữa
các chủ thể kinh tế và tiềm lực vốn, kinh nghiệm quản lý, tầm ảnh hưởng và khả năng
cạnh tranh, đặc biệt là thu nhập của doanh nghiệp và người lao động.
Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo trong nền
kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài tốn khó, có rất nhiều cách giải

nhưng hầu như khơng có đáp án cụ thể như mong muốn ….
Tuy nhiên, với vị trí vai trị của mình NSNN có thể điều chỉnh nền kinh tế ở tầm
vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các thành viên trong xã hội,
nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội, bảo đảm sự ổn định
cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động và của cộng đồng dân cư trong
phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có liên quan
đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng.
Trước hết chính sách thu ngân sách phải đảm bảo thực hiện đồng thời hai mục tiêu:
Một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; Hai là, điều chỉnh hợp lý thu nhập
của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng nhất là mức thuế và thuế suất phải
được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế, thu hẹp những
ngành sản xuất nào; đối tượng nào.

7


Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính là thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực thu, có tác
động và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp và của người lao động.
Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là những người có
thu nhập cao và kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội, nhà nước còn sử dụng các sắc
thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt để góp phần cơng bằng
hóa giữa các đối tượng giàu nghèo trong cộng đồng dân cư. Bên cạnh các chính sách
thuế, nhà nước cịn sử dụng cơng cụ ngân sách để giúp đỡ và hỗ trợ cho các đối tượng
được ưu tiên như: thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có cơng với cách mạng,
trẻ mồ cơi, đối tượng bảo trợ xã hội...
Như đã đề cập ở trên, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ nguồn lực tài chính,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững. Cùng với việc tăng nhanh
khối lượng cấp phát vốn cho các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, Chính

phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho sự nghiệp phát triển giáo dục, khoa học công
nghệ, y tế... Đặc biệt, căn cứ tình hình phát triển kinh tế, mức tăng thu nhập quốc dân,
sự biến động của tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, đời sống sinh hoạt của người lao
động. Nhà nước thường xuyên quan tâm chính sách tiền lương, điều chỉnh mức lương
tối thiểu, tăng lương, bảo đảm cuộc sống ổn định cho người lao động.
Tóm lại, NSNN có vai trị to lớn và tác động trực tiếp đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người dân. Việc tổ chức và điều hành
hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện chủ quan và
khách quan sẽ tạo tác động tích cực và ngược lại.
- Ngân sách nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường
sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia.
Bộ máy quản lý Nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền lực
gồm: Hệ thống lập pháp là Quốc Hội và Chủ tịch nước; Hệ thống hành pháp là Chính
phủ; Hệ thống tư pháp là Tịa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Để thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của nền
kinh tế - xã hội, bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và hoàn thiện về tổ
chức bộ máy và cơ chế hoạt động. NSNN không chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường
xuyên cần thiết của các cơ quan quyền lực, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam với
tư cách là cơ quan lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị
xã hội, các đảng phái, tơn giáo, các đồn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp...
Một đất nước không thể hoạt động bình thường và ổn định khi an ninh, quốc
phịng khơng mạnh và ổn định. Đòi hỏi NSNN phải bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động
8


cho lĩnh vực quan trọng đó là chi hoạt động quốc phịng và hoạt động an ninh. Vì vậy
Nhà nước cần phải sử dụng công cụ ngân sách để củng cố sức mạnh quân sự, ổn định
an ninh chính trị bảo đảm cho bộ máy quản lý nhà nước và tồn bộ hệ thống chính trị
hoạt động ổn định.

- Ngân sách nhà nước là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình
hợp tác và hội nhập quốc tế.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các quốc gia
khơng ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng quốc tế cịn có
sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu nghèo, song xét trên
phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản
đó là sự bình đẳng, tơn trọng độc lập chủ quyền, quan hệ các bên cùng có lợi.
Vai trò quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ: Mọi
khoản thu, chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực tiếp đến
hoạt động của NSNN, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các khoản đi vay và cho vay do Nhà nước
quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ nước ngoài dưới mọi hình thức đều phải được
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với khoản vay nợ phải hoàn trả
đúng thời hạn và các khoản chi của NSNN ra nước ngồi phải được tính tốn kỹ lưỡng
trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước trước mắt và lâu dài.
Để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ
bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng cường tiềm lực tài
chính. Khi nguồn thu ngân sách nhà nước dồi dào, tiềm lực vốn và khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên đó là những điều kiện cơ bản,
rất cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối ngoại và đẩy nhanh quá trình hợp tác
bình đẳng với cộng đồng quốc tế.
1.1.4 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó với nhau trong q trình
thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách và được tổ chức theo một cơ cấu
nhất định.
Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thì hệ thống NSNN
Việt Nam bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong đó, ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân. Ngân sách địa phương gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh),

bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
9


Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện),
bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Như vậy, ngân sách cấp xã là ngân sách của nhà nước ở cấp cơ sở, là cấp ngân
sách cuối cùng trong hệ thống NSNN ở Việt Nam.

N

NSTW

S
N
N

NS
CẤP
TỈNH

NS

NS
CẤP

ĐỊA


HUYỆN

PHƯƠNG

NS
HUYỆN

NS


Hình 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
(Nguồn: Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016)
1.1.5 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
NSNN là bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian
nhất định, nó thường được xác định cho một năm. Đối với nước ta, thời gian nhất định
này được gọi là năm NS và năm NS trùng với năm dương lịch tính từ ngày 01/01 đến
31/12 của năm. Tuy các nước có mốc tính năm NS khác nhau, song thơng thường đều
tính 12 tháng.
Để thực hiện được năm ngân sách, bao giờ cũng được bắt đầu từ khâu lập dự
tốn, sau đó tiến hành thực hiện dự toán, sau khi dự toán được thực hiện hoàn thành, để
đánh giá được việc thực hiện dự toán phải tiến hành một khâu gọi là quyết toán ngân
sách. Việc tiến hành thực hiện ba khâu này trong năm ngân sách khi năm ngân sách kết
thúc thì lại tiếp tục bắt đầu năm ngân sách mới, vì vậy hoạt động của ngân sách có tính
chu kỳ lặp đi lặp lại và hình thành nên chu trình liên tục của NSNN.
10



×