Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

xây dựng chiến lược phát triển trường cao đẳng thủy sản giai đoạn 2010 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 122 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



NGÔ THỊ KIM NGUYỆT



XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.31.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN



NHA TRANG - NĂM 2012


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO từ 7/11/2006. Thị
trƣờng Việt Nam, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đƣợc mở cửa từ năm
2009, các trƣờng nƣớc ngoài có thể thành lập cơ sở giáo dục tại Việt Nam kể từ bậc
phổ thông. Điều này tạo ra yêu cầu, áp lực đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lƣợng
đào tạo của các trƣờng trong nƣớc. Việc gia nhập WTO đã tạo ra một bƣớc ngoặt lớn
cho đất nƣớc và cho giáo dục Việt Nam.
Hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và hệ thống giáo dục đại học cao đẳng
sẽ từng bƣớc đƣợc đổi mới và hoàn thiện theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao, từng bƣớc hội nhập quốc tế và khu vực,
tăng quy mô hợp lý cùng với hoàn thiện cơ cấu đào tạo, thực hiện đảm bảo công bằng
trong giáo dục.
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP và Nghị quyết của Đại hội X đã đƣa ra những quan
điểm mới, chính sách mới thay đổi về cơ bản cách thức tổ chức và quản lý hệ thống
giáo dục quốc gia. Các Nghị quyết trên đã khẳng định đổi mới tổ chức và hoạt động
giáo dục và đào tạo, đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà
trƣờng, nhất là các trƣờng ĐH, CĐ, TCCN và dạy nghề, đổi mới cơ chế tài chính trong
giáo dục theo hƣớng tính đủ các chi phí dạy và học. Nhà nƣớc đảm bảo quyền tự chủ,
tự trách nhiệm, nâng cao trách nhiệm xã hội, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của nhà
trƣờng là một cơ hội rất lớn cho mỗi trƣờng đồng thời cũng là một thách thức.
Trƣờng Cao đẳng Thủy sản với chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao là: Đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng cho đƣợc yêu cầu phát triển một nền nông
nghiệp hiện đại, bền vững và hội nhập với nền nông nghiệp tiên tiến của khu vực và
trên thế giới. Để đảm nhiệm đƣợc trọng trách trên trƣớc ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Trƣờng cần thiết phải xây dựng chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng một
cách toàn diện, khả thi và từng bƣớc hƣớng tới hội nhập quốc tế. Là một cán bộ quản
lý của trƣờng em thấy mình phải có trách nhiệm đóng góp một phần vào công tác xây
dựng chiến lƣợc phát triển Trƣờng bởi vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Xây dựng
chiến lƣợc phát triển trƣờng Cao đẳng Thủy sản giai đoạn 2010-2020”

2


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của Nhà trƣờng,
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức đối với Trƣờng để đề xuất giải pháp
chiến lƣợc trong giai đoạn tới của Trƣờng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu: Phân tích đánh giá thực trạng của trƣờng
Cao đẳng thủy sản và xây dựng chiến lƣợc phát triển Trƣờng giai đoạn 2010-2020.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tại Trƣờng Cao đẳng thủy sản.
Về thời gian: Nghiên cứu số liệu từ năm 2008 đến năm 2010.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phƣơng pháp sử dụng nghiên cứu đề tài bao gồm: Phƣơng pháp phân tích
thống kê, phân tích so sánh, phƣơng pháp chuyên gia, phân tích logic, biện chứng duy
vật…
5. ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU
Vận dụng những kiến thức, phƣơng pháp luận vào Phân tích đánh giá thực trạng
của trƣờng Cao đẳng thủy sản từ đó đƣa ra phƣơng án xây dựng chiến lƣợc phát triển
Trƣờng giai đoạn 2010-2020.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề bao gồm
ba chƣơng chính sau:
Chƣơng I: Tổng quan về chiến lƣợc phát triển tổ chức.
Chƣơng II: Phân tích đánh giá thực trạng phát triển trƣờng Cao đẳng Thủy
sản.
Chƣơng III: Xây dựng chiến lƣợc phát triển trƣờng Cao đẳng Thủy sản giai
đoạn 2010-2020.

3


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc
1.1.1 Khái niệm chung về chiến lƣợc:
Chiến lƣợc có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa là “ Khoa học về
hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự”, là một nghệ thuật chỉ huy các
phƣơng tiện để chiến thắng đối phƣơng”.
Từ lĩnh vực quân sự chiến lƣợc đã phát triển sang nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhƣ: Chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, môi trƣờng, công nghệ…
Trong lĩnh vực kinh tế chiến lƣợc ra đời và phát triển từ nửa đầu thế kỷ XX.
Trong giai đoạn này môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều biến đổi lớn:
Xu thế quốc tế hóa các giao dịch kinh tế phát triển mạnh. Xuất hiện nhiều công ty đa
quốc gia với qui mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, hình thành các tập đoàn kinh
tế dƣới nhiều hình thức. Sự phát triển cua khoa học kỹ thuật và ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất và quản lý diễn ra với tốc độ cao. Trong khi đó nguồn tài
nguyên và môi trƣờng ngày càng cạn kiệt. Ngƣời tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nhều
hơn, khó tính hơn. Tất cả những điều đó đã dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng gay
gắt, phƣơng thức cạnh tranh ngày càng đa dạng…
Vậy để cạnh tranh thành công thì các doanh nghiệp ngoài việc quản lý nội bộ
phải cần khả năng phản ứng với những biến đổi của môi trƣờng. Nói cách khác doanh
nghiệp cần phsir có chiến lƣợc kinh doanh và phải thực hiện quản lý chiến lƣợc nhằm
tạo ra ƣu thế trƣớc đối thủ cạnh tranh, tìm biện pháp đảm bảo sự phát triển lau dài của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, để tồn tại và phát triển lâu dài các
doanh nghiệp, cơ quan cần phải hoạch định chiến lƣợc, coi quản lý chiến lƣợc là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của nhà quản lý nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
1.1.2. Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh;
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm khác nhau về chiến lƣợc kinh
doanh

* Theo cách tiếp cận cạnh tranh:
- Micheal Porter cho rằng: “Chiến lƣợc kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi

4
thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”.
- K.Ohmae cho rằng: “Mục đích của chiến lƣợc là mang lại những điều thuận
lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng ranh giới
của sự thỏa hiệp”.
- K. Ohmae còn nhấn mạnh: “ Không có đối thủ cạnh tranh thì không có chiến
lƣợc, mục đích duy nhất của chiến lƣợc là đảm bảo giành thắng lợi bền vững đối với
đối thủ cạnh tranh”.
* Theo cách tiếp cận coi chiến lƣợc kinh doanh là một phạm trù của khoa học
quản lý:
- Alfred Chandler viết: “ Chiến lƣợc kinh doanh là việc xác định những mục
tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chƣơng trình, hành
động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản đó”.
* Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa:
- James B. Quinn cho rằng: “ Chiến lƣợc kinh doanh là một dạng thức hay một
kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các chƣơng trình hành động
thành một tổng thể kết dính lại với nhau”.
- Theo Wiliam J.Glueck: “Chiến lƣợc kinh doanh là một kế hoạch mang tính
thống nhất, tính toán diện và tính phoois hợp đƣợc thiết kế để đảm bảo rằng các mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ đƣợc thực hiện”.
Vậy chiến lƣợc kinh doanh là chiến lƣợc nhằm đảm bảo sự thành công của
doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm chiến lƣợc phát triển tổ chức:
Chiến lƣợc phát triển của ngành hay của tổ chức là công việc án định mục tiêu
dài hạn phù hợp với xu thế phát triển của môi trƣờng đặt ra kế hoạch cụ thể phối hợp
tối ƣu các nguồn lực để giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt đƣợc các mục tiêu đề
ra.

Nói cách khác chiến lƣợc phát triển tổ chức hoạch định mục tiêu phát tiển của tổ
chức và đề ra các giải pháp và biện pháp cụ thể có tính hệ thống, phù hợp với xu thế
biến động của môi trƣờng nhằm phối hợp tối ƣu các nguồn lực để đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra.
1.1.4. Những Khái niệm chung về kế hoạch chiến lƣợc
Việc xây dựng KHCL nhằm tăng cƣờng môi trƣờng hoạt động trong tƣơng lai
của trƣờng đại học và để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các mục tiêu và mục đích mà

5
nhà trƣờng theo đuổi bằng các hoạt động cụ thể của mình.
Xây dựng KHCL là một quá trình đƣợc triển khai tuần tự từ việc xác định sứ
mạng của nhà trƣờng đến các mục tiêu trọng tâm và các mục tiêu cụ thể …. Việc xây
dựng KHCL cần đƣợc toàn thể cộng đồng nhà trƣờng tham gia, mọi ngƣời cùng chia
sẻ cách nhìn và cùng nhau thực hiện các mục tiêu đặt ra. Khi xây dựng KHCL cần có
sự trao đổi ý kiến từ trên xuống dƣới và từ dƣới lên trên. Điều này rất cần thiết để mọi
thành viên trong nhà trƣờng đều hiểu rõ việc mình đang làm để thực hiện phƣơng
hƣớng phát triển chung của nhà trƣờng.
Sản phẩm của quá trình xây dựng KHCL là tài liệu về các hoạt động và phƣơng
thức điều hành các hoạt động đó trong giai đoạn hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai. Xác
định mục tiêu, chƣơng trình hành động, quyết định về phân bổ nguồn lực, ngân sách
cũng nhƣ các chính sách nội bộ phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu trọng tâm.
Những nội dung này xác định vai trò của nhà trƣờng, thể hiện những điểm mạnh và
yếu của các hoạt động hiện tại đồng thời nêu rõ những cơ hội có thể trợ giúp cho việc
tăng cƣờng các hoạt động của nhà trƣờng cũng nhƣ những rủi ro hay những nguy cơ
đối với các hoạt động trong tƣơng lai.
Năm 1996, bản báo cáo của G và K. Harman trong quá trình tiến hành tƣ vấn về
xây dựng kế hoạch chiến lƣợc nhà trƣờng cho ủy ban giáo dục đại học ở Papua Tân
Ghi Nê đã có nhận định sau:
“ Trong các tài liệu về xây dựng kế hoạch chiến lƣợc đối với giáo dục CĐĐH,
đã có sự nhất trí rộng rãi rằng các yếu tố sau đây là quan trọng:

Thứ nhất, xây dựng kế hoạch chiến lƣợc là một cách tiếp cận hệ thống theo
kiểu mới, với sự nhấn mạnh đặc biệt đến sự hiểu biết những nhân tố về môi trƣờng tác
động lên trƣờng đại học và các thời cơ mà những nhân tố này cung cấp, phạm vi lựa
chọn để đƣợc thăm dò nên càng rộng càng tốt.
Thứ hai, cách tiếp cận này nhấn mạnh việc giải quyết vấn đề liên quan tới môi
trƣờng xung quanh. Những ngƣời xây dựng kế hoạch ghi nhận những thế lực trong môi
trƣờng xung quanh và hƣớng vào việc tìm ra vị trí thuận lợi cho tổ chức của mình giữa
những thế lực này…
Thứ ba, thế cạnh tranh phải đƣợc đảm bảo an toàn để nhà trƣờng có đƣợc ƣu
thế thuận lợi so với các trƣờng khác trong sự cạnh tranh về các nguồn lực.

6
Thứ tư, có đƣợc tầm nhìn đã đƣợc chấp nhận rộng rãi, ít nhất là ở trong nhà
trƣờng, để cho tình trạng công việc đƣợc thuận lợi. Tầm nhìn cung cấp một sự thống
nhất về quan điểm để tạo ra sự cộng hƣởng và tổng hợp cũng nhƣ cung cấp một cách
nhìn về con đƣờng phía trƣớc.
Thứ năm: việc nhận các nguồn lực và cách thức phân bố các nguồn lực này
phải đặt dƣới sự kiểm soát của nhà trƣờng
( Mục 2.99 của bản báo cáo xây dựng kế hoạch chiến lược
cấp trường của Harman G&K, 1996).
1.1.5. Các loại kế hoạch chiến lƣợc
Theo kinh nghiệm của Úc, các trƣờng đại học thƣờng có 3 loại kế hoạch chiến
lƣợc với hình thức và cấu trúc khác nhau.
Kế hoạch chiến lƣợc công khai trong đó xác định trọng tâm và các mục tiêu cụ
thể. Ngoài ra, bản KHCL còn cung cấp một cách chi tiết về các chỉ tiêu phấn đấu với
định hƣớng cụ thể và các giải pháp chiến lƣợc cần thiết để thực hiện đƣợc các chỉ tiêu
đó. Trong một số trƣờng hợp, bản KHCL chung của trƣờng đƣợc phân tích một cách
chi tiết với các số liệu về ngân sách, các chỉ số thực hiện và các thủ tục giám sát để đƣa
vào các bản kế hoạch của các đơn vị cấp dƣới hoặc coi là tài liệu kèm theo bản kế
hoạch chiến lƣợc chung, không công bố công khai với bên ngoài nhà trƣờng và đƣợc

hiệu chỉnh, cập nhật, bổ sung hàng năm cho phù hợp với các biến đổi của môi trƣờng
bên trong và bên ngoài nhà trƣờng.
Kế hoạch chiến lƣợc liên kết chứa đựng những thông tin về tài chính và các
hoạt động có thể khai triển thành các dự án hoặc hợp tác trong chiến lƣợc liên minh với
bên ngoài ( các tổ chức giáo dục đại học, nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc,
cộng đồng doanh nghiệp, …. ) để tạo thêm nguồn lực cho trƣờng. Dạng kế hoạch chiến
lƣợc này chỉ cung cấp cho các đối tác cần thiết. Tuy nhiên nhà trƣờng vẫn có thể phân
phát những bản tóm tắt, trong đó đã bỏ đi những tƣ liệu cần giữ kín, của kế hoạch này
cho những đối tác quan tâm.
“Kế hoạch chiến lƣợc trong đầu” các cán bộ lãnh đạo của nhà trƣờng. Đây là
loại kế hoạch chiến lƣợc về lãnh đạo của nhà trƣờng, chiến lƣợc về tổ chức, nhân sự và
chỉ đƣợc đƣa ra thực hiện trong tình huống xấu và khắc nghiệt nhất.
1.1.6. Cấu trúc, nội dung của KHCL
Trƣờng đại học phải xác định một cách rõ ràng trong KHCL sứ mạng, vai trò và

7
các giá trị của mình, đồng thời trên cơ sở phân tích môi trƣờng bên trong, bên ngoài,
các thành tích đã đạt đƣợc trong quá khứ, xác định các mục đích trọng tâm, các mục
tiêu cụ thể và định ra các chiến lƣợc then chốt nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Ngoài
ra đã thực hiện kế hoạch chiến lƣợc về mặt tài chính nhà trƣờng cũng cần đề ra chiến
lƣợc tìm kiếm, khai thác các nguồn kinh phí và huy động các nguồn lực.
Sau đây là nội dung cụ thể của các thành phần nêu trên:
1.1.6.1. Sứ mạng của tổ chức
Định nghĩa về sứ mạng của tổ chức:
Sứ mạng là lời tuyên bố cam kết của nhà trƣờng về những trọng trách mà nhà
trƣờng coi là chủ yếu nhất của mình đối với hệ thống giáo dục đạo tạo và xã hội. Trong
tài liệu của UNESCO về đƣờng lối có sự thay đổi và phát triển giáo dục đại học (1995)
đã hình dung những nét đặc trƣng của “một trƣờng đại học tích cực hoạt động” (pro –
active university) nhƣ sau:
Là nơi để đào tạo chất lƣợng cao, là nơi mà sự tiếp nhận vào học chủ yếu dựa

trên cơ sở sự xứng đáng về học vấn, là một cộng đồng tham gia hoàn toàn vào việc tìm
kiếm, sáng tạo và phổ biến kiến thức, là nơi làm việc học tập chỉ đƣợc xây dựng trên
cơ sở chất lƣợng và kiến thức, là nơi đón chào sự trở lại của sinh viên trong cuộc sống
sau này để cập nhật, nâng cao kiến thức và trình độ, là một cộng đồng trong đó việc
hợp tác với các khu công nghiệp và dịch vụ có sự tiến bộ về mặt kinh tế của khu vực
và quốc gia đƣợc khuyến khích, là nơi mà vấn đề nảy sinh và các giải pháp quan trọng
đối với địa phƣơng, khu vực, quốc gia và quốc tế đƣợc xác định đƣợc trao đổi, tranh
luận và đƣợc đề cập đến với tinh thần học tập có phê phán, là nơi mà các tổ chức
chính phủ và các tổ chức công cộng khác có thể thu nhận đƣợc thông tin khoa học và
có thể tin cậy, là cộng đồng mà các thành viên đã cam kết theo đuổi chân lý, bảo vệ và
xúc tiến các quyền của con ngƣời, sự dân chủ, sự công bằng xã hội và lòng khoan
dung, là một tổ chức đƣợc xác định vị trí rõ ràng trong bối cảnh của thế giới, cùng với
tất cả những khả năng và những sự đe dọa đi kèm theo, thích ứng đƣợc với nhịp điệu
của cuộc sống đƣơng thời, với những đặc điểm riêng biệt của từng vùng và từng nƣớc.
Sứ mạng của một trƣờng CĐĐH là trách nhiệm đóng góp của trƣờng CĐĐH
cho lợi ích của cộng đồng, xã hội và cho sự nghiệp giáo dục.
Tuyên bố sứ mạng của nhà trƣờng CĐĐH chính là công bố định hƣớng phát
triển đƣợc nhà trƣờng quyết định lựa chọn. Sứ mạng của trƣờng là nền tảng cho mọi
KHCL nhằm đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ đƣợc giao phó và đóng góp nhiều nhất, tốt

8
nhất cho xã hội.
Tuyên bố sứ mạng là công bố chính thức của nhà trƣờng cho xã hội biết những
việc mà trƣờng đang phấn đấu thực hiện.
MÔ TẢ
Sứ mạng thƣờng đƣợc viết ngắn gọn, xúc tích, phù hợp với quyết định của
chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, về quy chế tổ chức và hoạt động của trƣờng
CĐĐH.
Sứ mạng của một trƣờng phải đƣợc viết cụ thể, không chung chung, để qua đó
ngƣời đọc nhận ra đƣợc đó là trƣờng của bạn chứ không phải trƣờng CĐĐH nào khác.

Chú ý thực hiện rõ nét đặc trƣng của trƣờng về nhiệm vụ, vai trò trong xã hội ( toàn
quốc, địa phƣơng, cộng đồng, đầu mối,…), cơ cấu ( đa ngành, đơn ngành), vị trí ( đầu
đàn, trọng điểm ….)
CÂU HỎI CẦN TRẢ LỜI KHI XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG CỦA TRƢỜNG
Khi xác định sứ mạng, nhà trƣờng thƣờng phải trả lời các câu hỏi sau đây:
Chúng ta đang cố gắng phấn đấu những cái gì?
Những đóng góp cơ bản của trƣờng chúng ta là gì?
Chúng ta mong muốn sẽ đạt đựơc vị thế nào trong tƣơng lai?
Những câu hỏi này có thể cụ thể hóa cho từng lĩnh vực hoạt động của nhà
trƣờng nhƣ: Giảng dạy và học tập nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội và cộng
đồng, Với sứ mạng đƣợc xác định đúng đắn của mình, nhà trƣờng không chỉ đề ra
đƣợc phƣơng hƣớng phát triển đúng mà còn tạo đƣợc niềm tin trong toàn trƣờng để
cùng nỗ lực thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó.
*Vai trò và giá trị của trƣờng CĐĐH
Sau khi đã xác định sứ mạng, nhà trƣờng phải nêu lên những vai trò của mình
để thực hiện sứ mạng đã đề ra.
Định nghĩa Vai trò của trƣờng CĐĐH: Là đóng góp của trƣờng cho xã hội
thông qua các công việc mà trƣờng phải làm để đạt đƣợc điều mà nhà trƣờng khẳng
định theo đuổi. Nếu nhƣ sứ mạng thể hiện tầm nhìn để phát triển trƣờng trong tƣơng
lai thì các vai trò của nhà trƣờng là những biểu hiện cụ thể của tầm nhìn đó.
Điều mà trƣờng CĐĐH khẳng định theo đuổi chính là kiến thức. Để đóng góp
cho xã hội về kiến thức, cụ thể là cung cấp và truyền đạt những kiến thức, hiểu biết đã

9
mới, gìn giữ bảo tồn những hiểu biết đã có, sáng tạo những kiến thức mới, ứng dụng
kiến thức vào đời sống xã hội. Để thực hiện những điều đó, trƣờng CĐĐH phải tổ chức
một loạt các hoạt động nhƣ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tìm tòi phát minh và một
loạt các hình thức hoạt động khác.
Liên quan đến các hoạt động kể trên, vai trò trƣờng CĐĐH cũng xác định vị trí
của trƣờng trong hệ thống đại học, trong cộng đồng, trong xã hội. Chẳng hạn về đào

tạo nhà trƣờng có thể xác định vai trò của mình trong việc truyền bá tri thức, kỹ năng
ở địa phƣơng, trong cả nƣớc hoặc khu vực, trong nghiên cứu khoa học lĩnh vực mà mọi
trƣờng CĐĐH đều theo đuổi thì việc xác định vai trò cũng phải phù hợp với nguồn lực
của họ cho phép. Một số trƣờng xác định vai trò nghiên cứu khoa học của mình ở tất cả
các lĩnh vực không kể đến khả năng áp dụng rõ ràng của chúng, trong khi các trƣờng
khác lại chú trọng đến sự phục vụ của họ đối với công nghiệp bằng việc ứng dụng ngay
kết quả nghiên cứu của họ. Trong bối cảnh quốc tế hóa, một số trƣờng đại học lớn có
uy tín cao trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học có thể coi mình là những trƣờng có
vai trò ở tầm quốc tế, một số trƣờng lại chỉ đặt ra nhiệm vụ phấn đấu để đạt điều đó
vào một vài thế hệ nữa, một số trƣờng khác với đặc thù riêng của mình, phấn đấu để có
một vai trò quốc tế ở trong khu vực với một số lĩnh vực xác định và trong một tƣơng
lai có thể dự báo đƣợc.
NHỮNG CÂU HỎI CẦN TRẢ LỚI
Nhà trƣờng đang theo đuổi điều gì?
Nhà trƣờng đóng góp gì cho xã hội bằng các hoạt động liên quan đến những
điều đang theo đuổi đó?
Định nghĩa Giá trị: Biểu hiện niềm tin, quan niệm về những phẩm chất cốt lõi
( lý tƣởng, tinh thần, đạo đức, nhân cách …) mà nhà trƣờng cam kết tôn trọng trong
việc thực hiện sứ mạng và vai trò của nhà trƣờng.
Những giá trị tạo nên đặc điểm văn hóa của nhà trƣờng gắn bó các thành viên
trong nhà trƣờng với nhau nhằm theo đuổi sứ mạng, vai trò và các mục đích của nhà
trƣờng. Giá trị giúp cho việc nâng cao chất lƣợng của nhà trƣờng không những về mặt
vật chất mà cả về mặt tinh thần.
Khi khẳng định vai trò của mình trong việc phục vụ cộng đồng và xã hội, nhà
trƣờng có thể coi trọng giá trị về sự thấu hiểu, cảm thông, gắn bó với cộng đồng và ý
thức phục vụ quên mình của các thành viên nhà trƣờng đối với cộng đồng.

10
NHỮNG CÂU HỎI CẦN TRẢ LỜI.
Khi xác định những giá trị cụ thể của trƣờng, những câu hỏi sau đây cần đƣợc

giải đáp rõ ràng:
Những phẩm chất cốt lõi nào tạo nên thế mạnh của nhà trƣờng?
Những phẩm chất nào nhà trƣờng cần tập trung nỗ lực để củng cố?
Những kỳ vọng của nhà trƣờng vào phẩm chất của đội ngũ cán bộ và sinh viên?
1.1.6.2. Bối cảnh - môi trƣờng hoạt động
Sau khi đã xác định đƣợc sứ mạng và vai trò, nhà trƣờng phải tìm hiểu và phân
tích môi trƣờng hoạt động của mình để đƣa ra những mục tiêu chiến lƣợc phù hợp giúp
cho việc thực hiện sứ mạng và vai trò một cách hiệu quả nhất. Phân tích môi trƣờng
giúp cho việc xác định các mục tiêu cần đạt đƣợc, tìm ra những chiến lƣợc then chốt để
vƣợt qua những trở ngại và thực hiện đƣợc những mục tiêu đã đề ra.
KHCL của CĐĐH không thể thành công nếu quan niệm rằng môi trƣờng tồn tại
bên ngoài CĐĐH và không ảnh hƣởng tới CĐĐH. Ngƣợc lại muốn có những định
hƣớng đúng đắn phải hiểu rõ các yếu tố môi trƣờng, bao gồm:
Các yếu tố có quan hệ tƣơng hỗ với CĐĐH.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến CĐĐH.
Các yếu tố không ảnh hƣởng tới CĐĐH, nhƣng do tầm quan trọng của chúng
trong phạm vi toàn cầu, toàn xã hội, cộng đồng mà CĐĐH phải có trách nhiệm hỗ trợ.
Có hai nhóm yếu tố môi trƣờng:
Nhóm thứ nhất: có liên hệ chặt chẽ lâu dài với trƣờng, có thể biết đƣợc, hoặc ít
ra là có thể dự đoán đƣợc. Ví dụ nhƣ chƣơng trình phát triển quốc gia, các chủ trƣơng
đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc liên quan đến giáo dục CĐĐH….
Nhóm thứ hai: không thể dự đoán đƣợc, nhƣng không thể loại trừ chúng. Một
KHCL tốt cần bao gồm cả khả năng thăm dò, dự đoán môi trƣờng và có khả năng thích
ứng linh hoạt với những thay đổi bất ngờ không dự đoán đƣợc. Ví dụ nhƣ khủng hoảng
kinh tế tài chính, thiên tai
*Môi trường bên ngoài: bao gồm những yếu tố xảy ra bên ngoài trƣờng
CĐĐH, tại cơ sở mà CĐĐH có liên quan nhƣ các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội
đoàn thể, các cơ sở đào tạo, các cơ sở không đào tạo. Môi trƣờng bên ngoài bao gồm
các yếu tố pháp lý, chính trị, xã hội, tài chính, dân số…, có tác dụng thúc đẩy hoặc cản
trở các hoạt động của các trƣờng CĐĐH.


11
Phân tích môi trƣờng bên ngoài bao gồm: Phân tích các dự báo, định hƣớng
chiến lƣợc phát triển của nhà nƣớc liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của nhà trƣờng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong việc cung cấp nguồn nhân lực
nói riêng, vai trò của nhà trƣờng, các tổ chức hỗ trợ cạnh tranh khác …. Việc phân tích
môi trƣờng bên ngoài giúp cho việc cung cấp thông tin để xác định những thách thức
nhà trƣờng cần vƣợt qua và những cơ hội cần tận dụng.
Một số yếu tố chủ yếu của môi trƣờng bên ngoài:
Yếu tố quốc tế.
Đó là những đặc điểm chung của thời đại và xu thế của giáo dục CĐĐH. Chẳng
hạn, tính toàn cầu hóa và những thành tựu vƣợt bậc về công nghệ thông tin và viễn
thông, xu thế tăng cƣờng năng lực học tập suốt đời và việc xây dựng một “ xã hội học
tập”…
Đƣờng lối, chính sách của chính phủ.
Chính phủ và các cơ quan của chính phủ là các tổ chức quan trọng có quan hệ
với nhà trƣờng. Các trƣờng CĐĐH cần biết đầy đủ môi trƣờng pháp lý, cùng với thay
đổi có thể có, mà ngành giáo dục CĐĐH phải tuân thủ. Cần hiểu rõ yêu cầu của chính
phủ đối với giáo dục CĐĐH, ví dụ chính phủ yêu cầu các trƣờng phải hoạt động theo
luật giáo dục, nâng cao tính tự chủ, tính chịu trách nhiệm, phải đổi mới về phƣơng thức
đào tạo, chƣơng trình đào tạo phải linh hoạt, nghiên cứu khoa học phải đáp ứng yêu
cầu xã hội, sản phẩm đào tạo phải đƣợc xã hội chấp nhận…
Một số tổ chức khác của chính phủ cũng có thể có các mối quan hệ gián tiếp về
nghiên cứu khoa học, đào tạo và các dịch vụ tƣ vấn khác…
Các cơ sở giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học khác ở trong và ngoài
nƣớc.
Hợp tác trên cơ sở các hợp đồng liên kết trong đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Hợp tác có kết quả còn có thể là một điều kiện sống còn trong xu thế toàn cầu thị
trƣờng giáo dục đại học.
Do xu hƣớng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo

nên giữa các trƣờng sẽ xuất hiện sự cạnh tranh, việc tìm ra các yếu tố cạnh tranh, tìm
hiểu rõ đối thủ của mình là điều cần thiết.
Việc mở rộng quan hệ với các đại học nƣớc ngoài là cơ hội để tiếp cận đƣợc
các chuẩn đào tạo trong khu vực quốc tế, hiểu xu thế toàn cầu hóa trong giáo dục đại

12
học, tìm kiếm cơ hội tăng nguồn thu cho đại học thông qua các hình thức liên kết đào
tạo, liên kết nghiên cứu khoa học, tài trợ học bổng,….
Các trƣờng TCCN, dạy nghề.
Các trƣờng TCCN, dạy nghề là nơi đào tạo đội ngũ nhân lực hỗ trợ cho hoạt
động của sản phẩm đào tạo CĐĐH. Đối với các trƣờng TCCN, dạy nghề, trƣờng
CĐĐH cần tạo các mối quan hệ giúp đỡ trong việc xây dựng , biên soạn các chƣơng
trình đào tạo tiếp tục, liên thông, hợp tác trong đào tạo tiếp tục, liên thông, hợp tác
trong đào tạo, trong việc sử dụng các phòng thí nghiệm, xƣởng thực tập ….
Các trƣờng THPT
Các trƣờng THPT là nơi cung cấp nguồn tuyển sinh cho các trƣờng CĐĐH, cần
có quan hệ nhằm nâng cao chất lƣợng đầu vào, yếu tố rất quan trọng trong kế hoạch
nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng CĐĐH.
Các yếu tố xã hội nghề nghiệp
Xu thế phát triển của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ có liên
quan với trƣờng, nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực chuyên môn
của môi trƣờng. …
Địa phƣơng nơi trƣờng đóng
Có ảnh hƣởng đáng kể khi nhà trƣờng có đóng góp cho sự phát triển kinh tế địa
phƣơng, vùng. Phân tích các mối quan hệ, vị trí vai trò của trƣờng trên địa bàn trong
việc đáp ứng nhu cầu phát triển địa phƣơng, vùng.
Giới công nghiệp, kinh doanh.
Là ngƣời sử dụng sản phẩm đào tạo và nghiên cứu triển khai khoa học công
nghệ, dịch vụ xã hội. Trƣờng CĐĐH cần hiểu rõ yêu cầu của họ, huy động sự tham
gia đóng góp của họ vào hoạt động của trƣờng đại học.

Ngoài ra còn cần tính đến những yếu tố khác của môi trƣờng bên ngoài nhƣ sự
thay đổi dân số, dự báo về tăng trƣởng, phát triển của thị trƣờng lao động và những
thay đổi có thể xảy ra, đặc biệt trong thị trƣờng lao động chuyên môn.
Những mối quan tâm chủ yếu về môi trƣờng bên ngoài của nhiều trƣờng CĐĐH
trên thế giới là về những sự thay đổi đang diễn ra trong các đƣờng lối chính sách của
chính phủ ảnh hƣởng tới giáo dục CĐĐH và cụ thể hơn là những thay đổi trong cấp

13
phát tài chính. Nhƣng nhiều trƣờng đại học đã vƣợt xa hơn điều này để xác định những
xu hƣớng và những thay đổi dƣờng nhƣ có ý nghĩa tồn tại lâu dài hơn là những cái
ngắn hạn, chóng tàn và thăm dò những mối liên quan giữa chúng với hệ thống các
trƣờng CĐĐH nói chung và đặc biệt là đối với bản thân trƣờng mình.
*Môi trường bên trong chính là hiện trạng của trƣờng CĐĐH.
Phân tích môi trƣờng bên trong bao gồm phân tích cơ cấu hệ thống, cơ cấu quản
lý, nguồn lực, chƣơng trình, quy trình đào tạo, cơ sở vật chất – kỹ thuật, đội ngũ cán
bộ, …. Của nhà trƣờng. Phân tích môi trƣờng bên trong cho phép đánh giá tình hình
hoạt động hiện tại của nhà trƣờng, những xu hƣớng cần thay đổi, đặc biệt đƣa ra đƣợc
những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trƣờng. Trên cơ sở đó có thể nảy sinh những sáng
kiến đổi mới của nhà trƣờng cho phù hợp với thực tế môi trƣờng bên trong (tất nhiên
phải tính đến tác động của môi trƣờng bên ngoài). Việc phân tích môi trƣờng bên trong
cũng giúp quá trình xây dựng chiến lƣợc, định ra các chỉ số thực hiện và tiêu chí đánh
giá chung cho toàn trƣờng.
Khi phân tích môi trƣờng bên trong cần chú trọng những yếu tố sau đây:
- Các loại hình đào tạo: Chính quy, không chính quy, từ xa …
- Quy mô đào tạo.
- Chƣơng trình đào tạo.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, đời sống sinh viên, NCKH.
- Đội ngũ cán bộ: tổng số các loại cán bộ, trình độ chuyên môn.
- Cấu trúc (Sơ đồ tổ chức, quản lý) của trƣờng.
- Hệ thống thông tin và quản lý .

- Các mối liên kết với môi trƣờng kinh tế - xã hội .
- Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
- ……………………………………
*Kỹ năng cơ bản đƣợc sử dụng để phân tích môi trƣờng
Để xây dựng đƣợc một bản KHCL tốt cần phải có kết quả phân tích môi trƣờng
chính xác, trên cơ sở đó đƣa ra các mục đích trọng tâm, các mục tiêu ngắn hạn và
đƣờng đi nhằm đạt tới các mục đích, mục tiêu đó. Những quyết định trong bản KHCL
phải phù hợp một cách tốt nhất với môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài,
chúng có vai trò nhƣ đầu vào để làm xuất phát điểm cho những hƣớng đi có tính chiến
lƣợc của CĐĐH, giúp nhà trƣờng tìm ra con đƣờng nhằm phát huy tốt nhất nội lực của
mình (môi trƣờng bên trong) để vƣợt qua thách thức và khai thác cơ hội (môi trƣờng

14
bên trong) nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu mà nhà trƣờng và xã hội mong muốn.
Khi phân tích môi trƣờng hoạt động của trƣờng CĐĐH, các nhà phân tích cần
nhận định một cách đúng đắn và khách quan về những yếu tố môi trƣờng đang tác
động tới nhà trƣờng để từ đó nhận biết những yếu tố nào nhà trƣờng có thể tận dụng,
những yếu tố nào trƣờng phải có những thay đổi để đáp ứng theo chiều hƣớng có lợi
nhất.
Để phân tích môi trƣờng bên trong và bên ngoài, các trƣờng đại học ở nƣớc
ngoài thƣờng sử dụng phƣơng pháp phân tích SWOT (The analysis of strengths,
weaknesses, opportunities and thereats) . Phân tích SWOT là một cách đánh giá phê
bình khách quan về các khía cạnh của một hoạt động, tức là phải rút ra:
Những điểm mạnh: Xác định của lĩnh vực chủ yếu mà hoạt động này hiện đang
có thế mạnh để cạnh tranh và làm thế nào để tổng hợp các thế mạnh này.
Những điểm yếu: Để nhận ra những yếu kém trong tổ chức của mình đòi hỏi
phải có một quan điểm hoàn toàn khách quan nhằm xác định đƣợc đúng đắn những yếu
kém để khắc phục và sửa đổi trong kế hoạch, đó chính là điều kiện để đảm bảo cho kế
hoạch thành công.
Các cơ hội: Một chỗ đứng trong thị trƣờng có thể xem nhƣ một cơ hội cho hoạt

động. Một khi nhận ra đƣợc điều này, cần tập trung nỗ lực để làm tăng tiềm năng cho
hoạt động đó.
Những nguy cơ: Sự thay đổi trong chính sách của chính phủ, xu thế cạnh tranh
trong thị trƣờng đào tạo, sự hẫng hụt chất xám và đội ngũ, sự tụt hậu về trình độ công
nghệ so với sự phát triển của nhà trƣờng. Các nguy cơ này không thể khắc phục nếu
không đƣợc phát triển trƣớc.
Đặc biệt, khi đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu phải đối mặt với các yếu tố
chủ quan của những ngƣời phân tích, của nhà trƣờng dễ đi đến những kết luận không
xác đáng. Do vậy, khi phân tích môi trƣờng bên trong cần phải có cách nhìn nhận thật
khách quan. Cơ hội và thách thức có liên quan nhiều hơn đến các đặc điểm của môi
trƣờng bên ngoài và sự tƣơng tác của nó với nhà trƣờng. Vì vậy, ta có thể thấy xây
dựng KHCL chính là để tìm sự phù hợp tốt nhất giữa môi trƣờng bên trong và môi
trƣờng bên ngoài. Trong quá trình phân tích môi trƣờng, phải xác định những thành
công trong quá khứ, những thành quả cho đến nay nhà trƣờng đạt đƣợc để đảm bảo
tính kế thừa và sự liên tục của kế hoạch, đồng thời có những số liệu về thành quả đạt

15
đƣợc để làm sơ sở cho kế hoạch trong tƣơng lai.
NHỮNG CÂU HỎI CẦN TRẢ LỜI
Trƣờng CĐĐH của bạn có những điểm mạnh, điểm yếu nào?
Đâu là những cơ hội và thách thức đối với trƣờng của bạn?
1.1.6.3 Xác định mục đích trọng tâm của trƣờng
Mục đích trọng tâm là các mục đích lớn, dài hạn, bao trùm và chứa đựng nhiều
mục tiêu cụ thể, đƣợc xác định trong các lĩnh vực hoạt động quan trọng nhất của nhà
trƣờng. Mức độ đạt đƣợc của các mục đích trọng tâm chính là tiêu chí đánh giá mức độ
thực hiện sứ mạng của nhà trƣờng.
Sau khi phân tích môi trƣờng, căn cứ vào sứ mạng, vai trò của mình, nhà trƣờng
xác định mục đích trọng tâm cần đƣợc thực hiện để hoàn thành sứ mạng và vai trò của
mình
Khi xác định đựơc các mục đích trọng tâm có nghĩa là nhà trƣờng đã tìm ra

đƣợc những lĩnh vực cần tập trung sự nỗ lực cao nhất. Những lĩnh vực này, cũng nhƣ
sứ mạng của nhà trƣờng, sẽ liên quan tới các hoạt động cơ bản của trƣờng đại học.
Nhìn chung, những lĩnh vực chính của trƣờng đại học có liên quan đến các hoạt
động sau đây:
Giảng dạy và học tập.
Nghiên cứu khoa học.
Phục vụ công đồng.
Quan hệ hợp tác.
Tuyển sinh và công bằng xã hội trong đào tạo.
Quản lý .
Gắn kết đại học với sản xuất, đời sống, cộng đồng, xã hội.
Tùy theo hoàn cảnh cụ thể và sứ mạng của từng đại học mà việc lựa chọn số
lƣợng mục đích trong tâm và thứ tự ƣu tiên có thể khác nhau. Với mỗi lĩnh vực, cần
chỉ ra mức độ cần phải phấn đấu đạt tới và thời gian cần thiết để đạt đực điều đó, ví dụ:
Giảng dạy và học tập đạt chất lƣợng cao, trƣờng giữ đƣợc vị trí của mình trong
hệ thống giáo dục CĐĐH.
Nghiên cứu khoa học chất lƣợng cao: Phát huy danh tiếng trƣờng, là nơi nghiên
cứu khoa học cơ bản, ứng dụng đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, bao gồm cả nghiên

16
cứu trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam và khu vực.
Quản lý có hiệu quả: Nâng cao vị trí của mình nhƣ một cơ sở đào tạo có hiệu
quả, có trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của sinh viên, cán bộ và cộng đồng với chất
lƣợng cao trong mọi hoạt động.
Quan hệ quốc tế: Hội nhập, nâng cao vị trí của đại học, phấn đấu đạt vị trí cao
trong cộng đồng đại học thế giới.
NHỮNG CÂU HỎI CẦN TRẢ LỜI.
Hiện tại những lĩnh vực hoạt động nào cần ƣu tiên (sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên)
mà nhà trƣờng phải tập trung nỗ lực vào để hoàn thành sứ mạng và vai trò của mình?
Mức độ phấn đấu của nhà trƣờng trong lĩnh vực nhƣ thế nào?

Có lĩnh vực nào nên và phải loại bỏ dần?
1.1.6.4. Xác định các mục tiêu cụ thể
Mục đích trọng tâm thƣờng bao trùm một lĩnh vực lớn, khái quát hơn, còn mục
tiêu cụ thể phải chi tiết, rõ nét về các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu trọng
tâm.
Ví dụ, để đạt mục tiêu trọng tâm là nâng cao chất lƣợng dạy học, trƣờng CĐĐH
cần giải quyết những mục tiêu cụ thể sau:
- Thu hút học sinh giỏi vào đại học.
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên.
- Cải tiến nội dung, chƣơng trình đào tạo và có giáo trình chất lƣợng cao.
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất – kỹ thuật, phƣơng tiện dạy và học.
- Hỗ trợ nâng cao đời sống cán bộ, sinh viên.
- Giám sát và đánh giá chất lƣợng.
- ………………
Mục tiêu cụ thể của mỗi mục đích trọng tâm có thể khác nhau nhƣng cũng có
thể là giống nhau, do đó có thể một mục tiêu cụ thể sẽ giúp cho nhà trƣờng đạt đến
nhiều mục tiêu trọng tâm. Ví dụ : Đối với mục tiêu trọng tâm về chất lƣợng và mục
tiêu trọng tâm về hiệu quả có thể có mục tiêu cụ thể giống nhau là “ nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giáo viên”
Trong quá trình xác định các mục tiêu cụ thể, có trƣờng hợp nhà trƣờng phát
hiện thấy cần phải thay đổi cấu trúc tổ chức nội bộ để thực hiện hiệu quả một số mục
đích trọng tâm.
Khi đƣa ra các mục tiêu cụ thể, để thuyết phục sự nhất trí trong cộng đồng nhà

17
trƣờng cũng nhƣ các nhà tài trợ cho các hoạt động nằm trong kế hoạch chiến lƣợc (các
cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm cấp phát ngân sách cho đào tạo và nghiên cứu
khoa học, các tổ chức quốc tế, các đối tác có khả năng liên doanh với trƣờng,…), các
trƣờng CĐĐH cần cung cấp cho họ những số liệu và thông tin cơ bản có liên quan đến
mục tiêu cụ thể đã đƣợc đề ra.

NHỮNG CÂU HỎI CẦN TRẢ LỜI KHI ĐƢA RA CÁC MỤC TIÊU CỤ
THỂ
Để xác định các mục tiêu cụ thể, trƣớc tiên các trƣờng phải giải đáp đƣợc các
câu hỏi sau đây:
Với từng mục đích trọng tâm đã đƣợc chọn, phải xác định các mục tiêu cụ thể
nào?
Các mục tiêu cụ thể trong từng mục đích trọng tâm đƣợc thực hiện theo thứ tự
ƣu tiên nào?
Vì các mục tiêu cụ thể này là những định hƣớng cho việc xây dựng các chiến
lƣợc then chốt liên quan tới các kế hoạch hành động của các cấp khác nhau trong nhà
trƣờng tùy theo cấu trúc bộ máy tổ chức, sự phân cấp trách nhiệm cũng nhƣ các nguồn
lực hiện có của nhà trƣờng. Do vậy, ngoài hai câu hỏi trên trƣờng cũng cần phải định
rõ trách nhiệm của các cấp trong nhà trƣờng trong việc thực hiện các mục tiêu cụ thể.
Trên đây là những câu hỏi không dễ gì có ngay đƣợc lời giải đáp đúng nhất.
Thông thƣờng các bộ phận lãnh đạo chủ chốt của nhà trƣờng cần có các hình thức
tham khảo ý kiến tƣ vấn các chuyên gia trong và ngoài nhà trƣờng, thảo luận nội bộ để
tìm ra những lời giải đáp với sự nhất trí của đa số các đơn vị thành viên trong nhà
trƣờng. Có nhƣ vậy các đơn vị mới chủ động trong việc tìm kiếm các giải pháp chiến
lƣợc cho các mục tiêu cụ thể liên quan tới đơn vị mình nhằm phục vụ cho các mục đích
trọng tâm chung của nhà trƣờng, thể hiện tinh thần làm chủ và chịu trách nhiệm cao
của đơn vị mình đối với cộng đồng nhà trƣờng.
SƠ ĐỒ CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH ĐỂ ĐI ĐẾN CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
Có thể tóm tắt các bƣớc tiến hành để đi đến các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Xác định sứ mạng của nhà trƣờng trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:
Nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao phó;
Năng lực hiện tại và tiềm năng của trƣờng;
Vị trí và vai trò của trƣờng trong hệ thống đại học;

18
Vị trí địa lý của trƣờng trên lãnh thổ;

Nhu cầu đòi hỏi của xã hội.
Xác định vai trò và các giá trị của nhà trƣờng làm cơ sở cho sự phát triển trong
các môi trƣờng hoạt động khác nhau (trong nƣớc, trong khu vực, quốc tế, các nhóm đối
tƣợng phục vụ, hợp tác, liên kết.)
Xác định các lĩnh vực trọng tâm mà nhà trƣờng sẽ phải tập trung nỗ lực để duy
trì vị trí của mình trong môi trƣờng cạnh tranh và luôn biến động
Xác định các mục đích trọng tâm
Xác định các mục tiêu cụ thể để thực hiện các mục đích trọng tâm.


























19




















Sơ đồ 1.1:Các bƣớc tiến hành để đi đến các mục tiêu cụ thể
1.1.6.5. Xác định các chiến lƣợc then chốt
Các chiến lƣợc then chốt là tập hợp những hoạt động cụ thể cùng những phƣơng
hƣớng hành động để đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể đã đề ra, hay nói cách khác chiến
lƣợc then chốt là đƣờng đi chính mà trƣờng đại học lựa chọn, là những hoạt động
chính mà trƣờng đại học phải làm hoặc phải thay đổi để đạt mục tiêu đã đề ra.

Sau khi đã xác định các mục tiêu cụ thể, phải chỉ ra những hoạt động mà trƣờng
CĐĐH cần phải thực hiện để đạt đƣợc từng mục tiêu cụ thể đó. Tất cả những điều trên
đã đƣợc cân nhắc lựa chọn một cách kỹ càng nhằm tạo ra một phong thái độc đáo và
có giá trị cho nhà trƣờng để có khả năng cạnh tranh với đối thủ đang hoạt động trong
cùng lĩnh vực. Để có đƣợc sự lựa chọn đúng đắn nhà trƣờng phải căn cứ vào sự phân
tích môi trƣờng bên trong và bên ngoài; thu thập các số liệu thông tin đã diễn ra trong
 Nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao phó;
 Năng lực hiện tại và tiềm năng của trƣờng;
 Vị trí và vai trò của trƣờng trong hệ thống đại học;
 Vị trí địa lýNhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao phó;
 Năng lực hiện tại và tiềm năng của trƣờng;
 Vị trí và vai trò của trƣờng trong hệ thống đại học;
 Vị trí địa lý của trƣờng trên lãnh thổ.
 Nhu cầu đòi hỏi của xã hội.
 của trƣờng trên lãnh thổ.
 Nhu cầu đòi hỏi của xã hội.
Sứ mạng

Vai trò và giá trị

Các mục đích trọng tâm 1, 2, …n

Các mục tiêu cụ thể
1.1
1.2
1.3


Các mục tiêu cụ thể
2.1

2.2
2.3


Các mục tiêu cụ thể
n.1
n.2




20
quá khứ và hiện tại của nhà trƣờng; các thông tin và các dữ liệu dự báo cho tƣơng lai
liên quan tới các hoạt động bên trong và bên ngoài nhà trƣờng để lựa chọn các giải
pháp chiến lƣợc, hay nói một cách khác phải chọn đƣợc những việc nào cần phải làm
và những việc nào cần đƣợc ƣu tiên.
Các chiến lƣợc hành động đƣợc chia làm 2 loại:
Các chiến lƣợc hành động mà đại học đã và đang làm có hiệu quả, cần đƣợc
tiếp tục trong thời gian tới
Các chiến lƣợc hành động cần phải thay đổi hoặc chiến lược mới cần đƣợc
triển khai ngay trong thời gian tới.
Ví dụ, để đạt đƣợc các mục tiêu về GDĐT chất lƣợng cao, trƣờng CĐĐH sẽ
tiếp tục các hoạt động chiến lƣợc sau:
Mở lớp đào tạo chất lƣợng cao cho sinh viên tài năng;
Cơ chế học bổng khuyến khích sinh viên học giỏi và vƣợt khó trong học tập;
Đầu tƣ đáng kể cho công nghệ thông tin.
Hợp tác với các trƣờng đại học khác để tăng cƣờng thông tin, hỗ trợ công tác
giảng dạy, học tập và thực hiện chiến lƣợc học tập linh hoạt;
- Tăng cƣờng hỗ trợ tài chính cho việc đổi mới giảng dạy;
- Tăng cƣờng hỗ trợ tài chính để hoàn thiện các giáo trình;

- Kiểm tra , đánh giá, đảm bảo chất lƣợng;
- Thƣởng cán bộ dạy giỏi;
- Xác định lại quy mô đào tạo.
NHỮNG CÂU HỎI CẦN PHẢI TRẢ LỜI ĐỐI VỚI CÁC CHIẾN LƢỢC
THEN CHỐT:
Đối với các chiến lƣợc đang và sẽ đƣợc tiến hành sẽ có các câu hỏi sau đây:
Những hoạt động nào đã lỗi thời cần bỏ?
Những hoạt động nào đang đƣợc tiến hành cần phải đƣợc hiệu chỉnh cho phù
hợp với bối cảnh hiện tại và các dự báo trong tƣơng lai?
Những hoạt động mới nào cần đƣợc bổ sung?
Đối với các hoạt động chiến lƣợc mới đƣợc lựa chọn sẽ phải thỏa mãn các câu
hỏi sau:
Những hoạt động này đƣợc tiến hành nhƣ thế nào về mặt không gian và thời
gian?
Các nguồn lực để duy trì hoạt động những này?
Bộ phận nào trong trƣờng chịu trách nhiệm thực hiện,giám sát?
Khi lựa chọn các chiến lƣợc then chốt phải chú ý đến các lực lƣợng cạnh tranh

21
từ bên ngoài nhà trƣờng các tổ chức đào tạo cùng lĩnh vực, sự xuất hiện các tổ chức
đào tạo cùng lĩnh vực, sự xuất hiện các tổ chức đào tạo mới ở trong nƣớc hay du nhập
từ nƣớc ngoài, những vấn đề về chi phí đào tạo, học phí,….Khi lựa chọn chiến lƣợc
cũng cần quan tâm đến các loại đối tƣợng phục vụ khác nhau: những sinh viên tài năng
có nhu cầu cao về học vấn và sẵn sàng chấp nhận các chi phí cần thiết ( dù cao hơn các
trƣờng khác) để đƣợc đào tạo với chất lƣợng cao; các sinh viên đại trà với chi phí trung
bình hoặc ngƣời lớn tuổi cần cập nhập kiến thức với các loại hình đào tạo đa dạng…
Chính vì vậy , nhà trƣờng luôn phải giải quyết bài toán chi phí – chất lƣợng – hiệu quả
sao cho phù hợp nhất với mình và để duy trì uy tín đối với xã hội và chỗ đứng vững
chắc trong hệ thống giáo dục CĐĐH trong và ngoài nƣớc.























Sơ đồ 1.2: Cấu trúc của KHCL
Sứ mạng
Các mục đích trọng tâm
Các mục tiêu cụ thể
Các chiến lƣợc then
chốt
Chiến lƣợc
1
Chiến lƣợc

2

Chiến lƣợc
3

Chiến lƣợc
4

Chiến lƣợc
n

Các kế hoạch hành động / chƣơng trình/
dự án

22
Vậy chắc chắn là một số chiến lƣợc phục vụ 2 mục tiêu, cụ thể này cũng sẽ góp
phần tích cực và có thể gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực trọng tâm khác nhƣ lĩnh vực
giảng dạy và học tập, lĩnh vực tăng cƣờng cơ sở vật chất chung cho nhà trƣờng cũng
nhƣ lĩnh vực phát triển nguồn lực.
Nhƣ vậy, từ trƣớc đến nay, khi tiến hành các bƣớc chúng ta có xu hƣớng dùng
cách tiếp cận theo kiểu phân tích riêng rẽ nhƣng sau khi lần lƣợt xác định các chiến
lƣợc then chốt, để đáp ứng mục tiêu cụ thể của hai hay nhiều lĩnh vực trọng tâm khác
nhau, chắc chắn chúng ta sẽ thấy có nhiều chiến lƣợc tƣơng đồng (nếu không phải là
trùng lặp) hoặc có tác động tƣơng tác với nhau. Vì vậy, cần phải tổng hợp hay tích hợp
các chiến lƣợc này lại thành một chiến lƣợc hay một nhóm các chiến lƣợc bao quát
chung cho một số lĩnh vực. Khi chiến lƣợc hay nhóm chiến lƣợc này đã đƣợc xác định
và nhất trí trong nhà trƣờng, thì các tổ chức, đơn vị liên quan tới các chiến lƣợc này
(hoặc các tổ chức mới đƣợc thành lập để thực hiện các chiến lƣợc này) sẽ đƣợc nhà
trƣờng phân công để xây dựng các kế hoạch hoạt động cụ thể nhằm thực hiện các
chiến lƣợc đó. Việc thực hiện các chiến lƣợc của nhà trƣờng sẽ đƣợc biểu hiện bằng kế

hoạch hoạt động, các chƣơng trình, các dự án cụ thể gắn với nhu cầu về nguồn lực,
thời gian và có sự phân công tránh nhiệm (thực hiện, giám sát, đánh giá) rõ ràng cho
từng đơn vị trong trƣờng. Các bƣớc tiến hành của quá trình này có thể tóm tắt theo sơ
đồ 2 ở trên.
1.1.6.6. Kinh nghiệm xây dựng kế hoạch chiến lƣợc của một số trƣờng đại
học trong và ngoài nƣớc
a. Ví dụ về sứ mạng của một số trƣờng đại học.
*Sứ mạng của đại học Swinburne ( Úc):
“ Swinburne sẽ là người đi đầu trong việc cung cấp và sử dụng các tư liệu giáo
dục đa phương tiện, sử dụng phương pháp giảng dạy linh hoạt và các cách tiếp cận lấy
người học làm trung tâm trên tất cả các lĩnh vực , tuyển sinh linh hoạt dựa trên cơ sở
cách tiếp cận theo moduyn, nhà trường sẽ là người đi đầu trong việc cung cấp các
chương trình đào tạo tại chỗ theo yêu cầu khách hàng (các doanh nghiệp và các ngành
công nghiệp) với sự định hướng vào việc đào tạo hay đào tạo lại cho sinh viên lớn tuổi
đang làm việc.
Có lẽ khó có một bản công bố nào rõ ràng và cụ thể hơn về sứ mạng nhƣ bản
công bố này. Chúng ta có thể hình dung đƣợc phƣơng hƣớng của nhà trƣờng về

23
phƣơng pháp, phƣơng tiện, nội dung đào tạo, đối tƣợng đào tạo cũng nhƣ vị trí của nhà
trƣờng trong mạng lƣới giáo dục đại học nói chung.
Ở nƣớc ta thời gian qua, trong quá trình chuẩn bị tham gia quỹ nâng cao chất
lƣợng thuộc dự án giáo dục đại học, đã có một số trƣờng đại học chuẩn bị bản KHCL
đầu tiên của mình và đã phát triển về sứ mạng của trƣờng mình tƣơng đối tốt, có thể
lấy một vài ví dụ:
*Sứ mạng của đại học kinh tế quốc dân
Trường đại học kinh tế quốc dân là người đảm bảo uy tín với trình độ và chất
lượng cao cho nhà nước và mọi doanh nghiệp về sản phẩm đào tạo nguồn nhân lực và
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học kinh tế quản trị kinh doanh và xã hội
nhân văn

*Sứ mạng của đại học Huế.
Là một đại học đa ngành đóng trên một khu vực điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội rất đặc trưng, đại học Huế có một sứ mạng trọng đại. Với các chức năng chủ yếu:
Đào tạo và nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng và triển khai các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào cuộc sống, đại học Huế phấn đấu để trở thành một đại
học có chất lượng cao của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, đồng thời đảm trách
tốt chức năng một điểm tựa tin cậy cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
Ở đây chúng ta thấy cả hai trƣờng hợp đều chú ý đến chất lƣợng cao trong giảng
dạy và nghiên cứu khoa học, tuy nhiên do đặc điểm riêng của từng trƣờng, trƣờng đại
học kinh tế quốc dân chú trọng đảm bảo uy tín trong nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh
vực khoa học kinh tế, quản trị kinh doanh và xã hội nhân văn. Trong khi đó, trƣờng đại
học Huế chú trọng đến đặc điểm địa lý của khu vực của mình, chú trọng đến nghiên
cứu ứng dụng và triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm trách chức
năng một điểm tựa tin cậy cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực.
*Đại học quốc gia Hà Nội
Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, giáo dục và công nghệ có phẩm chất chính trị
và năng lực chuyên môn tốt, chất lượng cao, tuyển chọn, đào tạo và cung cấp nhân tài
cho đất nước là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học uy tín hàng đầu quốc
gia, ngang tầm với các trung tâm lớn có tên tuổi trong khu vực và trên thế giới là chỗ
dựa về chuyên môn, học thuật cho các trường đại học và cao đẳng trong cả nước.
Nghiên cứu ứng dụng và triển khai khoa học, công nghệ, chú trọng khoa học cơ
bản, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ cao và các ngành mũi nhọn, gắn kết đào
tạo với nghiên cứu khoa học, gắn kết nhà trường với sản xuất và các dịch vụ cộng

24
đồng.
Tham gia hoạch định các chính sách lớn của nhà nước về giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, kinh tế và xã hội.
Tóm lại, việc xác định sứ mạng là sự thể hiện tầm nhìn của nhà trƣờng đối với
vai trò và vị trí của mình trong tƣơng lai nhằm xác định con đƣờng đi lên. Tầm nhìn

này cần đƣợc chia sẻ và chấp nhận bởi các thành viên trong nhà trƣờng, có đƣợc sự
cộng hƣởng của toàn trƣờng đối với những lĩnh vực trọng tâm, những mục tiêu cụ thể,
các giải pháp chiến lƣợc nhằm phục vụ cho việc biến tầm nhìn này thành hiện thực
trong tƣơng lai.
b. Ví dụ về vai trò của trƣờng đại học Sydney:
Vai trò của trường đại học Sydney là cung cấp, gìn giữ, truyền đạt và ứng dụng
những kiến thức thông qua các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sáng tạo và
các hình thức hoạt động khác.
c. Ví dụ về giá trị của một số trƣờng đại học:
Đại học Sydney trong bản kế hoạch chiến lược 1999 – 2004 đã hứa với những
thành viên của họ:
Các nhà khoa học được tự do phát triển, được ghi nhận những ý tưởng quan
trọng, được tự do theo đuổi, tìm hiểu một cách có phê phán trong mọi lĩnh vực, được
chịu trách nhiệm đối với xã hội.
Trong quan hệ mọi thành viên đều khoan dung, trung thực, được tôn kính
(thông qua các hội đồng của trường).
Quan tâm để hiểu biết nhu cầu và mong muốn của sinh viên để không ngừng
hoàn thiện việc nâng cao chất lượng giáo trình, cơ sở vật chất cho giảng dạy và đảm
bảo phục vụ giảng dạy tốt.
Đại học Melbourne xác định giá trị của mình là.
Duy trì những chuẩn mực quốc tế cao nhất về đạo đức và chất lượng trong việc
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Nâng cao trí tuệ, văn hóa, kinh tế và phúc lợi xã hội Melbourne, Bang Victoria
và cả nước Úc.
Hợp tác với các đại học khác trên thế giới để làm phong phú các bài giảng,
nâng cao chất lượng bài giảng, nâng cao chất đào tạo và hoạt động nghiên cứu trong
cộng đồng quốc tế.
Bảo vệ tự do về học thuật cho tất cả đội ngũ giảng viên và sinh viên trong việc
thực hiện các nghiên cứu hay cơ hội trình bày trước công chúng

×