Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông i thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.44 KB, 69 trang )

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
TRƯỜNG …………………
KHOA…………………….

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây dưng giao thông I
Thái Nguyên
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
CHƯƠNG I : 7
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
11 Cơ sở lý luận 7
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cưú 7
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liêụ 7
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG I THÁI NGUYÊN 25
2.1 Thực tế hoạt động tại cơ sơ 25
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 25
Chương III 64
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 64
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPXDGT I THÁI NGUYÊN 64
KẾT LUẬN 68


DANH MỤC TÀI LIẸU THAM KHẢO 69
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật-Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện .
Đặc biệt em nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Trần Hải Minh
cùng các ý kiến đóng góp quý báu của các bác các cô chú cùng toàn thể các anh
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
chị cán bộ trong công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái nguyên. Trong suốt
thời gian em nghiên cứu,tìm hiểu và hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Đặng Thị Hải Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mọi hoạt động của con người sống và làm việc trong xã hội
thì ly thuyết và thực hành luôn là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau, lý thuyết làm cơ sở trang bị những
kiến thức cho quá trình thực hành nó là khâu quyết định cho hiệu quả của quá
trình học tập về lý thuyết, nó vừa có tác dụng đưa lý thuyết vào thực tế và củng
cố bổ sung cho lý thuyết được hoàn thiện hơn. Song trên thực tế từ lý thuyết đến
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
thực hành còn là một khoảng cách rất xa, vì vậy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề
phải có những giải pháp khác nhau để kết hợp được hài hòa giữa lý thuyết và
thực hành sao cho có hiệu quả cao nhất.
Ở các trường Đại học nói chung và trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ
thuật Thái Nguyên nói riêng, để giúp cho sinh viên kết hợp được hài hòa giữa lý
thuyết và thực tiễn, có đủ kiến thức để bước vào đời vững vàng hơn, nhà trường

đã tổ chức cho sinh viên một quá trình thực tập, Đây là khoảng thời gian giúp
cho sinh viên củng cố, tập hợp lại những kiến thức đã được học, áp dụng những
kiến thức lý luận của bản thân vào trong thực tiễn, đồng thiời lam quen với thực
tế, tìm hiểu học hỏi thêm những kinh nghiệm đã được đúc kết trong cuộc sống,
lao động để củng cố kiến thức đã học trong trường.
Do những nhận thức trên là một sinh viên đang học tập tại khoa
kinh tế của trường Cao đẳng Kinh tế Kĩ thuật Thái Nguyên em nhận thấy rằng
công tác kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại, mọi
quốc gia
Do thời gian có hạn, kiến thức của bản thân cồn nhiều hạn chế, sự
thâm nhập vào thực tế còn ít vì vậy chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu xót, khuyết điểm mong các thầy cô giáo cùng các bạn và Hội đồng chấm
chuyên đề đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu đóng một vai trò hết
sức quan trọng nó là một đối tương lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ lệ
lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
trình sản xuất của doanh nghiệp là chính.Vì vậy việc sử dung nguyên vật liệu
một cách hợp lý tiết kiệm,cũng như thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán về
nguyên vật liệu là một biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua đợt thực tập em nhận thấy vai trò rất quan trọng của nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái Nguyên nói riêng và các doanh
nghiệp sản xuát nói chung.Vận dụng kiến thức đã học ơ nhà trường cùng với

quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài : Kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên
2 .Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dưng giao thông I Thái Nguyên từ đó dụa trên kiến thức đã học hệ thống hóa cơ
sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản
xuất.Từ đó đánh giá thực trang công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác kế toán tại công ty xây dưng giao thông I Thái Nguyên.
3.Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luạn, khái niệm về công tác kế toán nguyên
vật liệu nhằm đạt được các mục đích kinh tế,làm cơ sở cho việc tiến hành thực
hiện báo cáo thực tập.
Những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán nguyên vật liệu
Đánh giá thực trạng của công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng Giao thông I Thái Nguyên
Các quan điểm , định hướng và giải pháp về công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xây dưng giao thông I Thái Nguyên
4 .Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Không gian : Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trang công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên
Thời gian : Thời gian thực tập tại công ty cổ ph14ần xây dưng giao thông I
Thái Nguyên từ ngày 07-04-2008 đến 08-06-2008. Tùy theo đặc trưng của công
ty nên số liệu thu thập theo công trình diễn ra trong thời điểm đó.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập

CHƯƠNG I :
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung
nghiên cưú
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liêụ
Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động, là một trong những yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào
quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành sản phẩm mới, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
1.1.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và chuyển toàn bộ giá trị hết một làn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc
tiêu hao hoàn toàn, nó không còn giữ được hình dạng ban đầu . Nguyên vật liệu
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: Mua ngoài, tự chế biến , nhận
vốn góp liên doanh …… nhưng trong đó chủ yếu là mua ngoài. Nguyên vật liệu
thường chiêm tỉ trọng trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp, nên việc bảo quản nguyên vật liệu cần phải chặt chẽ, kip thời
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại nhiều thứ khác
nhau, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật
liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu đựơc
chia thành các loại sau:
* Phân loại theo nội dung kinh tế
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Nguyên vật liệu chính : Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.VD vải trong

xí nghiệp may, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo.
Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để
tiếp tục chế biến
- Vật liêu phụ : Là những vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất được kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ
cho lao động của công nhân viên chức như: dầu nhờn, thuốc tẩy, phẩm mầu,
hương liệu, xà phòng, rẻ lau
- Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lương trong quá trình
sản xuất kinh doanh : Xăng. dầu , hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa, sửa chữa
cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ……
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại vật liệu và thiết
bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản .
- Phế liệu : Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể tái sử dụng hay bán ra ngoài như: đá rối, gạch cũ, phôi tiện, sắt
vụn ……
- Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên
như : bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chủng
* Phân loại theo từng nguồn thu nhập
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
- Nguyên vật liệu có được từ các nguồn khác
- Phân loại theo các cách khác
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân

xưởng, tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
1.1.1.4. Yêu cầu về quản lí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
vì vậy công tác quản lí nguyên vật liệu được các doanh nghiệp coi trọng, cụ thể
ở từng khâu quản lí nguyên vật liệu, yêu cầu đặt ra là khác nhau:
- Khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau.Do đó, thu mua phải làm
sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép
hoa hụt trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua
nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
-Khâu bảo quản:Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính
chất lý hóa của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có
cùng tính chất lý hóa giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm
ảnh hưởng đến chất lượng của nhau.
-Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
-Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu
hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập,
tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Để công tác quản lý NVL được rõ ràng, minh bạch việc bố trí kiêm
nghiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng
Trong hạch toán nguyên vật liệu thì công tác đánh giá nguyên vật liệu là

một khâu rất quan trọng, vì thông qua việc đánh giá thì ta mới có thể tính toán
và quản lý tốt nguyên vật liệu. Vì thế, khi đánh giá nguyên vật liệu ta thường
dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nó theo nguyên tắc nhất định:
Về nguyên tắc: Nguyên vật liệu mua vào phải tính theo giá thực tế = (giá mua
+chi phí liên quan)
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng(GTGT) theo phương
pháp khấu trừ thuế, giá trị nguyên vật liệu là giá thực tế không bao gồm GTGT
đầu vào
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá
trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được
tính vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Ngoài việc đánh giá nguyên vật liêụ theo giá thực tế do nguyên vật liệu có
nhiều chủng loại khác nhau và có nhiều công dụng khác nhau. Đồng thời sự
tăng, giảm của nó trong quá trình sản xuất lại diễn ra một cách liên tục mà yêu
cầu của công tác kế toán cần phải chính xác đầy đủ và kịp thời. Nên trong công
tác kế toán, nguyên vật liệu còn được đánh giá theo giá hạch toán.
1.1.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
- Giá gốc của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, các loại thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực tế có
liên quan trực tiếp đến nguyên vật liệu mua vào. Chi phí thu mua thực tế bao
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm nguyên vật liệu
từ khi mua về đến kho doanh nghiệp,công tác phí của cán bộ thu mua. Chi phí
của bộ phận thu mua độc lập với số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có),
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có) được trừ khỏi chi

phí đi mua.
-Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh
doanh dịch vụ hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào la giá mua chưa co thuế GTGT, thuế GTGT đầu
vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công được khấu trừ va hạch toán vào tài khoản
133.1( Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)
-Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóa
thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có.
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
+ Giá gốc của nguyên vật liệu tự chế bao gồm: Giá của nguyên vật liệu
xuất chế biến và chi phí chế biến ( chi phí nhân công)
+Giá gốc của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm: Giá
gốc của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công, chế biến chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về kho đơn vị, tiền thuê ngoài gia
công chế biến.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
+ Giá gốc nguyên vật liệu góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị thực tế do
các bên góp vốn liên doanh chấp nhận
1.1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, tính giá nguyên vật liệu xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau:

a Phương pháp nhập trước , xuất trước
Phương pháp này thì nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được xuất kho
trước, xuất hết số nguyên vật liệu nhập trước rồi mới xuất đến số nguyên vật liệu
nhập sau, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho sẽ chính là giá trị của nguyên vật
liệu nhập sau cùng.
b Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này co cách tính ngược lại phương pháp nhập trước xuất
trước.
Việc áp dụng phương pháp nào la do doanh nghiệp tự quyết định. Song
cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong báo
cao tài chính.
c Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân gia quyền giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
dùng trong kỳ được tính như sau:
S ố lượng nguyên vật
Giá thực tế xuất dùng = liệu xuất dùng x Giá đơn bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo các cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân dự trữ =
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2 :
Giá đơn vị bình Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
quân sau mỗi lần =
nhập vật liệu Lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

cách 3 :

Giá đơn vị bình Giá vật liệu tồn cuối kỳ trước
quân cuối kỳ trước =
Lượng vật liệu tồn cuôi kỳ
d.phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
- Phương pháp tính theo giá đích danh :theo phương pháp này ,doanh
nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng .Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của lô hàng đó
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Những kết quả trong thực tế đời sông xã hội và sản xuất có ảnh
hưởng tới nghiên cứu
1.2.1.1 Thực tế đời sống xã hội có ảnh hưởng tới nghiên cứu :
Hiện nay, Việt Nam đã và đang gia nhập WTO điều này đem đến cơ hội
cũng như thách thức về cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy các
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường đòi hỏi phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, bằng mọi biện pháp như giam chi phí nguyên vật liệu
cho khâu sản xuất, nâng cao công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu cũng như
tìm ra nhiều sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và điều quan
trọng là đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mình.
1.2.1.2 Thực tế tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên có
ảnh hưởng tới nghiên cứu:
Đối với công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên là một công
ty xây dựng do đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí về giá thành. Nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về chi phí nguyên vật liệu
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
cũng làm thay đổi chi phí giá thành và chất lượng công trình, ảnh hưởng tới lợi
nhuận của công ty. Vì vậy đòi hỏi công ty cũng như các doanh nghiệp phải tăng
cường công tác hạch toán kế toán, nhất là công tác kế toán nguyên vật liệu, phản
ánh kịp thời và đầy đủ số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất-nhập-tồn. Giảm

chi phí nguyên vật liệu và các yếu tố khác nhàm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2 Đặc điểm của cơ sở nơi thực hiện đề tài.
1.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng giao
thông I Thái Nguyên
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên.
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 15, Phường Tân Thịnh, Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0280 855 272 – 855 464 Fax: 0280 855 464
Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên tiền thân là công ty
công trình giao thông I Thái Nguyên, là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở
giao thông vận tải Thái Nguyên, thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1976 với tên
là: “Công ty kiến thiết đướng Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Bắc Thái. Nhưng để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh thì ngày 02/02/1982 công ty được đổi tên thành “Xí nghiệp xây dựng
đường Bắc Thái” theo quyết định số 13/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Thái. Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp loại năm 1986, xí nghiệp được tỉnh Bắc Thái
xếp loại vào Xí nghiệp hạng 2 theo Quyết đinh số 125 /QĐ-UB ngày 13/09/1986
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Thái tại thời điểm đó, nhiệm vụ hàng năm của xí
nghiệp là: xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đường các loại (Kể cả hệ thống thoát
nước ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ ) thuộc các tuyến đường trong
phạm vi tỉnh Bắc Thái
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện chủ trương vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời xuất phát từ tình hình và điều kiện thực tế của xí
nghiệp và của tỉnh Bắc Thái, đến ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/QĐ-
UB của Ủy ban Nhân dân tinh Bắc Thái ( nay là tỉnh Thái Nguyên ) thành lập và
đổi tên “xí nghiệp xây dựng đường Bắc Thái” thành “ công ty công trình giao
thông I Thái Nguyên”.

Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp Nhà nước của chính phủ và
Ủy ban Nhân dân tinh Thái Nguyên. “công ty công trình giao thông I Thái
Nguyên” thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang
công ty cổ phần. Sau khi phương án thực hiện cổ phần hóa của công ty được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngày 19/12/2003 đại hội cổ đông sáng lập tổ chức
đại hội thành lập “công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên” công ty
cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên được cấp đăng ký kinh doanh và
hoạt động theo luật doanh nghiệp từ ngày 01/01/2004.
Được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo hình thức
bán một phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty cổ phần xây dựng giao
thông I Thái Nguyên phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn nhằm mục đích
mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện
cùng góp vốn của các cổ đông gồm toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty
và các cổ đông khác ngoài công ty. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, là một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật
Việt Nam: có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ
cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu
hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, thực hiên hạch
toán kinh tế một cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của mình.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã được các bạn hàng
trong và ngoài tỉnh biết đến và tin tưởng, hàng trăm công trình hoàn thành với
chất lượng tốt đã đóng góp một phần vào sự phát triển của quốc gia nói chung
và của ngành giao thông nói riêng.
1.2.2.2 Những hoạt động chính của công ty cổ phần xây dựng giao thông I
Thái Nguyên
a. Đặc điểm của ngành nghề:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
-Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh
nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng
công trình.
- Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình kiến trúc
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc bao gồm hạng mục sản phẩm
cấu thành.
- Thời gian thi công dài, thi công tuân thủ theo công trình, quy phạm.
- Sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt, và
không di chuyển đi nơi khác được. Còn điều kiện sản xuất ( máy móc, thiết bị,
lao động…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.
- Các chi phí tiêu hoa theo định mức tiêu chuẩn.
-Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà
được nghiệm thu bàn giao giữa các bên đại diện.
Hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây dựng là phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các
đơn vị cơ sở cho các tổ đội thi công. Chủ yếu áp dụng hai hình thức sau:
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Hình thức khoán gọn công trình:
Đơn vị giao khoán tiến hành giao khoán toàn bộ giá thành công trình cho
bên nhận khoán, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí. Khi quyết toán
công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ
chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công… tiến hành thi công. Khi
công trình hoàn thành bàn giao, bên nhận khoán sẽ được thanh toán toàn bộ giá
trị công trình nhận khoán. Nộp cho đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số

trích lập quỹ doanh nghiệp.
Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí:
Đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí trên cơ sở thỏa
thuận với bên nhận khoán (vật liệu, nhân công, sử dụng máy…). Bên nhận
khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm chi phí
và kế toán những khoản mục không được giao khoán, đồng thời phải chịu trách
nhiệm chi phí và giám sát về chất lượng và kỹ thuật công trình.
* Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp cần tôn trọng những
nguyên tắc sau:
Chính vì nhưng đặc điểm riêng biệt của ngành nghề kinh doanh xây lắp mà
trong công tác kế toán nguyên vật liệu đã có một số khác biệt so với doanh
nghiệp sản xuất
-Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực
tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo
số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thành thực tế xuất kho.
-Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật
liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
-Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công
trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp
cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức
tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dư toán…
-Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống đó.
c. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng giao thông I

Thái Nguyên
sơ đồ 01: Mô hình tổ chức các phần hành kế toán trong công ti như sau
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng hợp
-Nhiệm vụ công việc:
+Tiền gửi
+Tiền và các khoản
trích theo lương
+Các khoản thanh toán
+tập howpchi phí tính
giá thành SP

Kế toán viên 1
-Nhiệm vụ công việc:
+tiền mặt
+Theo dõi đội thi công
+chi phí các đội
….
Kế toán viên 2
-Nhiệm vụ công việc:
+Thủ quỹ
+Theo dõi đội xe
+chi phí các đội

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung, có bộ
máy kế toán trong công ty là kế toán đội và kế toán công ty riêng biệt và được

phân cấp quản lý. Tại phòng kế toán công ty một kế toán có thể làm nhiều phần
hành, còn ở các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác thông
kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, ghi chép theo chế độ kế toán cấp đội. Cuối
tháng, kế toán đội gửi toàn bộ số liệu về phòng kế toán trên công ty để tiến hành
ghi sổ kế toán và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của các kế
toán:
-Kế toán trưởng:
Là người phụ trách chung về điều hành toàn bộ công tác hạch toán của
công ty, phụ trách tài chính của công ty. Quản lý vốn theo kế hoạch duyệt,
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Kế toán đội sản xuất
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
chuyển vốn theo kế hoạch duyệt và tổ chức chuyển vốn phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy đinh của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
theo quy định.
Trực tiếp đảm nhận kế toán tài sản cố định về hiện vật và giá trị căn cứ
trích lập khấu hao tài sản cố định.
-Kế toán viên:
Có 3 kế toán viên, các kế toán viên làm đúng phần hành kế toán của mình,
theo đúng nguyên tắc kế toán và theo quy đinh của công ty.
Kế toán chi tiết tiền mặt, thanh toán và tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý thu chi
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiến hành theo dõi chi tiết thanh toan với người
mua. Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, mở sổ chi tiết từng hạng
mục công trình, từng hạng mục theo đúng yếu tố chi phí và so sánh với dự toán.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ phân bổ lương và lập bảng tính lương cho
nhân viên làm việc trong các phòng ban chức năng, thanh toán lương cho các
đội.

Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong kho, theo dõi và tập hợp các số liệu về tình hình sử dụng nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại các đội theo từng công trình, theo từng hạng mục.
-Kế toán đội:
Tại đội công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ bộ, việc
hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất khoán nên
công việc kế toán đội cũng bao gồm hạch toán nguyên vật liệu, lương phải trả
cho nhân viên đội, các chi phí chung của đội và dừng lại ở việc tập hợp chi phí
và tính giá thành cho một công trình hay một hạng mục mà đội đảm nhận. Cuối
tháng trong một vài ngày nhất định kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán lại cho
các đội, do vậy các báo cáo ở đội mang tính chất chi tiết làm tài liệu cho công
tác kế toán trên công ty
d. Chính sách kế toán áp dụng
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng: Theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ, đặc điểm của hình thức này
là tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian, hình thức ghi sổ theo hệ thống trên
hai loại sổ tổng hợp khác nhau là sổ đăng kí chứng từ và sổ cái tài khoản, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được phân loại để
ghi vào chứng từ ghi sổ. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ cái
tài khoản.
Phương pháp kế toán thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp thực tế đích danh.
Báo cáo tài chính mà công ty áp dụng:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo luân chuyển tiền tệ.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 02 : Sơ đồ kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thống kê:
Trước tiên là trực tiếp xem xét cơ sở vật chất, hệ thống chứng từ, sổ sách,
báo cáo của doanh nghiệp. Tiến hành thu thập những số liệu cần thiết phản ánh
tình hình, hiện trạng hoạt động sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp, thu thập
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
chứng Chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ Sổ , thẻ chi
tiết
Sổ đăng ký
CT ghi sổ
Sổ cái TK Bảng TH
Chi tiết TK

Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo Kế toán
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
các số liệu, các tiêu thức các chỉ tiêu có liên quan đến nguyên liệu, vật liêu của
đơn vị để phục vụ cho đề tài.
b. Phương pháp phân tích và so sánh :
- Phương pháp phân tích: phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất chính là
sự phân chia các sự vật hiên tượng thành các bộ phận cấu thành của chúng thông
qua đó để thấy được sự tác động qua lại giữa các bộ phận qua lại đó. cụ thể là
dựa vào nhưng kết quả thu được như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, ta tiến
hành phân tích từng chỉ tiêu , các bộ phận cấu thành nên chúng , thông quá đó ta
thấy được sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó, cần đơn giản hóa vấn đề giúp
người đọc hiểu được nội dung mà đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp phổ biến trong phân tích để xác
định mức độ và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Cụ thể là so sánh các
số liệu của tháng, quý, năm trước với số liệu tháng, quý, năm sau để thấy được
những công việc còn chưa thực hiện tốt, những mặt đã đạt được cũng như các
mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, đưa ra kết luận và những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, công tác kế toán của đơn vị.
c. Phương pháp kế toán
* Phương pháp chứng từ và kiểm kê:
- Phương pháp chứng từ là phương pháp được sử dụng để phản ánh các
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa
điểm phát sinh của chúng vào các bảng chứng từ kế toán.
- Kiểm kê: Là phương phapsxacs định và kiểm tra tại chỗ các loại tài sản
của đơn vị, nhằm giúp cho số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng, tình hình
tài sản, tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích và đánh giá: Là phương pháp dùng đơn vị đo
lường bằng tiền tệ để biểu hiện giá trị các loại tài sản của doanh nghiệp theo một

nguyên tắc nhất định nào đó.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
* Phương pháp tài khoản, ghi sổ kép:
- Tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo từng nội dung kinh tế, trong đó mỗi
nội dung kinh tế được ghi chép trên một trang sổ kế toán, nhằm theo dõi tình
hình biến động của từng loại tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu trong quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh sự biến động của các đối tượng kế
toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ khách quan giữa
chúng bằng cách ghi sổ kép ( ghi hai lần ) vào các tài khoản có liên quan với
cùng số tiền.
* Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp dùng bảng
biểu có tính chất tổng hợp và cân đối để phản ánh và kiểm tra sự hình thành, vận
động của tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh và các vấn đề kinh tế tài chính
khác.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thái Nguyên Chuyên đề báo cáo thực
tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG I THÁI
NGUYÊN
2.1 Thực tế hoạt động tại cơ sơ
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên chuyên kinh doanh
các ngành nghề như:
- Xây dựng các công trình giao thông.

- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
- San lấp mặt bằng.
- Khai thác đá.
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Mua bán vật tư thiết bị giao thông.
- Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng.
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông.
Nên nguyên vật liệu tại doanh nghiệp chủ yếu là: sắt thép, xi măng, cát,
gạch đá các loại (đá 1*2, 2*4, 4*6, đá dăm…), tôn các loại, cấu kiện bê tông…
nguyên vật liệu phục vụ cho công trình giao thông và kinh doanh xây lắp điện
dân dụng là: biển báo giao thông ( biển báo tam giác, biển báo hình tròn, biển
báo hình chữ nhật…), nhựa đường, dây cáp điện, dây điện, các dụng cụ linh kiện
điện ngoài ra còn một số nhiên liệu, cốp pha, công cụ dụng cụ phục vụ cho các
công trình của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu tại công ty thường có giá trị lớn.
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hải Anh Lớp: CĐKT- K1

×