Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại doanh nghiệp thương mại trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.68 KB, 37 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
  
N
gày

nay, khi đất nước ta đang hòa nhập và phát triển theo cơ chế thị trường luôn
đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhiều thử thách . Họ không chỉ thực hiện theo đúng
chức năng của mình mà còn phải biết nhìn xa trông rộng , nghĩa là phải biết vị trí đứng của
doanh nghiệp mình trên thương trường cũng như việc hoạch định kinh doanh và đề ra các
mục tiêu phải đạt được trong tương lai . Chính vì vậy công tác hạch toán kế toán đối với mỗi
doanh nghiệp là rất quan trọng , giúp cho các nhà quản trị nắm được tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính mà kế toán lập vào cuối mỗi chu kỳ kinh
doanh trên cơ sở đó các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc đầu tư kinh
doanh .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán và học đi đôi với hành
nên em thực tập tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng để hiểu rõ hơn những kiến
thức đã học ở trường và công tác hạch toán kế toán thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài :
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại
doanh nghiệp thương mại trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam “ Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán tiền hàng .
Chương II : Thực trạng kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại Công
ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng .
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng .
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế,nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm .
Qua báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ
Nguyễn Tuấn Duy và các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính Trường Đại học Thương Mại Hà


Nội, cùng các cô chú , anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng .
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Trang
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TIỀN HÀNG
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng ;
1.1.1.Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
 Kế toán nghiệp vụ mua hàng :
- Khái niệm : Mua hàng Là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá.
Hàng hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại
phải nắm quyền sở hữu về hàng hoá. (đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ). Doanh
nghiệp thương mại mua hàng về với mục đích là để bán, nên việc lựa chọn hàng mua phải
căn cứ vào nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và tạo mọi điều kiện cho khách hàng. Mua
hàng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, ảnh
hưởng trực tiếp đến giai đoạn dự trữ bán ra và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
- Phương thức mua hàng :
Để đảm bảo bán ra những loại hàng hóa cần thiết , đủ số lượng, đảm bảo chất lượng ,
đúng thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng , các doanh nghiệp thương mại phải tổ
chức tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng . Công tác thu mua tạo nguồn hàng trong các
doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo các phương thức sau :
+ Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế :
Dựa theo mối quan hệ sẵn có hoặc chào hàng của nhà cung cấp, doanh nghiệp thương
mại đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu. Đơn đặt hàng là

yêu cầu cụ thể vể loại hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại cần mua để đảm bảo nguồn
hàng cung ứng cho khách hàng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại có thể đến nhận hàng tại kho của
bên bán hoặc bên mua chuyển hàng đến cho doanh nghiệp thương mại. Nếu doanh nghiệp
nhận hàng tại bên bán thì mọi tổn thất xảy ra (nếu có) khi đem hàng về kho, doanh nghiệp
phải chịu. Nếu bên bán chuyển hàng đến cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ chiu trách
nhiệm vật chất về hàng hóa khi hàng chuyển đến và giao nhận xong.
+ Mua hàng không theo hợp đồng :
Đây là hình thức mua đứt bán đoạn và mua vãng lai trên thị trường. Với phương thức
này, người mua phải am hiểu tính chất thương phẩm của hàng hóa, có trình độ kỹ thuật và
nghiệp vụ mua bán thông thạo. Khi mua phải kiểm tra kỹ số lượng, chất lượng hàng hóa,
trong một số trường hợp phải xem xét nguồn gốc hàng hóa để đảm bảo hàng mua về có thể
bán được.
 Kế toán nghiệp vụ thanh toán tiền hàng :
- Khái niệm : là các khoản mà doanh nghiệp thanh toán tiền hàng cho người bán
khi mua vật tư hàng hóa, tài sản cố đinh hay nhận cung cấp dịch vụ .
- Phương thức thanh toán tiền hàng :
Việc thanh toán tiền hàng trong khâu mua được thực hiện theo phương thức và hình
thức khác nhau tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị . Thông thường việc thanh
toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức :
Trang
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phương thức thanh toán trực tiếp :
Sau khi nhận được hàng, doanh nghiệp thương mại mua hàng thanh toán tiền cho
ngừoi bán , có thể bằng tiền mặt, bằng tiền vay ngân hàng, có thể bằng chuyển khoản ,…
+ Phương thức thanh toán chậm trả :
Đơn vị đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán . Việc thanh toán
chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn , điều
kiện “1/10, n/20” có nghĩa là trong mười ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ nếu người mua

thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày
thứ 20 người mua phải thanh toán toán bộ công nợ “n “ . Nếu hết 20 ngày mà ngày người
mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng .
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán mua hàng và thanh toán tiền
hàng .
1.2.2.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng .
• Thời điểm xác định hàng mua :
a.Phạm vi : Là những sản phẩm, hàng hoá, hữu hình mà DN mua vào nhằm mục
đích bán ra. Ngoài ra những sản phẩm, hàng hoá mà DN mua vào không phân biệt dùng hay
bán cũng thuộc phạm vi hàng mua. Như vậy, không thuộc phạm vi hàng mua bao gồm
những hàng hoá mua để dùng, hàng hoá nhận bán hộ, giữ hộ.
b.Thời điểm ghi chép hàng mua: Là thời điểm bên bán chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá cho bên mua và có quyền đòi tiền bên mua. Đồng thời bên mua nhận được
quyền sở hữu về hàng hoá và có trách nhiệm trã tiền cho bên bán.Trong thực tế thời điểm ghi
chép hàng mua thông thường là :
- Khi bên mua đã nhận được hàng hoá đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người
bán.
- Khi bên mua đã nhận được đầy đủ bộ chứng từ liên quan đến hàng hoá và đã trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền cho bên bán.
- Khi bên mua đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng .
• Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ mua hàng :
Để thực hiện tốt chức năng của minh, hạch toán nghiệp nghiệp vụ mua hàng trong
doanh nghiệp thương mại cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu :
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời ,đầy đủ, chính xác tình hình mua hàng về số
lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách , chất lượng, giá cả hàng mua và thời điểm mua hàng .
- Theo dõi, kiểm soát, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua theo từng nguồn
hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đặt hàng , tình hình thanh toán với
nhà cung cấp .
- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho chủ

doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho đề xuất những quyết định trong chỉ đạo, tiến
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
• Nhiệm vụ kế toán thanh toán tiền hàng :
- Các khoản thanh toán tiền hàng cho người bán cần được theo dõi chi tiết cho từng
đối tượng phải trả, bao gồm cả số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng
hóa, dịch vụ ,
- Phải kiểm tra đối chiếu và có xác nhận bằng văn bản về số nợ phát sinh , số đã thanh
toán và còn phải thanh toán với các đối tượng, mua bán thường xuyên có số dư nợ lớn.
Trang
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Phải phân loại các khoản nợ phải trả theo thời gian thanh toán cũng như từng đối
tượng , những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp .
Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp tình hình thanh toán với người bán theo thời hạn thanh
toán để phục vụ thông tin cho việc lập bảng cân đối tài khoản . Các khoản thanh toán tiền
hàng có gốc ngoại tệ kế toán phải theo dõi bằng tiền Việt Nam trên sổ kế toán đồng thời phải
theo dõi chi tiết từng đồng nguyên tệ . Cuối kỳ kế toán phải đánh giá lại các khoản nợ phải
trả người bán có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính .
1.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
+ Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán tổng hợp mua và nhập hàng hoá, theo dõi tình hình thanh toán kế toán
sử dụng tài khoản 156, TK 151, TK 133, TK 331.
 Tài khoản 156-“Hàng hoá”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hoá trong doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng. Tài khoản
156 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 156(1) ”Giá mua hàng hoá”: Phản ánh giá trị hàng hoá tăng, giãm trong
kỳ liên quan đến giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Kết cấu:
Nợ TK 156” Hàng hoá “ Có

- Phản ánh t/giá hàng nhập kho và chi
phí thu mua hàng phát sinh trong kỳ
- T/giá hàng thừa phát hiện khi kiểm kê
- Phản ánh trị giá hàng xuất kho và chi
phí mua hàng còn tồn kho cuối kỳ.
- T/giá hàng thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư Nợ :phản ánh trị giá mua và chi
phí mua hàng hoá còn tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 156 (2)- “chi phí mua hàng”: Phản ánh chi phí mua hàng thực tế phát sinh
trong kỳ liên quan đến số hàng hoá mua vào và tình hình phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
bán ra và hàng tồn cuối kỳ.
Kết cấu:
Nợ TK 1562” Chi phí mua hàng “ Có
- Chi phí mua hàng thực tế phát sinh
trong kỳ .
- Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
bán ra trong kỳ.
Số dư Nợ :Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ.
 Tài khoản 151-“ Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này được sử dụng để theo dỏi hàng mua đang đi đường chưa về đến doanh
nghiệp hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.
Kết cấu:
Nợ TK 151”Hàng mua đang đi đường “ Có
Trang
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Hàng mua đang đi đường phát sinh
trong kỳ .
- Hàng mua đi đường đã về đến doanh

nghiệp nhập kho
Số dư Nợ :Giá trị hàng mua đang đi
đường cuối kỳ
 Tài khoản 133 –“Thuế giá tri gia tăng được khấu trừ”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133:
Nợ TK 133 –“Thuế giá tri gia tăng được khấu trừ” Có
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ .
- Số thuế đầu vào đã khấu trừ
- K/chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Số dư Nợ :Số thuế GTGT đầu vào còn
lại được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà
nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331-“Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ”.Tài khoản 1331
dùng để phản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ mua ngoài dùng vào,
KD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo p/pháp khấu trừ
Tài khoản 1332-“Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của TSCĐ”.TK này dùng để
phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình mua sắm TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo p/pháp khấu trừ thuế
 Tài khoản 331 –“ Phải trả cho người bán ”
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thanh toán nợ phải trả cho nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331:
Nợ TK 331 –“ Phải trả cho người bán ” Có

- Số tiền đã trả cho người bán
- Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm
giá hàng mua, và hàng mua bị trả lại
được người bán chấp nhận trừ vào số
nợ phải trả
- Số tiền hàng phải trả cho người bán
- Số tiền ứng thừa được người bán trả lại
- Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nợ
phải trả người bán
Số dư Nợ : Phản ánh số tiền ứng trước
hoặc trả thừa cho người bán
Số dư Có : Số tiền còn phải trả người
bán , người cung cấp
b. Hạch toán một số trường hợp chủ yếu của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền
hàng
Trang
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
b.1-Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo p/pháp kê khai thường xuyên
 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng giữa các doanh nghiệp (trường hợp mua
hàng có hoá đơn):
Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn DN làm thủ tục kiểm nhận
hàng sau đó lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
- Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho: Nợ TK 156 (1561- Giá mua hàng hoá )
Nợ TK 133(thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK111,112, 331 Tổng giá t/toán
Đồng thời phản ánh chi phí vận chuyển bốc dở hàng mua:
Nợ TK 156(1562-chi phí mua hàng)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331… Tổng số tiền thanh toán
- Nếu hàng hoá mua vào không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá như sau:
Nợ TK 156(1561-giá mua hàng hoá)
Có TK 111, 112,331… Tổng giá thanh toán
Đồng thời kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh trong quá trình
mua hàng, kế toán ghi: Nợ TK 156(1562-chi phi mua hàng)
Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền thanh toán
Trường hợp mua hàng chuyển bán thẳng cho khách hàng, hàng hoá không qua nhập kho,
kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá gởi bán hoặc giá mua của hàng đã bán nếu hàng đã xác
định tiêu thụ:
- Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán
phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho: Nợ TK 157-“Hàng gởi đi bán”
Nợ TK 632-“Giá vốn hàng bán”
Nợ TK133“Thuế GTGT được k/trừ”
Có TK111,112,331 Tổng giá t/toán
- Nếu hàng hoá mua vào không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng gởi đi bán
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK111,112, 331Tổng số tiền t/toán
Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
- Khi hàng chưa về kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường đến khi
hàng về. Phải căn cứ vào hoá đơn ghi bằng bút toán bình thường như trường hợp hàng và hoá
đơn cùng về.
- Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Giá trị hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán
- Sang kỳ h/toán sau, khi hàng về nhập kho : Nợ TK 156- G/trị hàng nhập kho
Có TK 151- G/trị hàng nhập kho

Trường hợp hàng về nhưng hoá đơn chưa về
- Kế toán sẽ ghi sổ bằng giá tạm tính: Nợ TK 156(1)- Giá mua hàng hoá
Trang
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331-Phải trả người bán
- Khi hoá đơn về kế toán xoá bút toán tạm tính và căn cứ vào hoá đơn ghi lại bút toán
thường: Nợ TK 156(1)- giá mua hàng hoá
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả người bán
 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng nông, lâm, thuỷ sản của người trực tiếp
sản xuất( mua hàng hoá không có hoá đơn)
Theo thông tư 82- BTC ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính quy định trường
hợp doanh nghiệp được khấu trừ khống 1% thuế GTGT trên giá trị của hàng hoá mua vào
theo bảng kê.Khi mua hàng hoá nông, lâm, thuỷ hải sản của người trực tiếp sản xuất, căn cứ
vào giá mua và tỷ lệ khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào kế toán ghi:
Nợ TK156(1561)- 99% * Giá mua
Nợ TK 133- 1% * Giá mua
Có TK 111, 112, 141, 331… 100% * Giá mua
 Hạch toán nhập từ gia công
Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến gia công
hàng hoá bao gồm giá vốn của hàng xuất đi gia công
- Căn cứ vào giá vốn của hàng xuất kho được gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 154(Gia công)- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 156-giá mua hàng hoá
- Các c/phí liên quan đến hàng gia công:Nợ TK 154- Chi phi XSKD dở dang
Nợ TK133- Thuế GTGT được k/trừ
Có TK111,112, 331Tổng giá t/toán
- Khi hàng hoá được gia công xong và nhập kho, kế toán phải tính toán giá trị hàng

hoá nhập kho và ghi sổ như sau: Nợ TK 156(1)- Giá mua hàng hoá
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang
 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng phát sinh thừa thiếu
Trường hợp hàng hoá kiểm nhận bị thiếu hoặc thừa so với số ghi trên hoá đơn thì chỉ
nhập số hàng thực trên phiếu nhập kho, số hàng thiếu hoặc thừa phải ghi vào biên bản kiểm
nhận hàng hoá để có cơ sở xử lý sau này. Căn cứ vào biên bản kiểm nhận Nếu hàng thực tế
nhỏ hơn số hàng hoá ghi trên hoá đơn( phát sinh thiếu) Kế toán ghi sổ: Nợ TK 156(1561)-
Giá mua hàng hoá thực tế nhập kho
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT trên hoá đơn
Nợ TK 138(1381)- Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK111, 112, 331… Tổng giá thanh toán
Nếu số hàng thiếu nằm trong định mức hao hụt: Nợ TK 156(2) - G/tri hao hụt
Có TK 138(1) - G/trị hao hụt
Nếu do người bán giao thiếu thì người bán giao bổ sung
Nợ TK 156(1)- Hàng giao bổ sung
Có TK 138(1381)- Hàng giao bổ sung

Nếu hàng hoá nhập kho lớn hơn trên h/đơn: Nợ TK 156(1561)- Hàng hoá
Nợ TK133-Thuế GTGT được k/trừ
CóTK111,112,331- Tổng giá t/toán
Trang
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 338(1)- TS thừa chờ xử lý
 Hạch toán giảm giá hàng mua, và hàng mua trả lại
Giảm giá hàng mua là khoản giảm trừ của người bán chấp nhận trên giá thoả thuận do
hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách trong hợp đồng kinh tế
Trường hợp hàng mua trả lại được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền người bán trả lại
Nợ TK331 - Trừ vào tiền nợ người bán

Có TK 156- Giá chưa có thuế GTGT của hàng trả lại
Có TK 133- Thuế GTGT đầu vào của hàng trả lại
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
TK 156
TK 111,112,331
TK331,111,112
(1) (6)
TK133
TK 1381
(2a) (7)
TK 151
(2b)
TK 333
(3)
TK 154
(4)
TK 338
(5)
Ghi chú:
(1): Hàng hoá mua ngoài về nhập kho
(2a): Hàng đã mua nhưng chưa về nhập kho
Trang
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
(2b): Hàng đi trên đường về nhập kho
(3): Thuế nhập khẩu tính vào hàng nhập khẩu
(4): Hàng thuê gia công nhập kho
(5): Phát hiện hàng thừa khi kiểm kê
(6): Hàng mua được giảm giá hoặc được hưởng chiết khấu

(7): Hàng mua phát hiện thiếu khi kiểm kê.
b.2-Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với những doanh nghiệp thực hiện phương pháp kiểm kê định kỳ thì khi mua
hàng phải sử dụng TK 611- “Mua hàng hoá”. Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị
hàng mua vào trong kỳ làm căn cứ cho việc kiểm kê hàng hoá hiện có cuối kỳ, qua đó xác
định rõ giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ
Kết cấu:
Nợ TK 611”Mua hàng hoá “ Có
- T/giá hàng mua vào trong kỳ và hiện
có .
- T/giá hàng đã bán và hiện có cuối kỳ
được chuyển về các tài khoản p/ánh hàng
tồn kho.
Một số trường hợp chủ yếu:
- Đầu kỳ kế toán, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ
Nợ TK 611 (6112)- Mua hàng hoá
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
Có TK 156- Hàng hoá
Có TK 157- Hàng gởi bán
- Mua hàng hoá về nhập kho trong kỳ
Nợ TK 611(6112)- Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133( 1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán
- Trường hợp hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá của hàng
bên bán sẻ ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 611(6112)- Mua hàng
Khoản thuế nhập khẩu phải nộp cho nhà nhập và thuế GTGT nộp của nhà nhập khẩu
không được khấu trừ
Nợ TK 611(6112)

Có TK 3333, 33312
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán xác định giá trị xuất trong kỳ
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 611(6112)- Mua hàng
Đồng thời kết chuyển giá trị tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 156- Hàng hoá
Có TK 611(6112)- Mua hàng
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trang
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK611
TK 151,156,157 TK156,151,157
(1) (4)
TK 111,112,331 TK 111,112,331
(2) (5)
TK133
TK 632
TK 333
(6)
(3)
Ghi chú:
(1): Đầu kỳ kết chuyển hàng chưa tiêu thụ
(2): Mua hàng hoá nhập kho
(3): Thuế nhập khẩu phải nộp
(4): Cuối kỳ xác định giá trị hàng hiện có chuyển vào tài khoản hàng tồn kho
(5): Hàng được hưởng chiết khấu giảm giá
(6): Xác định giá trị hàng đã bán trong kỳ
CHƯƠNG II
Trang

10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM
ĐÀ NẴNG
2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng .
2.1.1. Đặc điểm , tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng.
2.1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công Nghệ
Phẩm Đà Nẵng.
 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và mạng lưới kinh doanh :
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Chủ yếu là xe
máy, xi măng, công nghệ phẩm Các mặt hàng có đặc điểm :
+ Mặt hàng xi măng, thực phẩm là những mặt hàng kỵ ẩm, khó bảo quản, dễ hư hỏng.
Vì vậy, trong điều kiện thời tiết bất thường ở miền Trung cần bảo quản những mặt hàng này
ở độ ẩm thích hợp.
+ Những mặt hàng còn lại : sắt, thép, điện máy, xe máy là những mặt hàng có giá trị
lớn nên công tác quản lý, bảo quản phải chặt chẽ.Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà
Nẵng có mạng lưới kinh doanh rộng với nhiều chi nhánh ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
Quảng Nam, Cho đến nay, mạng lưới kinh doanh của Công ty gồm :
3 chi nhánh nằm ngoài thành phố:
- Chi nhánh Công Nghệ Phẩm tại TPHồ Chí Minh
- Chi nhánh Công Nghệ Phẩm tại Hà Nội
- Chi nhánh Công Nghệ Phẩm tại Quảng Nam
5 trung tâm đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng :
- Trung tâm kinh doanh tổng hợp
- Trung tâm kinh doanh Điện máy xe máy
- Trung tâm kinh doanh Điện máy xe điện
- Trung tâm kinh doanh Vật liệu xây dựng

- Trung tâm kinh doanh Khách sạn dịch vụ
Văn phòng Công ty đóng tại 57 Lê Duẩn Đà Nẵng.
 Đặc điểm khách hàng và thị trường tiêu thụ :
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm là công ty thương mại có tỷ lệ bán buôn rất lớn,
chiếm tỷ trọng 89% và số lượng mặt hàng cũng rất đa dạng và phong phú. Người tiêu dùng
là các cá nhân và các tổ chức kinh tế.Đối với mặt hàng xi măng thì khách hàng chủ yếu của
Công ty là các doanh nghiệp tư nhân ở Quảng Ngãi, họ mua lại của công ty để bán lại cho
người tiêu dùng.
Đối với các mặt hàng như xe máy, Vật liệu xây dựng thì khách hàng bán buôn chủ
yếu là ở thành phố Đà Nẵng, ở tỉnh Quảng Nam và tỉnh Quảng Ngãi. Còn khách hàng bán lẻ
tập trung chủ yếu ở thành phố Đà Nẵng, Công ty bán cho các cá nhân thông qua cửa hàng
xe máy cũng như các đại lý nằm rải rác ở khắp thành phố Đà Nẵng.
2.1.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty CP Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng :
Trang
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm được tổ chức theo hình thức
trực tuyến chức năng. Đó là sự điều hành có kế hoạch của mối quan hệ qua lại giữa các chủ
thể quản lý với các đối tượng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của Công ty. Với hình
thức này, bộ máy quản lý gọn gàng, năng động, phù hợp với yêu cầu quản lý và nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty nhưng không tách rời nguyên tắc, chính sách, chế độ của Nhà nước
quy định. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY


Ghi chú: : quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận :
Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty cổ phần, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội

đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát : Là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị, điều hành của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và bộ máy điều hành của Tổng Giám Đốc.
Trang
12
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG
KẾ TOÁN –TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC
TT
Điện
máy
xe
máy
TT
KD
vật
liệu
XD
TT
KD
Tổng
hợp
Chi
nhánh
tại

Tam
Kỳ
CN
tại

Nội
TT
KD
Khách
sạn
TTKD
Điện
máy
xe
điện
CN
tại
Tp.
HCM
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ban giám đốc : Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
Giám đốc: là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty, trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của Công ty, ban hành các quyết định; là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật và đại hội đồng cổ đông.
Phó Giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công việc. Luôn theo dõi, giám sát, kiểm tra và báo cáo với Giám đốc về toàn bộ hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng Giám đốc nghiên cứu và đề ra phương hướng đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính : là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển
chọn, đào tạo và bố trí nhân sự ; theo dõi, kiểm tra, và tổng hợp công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật, đảm bảo công bằng cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, tham mưu
cho Ban Giám đốc về thị trường tiêu thụ và các vấn đề có liên quan đến công tác kinh doanh
như ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn khách hàng…
Phòng kế toán-tài vụ: là bộ phận giám sát mọi hoạt động tài chính, kế toán của Công
ty như: nộp ngân sách Nhà nước, quản lý và sử dụng hợp lý mọi nguồn vốn của Công ty.
Cuối kỳ, phòng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán để cung cấp nhanh chóng, kịp thời thông tin
tài chính của Công ty cho Ban Giám đốc và cơ quan Nhà nước có liên quan, ngoài ra phòng
còn có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
Các trung tâm, chi nhánh kinh doanh: thực hiện mua bán, giới thiệu, quảng cáo
hàng hoá, hoạt động theo kế hoạch và sự chỉ đạo thống nhất của Công ty trên cơ sở giao
khoán hiệu quả kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Công Nghệ Phẩm Đà
Nẵng :
 Hình thức tổ chức công tác kế toán :
Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng được
tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phan tán . Nó gồm có :
Phòng kế đặt tại 57 Lê Duẩn Đà Nẵng – Văn phòng Công ty : Phòng kế toán thực
hiện việc hạch toán những nghiệp vụ tài chính liên quan đến hoạt động chung của toàn công
ty và liên quan đến hoạt đông chung của toàn công ty và liên quan đến các đơn vị phụ thuộc
.
Các tổ kế toán cơ sở nằm ở các đơn vị cơ sở thực hiện hạch toán , tập hợp báo
cáo , lập Báo cáo gửi về phòng kế toán Công ty .
Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi trong việc hạch toán, kiểm tra kế toán, phục
vụ tốt công tác lãnh đạo quản lý kinh doanh chung cho toàn công ty cũng như đối với từng
cơ sở phụ thuộc.

 Tổ chức bộ máy kế toán :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Trang
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
- Nhiệm vụ của các bộ phận :
Nguyên tắc tổ chức kế toán của công ty theo phương pháp trực tuyến, dưới sự
điều hành của kế toán trưởng .
Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc của
Công ty về các vấn đề liên quan đến tổ chức hạch toán . Là người phụ trách chung điều
hành công tác kế toán giám sát các hoạt động tài chính, là trợ thủ đắc lực của Giám đốc
trong kế hoạch tài chính và ký kết hợp đồng kinh tế .
Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp ) : là người giúp việc cho kế toán
trưởng khi kế toán trưởng đi vắng thì có quyền điều hành các công tác chuyên môn và ký
thay nếu được uỷ quyền có nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp các số liệu toàn công ty về tình
hình xuất nhập hàng hoá, vốn quỹ, công nợ, xác định kết quả kinh doanh lãi lỗ, các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước. Ngoài ra còn phải lập báo cáo vào cuối quý, cuối năm, tổ chức
thu thập thông tin và xử lý thông tin nội bộ. Đồng thời kế toán tổng hợp phải có nhiệm vụ
cung cấp số liệu có liên quan nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Kế toán tiền mặt : phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
mặt, hằng ngày đối chiếu với thủ quỹ, cuối tháng kiểm kê quỹ tiền mặt, lập Bảng kê số 1,
Nhật ký chứng từ số 1 nộp cho kế toán tổng hợp .
Kế toán ngân hàng : phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tiền gửi ngân
hàng và tiền vay ngân hàng. Căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê kèm theo
các chứng từ gốc, lập bảng kê số 2, theo dõi chi tiết số tiền đã vay, đã trả, số tiền cần phải trả
Trang

14
Kế toán
Tiền Mặt
Kế toán
Ngán hàng
Kế toán
Kho hàng
Kế toán
Công nợ
Kế toán
thuế
Phó P.Kế Toán
( ( KẾ TOÁN TỔNG HỢP )
TT
Điện
máy
xe
máy
TT
KD
vật
liệu
XD
TT
KD
Tổng
hợp
Chi
nhánh
tại

Tam
Kỳ
CN
tại

Nội
TT
KD
Khách
sạn
TT
KD
Điện
máy
xe
điện
CN
tại
Tp.
HCM
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
theo khế ước vay từ đó lập sổ chi tiết và nhật ký chứng từ số 4. Tất cả các bảng kê và nhật
ký đối chiếu với bộ phận liên quan nộp cho kế toán tổng hợp
Kế toán kho hàng : theo dõi và phản ánh chính xác về số liệu nhập – xuất tồn
hàng hoá . Cuối tháng kế toán kho hàng lập bảng kê số 4 và nộp cho kế toán tổng hợp .
Kế toán công nợ : theo dõi chi tiết công nợ của từng khách hàng thường xuyên đôn đốc thu
hồi nợ, cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu công nơ, xác nhận nợ, lập bảng kê số 10, bảng kê số
11, và nhật ký chứng từ số 5, đối chiếu từng bộ phận có liên quan nộp cho kế toán tổng hợp .
Kế toán tại đơn vị cơ sở : Do đặc điểm của Công ty có một số đơn vị cơ sở nằm gần
văn phòng và chịu sự quản lý của phòng kinh doanh . Do đó, tại các đơn vị này khi có nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, kế toán cơ sở chỉ lập chứng từ gốc, lập báo cáo cáo kế toán và gởi về phòng kế
toán công ty . Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của vốn và tài sản do
đơn vị mình quản lý và sử dụng .
b. Tổ chức hình thức kế toán :
- Hình thức kế toán : Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm sử dụng hình thức Nhật
Ký Chứng Từ
- Trình tự hạch toán theo sơ đồ
Với quy mô lớn và địa bàn hoạt động rộng vì thế hàng tháng ở công ty có rất nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi công ty phải có một hệ thống sổ sách sao cho hợp lý tiện
cho việc quản lý và theo dõi, đối chiếu, đồng thời phải phù hợp với hoạt động của công ty .
Với đội ngũ nhân viên đông đảo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng rất
thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và công ty thấy việc áp dụng hình thức “ Nhật Ký
Chứng Từ “ là phù hợp với công tác quản lý của công ty
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA CÔNG TY
Trang
15
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ghi chú : Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng, cuối quý
Tại trụ sở công ty : Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc, cán bộ
kế toán liên quan lên lên tờ kê chi tiết, tờ kê chi tiết này được mở riêng cho từng tài khoản . Đối

với những tài khoản cần theo dõi chi tiết như TK 131,TK156 thì cuối tháng kế toán lên tờ kê
tổng hợp. Ngoài việc lên tờ kê chi tiết, cán bộ kế toán phải mở sổ công nợ, sổ chi tiết vật tư hàng
hoá. Cuối tháng, kế toán dựa vào tờ kê chi tiêt để lên bảng kê và nhật ký chứng từ . Từ nhật ký
chứng từ kế toán tổng hợp lên sổ cái được mở cho từng tài khoản. Sau đó, đối chiếu số liệu lập
báo cáo tài chính sao cho số liệu phải được bảo đảm độ chính xác, cân đối giữa các bảng .
Tại các đơn vị cơ sở: Hằng ngày kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên tờ
kê chi tiết các tài khoản . Cuối tháng, tập hợp lên bảng kê gửi về công ty .
2.2.Thực trạng kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại Công ty
Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng :
2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng và thanh tóan tiền hàng tại Công ty Cổ
phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng :
 Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng :
Hàng hóa mua vào của Công ty phần lớn của các công ty là các tổ chức, các nhà máy
trong nước .Việc tổ chức thu mua chủ yếu dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa công ty với
các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước .
 Phương thức mua hàng :
+ Phương thức mua hàng trực tiếp : Đối với phương thức mua hàng và nhận hàng
trực tiếp , công ty cử cán bộ đem giấy ủy quyền nhận hàng đến các đơn vị bán hàng để trực
tiếp nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng mà công ty kèm theo các chứng từ mua
hàng .
+ Phương thức chuyển hàng : Các đơn vị cung cấp căn cứ vào các hợp đồng mua bán
đã ký kết với công ty , định kỳ chuyển hàng đến cho công ty theo địa chỉ và thời gian đã thỏa
thuận trước , hàng hóa được giao tại địa điểm quy định kèm theo các chứng từ mua hàng cụ
thể là hóa đơn GTGT của bên bán .
2.2.2. Kế toán ngiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại Công ty Cổ
phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng :
2.2.2.1.Hạch toán ban đầu :
- Chứng từ kế toán sử dụng :
+ Hóa đơn GTGT của bên bán
+ Hợp đồng kinh tế

+ Biên bản kiểm nhận hàng hoía nhập kho
+ Phiếu nhập kho
+ Thẻ kho
Trang
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng :
- TK 1561 “ Giá mua hàng hóa “
- TK 1562 “ Chi phí mua hàng “
- TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ “
- TK 331” Phải trả người bán “
2.2.2.3. Trình tự hạch toán :
Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT của bên bán và các chứng từ liên quan khác,
sau khi làm thủ tục kiểm định hàng hóa, thủ kho xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho , sổ
kho . Sau đó thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán theo dõi bán hàng để làm chứng
từ gốc lập phiếu nhập kho và ghi số thực nhập . Sau đó kế toán đơn vị căn cứ phiếu nhập
kho, Hóa đơn GTGT tập hợp lên tờ kê chi tiết 1561 từng mặt hàng , lên Bảng kê số 4 của
từng đơn vị gửi về phòng kế toán công ty .
Tại phòng kế toán của công ty kế toán căn cứ Bảng kê số 4 của từng đơn vị tập hợp
toàn Công ty và sau đó lên Số Cái TK 156.
Hằng ngày cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT của bên bán và các chứng từ liên quan
khác, kế toán vào Bảng kê số 8 của từng khách hàng để theo dõi tình hình công nợ . Cuối
tháng căn cứ lập Bange tổng hợp TK 331 của đơn vị . Đồng thời căn cứ vào Bảng tổng hợp
TK 331 để lên Nhật ký chứng từ số 5 và Sổ Cái TK 331
Chứng từ gốc ( Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho ,
Thẻ kho Tờ kê chi tiết TK 156(1,2) Bảng kê số 8
Bảng tổng hợp TK 156(1,2) Bảng kê tổng hợp TK 331
Bảng kê số 4- TK 1561 Nhật ký chứng từ số 5
Sổ Cái TK 156 Sổ Cái TK 331
Ghi chú :

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
Trang
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2.2.4. Sổ sách kế toán :
- Tờ kê chi tiết TK 1561
- Tờ kế chi tiết TK 1562
- Bảng kê số 4 TK 1561
- Bảng kê TK 1562
- Sổ cái TK 156
- Bảng kê số 8
- Bảng tổng hợp TK 331
- Nhật ký chứng từ số 5
- Sổ Cái TK 331
 Ví dụ minh họa về công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng
Để minh họa tình hình hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng, em xin
đưa ra một số ví dụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tháng 10/2006 tại Công ty Cổ phần
Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
- Ngày 03/10/2006 Trung tâm kinh doanh VLXD mua xi măng PCB 40 của Công ty
xi măng ChinPon Hải Phóng tại Đà Nẵng theo hóa đơn số 0073046 do bên bán gửi đến .
Khi nhận được hàng và hóa đơn GTGT , kế toán Trung tâm kinh doanh VLXD lập
phiếu nhập kho .
Trang
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT : 3LL
Liên 2 ( Giao khách hàng ) SK/2006N
Ngày 3 tháng 10 năm 2006 N

o
0073046
Đơn vị bán hàng : Chi nhánh Công ty Xi măng Chinpon Hải Phòng tại Đà Nẵng
Số tài khoản : 0019800132 004
Điện thoại : 0511. 567874 MST : 040034512
Tên đơn vị mua hàng : Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
Địa chỉ : 57 Lê Duẩn – TP. Đà Nẵng Điện thoại : 0511.821690
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MST : 0400100390
Stt Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A
B C 1 2 3
1 Xi măng Chin Fon PCB40 Tấn 500 709.091 354.545.500
Cộng tiền hàng 354.545.500
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 35.454.500
Tổng cộng thanh toán 390.000.000
Số tiền bằng chữ : ( đồng./.)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký,ghi rõ họ tên ) ( Ký,ghi rõ họ tên ) ( Ký,đóng dấu ,ghi rõ họ tên )
Khi nhận được hàng và Hóa đơn GTGT của bên bán gửi đến thì kế toán kho hàng tại
Trung tâm kinh doanh vật Liệu Xây Dựng lập phiếu nhập kho .
Đơn vị :Cty CP CNP ĐN PHIẾU NHẬP KHO SỐ : 01
Địa chỉ : 57Lê Duẩn -ĐN Ngày 03 tháng 10 năm 2007
Trang
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tờn v a ch ngi nhn hng : Hng mua
TheoHs 073046 ngy 03 thỏng 10 nm 2006
Ca: Chi nhỏnh Cụng ty Xi mng Chinpon Hi Phũng ti Nng
Nhp ti kho : 57Lờ Dun -N
Stt Tờn hng hoỏ VT S lng n giỏ Thnh tin

A B C 1 2 3
1
Xi mng Chin Fon PCB40 Tn 500 709.091 354.545.500

Cng
354.545.500
Cọỹng tióửn haỡng : 354.545.500
Thuóỳ suỏỳt GTGT .10% Tióửn thuóỳ GTGT: 35.454.500
Tọứng cọỹng thanh toaùn 390.000.000
Cng tin bng ch: (Ba trm chin mi triu ng chn./.)
Ngi nhp Th kho K toỏn Th trng n v
(Ký, ghi h tờn) (Ký, ghi h tờn) (Ký, ghi h tờn) (Ký, úng du, ghi h tờn )
Cn c Húa n GTGT v phiu nhp kho , k toỏn kho hng trung tõm kinh doanh
VLXD lờn T kờ chi tit TK 1561 v Bng tng hp TK 1561 Xi mng ChinPon ( Bng kờ
s 4 i vi mt hng xi mng Chin Pon)
Trang
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty CP CNP ĐN TỜ KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561
TTKD VLXD Cenment Chinpon Hải Phòng
Tháng 10 năm 2006

STT Ngày Số
Chứng từ
DIỄN GIẢI Số lượng Đơn giá Số tiền Ghi Nợ TK 1561 ghi Có các TK sau
TK 331 TK 711
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng trị giá 68.710 4.846.310.354 4.846.310.354
1 3/10/2006 0073046 CN Công ty xi măng
ChinPon Hải Phòng tại ĐN

500 709.091 354.545.500 354.545.500
2 9/10/2006 0096753 CN Công ty xi măng
ChinPon Hải Phòng tại ĐN
1000 709.091 709.091.000 709.091.000
… … … … … … … … …
15 20/10/2006 0096667 CN Công ty xi măng
ChinPon Hải Phòng tại ĐN
250 686.364 171.591.000 171.591.000
Đà Nẵng, Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Kế toán theo dõi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên đóng dấu )
Trang
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty CP CNP ĐN BẢNG KÊ SỐ 4 “ XM ChinPon”
Trung tâm KDVLXD Tháng 10 năm 2006
Tên hàng Đơn giá Tồn đầu kỳ Ghi Nợ TK 1561, ghi các Có TK sau Cộng Nợ
SL TTiền SL 331 1331 156
Tổng cộng 1892,2 1.314.299.280 6.871 4.846.310.354
XM ChinPon PCB40 686.364 782,7 537.217.103 700 480.454.800
XM ChinPon PCB40 709.091 401,5 284.700.037 4.850 3.439.091.350
………. …. …. …. …. …. …. …. ….

Đà Nẵng, Ngày 31
tháng 10 năm 2006
Kế toán theo dõi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên đóng dấu )
Trang
Tên hàng Đơn giá Ghi Có TK 1561, ghi Nợ các TK sau Cộng Có Tồn cuối kỳ
SL 632 1561 SL TTiền

Tổng cộng 8044,55 5.659.197.409 4.172.730 5.659.197.409 718,65 501.412.225
XM ChinPon PCB40 686.364 1169,30 802.565.426 802.565.426 314,4 215.106.473
XM ChinPon PCB40 709.091 4923,5 3.491.209.539 3.491.209.539 328 232.581.848
………. …. …. …. …. …. …. ….
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Căn cứ Tờ kê chi tiết TK 1561 và Bảng kê số 4 đối với Xi măng ChinPon . kế toán kho hàng lập Bảng kê số đối với từng mặt hàng của
Trung tâm Kinh doanh VLXD.
Công ty CP CNP ĐN TỔNG HỢP BẢNG KÊ SỐ 4
Trung tâm KDVLXD Tháng 10 năm 2006
Tên hàng Dư Nợ đầu kỳ Ghi Nợ TK 1561, ghi các Có TK sau Cộng Nợ
331 336 711 1561
Tổng cộng 2.728.435.371 6.067.708.347 282.165.738 7.457.300 37.243.597 6.394.574.982
XM ChinPon PCB40 1.314.299.280 4.846.310.354 4.846.310.354
XM Nghi Sơn 11.854.544 212.773.909 212.773.909
………. …. …. …. …. ….
Tên hàng Ghi Có TK 1561, ghi Nợ các TK sau Dư Nợ
cuối kỳ
632 336 1561 Cộng Có
Tổng cộng 6.984.509.499 2.763.640 37.243.597 7.024.516.686 2.098.493.667
XM ChinPon PCB40 5.655.024.697 4.172.730 5.659.197.409 501.412.225
XM Nghi Sơn 224.628.453
………. …. …. ….
Đà Nẵng, Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Kế toán theo dõi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên đóng dấu )
Trang
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sau đó,kế toán kho hàng của Trung tâm kinh doanh Vật liệu xây dựng Tổng hợp bản kê số 4 tháng 10/2006 lên văn phòng kế toán

trung tâm.Kế toán lập Bảng kê số 4 TK1561 tháng 10/2006 đối với tất cả các đơn vi kinh doanh trực thuộc của công ty.
Công ty CP CNP ĐN BẢNG KÊ SỐ 4
Tháng 10 năm 2006
Tên đơn vị Dư Nợ đầu kỳ Ghi Nợ TK 1561, ghi các Có TK sau Cộng Nợ
1111 1561 331 336 711
TK 1561 17.648.108.065 476.272.454 937.574.731 15.919.511.624 1.039.050.434 7.457.300 18.379.866.543
1.TT KD VLXD 2.728.435.371 37.243.597 6.067.708.347 282.165.738 7.457.300 6.394.574.982
2.TT KDTH mới 1.427.653.948 565.494.765 605.375.640 1.170.870.405
………. …. …. …. …. ….
Đà Nẵng, Ngày 31
tháng 10 năm 2006
Kế toán
theo dõi Kế toán
trưởng Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ
họ tên )
Trang
Tên hàng Ghi Có TK 1561, ghi Nợ các TK sau Dư Nợ
cuối kỳ
632 336 1561 Cộng Có
TK 1561 19.137.931.697 1.039.050.434 937.574.731 21.114.556.844 14.913.412.764
1.TT KD VLXD 6.984.509.449 2.763.640 37.243.597 7.024.516.686 2.098.493.667
2.TT KDTH mới 748.841.872 565.494.765 1.314.336.637 1.284.187.716
………. …. …. ….
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty CP Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 1561.
Giá mua Hàng hoá

Tháng 10/2006
Số hiệu
BK
Ghi Nợ TK 131,ghi
Có các TK sau:
Tháng 10 Tháng 11
1.TK 1111 476.272.454
2.TK 331 15.919.511.624
……
Tổng số phát sinh Nợ: 17.442.291.812
Tổng số phát sinh Có: 20.176.982.113
Số dư cuối tháng: Nợ : 20.176.982.11
3
Có : 14.913.417.76
4
 Kế toán thanh toán với người bán tại Công ty
- Chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán
Để tiện hạch toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp Công ty sử dụng chứng từ và
tổ chức các loại sổ sau :
- Hóa đơn GTGT , Phiếu chi
- Bảng kê số 8
- Bảng kê TK 331
- Nhật ký chứng số 5
- Sổ Cái TK 331
 Sơ đồ trình tự ghi sổ được minh họa như sau
Trang
25

×