Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.24 KB, 58 trang )

GVHD : - 1 - Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN
PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
SVTH : 
GVHD : - 2 - Luận văn tốt nghiệp
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ
1. Khái niệm chi phí
1.1 Khái niệm chi phí theo quan điểm kế toán tài chính
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
1.2 Khái niệm chi phí theo quan điểm kế toán quản trị
Theo quan điểm kế toán quản trị, chi phí không chỉ đơn giản được nhận thức theo
quan điểm kế toán tài chính mà nó còn được nhận diện theo nhiều phương diện khác
nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn diện cho các nhà quản trị trong việc hoạch
định, kiểm soát và ra quyết định. Theo đó, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát
sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp, chi phí
cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một dự án hoặc là những lợi nhuận
bị mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh và những chi phí sẽ được
kiểm soát bởi một cấp quản lý khác.
2. Phân loại chi phí
2.1 Phân loại theo chức năng hoạt động của chi phí
2.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
2.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ … được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Khi nhận dạng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chúng ta thường dễ
nhầm lẫn về chi phí nguyên vật liệu phụ. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu phụ không
những liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm mà còn bao gồm những chi
phí liên quan với quá trình phục vụ quản lý sản xuất, công việc văn phòng. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường được thiết lập định mức từng loại trong sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu phụ không liên quan trực tiếp vì vậy khó thiết lập định mức theo
từng loại, chúng thường được ước tính tỷ lệ trên chi phí nguyên vật liệu chính. Về
phương diện hạch toán, chi phí nguyên vật liệu chính được hạch toán trực tiếp cho từng
quá trình sản xuất sản phẩm còn chi phí nguyên vật liệu phụ được tập hợp chung sau
đó mới phân bổ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong các quyết định liên
quan đến chi phí trong từng sản phẩm dịch vụ một khi sự lựa chọn tiêu thức phân bổ
không phù hợp giữa nguyên nhân phát sinh chi phí với đối tượng chịu chi phí.
SVTH : 
GVHD : - 3 - Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp, tiền công, các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp
bao gồm cả lao động do doanh ngiệp quản lý và thuê ngoài.
2.1.1.3 Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường
xuyên như lương, chi phí vật liệu, khấu hao … và chi phí tạm thời như chi phí sửa chữa
lớn, chi phí công trình tạm.
2.1.1.4 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ quản lý đội, công trường xây dựng, bao
gồm : lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội,
của công nhân xây lắp, các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định hiện
hành trích trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy

thi công, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp,
khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của các đội và các chi phí khác liên quan
tới hoạt động của đội như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện nước, điện
thoại, chi mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn
hiệu thương mại, tiền thuê tài sản cố định …
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau, rất khó
kiểm soát, chúng thường ít biểu hiện một cách cụ thể qua mối liên hệ nhân quả. Đây
cũng chính là bộ phận chi phí sản xuất rất khó xây dựng định mức và cũng chính là bộ
phận chi phí dẫn đến việc định lượng, quyết định chứa đựng nhiều sai sót, đặc biệt là
với những quy trình sản xuất, bộ phận mà chi phí này chiếm một tỷ lệ lớn.
2.1.2 Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Riêng ở doanh nghiệp xây lắp không có chi phí bán hàng mà chỉ
có chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ
sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Cụ thể, chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí tiền lương và các trích theo lương vào chi phí của người lao động, quản
lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, năng lượng, công cụ dụng cụ dùng trong hành chính quản trị
văn phòng.
- Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong công việc hành chính
của văn phòng.
SVTH : 
GVHD : - 4 - Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm phục vụ chung cho toàn doanh
nghiệp.
- Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản.
- Các khoản phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản như dự phòng nợ phải thu
khó đòi, hao hụt trong khâu dự trữ.

Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khoản mục chi phí gồm nhiều
thành phần có đặc điểm khác nhau và khá phức tạp. Đây là khoản mục chi phí liên
quan khá chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp. Vì vậy sự nhận
diện và phân cấp quản lý, phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp rất khó khăn, đôi khi
dẫn đến mức phân bổ sai lệch cho các sản phẩm, dịch vụ làm đánh giá sai lầm thành
quả đòng góp, kiềm chế tính năng động và sáng tạo của các bộ phận.
2.2 Phân loại theo cách ứng xử chi phí
2.2.1 Biến phí
Biến phí là những khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn
vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, số giờ máy vận hành … Trong doanh nghiệp, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi
phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng … Những
chi phí này khi mức độ hoạt động của đơn vị gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ
thuận và ngược lại. Biến phí không thuần nhất một hình tức tồn tại mà còn tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau.
- Biến phí tuyệt đối : là một loại biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay
đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Để thực sự kiểm soát biến phí tuyệt đối, nhà
quản lý không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một mức
độ hoạt động ở mức độ a
i
khác nhau. Hoạch định, xây dựng và hoàn thiện định mức
biến phí tuyệt đối sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát biến phí và giá thành sản phẩm một
cách chặt chẽ hơn.
- Biến phí cấp bậc : là loại biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức
độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định.
2.2.2 Định phí
Định phí là những khoản mục chi phí rất ít thay đổi hoặc không thay đổi theo
mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi;
ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn vị mức độ

hoạt động càng giảm. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì
vẫn tồn tại định phí . Định phí tồn tại dưới hai loại hình :
- Định phí bắt buộc : là những định phí có tính chất cơ cấu liên quan đến cấu trúc
tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi, nếu muốn thay đổi loại định phí này
SVTH : 
GVHD : - 5 - Luận văn tốt nghiệp
phải cần một khoảng thời gian tương đối dài. Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt
buộc là :
+ Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Chúng không thể cắt giảm đến bằng 0 trong một thời gian ngắn
Do những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc phải bắt đầu
từ lúc xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
- Định phí không bắt buộc : còn được xem như chi phí bất biến quản trị. Dòng chi
phí này phát sinh từ các quyết định hàng năm của doanh nghiệp. Hai đặc điểm cơ bản
của định phí không bắt buộc
+ Có bản chất ngắn hạn và không ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh nghiệp
hàng năm.
+ Trong trường hợp cần thiết có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc
2.2.3 Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những khoản mục chi phí bao gồm các yếu tố biến phí và định
phí pha trộn lẫn nhau. Ở một mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp thể hiện đặc
điểm của định phí, ở mức độ hoạt động khác chúng có thể thể hiện đặc điểm của biến
phí
Với mục đích lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động trong quản lý chi phí,
chi phí hỗn hợp được phân tích và lượng hoá theo yếu tố bất biến và khả biến.
2.3 Phân loại theo mối quan hệ kiểm tra và ra quyết định
2.3.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp là những chi phí quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có
thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc đó.

- Chi phí gián tiếp : là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều đối
tượng khác nhau, nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp
phân bổ gián tiếp.
2.3.2 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
- Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà ở cấp quản lý nào đó nhà quản trị
xác định được chính xác sự phát sinh của nó đồng thời nhà quản trị cũng có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh của nó.
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự
đoán chính xác sự phát sinh của nó hoặc không có thẩm quyền ra quyết định về loại chi
phí đó.
2.3.3 Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội có thể định nghĩa là một khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi hay
phải hy sinh để lựa chọn, thực hiện hoạt động này thay thế một hoạt động khác. Chi phí
SVTH : 
GVHD : - 6 - Luận văn tốt nghiệp
cơ hội không xuất hiện trên sổ sách kế toán nhưng lại là cơ sở để lựa chọn phương án
hành động.
2.3.4 Chi phí chìm
Chi phí chìm là những dòng chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các phương
án sản xuất kinh doanh. Đây là một dòng chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận không
có sự lựa chọn.
II. KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
1. Kiểm soát
1.1 Khái niệm
Kiểm soát là quá trình áp dụng những cơ chế và phương pháp để đảm bảo rằng
các hoạt động và thành quả đạt được phù hợp với mục tiêu, kế hoạch và chuẩn mực của
tổ chức.
1.2 Vai trò của kiểm soát đối với công tác quản trị
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của con người là hoạt động có ý thức nên
người ta phải quản lý hoạt động này để tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh

doanh kỳ sau. Do đó, kiểm soát là một chức năng quan trọng trong công tác quản trị nó
diễn ra ở tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh từ việc ra quyết định đến việc
lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch đó để đạt mục tiêu mong muốn.
2. Kiểm soát chi phí
2.1 Khái niệm
Kiểm soát chi phí là việc sử dụng các phương pháp thích hợp nhằm đánh giá việc
thực hiện kế hoạch chi phí từ đó xác định các nguyên nhân ảnh hưởng để đề ra biện
pháp điều chỉnh thích hợp thông qua đó đánh giá trách nhiệm của các bộ phận có liên
quan.
2.2 Vai trò của kiểm soát chi phí đối với người quản lý
Kiểm soát chi phí nó mang tính liên tục và đều đặn. Trong công việc quản lý, điều
quan trọng không phải là nhà quản lý xác định được đâu là chi phí biến đổi, chi phí cố
định mà điều quan trọng là nhà quản lý phải nhận diện được đâu là chi phí kiểm soát
được để đề ra biện pháp kiểm soát chi phí thích hợp. Nên bỏ qua những chi phí không
thuộc phạm vi kiểm soát của mình nếu không việc kiểm soát chi phí sẽ không mang lại
hiệu quả so với công sức, thời gian bỏ ra.
2.3 Nội dung kiểm soát chi phí
- Kiểm soát các loại chi phí : xác định chi phí cho từng công đoạn rồi sau đó đảm
bảo thực hiện cho được những mục tiêu chi phí đã đề ra bằng cách theo dõi sát và kiểm
tra tất cả các mặt của quá trình sản xuất. Chi phí phát sinh trong suốt thời kỳ xác định
được tập hợp theo loại và so sánh với số liệu tương ứng đã tập hợp được cùng kỳ trước
đó.
SVTH : 
GVHD : - 7 - Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm soát tính hiệu quả hoạt động trong từng bộ phận của doanh nghiệp : Theo
đó sẽ làm rõ được nguyên nhân của hiệu quả hoạt động thấp và trách nhiệm của từng
bộ phận, cá nhân đối với kết quả chung của doanh nghiệp.
Như vậy mục tiêu của kiểm soát chi phí là xem xét :
+ Mức độ hoàn thành kế hoạch theo tiến độ đã được lập
+ Chi phí thực tế phát sinh so với chi phí dự toán

+ Xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện
các định mức và dự toán chi phí.
III. TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái quát về hệ thống thông tin
1.1 Khái quát chung về thông tin
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau, người ta có thể đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về thông tin. Nhưng nhìn chung các định nghĩa đều thống nhất “thông
tin là một phạm trù khoa học, là một bộ phận của tri thức, là thông báo tin tức, kết quả
phản ánh về lượng, chất cũng như đặc tính của một đối tượng và được lưu truyền nhằm
phục vụ cho lợi ích của người dùng tin”.
Thông tin có vai trò to lớn trong hoạt động của con người. Không có thông tin,
con người không có sự dẫn dắt cho các hoạt động của mình và hoàn toàn bất định trong
môi trường đó. Thông tin là vấn đề luôn được quan tâm bởi nó phục vụ cho việc giao
tiếp giữa người với người, giúp con người nắm vững thế giới quan khoa học, tổng hợp,
phân tích những hiện tượng và các quá trình vân động của đời sống sản xuất xã hội.
Trong quản lý, tầm quan trọng và sự cần thiết của thông tin càng được thể hiện rõ
nét hơn. Nhờ có thông tin và sự truyền đi của thông tin nhà quản lý mới nắm bắt được
tình hình và hiện tượng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau để từ đó chủ động
xử lý thông tin theo hướng mong muốn.
1.2 Thông tin kinh tế
1.2.1 Khái niệm
Thông tin kinh tế là các thông tin tồn tại và vận động trong các thiết chế, các tổ
chức và các doanh nghiệp nhằm phản ánh tình trạng kinh tế của chủ thể đó
1.2.2 Phân loại thông tin kinh tế
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của thông tin
+ Thông tin kinh tế trong sản xuất
+ Thông tin kinh tế trong lĩnh vực quản lý
- Phân loại theo nội dung mà nó phản ánh
+ Thông tin kế hoạch

SVTH : 
GVHD : - 8 - Luận văn tốt nghiệp
+ Thông tin đầu tư
+ Thông tin lao động và tiền lương
+ Thông tin về lợi nhuận của doanh nghiệp
2. Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
2.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định, kiểm soát. Một doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin,
mọi quyết định và hành động đều dựa trên cơ sở thông tin phù hợp.
2.2 Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Các nhu cầu thông tin khác nhau để ra quyết định khác nhau của các hoạt động
quản lý tại doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhiều hệ thống thông tin khác nhau trong
doanh nghiệp. Trong đề tài này, liên quan đến kiểm soát chi phí em chỉ sử dụng hai hệ
thống thông tin chủ yếu là hệ thống thông tin kế hoạch và hệ thống thông tin thực hiện.
- Hệ thống thông tin kế hoạch : bao gồm toàn bộ thông tin về công tác kế hoạch
hoá trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế hoạch bao quát tất cả các lĩnh vực gồm
cả sản xuất và quản lý.
- Hệ thống thông tin thực hiện : Sử dụng các công cụ thống kê và kế toán để kiểm
tra, đánh giá, phân tích các quá trình thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện kế hoạch
theo thời gian. Trên cơ sở các số liệu của hệ thống thông tin thực hiện, lãnh đạo của
công ty có thể điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Nội dung tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
3.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
3.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có
những đặc điểm riêng biệt khác các ngành sản xuất khác, cụ thể như sau :
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu

phức tạp, mang tích chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, do đó
tổ chức quản lý và hạch toán có khác biệt so với các ngành khác:
+Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán: dự toán thiết kế, dự toán thi công,. Trong
quá trình sản xuất phải lấy dự toán làm thước đo, phải so sánh với dự toán.
+Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán (giá thanh toán với bên chủ đầu
tư ) hoặc giá thoả thuận với bên chủ đầu tư hoặc giá trúng thầu
+Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì đã quy định
giá cả, người mua, người bán trước khi xây dựng thông qua hoạt động giao thầu.
SVTH : 
GVHD : - 9 - Luận văn tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện khác của sản xuất như:
xe máy, thiết bị thi công, người lao động… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,
do đó công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn
của thiên nhiên, thời tiết, dễ mất mát, hư hỏng.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài cho nên phải tổ chức hạch toán và
quản lý sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo dự toán, thiết kế…
3.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Việc tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo các yêu
cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất : ghi kép, tính toán, phản ánh đầy đủ
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định kết quả
từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của xây lắp sản xuất ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau:
-Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ công trình, các bộ phận thi
công hoặc các giai đoạn thi công. Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất chi phí xây lắp:
+Đặc điểm sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp khác nhau về quy mô, đặc điểm
công việc thi công, thời gian thi công.
+Đặc diểm tổ chức các bộ phận tham gia thi công.
+Đối tượng thanh toán với chủ đầu tư…

-Phương pháp hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình.
-Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành,
các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Nhìn chung, khối lượng
nào được quy định thanh toán thì xác định đó là đối tượng tính giá thành, việc xác định
này phục vụ cho việc đánh giá kết quả sản xuất xây lắp.
-Phương pháp tính giá thành thường áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp là
phương pháp trực tiếp, phương pháp tỷ lệ, phương pháp tổng cộng chi phí hoặc
phương pháp liên hợp.
-Giá trị dự toán và các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
+Giá trị dự toán xây lắp trước thuế và sau thuế:
Giá trị dự toán trước thuế = T +C + TL trong đó:
T = chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp +chi phí máy
thi công.
C : chi phí sản xuất chung
TL : thu nhập chịu thuế tính trước
TL = ( T + C )*% quy định
SVTH : 
GVHD : - 10 - Luận văn tốt nghiệp
Giá trị dự toán sau thuế = Giá trị dự toán trước thuế + Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra =G
XL
* % thuế GTGT hoạt động xây lắp
+ Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp và gián tiếp để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở: Các định
mức quy định của nhà nước, khung giá quy định áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ. Giá
thành dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá giá thành xây lắp để đánh giá sản phẩm dở dang
+Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện cụ thể của
một doanh nghiệp xây lắp nhất định dựa trên cơ sở các biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
+Giá thành định mức: được xác định trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí

mà doanh nghiệp phấn đấu đạt được trong những thời điểm của quá trình thi công do
việc sử dụng các phương tiện thi công, phương pháp tổ chức thi công hiện đại và tiến
bộ hơn.
+Giá thành thực tế: bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành và hoàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu, trong đó gồm các chi phí theo
định mức, vượt định mức và không có trong định mức (thiệt hại phá đi làm lại) Giá
thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp gồm bốn khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
3.2 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1 Tổ chức thu thập thông tin lập dự toán chi phí
Một trong những cơ sở để công trình được khởi công xây dựng là tổng dự toán
công trình. Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây
dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng
dự toán công trình được xác định dùng để khống chế và quản lý các chi phí trong quá
trình thực hiện dự án. Để có mức giá khống chế khi giao thầu hoặc đấu thầu phải xác
định giá trị dự toán một cách chi tiết cho từng hạng mục xây dựng phù hợp với các quy
định cho từng khu vực hoặc địa điểm xây dựng cụ thể.
Theo hạch toán chi phí trong xây dựng cơ bản thì đơn giá xây dựng bao gồm các
khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu tính chi một đơn vị tính: VL
- Chi phí nhân công cho một đơn vị tính : NC
- Chi phí máy thi công cho một đơn vị tính: M
Cộng các chi phí trực tiếp T
- Chi phí chung (bao gồm chi phí quản lý công trường và chi phí quản lý doanh
nghiệp) : C
Cộng các chi phí cơ bản trong giá thành:
SVTH : 
GVHD : - 11 - Luận văn tốt nghiệp
Z

XL
= T + C
- Lãi theo quy định đối với sản xuất kinh doanh xây dựng
- Thuế theo thuế suất áp dụng cho xây dựng
- Theo quy định hiện hành thì hai khoản lãi và thuế này ký hiệu gộp là : LT
- Tuỳ theo từng trường hợp có thể còn được tính thêm các khoản :
+ Hệ số trượt giá : K
trg
+ Hệ số xét đến sự rủi ro : K
rr
+ Chi phí dự phòng
Đơn giá xây dựng được tính theo công thức:
ĐG
XD
= ( Z
XL
+ LT) (1 + K
trg
+K
rr
+…)
Để lập dự toán chi phí như trên chúng ta cần có những thông tin:
- Các quy định của Nhà nước về các khu vực đơn giá hay vùng giá xây dựng
- Các văn bản hiện hành hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng
- Các loại định mức dự toán về chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
- Bảng tiền lương ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính
chất lương theo cấp bậc của công trình xây dựng. Căn cứ vào chế độ tiền lương do
chính phủ quy định, các văn bản hướng dẫn của Bộ lao động- thương binh- xã hội và
hướng dẫn cụ thể của Bộ xây dựng.
- Bảng giá cước và giá vật liệu xây dựng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành

tại thời điểm tính toán.
- Bảng giá dự toán ca máy của các loại máy thi công do Bộ xây dựng ban hành.
Những loại máy chưa có giá dự toán ca máy quy định thì Ban đơn giá địa phương hoặc
ban đơn giá công trình tính toán dựa trên phương pháp hướng dẫn của Bộ xây dựng
- Sơ đồ cung ứng vật liệu xây dựng trong phạm vi tỉnh, thành phố hoặc sơ đồ
cung ứng vật liệu của công trình.
- Cự ly cấp đường, phương tiện vận chuyển vật liệu
- Định mức về chi phí chung, lãi và thuế
3.2.2 Tổ chức thông tin trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình
3.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh từ vật liệu mua trực tiếp từ nhà cung cấp bên
ngoài hay vật liệu được sản xuất từ các bộ phận khác.
Chi phí nguyên vật liệu được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Đây
là chứng từ chi tiết phản ánh loại và số lượng nguyên liệu xuất kho đưa vào sản xuất.
Phiếu xuất kho nguyên liệu là một phương tiện để kiểm tra sự vận động của nguyên
liệu từ kho đi vào phân xưởng sản xuất và là căn cứ để thực hiện các bút toán trên sổ
SVTH : 
GVHD : - 12 - Luận văn tốt nghiệp
sách kế toán. Giá xuất kho được tính là giá nhập tức là nhập vào giá nào thì xuất theo
giá đó.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vật tư sẽ ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cả
số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán sẽ lên báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BÁO CÁO CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng …năm…
.
STT Tên vật tư ĐVT Sử dụng trong kỳ
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng
Khi một hạng mục công việc hoàn thành người quản lý so sánh kết quả giữa thực
hiện với dự toán của các chi phí và xác định các nguyên nhân biến động trên 2 mặt

lượng và giá đã tác động như thế nào đến biến động chung. Các nguyên nhân biến
động được xác định :
Biến động về giá = lượng thực tế ( giá thực tế - giá định mức )
Biến động về lượng = giá định mức ( Lượng thực tế - lượng định mức )
Kết quả so sánh biến động giữa thực tế và dự toán được đánh giá
- Kết quả dương, thực tế > dự toán, đánh giá không tốt vì lúc này chi phí sản xuất
thực tế cao hơn dự toán
- Kết quả âm, thực tế < dự toán, đánh giá tốt nếu chất lượng sản phẩm được bảo
đảm.
- Kết quả bằng 0, thực tế = dự toán, bảo đảm thực hiện đúng dự toán
Kết quả so sánh biến động cũng được đi sâu xem xét từng mặt :
- Biến động về giá phản ánh về giá của một đơn vị nguyên liệu để sản xuất một
sản phẩm đã thay đổi như thế nào.
- Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất để sản xuất một sản phẩm đã
thay đổi như thế nào.
Biến động xảy ra do nhiều yếu tố tác động, vừa chủ quan vừa khách quan. Có thể
do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc vì biến động của các yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu nhà quản trị xác định đúng nguyên nhân và chỉ
định đúng yếu tố nào đã gây ra biến động thì mới có thể có biện pháp đúng đắn và kịp
SVTH : 
GVHD : - 13 - Luận văn tốt nghiệp
thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động đó theo hướng có lợi nhất cho doanh
nghiệp .
3.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ để xác định tiền lương của lao động là các chứng từ theo dõi lao động như
bảng chấm công và bảng tính lương.
Bảng chấm công là chứng từ theo dõi ngày công của người lao động làm cơ sở
cho việc tính lương hàng tháng và xét khen thưởng lúc cuối quý hoặc cuối năm.
Người quản lý đội có thể tham gia trực tiếp vào việc kiểm soát và theo dõi chi phí
lao động. Để giúp cho công việc quản lý được tiến hành theo đúng kế hoạch, điều rất

quan trọng là bảng theo dõi thời gian thực hiện công việc (bảng chấm công) hoặc các
công cụ theo dõi khác nhằm kiểm soát khối lượng công việc của công nhân phải được
hoàn thành một cách tỷ mỷ và chính xác. Ở vị trí này, người quản lý có một quyền hạn
nhất định đối với nhân viên và chịu trách nhiệm cho việc :
- Kiểm soát việc chấm công
- Kiểm soát chất lượng công việc
- Ghi chép thời gian dành cho từng công việc cụ thể
- Chuyển bảng chấm công đến bộ phận thích hợp để phân tích
Bảng theo dõi công việc là căn cứ chủ yếu dùng để chuyển thông tin về chi phí
lao động từ một công việc cụ thể sang người chịu trách nhiệm.
Cuối tháng bộ phận kế toán lương tổng hợp toàn bộ công việc hoàn thành với đơn
giá lương từng công việc để tính ra số tiền lương phải trả cho người lao động và lên
báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tên CT, HMCT Số giờ công Đơn giá Chi phí NCTT
Tổng cộng
Để kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp cần phân tích biến động của nó.
Biến động giá phản ánh sự thay đổi về giá của giờ công lao động để sản xuất sản
phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp, chính là xem xét chênh lệch giữa giá
giờ công lao động trực tiếp thực tế với định mức để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất
định.
SVTH : 
GVHD : - 14 - Luận văn tốt nghiệp
Biến động giá giá đơn vị giá định mức số giờ LĐTT
nhân công = thực tế một - một giờ x thực tế
trực tiếp giờ công công sử dụng
Nếu giá giảm so với định mức nhưng chất lượng vẫn đảm bảo thì sự biến động đó
tốt và ngược lại. Tuy nhiên cũng có thể trong một số trường hợp dựa trên kết quả sản
xuất để xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp chưa thực sự khách quan cũng
làm cho mức giá thấp hơn mức giá thị trường. Biến động giá tăng hay giảm được đành

giá là tốt hay không tốt còn phải căn cứ vào chất lượng công nhân tham gia vào quá
trình sản xuất.
Biến động lượng phản ánh về số thay đổi giờ công để sản xuất sản phẩm ảnh
hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp. Biến động về lượng là chênh lệch giữa số giờ
lao động trực tiếp thực tế với định mức để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định.
số giờ số giờ giá nhân công
Biến động LĐTT = sử dụng - cho phép x trực tiếp
thực tế định mức định mức
Biến động về lượng có thể là do trình độ năng lực thay đổi, trang bị máy móc
thiết bị, chính sách về nhân công doanh nghiệp và cũng có thể do các yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp.
3.2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công
Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức nhưng không tổ
chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì người quản lý phải có trách nhiệm kiểm
soát số ca máy hoạt động và kiểm soát các chi phí liên quan đến máy thi công.
Người quản lý cần quan sát kỹ thời gian sử dụng máy nhằm thu thập những thông
tin về số lượng và nguyên nhân những tổn thất thời gian làm việc trong ca. Trên cơ sở
đó đề ra những biện pháp khắc phục, trừ bỏ những tổn thất thời gian trong việc sử dụng
máy thi công
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho phiếu chi tiền kế toán ghi vào sổ chi tiết
TK 623. Sổ chi tiết TK 623 là căn cứ chủ yếu của thông tin về chi phí máy thi công.
Cuối kỳ kế toán lập báo cáo về chi phí sử dụng máy thi công
BÁO CÁO CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
SVTH : 
GVHD : - 15 - Luận văn tốt nghiệp
Nội dung Số tiền
Chi phí tiền lương của công nhân vận hành máy
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC dùng cho MTC
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ thuê ngoài

Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng
Biến động chi phí máy thi công được phân tích để đánh giá việc sử dụng năng lực
máy thi công
Lượng ca Giá thực tế giá dự toán
Biến động giá = máy thực của một - của một
tế ca máy ca máy
Giá dự toán Lượng ca Lượng ca
Biến động lượng = của một máy thực - máy dự
ca máy tế toán
Năng lực sản xuất được sử dụng không hiệu quả khi sản xuất thấp hơn định mức
đặt ra hoặc thấp hơn năng lực bình thường. Ngược lại, việc sử dụng hiệu quả năng lực
sản xuất khi sản xuất vượt trội mức sản xuất định mức.
3.2.2.4. Chi phí sản xuất chung.
Do chi phí chung bao gồm nhiều loại có tính chất khác nhau nên để kiểm soát tốt
loại chi phí này doanh nghiệp cần tổ chức chi tiết số liệu để tạo điều kiện tốt hơn trong
quá trình kiểm soát. Mặt khác chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp nên để làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí sản xuất chung cần phân tích chi
phí sản xuất chung thành biến phí và định phí.
Đối với định phí sản xuất chung phần lớn biến động là do giá của các yếu tố đầu
vào.
Đối với biến phí sản xuất chung : mỗi yếu tố biến phí sản xuất chung đều chịu sự
tác động bởi lượng các yếu tố đầu vào sử dụng và giá tương ứng với các yếu tố đó. Nếu
như đơn giá các yếu tố đầu vào là phù hợp thì bộ phận quản lý có trách nhiệm kiểm
soát về mặt lượng các yếu tố đầu vào.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ được ghi vào sổ chi tiết TK 627,
người quản lý sẽ căn cứ vào các định mức chung để kiểm tra từng nội dung chi phí
SVTH : 
GVHD : - 16 - Luận văn tốt nghiệp
tránh tình trạng các khoản chi phí phát sinh vượt định mức. Cuối kỳ kế toán lên báo

cáo chi phí sản xuất chung
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Nội dung Số tiền
Chi phí SXC khả biến
Chi phí vật liệu cho phân xưởng
Chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
….
Chi phí SXC bất biến
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí nhân viên phân xưởng
Các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH)
Tổng cộng
Tất cả những thay đổi đối với định phí sản xuất chung nằm ngoài phạm vi trách
nhiệm của người quản lý đội, người quản lý đội sẽ không chịu trách nhiệm về những
thay đổi này.
Đối với biến phí sản xuất chung:
Biến động Lượng yếu tố Lượng yếu tố Đơn giá
lượng biến phí = đầu vào sử - đầu vào sử x yếu tố
SXC dụng thực tế dụng kế hoạch đầu vào
Nếu như chênh lệch này là âm tức là lượng yếu tố đầu vào thực tế sử dụng thấp
hơn kế hoạch, như vậy bộ phận quản lý đã tiết kiệm được khoản chi phí này. Ngược lại
nếu nó là dương thi bộ phận quản lý đã sử dụng quá mức kế hoạch đề ra, như vậy
người quản lý có trách nhiệm giải trình lý do cho việc này.
Phân tích biến động chi phí sản xuất về biến động giá, biến động lượng theo các
khoản mục giúp cho việc kiểm soát chi phí được chặt chẽ đồng thời giúp cho các nhà
quản trị phát hiện, xem xét các nguyên nhân đã gây ra biến động nhằm đưa ra các
quyết định kịp thời để điều chỉnh các biến động đó theo hướng có lợi nhất cho doanh
nghiệp.
SVTH : 

GVHD : - 17 - Luận văn tốt nghiệp
PHẦN II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG NAM
A. Khái quát chung về tình hình công ty
SVTH : 
GVHD : - 18 - Luận văn tốt nghiệp
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH – PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
QUẢNG NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam được thành lập trên cơ sở cổ
phần hoá Công ty xây dựng công trình giao thông 1 Hội An, trong đó Nhà nước giữ
60% cổ phần, các thành phần khác giữ 40%. Công ty có trụ sở chính tại 52 Lê Hồng
Phong - Hội An - Quảng Nam
Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 1999 do nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, số
lượng các doanh nghiệp phục vụ trong ngành xây lắp ngày càng nhiều hơn, vấn đề chủ
động tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển sản xuất đã được đặt ra.
Với sự phát triển công nghiệp và đô thị hoá nhanh chóng của tỉnh Quảng Nam
sau khi chia tách tỉnh thì nhu cầu xây lắp trở nên cấn thiết và cấp bách nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con người và đời sống xã hội. Vì vậy, công tác xây dựng
nhà ở, các công trình giao thông đường bộ, cầu cống thuỷ lợi được coi trọng hàng đầu
trong quá trình phát triển đi lên của tỉnh.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1 Chức năng kinh doanh của công ty
Căn cứ nhu cầu thị trường, Công ty được quyền chủ động mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng đơn vị kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm bằng nguồn vốn vật tư, tiền
vốn lưu động… tự quy định, cân đối theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kế hoạch đã được duyệt, Công ty đã lựa chọn hình thức phân bổ hợp lý
cho các đối tượng trong công ty và ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị, các cơ quan.
Công ty chủ động kinh doanh, nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật nhằm mục tiêu đổi mới khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh tăng
nhanh, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm để tạo uy tín, thu hút khách hàng và tạo
điều kiện cạnh tranh với các công ty khác.
Xây dựng nhà ở, các công trình giao thông đường bộ, cầu cống thuỷ lợi
Công ty ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân, tập thể, nghiên cứu khoa học đề
tài, khoa học quản lý và khoa học kỹ thuật để kiểm tra, phát hiện và xử lý các trường
hợp vi phạm quy trình, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất
lượng xây dựng và uy tín của công ty.

2.2 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
SVTH : 
GVHD : - 19 - Luận văn tốt nghiệp
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy
phát triển cơ sở hạ tầng, tạo ra của cải cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao
động.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách đạt hiệu quả kinh
tế, bảo tồn và phát triển vốn của Nhà nước dưới mọi hình thức thích hợp, bảo đảm sự
trang trải về tài chính, thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách về ké hoạch nghĩa
vụ thuế với Nhà nước.
Quản trị đội ngũ cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
cho công nhân viên, thực hiện đầy đủ thoả đáng nghĩa vụ đối với công nhân viên, đảm
bảo đầy đủ đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên.
2.3 Lao động và đội ngũ lao động ở công ty
Công ty có đội ngũ cán bộ gồm 40 cán bộ có trình độ đại học trong đó có 20 kỹ
sư cầu đường, 2 kỹ sư xây dựng thuỷ lợi- thuỷ điện, 3 kỹ sư cơ khí và 15 cử nhân kinh
tế, ngoại ngữ; 30 cán bộ có trình độ trung cấp trong đó có 14 trung cấp cầu đường, thuỷ
lợi, 4 trung cấp cơ khí sửa chữa, 2 trung cấp điện và 10 trung cấp tài chính kế toán; 80

công nhân kỹ thuật lành nghề. Tổng số lao động thuộc đối tượng công ty ký hợp đồng
đến năm 2005 là hơn 220 người hầu hết đã có tay nghề với nhiều kinh nghiệm trong
công việc, ngoài ra lực lượng nhân công được các đơn vị ký hợp đồng thời vụ theo
từng thời điểm trên 500 người. Từ đó làm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
1. Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất
1.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Do đặc điểm của công ty là nhận thầu xây dựng các công trình xây dựng nói
chung nên quy trình công nghệ của công tác xây lắp là một quy trình khá phức tạp. Vì
vậy, tuỳ theo phương án tổ chức thi công, thời gian dài hay ngắn tuỳ theo kết cấu và
quy mô của từng công trình cụ thể, để xây lắp một công trình xây dựng phải trải qua ba
giai đoạn công trình xây dựng theo sơ đồ :
SVTH : 
- Tổ chức tham gia đấu thầu
- Ký kết hợp đồng giao khoán
- Lập thiết kế thi công
- Tổ chức thi công
- Tiến hành xây lắp
- Lập tổng tiến độ thi công
- Tổng hợp khối lượng đầu tư,
lập hồ sơ quyết toán
- Nghiệm thu bàn giao
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
GVHD : - 20 - Luận văn tốt nghiệp
1.2. Tổ chức sản xuất :
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam là đơn vị thi công xây lắp các

công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất kéo dài, hoạt động trên địa bàn rộng lớn
do vậy việc tổ chức sản xuất nhất thiết phải có tiến độ, thiết kế dự toán kỹ thuật thi
công được duyệt.
Sản phẩm xây lắp có đặc thù là gắn liền với địa điểm xây dựng nhất định, các yếu
tố sản xuất phải di chuyển đến nơi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ chứ
không di chuyển sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp được thể hiện từ giá các nguồn nguyên vật liệu,
nhân công và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước.
Hoạt đọng xây lắp có tính thời vụ rất cao bởi vậy việc tổ chức sản xuất, phân bổ
kế hoạch sử dụng các yếu tố sản xuất (nhân lực, thiết bị, vật liệu,…) phải phù hợp với
đặc điểm này.
Từ các đặc thù trên công ty đã áp dụng mô hình sản xuất như sau :
SVTH : 
Công ty
5 đội
XLCT
Đội
SXVL&XLCT
Trạm trộn
bêtông nhựa
Phân xưởng
sửa chữa
Công
trường 6
GVHD : - 21 - Luận văn tốt nghiệp
- 5 đội công trình và công trường 6 : Là các đội xây lắp có nhiệm vụ thi công các
công trình. Trong đó có công trường 6 là đơn vị được giao nhiệm vụ thi công các công
trình thi công có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi công nghệ cao.
- Trạm bêtông nhựa : Là nơi sản xuất bêtông nhựa cung ứng cho các đơn vị trong

công ty và cả bên ngoài nếu có đơn đặt hàng.
- Phân xưởng sửa chữa : là nơi sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
- Đội sản xuất vật liệu và xây lắp công trình : Là nơi khai thác, sán xuất vật liệu
xây dựng như đá để phục vụ cho các công trình, ngoài ra đơn vị này cũng có nhiệm vụ
xây lắp các công trình như các đội xây lắp công trình.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Việc tổ chức bộ máy quản lý ở công ty do đặc điểm thực trạng tình hình về quy
mô hoạt động sản xuất của công ty nên việc tổ chức bộ máy quản lý thường bố trí kiêm
nhiệm nhiều công việc ở các phòng ban trong công ty.
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý :

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

SVTH : 
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế hoạch
kỹ thuật
P. Tài chính
kế toán
P. Tổ chức
hành chính
Chi nhánh trực thuộcCác đội sản xuất
GVHD : - 22 - Luận văn tốt nghiệp
2.2. Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ công tác :
* Chức năng nhiệm vụ :
- Chủ tịch hội đồng quản trị : là người đại diện cao nhất cho các cổ đông về bảo tồn

vốn và định hướng kinh doanh.
- Giám đốc : là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty theo kế hoạch
và chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
mọi sự hoạt động của công ty trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tài chính,…
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc điều hành và quản lý một số
công việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giám đốc phân công,
điều hành và xử lý các công việc của giám đốc khi được giám đốc uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính : làm công tác tổ chức quản lý nhân sự của toàn công
ty, quản lý công tác lao động, tiền lương, làm công tác hành chính,… tham mưu cho
giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý, lưu trữ hồ sơ và công tác công văn hành
chính.
- Phòng tài chính kế toán : tổng hợp số liệu và cung cấp thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : Làm công tác tham mưu cho giám đốc về công tác lập
kế hoạch, giám sát thi công, nghiên cứu vấn đề kỹ thuật sản xuất, theo dõi công trình
qua từng bộ phận để có biện pháp khắc phục kịp thời, phát huy và chịu trách nhiệm thi
công công trình.
- Chi nhánh trực thuộc : có nhiệm vụ chức năng giống như công tu nhưng phải chịu
sự quản lý, chỉ đạo của công ty.
- Các đội sản xuất : Thực hiện việc tổ chức sản xuất xây dựng các công trình, mỗi
đội có một đội trưởng và một kế toán đội để tổ chức quản lý sản xuất.
* Mối quan hệ công tác :
- Ban giám đốc quan hệ với các phòng ban là quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo, trên cơ sở
phát huy quyền làm chủ của người lao động. Trưởng các phòng ban là người giúpviệc
tham mưu cho ban giám đốc về công tác, giúp ban giám đốc điều hành trong phòng
ban của mình.
- Các phòng ban có quan hệ phối hợp với nhau trong công tác.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty :
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
SVTH : 

GVHD : - 23 - Luận văn tốt nghiệp
3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

3.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người, 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp giá
thành, 1 kế toán vật tư kiêm tài sản cố định và công nợ, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán
thuế kiêm phụ trách phần máy và 1 thủ quỹ. Ngoài ra mỗi đội có 1 đến 2 kế toán.
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về tình hình hạch toán kế toán tại công ty,
tham mưu kịp thời cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng
chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc làm của kế toán viên.
- Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng uỷ
quyền ký thay và điều hành công việc khi đi vắng,kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ
tổng hợp chi phí sản xuết và tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình tồn kho vật tư, cung cấp số liệu cho kế toán
tổng hợp tính gia thành. Đồng thời kiêm TSCĐ, kế toán công nợ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng. Đối chiếu công nợ với khách hàng, với ngân hàng.
- Kế toán thuế kiêm phụ trách phần máy: Theo dõi các khoản thuế và các khoản nợ
của công ty đối với nhà nước, đồng thời kiêm phần ghi sổ bằng máy.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ các nghiệp
vụ thu chi hàng tháng, cuối tháng đối chiếu số dư với kế toán thanh toán.
- Kế toán các đội xây lắp công trình, đội sản xuất vật liệu và xây lắp, trạm bêtông
nhựa và phân xưởng sửa chữa : có trách nhiệm theo dõi toàn bộ các nghiệp kế toán
phát sinh tại đơn vị, xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tổng hợp và gởi chứng từ
hồ sơ báo cáo về công ty để tiến hành quyết toán với công ty theo định kỳ.
SVTH : 
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán thanh

toán
Kế toán vtư,
TSCĐ, công nợ
Kế toán tổng
hợp, giá thành
Kế toán các đơn
vị trực thuộc
GVHD : - 24 - Luận văn tốt nghiệp
3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
3.2.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ ”nhằm đảm bảo sự phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối ứng
Ghi hàng tháng
Ghi hàng quý
Với hình thức trên trình tự ghi sổ được tiến hành như sau :
Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra để ghi sổ và tập hợp chứng từ chuyển cho cán bộ cập nhập vào máy,
tức là lập bảng kê chứng từ ghi nợ, có từng tài khoản. Bảng kê được in ra vào cuối mỗi
tháng sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt ký rồi chuyển cho kế toán tổng hợp với
đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ cái. Cũng vào thời điểm
này nhân viên kế toán cũng ghi sổ tổng hợp chi tiết để cung cấp thông tin cần thiết.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp sẽ xử lý số liệu được cung cấp từ các bộ phận kế toán (kể các
đội) để lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra đối chiếu hợp lý bảng cân đối số
phát sinh được sử dụng để lập các báo cáo kế toán.
Đối với những tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi
sử dụng để lập chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ
phận kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng vào các sổ và

SVTH : 
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Sổ chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
GVHD : - 25 - Luận văn tốt nghiệp
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số
phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng
cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty
- Bảng kê chứng từ ghi nợ, có các tài khoản từ loại 1 đến loại 9
- Sổ chi tiết : Tiền mặt, công nợ, tạm ứng, nguyên vật liệu, tài sản cố định
- Bảng tổng hợp chi tiết công nợ, vật tư
- Sổ cái các tài khoản
- Báo cáo quyết toán cuối năm
Nhận xét
Hình thức “chứng từ ghi sổ ”mà công ty áp dụng có sự kết hợp chặt chẽ giữa sổ
sách và báo biểu, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tạo nhiều thuận lợi cho việc
kiểm tra.
Hệ thống sổ sách kế toán nói chung và hệ thống sổ sách phục vụ cho công tác hạch
toán chi phí nói riêng được tổ chức hợp lý cụ thể, có tính đồng bộ thống nhất. Sổ sách
ghi chép rõ ràng dễ hiểu thuận lợi cho công tác quản lý của lãnh đạo cũng như công tác
kiểm tra định kỳ của cơ quan cấp trên.
3.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán
Là tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra luân chuyển và lưu chuyển
chứng từ sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra
thông tin đó phục vụ cho việc ghi sổ kế toán. Liên quan đến vấn đề kiểm soát chi phí
tại công ty em chỉ đề cập đến hai phiếu : phiếu xuất kho và phiếu nhập kho.

+ Phiếu xuất kho : do các đội xin lãnh đạo và phòng cung ứng thành lập 3 liên
Liên 1 : dùng để lưu
Liên 2 : do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán
ghi cột đơn giá và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3 : do người nhận giữ để ghi vào sổ kế toán bộ phận sử dụng
Sau khi lập phiếu xong phụ trách bộ phận sử dụng và phụ trách cung ứng ký và ghi
rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống kho để nhận. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi
vào cột số thực tế xuất kho, ngày tháng xuất kho cùng người nhận hàng ký tên vào
phiếu xuất kho.
+ Phiếu nhập kho : do bộ phận kế toán lập, phiếu này lập thành 3 liên. Sau đó
người lập ký phiếu, trong bước này người lập phải căn cứ vào chứng từ bên bán (hoá
đơn bán hàng hoặc chứng từ hợp lệ) và biên bản kiểm nghiệm vật tư để viết phiếu nhập
kho. Nếu bỏ qua bước này có thể tạo ra kẻ hở trong quản lý vật tư. Các liên của phiếu
nhập kho có chức năng như sau :
Liên 1 : dùng để lưu
SVTH : 

×