Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.27 KB, 18 trang )

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN
PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP QUẢNG TRỊ
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP
QUẢNG TRỊ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty CPXDTH Quảng Trị là một đơn vị được chuyển đổi từ công ty
TNHH Nam Hải. Công ty TNHH Nam Hải được UBND tỉnh Quảng Trị cấp giấy
phép thành lập số 003000/CP/TLDN- 02 ngày 08 tháng 04 năm 1994 và đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0471198 ngày 18 tháng 04 năm 1994.
Căn cứ theo điều lệ 109 của luật Doanh nghiệp đã chuyển đổi thành công ty
Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Quảng Trị, theo giấy đăng ký kinh doanh số
3003000018 ngày 18 tháng 08 năm 2003 của Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Trị.
Trụ sở chính: 48 Ngô Quyền – Phường 5 – Thị xã Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị.
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng.
Hình thức sử dụng vốn: Kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay công ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Quảng Trị
không ngừng vươn lên để đứng vững trên thị trường và mở rộng quy mô kinh doanh.
Chính nhờ năng lực bộ phận quản lý đã chỉ đạo cán bộ công nhân viên, nhờ đó mà
công ty ngày càng phát triển đi lên. Hiện nay số vốn của công ty đã tăng lên, thị
trường hoạt động mở rộng khắp địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số tỉnh lân cận.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1 Chức năng kinh doanh của công ty.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ và chức
năng là thực hiện xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công trình thủy lợi,
cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận, cung cấp thiết bị, hàng hóa và
kinh doanh một số thiết bị khác.
Công ty CPXDTH Quảng Trị đã đầu tư mua sắm một số tài sản như máy móc
trang thiết bị phục vụ thi công, mở rộng mạng lưới hoạt động, không ngừng thay đổi


chiến lược kinh doanh, tự bỏ kinh phí để đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành
nghề để nâng cao năng lực công tác, kết hợp liên doanh, liên kết với các công ty bạn
nhằm thu hút nguồn vốn, huy động thiết bị để thực hiện thi công các công trình quy
mô lớn.
2.2 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chung: Tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty theo
cơ chế thị trường.
Nhiệm vụ cụ thể: Công ty CPXDTH Quảng Trị chuyên nhận thầu, xây dựng
các công trình giao thông, thủy lợi…vì vậy nhiệm vụ quan trọng nhất là phải đầu tư
sức người, sức của vào công việc tạo mọi điều kiện để công trình được hoàn thành.
Phải thường xuyên cải tiến máy móc để công trình đạt hiệu quả cao. Phải có trách nhiệm
chi trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, những người tham gia lao động. Công ty
tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.3 Lao động và đội ngũ lao động của công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ gồm 15 cán bộ có trình độ đại học trong đó có 9 kỹ sư
cầu đường, 2 kỹ sư xây dựng thủy lợi – thủy điện, 2 kỹ sư cơ khí, 2 cử nhân kinh tế, 20 cán
bộ có trình độ trung cấp trong đó có 10 trung cấp cầu đường, thủy lợi, 4 trung cấp cấp cơ
khí sửa chữa, 2 trung cấp điện, 4 trung cấp tài chính kế toán, 80 công nhân kỹ thuật lành
nghề. Tổng số lao động thuộc đối tượng công ty ký hợp đồng đến năm 2007 là hơn 250
người hầu hết đã có tay nghề với nhiều kinh nghiệm trong công việc, ngoài ra lực lượng
công nhân được các đơn vị ký hợp đồng thời vụ theo từng thời điểm trên 400 người.Từ đó
làm kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
2.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I. Tổng doanh thu 20.413.338.652 20.302.707.613 24.115.552.092
II. Giá vốn hàng bán 18.102.465.449 17.130.450.859 20.404.507.583
III. Lợi nhuận trước thuế 595.576.128 409.575.701 367.762.170
IV.Tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước
422.747.930 490.461.170 852.518.560

V. Tổng tài sản 21.751.295.931 30.999.790.215 32.256.141.397
1. Tài sản ngắn hạn 13.869.952.701 19.519.399.441 23.540.530.847
Hàng tồn kho 4.001.221.001 7.761.325.296 6.794.398.641
Các khoản phải thu 7.323.459.025 10.317.526.877 12.447.473.045
2. Tài sản dài hạn 7.881.343.230 11.480.390.774 8.715.610.550
Tài sản cố định 7.881.343.230 11.480.390.774 8.715.610.550
VI. Nợ phải trả 15.352.011.353 23.175.170.443 24.362.996.234
1. Nợ ngắn hạn 12.192.838.853 18.570.570.443 21.633.396.234
2. Nợ dài hạn 3.159.172.500 4.604.600.000 2.729.600.000
VII. Vốn chủ sở hữu 6.399.284.578 7.824.619.772 7.893.145.162
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất.
1.1 Quy trình công nghệ sản xuất.
Do đặc điểm của công ty là nhận thầu xây dựng các công trình nói chung nên quy
trình công nghệ của công tác xây lắp là một quy trình khá phức tạp. Vì vậy, tùy theo
phương án tổ chức thi công, thời gian dài hay ngắn, tùy theo kết cấu và quy mô của từng
công trình cụ thể. Để xây lắp một công trình xây dựng phải trải qua ba giai đoạn công trình
xây dựng theo sơ đồ:
Giai đoạn 3
- Tổng hợp khối lượng đầu tư,
lập hồ sơ quyết toán.
- Nghiệm thu bàn giao.
Giai đoạn 2
Giai đoạn 1
- Tổ chức thi công.
- Tiến hành xây lắp.
- Lập tổng tiến độ thi công.
- Tổ chức tham gia đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng giao khoán.

- Lập thiết kế thi công.
1.2 Tổ chức sản xuất.
Công ty CPXDTH Quảng Trị là đơn vị thi công xây lắp các công trình có quy mô
lớn, thời gian sản xuất kéo dài, hoạt động trên động trên địa bàn rộng lớn do vậy việc tổ
chức sản xuất nhất thiết phải có tiến độ, thiết kế dự toán kỹ thuật thi công được duyệt.
Sản phẩm xây lắp có đặc thù là gắn liền với địa điểm xây dựng nhất định, các yếu tố
sản xuất phải di chuyển đến nơi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ chứ không
di chuyển sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính chất
hàng hóa của sản phẩm xây lắp được thể hiện từ giá các nguồn nguyên vật liệu, nhân công
và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước.
Hoạt động xây lắp có tính thời vụ rất cao bởi vậy việc tổ chức sản xuất, phân bổ kế
hoạch sử dụng các yếu tố sản xuất (nhân lực, thiết bị, vật liệu…) phải phù hợp với đặc
điểm này.
Từ các đặc thù trên công ty đã áp dụng mô hình sản xuất như sau:
Công ty
- Đội cơ giới: Vận chuyển vật tư, thiết bị công trình, sửa chữa máy móc thiết bị của
công ty.
- Đội thi công: Thi công các công trình.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Do đặc điểm thực trạng tình hình về quy mô hoạt động sản xuất của công ty nên
việc tổ chức bộ máy quản lý thường bố trí kiêm nhiệm nhiều công việc ở các phòng ban
trong công ty.
2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Ghi chú:
Đội cơ giới
Đội thi công
Xưởng sửa
chữa
Tổ xe máy Đội thi công

cầu
Đội thi công
đường
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Đội thi côngPhòng kế toánĐội cơ giới Phòng kế hoạch- kỹ
thuật
Đội thi công
đường
Đội thi công cầu
Tổ xe máyXưởng sửa
chữa
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác.
 Chức năng nhiệm vụ:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đại diện cao nhất cho các cổ đông về bảo tồn
vốn và định hướng kinh doanh.
- Ban giám đốc: là bộ phận trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty do hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm.
- Phòng kế toán: lập kế hoạch tài chính định kỳ, phản ánh tình hình sử dụng vốn, tài
sản, công nợ và kết quả. Thực hiện các báo cáo tài chính theo quy định.
- Đội cơ giới: vận chuyển vật tư thiết bị công trình, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Đội công trình: thi công các công trình.
 Mối quan hệ công tác.
- Ban giám đốc quan hệ với các phòng ban là quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo trên cơ sở
phát huy quyền làm chủ của người lao động. Trưởng các phòng ban là người giúp việc
tham mưu cho ban giám đốc về công tác giúp ban giám đốc điều hành trong phòng ban của
mình.
- Các phòng ban có mối quan hệ với nhau trong công tác.

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán vật tư,TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư kiêm
TSCĐ, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán công nợ và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về tình hình hạch toán kế toán tại công ty, tham
mưu kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm kiểm tra thường xuyên việc làm của kế toán viên.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tồn kho vật tư, cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp tính giá thành. Đồng thời kiêm TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng uỷ
quyền ký thay và điều hành công việc khi đi vắng, kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán công nợ và thanh toán: có trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ phải
trả, khách hàng mua nợ và các công trình thi công với phương thức trả chậm, kế toán có
trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền. Lập chứng từ thanh toán các khoản thu – chi.
Theo dõi các khoản vay và trả tiền cho ngân hàng.
- Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi để thu và chi tiền, đảm bảo chính
xác, kịp thời. Có nhiệm vụ quản lý tiền và hàng ngày ghi vào sổ để đối chiếu với kế toán
thanh toán.

3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
3.2.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức: “Chứng từ ghi sổ”.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

×