Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thị trường chứng khoán động lực của hoạt động cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.79 KB, 49 trang )

TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Tài Chính Chứng Khoán
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Nhóm SVTH: Nhóm 1 – K14QNH5
ĐỀ TÀI: Thị Trường Chứng Khoán - động lực của hoạt động cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
Đà Nẵng, Tháng 05/2010
Môn Tài chính Chứng khoán 1 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
DANH SÁCH NHÓM 1_LỚP K14QNH5
STT MSSV HỌ VÀ TÊN CÔNG VIỆC ĐIỂM SỐ
1 142522645 Ngô Ngọc Hồng Cương Phần 2.1 chương 2
2 142522673 Trần Lê Huy Dũng Chương 1
3 142522708 Lê Thị Diệu Hiền Chương 3
4 142522752 Phan Doãn Nhật Khánh Phần 2.2 chương 2, hoàn chỉnh bài
5 142522769 Ngô Thị Hồng Linh Chương 3
6 142522828 Nguyễn Nho Phần 2.4 chương 2
7 142522836 Bùi Thị Nở Chương 1
8 142522844 Đồng Vương Phúc Phần 2.4 chương 2
9 142522864 Quách Thị Xuân Quỳnh Phần 2.3 chương 2, hoàn chỉnh bài
10 142522907 Võ Thị Mỹ Thuần Chương 3, lời mở đầu, lời kết
11 142522911 Vũ Thị Thương Phần 2.4 chương 2
12 142522952 Trần Thị Ngọc Trang Chương 1
13 142522962 Đỗ Thị Thanh Trúc Chương 1
Môn Tài chính Chứng khoán 2 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Mục lục
Lời mở đầu 9


Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTCK VÀ CPH DNNN 10
1.1.Khái quát chung về Thị Trường Chứng Khoán 10
1.1.1. Lịch sử hình thành TTCK 10
1.1.1.1. Lịch sử hình thành TTCK 10
1.1.1.2. Lịch sử hình thành TTCK Việt Nam 11
1.1.2. Khái niệm, Chức năng và Vai trò của TTCK 11
1.1.2.1. Khái niệm 11
1.1.2.2. Chức năng 12
1.1.2.3. Vai trò 13
1.2. Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà Nước 14
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.1.1. Cổ phần hóa 14
1.2.1.2. Cổ phần hóa DNNN 15
1.2.1.3 Đặc điểm của công ty cổ phần 15
1.2.1.4 Lợi thế của công ty cổ phần 15
1.2.1.5 Hạn chế của công ty cổ phần 16
1.2.2. Mục tiêu và tính tất yếu của việc Cổ phần hóa DNNN 16
1.2.2.1. Mục tiêu 16
1.2.2.2. Tính tất yếu của Cổ phần hóa DNNN 17
1.2.3. Tiến trình Cổ phần hóa DNNN 17
Môn Tài chính Chứng khoán 3 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
1.2.3.1. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp 17
1.2.3.2. Các bước tiến hành CPH doanh nghiệp 18
Chương 2. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG
ĐẾN TIẾN TRÌNH CPH 19
2.1 Cơ sở pháp lý về thị trường chứng khoán và cổ phần hóa DNNN 19
2.1.1. Cơ sở pháp lý về thị trường chứng khoán 19
2.1.2. Cơ sở pháp lý về cổ phần hóa DNNN 19
2.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN 20

2.2.1. Giai đoạn 2000-2005 20
2.2.2. Giai đoạn 2006 21
2.2.3. Giai đoạn 2007 22
2.1.3.1. Giai đoạn 1 (01/2007-03/2007) 22
2.1.3.2. Giai đoạn 2 (04/2007-09/2007) 23
2.1.3.3. Giai đoạn 3 (10/2007-12/2007) 24
2.2.4. Giai đoạn 2008 25
2.1.4.1. Giai đoạn 1 (01/2008-06/2008) 25
2.1.4.2. Giai đoạn 2 (06/2008-đầu 09/2008) 26
2.1.4.3. Giai đoạn 3 (Từ 09/2008-12/2008) 27
2.2.5. Giai đoạn 2009 29
2.1.5.1. Giai đoạn 1 (01/2009-02/2009) 29
2.1.5.2. Giai đoạn 2 (03/2009-12/2009) 29
2.2.6. Giai đoạn những tháng đầu năm 2010 30
Môn Tài chính Chứng khoán 4 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
2.3. Thực trạng Cổ phần hóa của các DNNN tại VN 31
2.3.1. Tiến trình thực hiện cổ phần hoá ở nước ta những năm vừa qua 31
2.2.1.1. Giai đoạn thí điểm và mở rộng thí điểm (1992 – 06/1998) 31
2.2.1.2. Giai đoạn đẩy mạnh Cổ phần hoá (6/1998 - 1999) 32
2.2.1.3. Giai đoạn tiến hành ồ ạt cổ phần hóa (2000 - 2005) 33
2.2.1.4. Giai đoạn cổ phần hóa hoàn toàn (2006 – 2010) 35
2.2.2. Kết quả đạt được 36
2.2.2.1. Đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 36
2.2.2.2. Đối với người lao động 36
2.2.2.3. Đối với Nhà nước 37
2.4. Những tác động của TTCK đến tiến trình Cổ phần hóa DNNN ở VN
38
2.4.1. Tác động tích cực 38
2.4.2. Tác động tiêu cực 40

2.5. Nhận xét 41
Chương 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 43
3.1. Kết luận 43
3.2. Đề xuất 44
3.2.1. Đối với việc CPH 44
3.2.2. Đối với TTCK 45
Lời kết 47
Môn Tài chính Chứng khoán 5 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:
TTCK : Thị trường Chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
UBCKNN : Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
VnIndex : Chỉ số Chứng khoán Việt Nam (VNI)
NĐT : Nhà đầu tư
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
CPH : Cổ phần hoá
CTCP : Công ty Cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
IPO : Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
SCIC : Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước,
Việt Nam.
M&A (Mergers and Acquisitions): Đây là thuật ngữ để chỉ sự Mua
bán hay Sáp nhập giữa hai hay nhiều công ty với nhau.
Môn Tài chính Chứng khoán 6 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thống kê số Công ty niêm yết, mức vốn hoá TTCP, số Công ty Chứng

khoán, Số tài khoản của Khách hàng:
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số CT NY/ĐKGD
5 5 20 22 26 32
Mức vốn hoá TTCP
(% GDP)
0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21
Số lượng CTCK 3 8 9 11 13 14
Số tài khoản KH
2908 8774 13520 15735 21616 31316
Môn Tài chính Chứng khoán 7 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Thống kê về số lượng DNNN, số CTCP có vốn nhà nước, các chỉ tiêu vốn,
lao động, tài sản và doanh thu của từng loại DN từ năm 2000 đến 2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
- Số DNNN (DN) 5355 5363 4845 4596 4086
- Số CTCP có vốn nhà
nước (DN) 470 558 669 815 1096
- Số lao động DNNN
(người) 2114324
225985
8 2264942 2249902 2040859
- Số lao động CTCP
có vốn NN (người) 114266 144347 160879 184050 280778
- Tổng số vốn
DNNN(tỷ VNĐ) 781705 858560 932942
112848
3 1338255
- Tổng vốn CTCP có
vốn NN (tỷ VNĐ) 27211 39161 56094 76992 109520

- Giá trị TSCĐ DNNN
(tỷ VNĐ) 263153 309084 332077 359952 487210
-Giá trị TSCĐ CTCP
có vốn NN (tỷVNĐ) 7390 9937 12291 21180 25077
- DT thuần DNNN
(tỷVNĐ) 460029 611167 666202 708045 838396
- DT thuần CTCP có
vốn NN (tỷVNĐ) 21934 29364 42535 62688 103867
LỜI MỞ ĐẦU
Môn Tài chính Chứng khoán 8 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam bắt đầu tiến hành từ năm 1992 lý
do chính của chương trình này bắt nguồn từ kết quả hoạt động nghèo nàn
của các doanh nghiệp nhà nước. Chương trình thí điểm sau đó được mở rộng
vào năm 1996 với sự ra đời của Nghị định 28 về cổ phần hóa. Nghị định này
cho phép chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước không có vai trò chiến lược
trở thành công ty cổ phần.
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi và hoạt động năm
2000. Chỉ với 9 năm hoạt động nhưng thị trường chứng khoán đã cung cấp
một số vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Quá trình cổ phần hóa và phát triển thị trường chứng khoán là hai quá
trình có tác động qua lại lẫn nhau. Cổ phần hóa và niêm yết tạo hàng hoá
cho thị trường chứng khoán sôi động. Thị trường chứng khoán phát triển
nhanh chóng, đến lượt nó tác động trở lại, kích thích tiến trình cổ phần hóa.
Từ đó đến nay, việc đưa các doanh nghiệp cổ phần hoá ra niêm yết luôn là
chủ đề được bàn thảo khi nhắc đến thị trường chứng khoán. Nếu như trước
kia, các doanh nghiệp không muốn niêm yết vì thị trường quá chán, lượng
vốn huy động không cao, nhưng thật ngạc nhiên ở thời điểm hiện nay các
doanh nghiệp đã tích cực hơn trong việc cổ phần hóa. Đâu là vấn đề?
Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là hai thành tố không thể

tách rời, với đặc trưng riêng của nền kinh tế Việt Nam việc đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hóa đưa các công ty niêm yết để tạo ra một thị trường vốn phát
triển là điều cần thiết. Nhưng khi thị trường chứng khoán phát triển nó sẽ tác
động lại quá trình cổ phần hóa ra sao, và nó đã mang lại kết quả như thế
nào ? Nội dung đó sẽ được giải đáp trong bài tiểu luận này.
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
Môn Tài chính Chứng khoán 9 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
1.1.Khái quát chung về Thị Trường Chứng Khoán:
1.1.1. Lịch sử hình thành TTCK:
1.1.1.1. Lịch sử hình thành TTCK:
Giữa thế kỷ 15 ở Tây Phương, tại những thành phố trung tâm buôn
bán, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để bàn bạc về việc
mua bán, trao đổi các loại hàng hóa (chủ yếu là nông sản, khoán sản), ngoại
tệ và giá khoán động sản, từ đó hình thành một “khu chợ riêng”.
Cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” trở thành một “thị trường”. Phiên chợ
riêng được diễn đầu tiên vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber
ở Bruges (Bỉ). Tại lữ điếm Vanber có một bảng hiệu hình 3 túi da với một từ
tiếng Pháp “Bourse” tức là “Mậu dịch trường” hay còn gọi là “Sở giao
dịch”. “Mậu dịch trường” là một bảng hiệu chung, ba túi da tượng trưng cho
3 nội dung của “Mậu dịch trường” : Mậu dịch trường hàng hóa,Mậu dịch
trường ngoại tệ và Mậu dịch trường giá khoán động sản.
Vào năm 1547, thành phố Bruges mất đi sự phồn vinh do eo biển
Even bị cát lấp, tàu bè ra vào khó khăn, “Mậu dịch trường” ở đây bị sụp đổ
và được chuyển sang thị trấn Auvers, một hải cảng lơn của Bỉ thời đó. Mậu
dịch trường Auvers phát triển rất nhanh.
Giữa thế kỷ 16, viên quan đại thần tài chính Anh quốc Theomes
Gresham đến đây thị sát và sau đó đã thiết lập một “Mậu dịch trường” tại
London, nơi mà sau này được gọi là Sở giao dịch chứng khoán London. Các

“Mậu dịch trường” khác lần lượt được thành lập tại Pháp,Đức, Bắc Âu.
Năm 1921, ở Mỹ, SGDCK được chính thức thành lập. Và cho đến
nay, trên thế giới có khoảng 160 SGDCK.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành TTCK Việt Nam:
Môn Tài chính Chứng khoán 10 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
● Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN):
► Thành lập theo NĐ 75/CP ngày 28/11/1996.
► Là cơ quan quản lý TTCK về mặt Nhà nước.
● Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE):
► Thành lập theo QĐ số 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 (tiền thân là
HoSTC) với phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000, với 2 cổ phiếu.
► Đơn vị quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập
trung tại Việt Nam.
► Website: Http://www.vse.org.vn
● Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC):
► Thành lập theo QĐ số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998, với
phiên tổ chức đấu giá đầu tiên vào ngày 08/03/2005, và phiên giao dịch thứ
cấp đầu tiên ngày 14/07/2005, với 6 cổ phiếu.
► Là một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ.
► Website: Http://www.hastc.org.vn
1.1.2. Khái niệm, Chức năng và Vai trò của TTCK:
1.1.2.1. Khái niệm:
Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi
thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
1.1.2.2. Chức năng:
● Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các nhà đầu tư phát hành, số
tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó
Môn Tài chính Chứng khoán 11 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5

TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, chính phủ và chính
quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích
sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của
xã hội.
● Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh
với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất
khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể
lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của
mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc
gia.
● Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô.
Các chỉ báo của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và làm một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua
và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính
sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho
sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.2.3. Vai trò:
● Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
Môn Tài chính Chứng khoán 12 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ
sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả
năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những

đặt tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho
thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động
và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các
chứng khoán giao dịch trên thị trường.
● Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp.
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản
ảnh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt
động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo
ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Sự biến động không ngừng của giá chứng khoán, đặc biệt là giá của
cổ phiếu, nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và
khoa học tại bất kỳ thời điểm nào.
Ngoài ra đối với các công ty niêm yết, nghĩa vụ công khai thông tin
trên TTCK, giúp các nhà đầu tư, các nhà quản lý thị trường có thể đánh giá
sự tăng trưởng ổn định hay suy thoái bất ổn định của các công ty.
● Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển.
TTCK hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và
phát triển của công ty cổ phần qua việc quảng bá thông tin, định giá doanh
nghiệp, bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán một cách nhanh chóng,
tạo tính thanh khoản cho chúng và như thế thu hút các nhà đầu tư đến góp
vốn vào công ty cổ phần.
Môn Tài chính Chứng khoán 13 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Ngược lại, chính sự phát triển của mô hình công ty cổ phần đã làm
phân phối và đa dạng các loại hàng hóa trên TTCK, thúc đẩy sự phát triển
sôi động của TTCK.
Có thể nói TTCK và công ty cổ phần là hai định chế song hành hỗ trợ
nhau cùng phát triển.
● Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp
Chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công
ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ. Việc thu hút đầu tư
nước ngoài qua kênh chứng khoán(FPI) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể
phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà
không bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà Nước:
1.2.1. Khái niệm:
1.2.1.1. Cổ phần hóa: là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh
nghiệp một chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu
chung thông qua chuyển một phần tài sản cho người khác , cổ phần hóa có
thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ duy nhất.
Vì thế doanh nghiệp tư nhân, DNNN đều có thể cổ phần hóa.
DNNN: “ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức
dưới hình thức công ty nhà nuớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn.”
Môn Tài chính Chứng khoán 14 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
1.2.1.2. Cổ phần hóa DNNN: là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu một
phần tài sản của nhà nước, biến doanh nghiệp từ sở hữu của nhà nước thành
dạng sở hữu hỗn hợp trong đó nhà nước có thể giữ một tỉ lệ.
1.2.1.3 Đặc điểm của công ty cổ phần:
● Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần.Người sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ đông.Mỗi cổ đông có thể mua
nhiều hoặc vài cổ phần. Cổ đông của CTCP tối thiểu phải là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
● Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác,
trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng
lập công ty trong Đại hội đồng năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy

phép kinh doanh.
● Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các tài sản khác trong phạm
vi nguồn vốn của mình.
● Công ty có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó phải có cổ
phần phổ thông.Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành cổ phần
ưu đãi.
● Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.
1.2.1.4 Lợi thế của công ty cổ phần:
● Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ
việc huy động vốn cổ phần. Đây là ưu điểm nổi bật nhất.
● Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn với phần vốn góp vào công
ty: hưởng lãi, chịu lỗ
● Công ty tập trung rất nhiều cổ đông vì thế tập trung được nhiều trí
tuệ từ các cổ đông.
Môn Tài chính Chứng khoán 15 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
● Cổ phiếu, trái phiếu của CTCP được tự do chuyển nhượng, nhà đầu
tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua
bán cổ phần.
● Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa
quản lý và sở hữu.
1.2.1.5 Hạn chế của công ty cổ phần:
● CTCP với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi
cho cổ đông, nhưng lại chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ.Các chủ nợ sẽ bị
thiệt thòi khi tài sản của của CTCP không đủ thanh toán các khoản nợ.
● Cơ cấu tổ chức quản lí CTCP tương đối cồng kềnh phức tạp.Vì thế,
chi phí cho việc quản lí là tương đối lớn, việc quản lí và điều hành Công ty
rất khó khăn, phức tạp.
● Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong

hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định
trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ
đông của Công ty Cổ phần quyết định.
1.2.2. Mục tiêu và tính tất yếu của việc Cổ phần hóa DNNN:
1.2.2.1. Mục tiêu:
● Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các Tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ,
tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay
đổi cơ cấu Doanh nghiệp nhà nước.
● Tạo điều kiện để Người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và
những người đã góp vốn được làm chủ thực sự; thay đổi phương thức quản
lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản
Môn Tài chính Chứng khoán 16 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Nhà nước, nâng cao Thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng
kinh tế đất nước.
1.2.2.2. Tính tất yếu của Cổ phần hóa DNNN:
CPH DNNN là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải
cách DNNN - bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà
nước.Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất,
tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây
dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó
kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ
các DNNN. Theo hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực
tế, Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức có hiệu quả để
đổi mới các DNNN.
1.2.3. Tiến trình Cổ phần hóa DNNN (Theo quy định tại Nghị định

44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty cổ phần):
1.2.3.1. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp:
● Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
● Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
● Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để CPH.
● Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để
chuyển thành CTCP.
Môn Tài chính Chứng khoán 17 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Tóm lại, tùy thuộc vào mỗi hình thức doanh nghiệp CPH mà có những
bước tiến hành cụ thể khác nhau.
1.2.3.2. Các bước tiến hành CPH doanh nghiệp:
● Bước 1: Xác định giá trị của doanh nghiệp.
► Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa mà người mua, người bán cổ phần
đều chấp nhận được.
► Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là giá trị thực
tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả.
► Các yếu tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
- Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm CPH;
- Giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở hiện trạng
về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản
và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hóa.
Ngoài ra, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt
hàng cũng được tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp. Lợi thế này thể
hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính trên vốn kinh doanh bình quân 3
năm trước khi CPH. Giá trị lợi thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá trị
thực tế của doanh nghiệp.

● Bước 2: Phê duyệt phương án CPH và quyết định chuyển DNNN thành
CTCP.
► Sau khi tính trị giá thực tế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
tiến hành lập phương án CPH và đệ trình phương án đó lên cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau:
- Đối với những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước trên 10
Môn Tài chính Chứng khoán 18 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
tỷ đồng: Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản
trị Tổng công ty "91" xây dựng phương án CPH trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và quyết định chuyển DNNN thành CTCP.
- Đối với những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước từ 10 tỷ
đồng trở xuống, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án, quyết định chuyển DNNN thành CTCP và chỉ đạo thực
hiện CPH.
● Bước 3: Đăng ký kinh doanh của CTCP.
► Doanh nghiệp sau khi CPH sẽ hoạt động theo Luật doanh nghiệp
và đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Trong thời hạn 7
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.
► Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Quyết định chuyển DNNN thành CTCP của cấp có thẩm quyền.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP đã được Đại hội cổ đông thông
qua.
- Biên bản bầu Hội đồng quản trị và cử Giám đốc điều hành.
- Giấy đăng ký kinh doanh của DNNN trước khi CPH (nếu có).
► Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp, doanh
nghiệp cổ phần vẫn phải tiến hành các thủ tục sau giấy phép theo đúng các
quy định của Luật doanh nghiệp.

Chương 2. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG
ĐẾN TIẾN TRÌNH CPH.
2.1 Cơ sở pháp lý về thị trường chứng khoán và cổ phần hóa DNNN:
Môn Tài chính Chứng khoán 19 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
2.1.1. Cơ sở pháp lý về thị trường chứng khoán :
● Luật Doanh nghiệp, Bộ Luật Dân sự, Luật Đầu tư, Bộ Luật Tố tụng
dân sự, Luật cạnh tranh, Luật phá sản…
● Nghị định 75/CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập UBCKNN.
● Nghị định 66/2004/NĐ-CP ngày 19/02/2004 của Chính phủ về việc
chuyển UBCKNN vào Bộ Tài chính.
● Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK.
● Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và
TTCK (thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/8/1998).
● Luật Chứng khoán.
● Nghị định 14/2007/NĐ- CP ngày 19/1/2007 qui định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2.1.2. Cơ sở pháp lý về cổ phần hóa DNNN :
● Quyết định số 202/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
● Nghị định 28/CP của Chính phủ ban hành ngày 7/5/1996.
● Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ.
● Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ.
● Chỉ thị 20/CT-TT ngày 21/4/1998 của Thủ tướng chính phủ.
● Nghị định số 64/2002/NĐ-CP.
● Quyết định số 50/2002/QĐ-CP.
● Luật Doanh nghiệp năm 2005 (hiệu lực thi hành từ 1/7/2006).
● Luật Doanh nghiệp, Bộ Luật Dân sự, Luật Đầu tư, Bộ Luật Tố tụng
dân sự, Luật cạnh tranh, Luật phá sản…
Môn Tài chính Chứng khoán 20 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà

2.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN:
2.2.1. Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn chập chững biết đi của TTCK.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận
hành TTGDCK TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao
dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh
nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và
một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.
Từ đó cho đến 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ
cơn sốt vào năm 2001(chỉ số VnIndex cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng
đầu năm. Nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10,
các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VnIndex sụt từ
571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng
10/2001. Trong 4 tháng “hoảng loạn” này, trong khi nhiều nhà đầu tư tháo
chạy khỏi thị trường với lời nguyền không bao giờ quay lại thì một số nhà
đầu tư khác vẫn bình tĩnh bám trụ, âm thầm mua bán và tiếp tục kiếm được
lợi nhuận. Trong 5 năm chỉ số VnIndex lúc cao nhất chỉ có 300 điểm, mức
thấp nhất xuống đến 130 điểm. Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh nghiệp
niêm yết cũng nhỏ, không nổi tiếng, không hấp dẫn nhà đầu tư trong nước.
Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Giai
đoạn tỉnh ngủ dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ của NĐT nước
ngoài được nâng từ 30% lên 49%. Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị
trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và
các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng
để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống
của mỗi người dân.
Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau:
Môn Tài chính Chứng khoán 21 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số CT NY/ĐKGD

5 5 20 22 26 32
Mức vốn hoá TTCP
(% GDP)
0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21
Số lượng CTCK 3 8 9 11 13 14
Số tài khoản KH
2908 8774 13520 15735 21616 31316
(Nguồn: )
Theo thống kê của UBCKNN, tính đến hết năm 2005, tổng giá trị
TTCK Việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc
nội (GDP). TTCK Việt Nam hiện có 4.500 tỷ đồng cổ phiếu, 300 tỷ đồng
chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch .Trong năm
2005, tốc độ tăng trưởng của TTCK gấp đôi so với năm 2004, huy động
được 44,600 tỷ đồng, hiện giờ giá trị cổ phiếu so với GDP của cả nước đạt
gần 1%.
2.2.2. Giai đoạn 2006: TTCK Việt Nam tăng trưởng mạnh và rơi vào tình
trạng “nóng”.
Năm 2006, TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, kỷ lục mới của
VnIndex được xác lập ở mốc 809,86 điểm, tăng trưởng tới 146% (tăng 2,5
lần so đầu năm). Chỉ số VnIndex tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
tăng 144%, sàn giao dịch Hà Nội (HASTC) tăng 152,4%. Đây là những mức
tăng mà các thị trường trên thế giới phải thừa nhận là quá ấn tượng.
Môn Tài chính Chứng khoán 22 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Tính đến phiên 29/12/2006, TTGDCK TP.HCM đã có sự góp mặt của
106 cổ phiếu, 2 chứng chỉ quỹ và 367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết
theo mệnh giá là trên 72.000 tỷ đồng. Còn tại TTGDCK Hà Nội, số lượng
chứng khoán tham gia đã lên đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức
đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29.000 tỷ đồng. Xét riêng về mức vốn

hoá cổ phiếu, toàn bộ TTCK chính thức Việt Nam với 193 cổ phiếu vào
phiên cuối năm, đã lên tới 220.000 tỷ đồng, tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ
USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP). Giá trị cổ phiếu do các NĐT nước
ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn hóa của
toàn thị trường. Đặc biệt, số lượng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường
ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12/ 2006, có trên 120.000 tài khoản
giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản NĐT nước
ngoài.
Số công ty niêm yết tăng gần 5 lần, từ 41 công ty năm 2005 đã lên tới
193 công ty, số tài khoản giao dịch đạt hơn 10 vạn gấp 3 lần năm 2005 và 30
lần so với 6 năm trước. Trong vòng một năm, chỉ số VnIndex tăng hơn 500
điểm, từ hơn 300 điểm cuối 2005 lên 800 điểm cuối 2006.
2.2.3. Giai đoạn 2007: Giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ.
2.1.3.1. Giai đoạn 1 (01/2007-03/2007): Thị trường bùng nổ.
Đây là giai đoạn thị trường có những đợt sóng cao, khiến Index của cả
2 sàn giao dịch đều lập kỷ lục: chỉ số VNIndex đã đạt mức đỉnh là 1.170,67
điểm sau 7 năm hoạt động và HASTC-Index thiết lập mức đỉnh 459,36 điểm
sau 2 năm hoạt động. Có thể nói, đây là giai đoạn thị trường đạt mức tăng
trưởng với tốc độ lớn nhất khi đạt mức tăng 126% chỉ trong vòng 3 tháng
giao dịch. Tại HOSE, bình quân mỗi phiên giá trị giao dịch đạt trên 1.000 tỷ
đồng, HASTC cũng đạt con số 300 tỷ đồng.
Môn Tài chính Chứng khoán 23 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
Nhờ sự tăng trưởng về giá của các cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa của
thị trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng. So với tổng
giá trị vốn hóa 492.900 tỷ đồng của cả năm 2007, con số của 3 tháng đầu
năm đã chiếm tỷ trọng 4/5. Trong giai đoạn này, giá các cổ phiếu tăng
trưởng với tốc độ phi mã, đồng loạt các cổ phiếu từ Blue-chip, Penny stock,
các cổ phiếu mới niêm yết trên sàn… tất cả đều đạt mức tăng trưởng trên
50% giá trị so với mức giá giao dịch đầu năm, trong đó có những cổ phiếu

đạt mức tăng trưởng trên 100% như: STB (113,57%), REE (122,66%), ACB
(197%),…. Rất nhiều mã CP thiết lập mức giá đỉnh kể từ khi lên sàn trong
giai đoạn này như: SJS(728.000đ/CP), FPT(665.000đ/CP), DHG
(394.000đ/CP), REE(285.000đ/CP), SSI(255.000đ/CP),
SAM(250.000đ/CP), KDC(246.000đ/CP), VNM(212.000đ/CP),
ACB(292.000đ/CP)…
2.1.3.2. Giai đoạn 2 (04/2007-09/2007): Thị trường điều chỉnh.
Lo sợ về một “thị trường bong bóng”, các cơ quan quản lý nhà nước
cũng như Chính phủ đã vào cuộc để giảm nhiệt thị trường bằng các biện
pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiềm chế sự
tăng trưởng quá nóng của thị trường. Phản ứng trước điều này, TTCK đã có
những đợt điều chỉnh rõ rệt. Một đợt điều chỉnh giảm của thị trường đã diễn
ra trong một khoảng thời gian rất dài (từ cuối Tháng 3 đến đầu Tháng 9).
Giai đoạn điều chỉnh này ghi nhận sự trầm lắng của cả 2 sàn HOSE và
HASTC, tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng.
VNIndex chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mức 905,53 điểm
(24/04/2007), giảm tới 22,6% so với mức đỉnh vào tháng 3. HASTC-Index
trở về mốc 321,44 điểm (24/04/2007), giảm 30% so với mức đỉnh. Thị
trường đã mất điểm quá nhanh trong 1 thời gian ngắn khiến giá giao dịch
Môn Tài chính Chứng khoán 24 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5
TTCK - Động lực của hoạt động CPH DNNN GVHD: Nguyễn Như Hiền Hoà
của các cổ phiếu đã trở về gần mức giá thiết lập vào đầu năm.
Trong giai đoạn này, thị trường cũng có một đợt hồi phục vào giai
đoạn cuối Tháng 5/2007 khi VNIndex quay trở về mốc 1.107,52 điểm
(23/05/2007). Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm
chế thị trường trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…., thị
trường nhanh chóng trở lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm
mạnh khiến giai đoạn đầu Tháng 8, thị trường xác lập mức đáy 883,9 điểm
của VNIndex (6/8/2007) và 247,37 điểm của HASTC-Index (23/08/2007).
Vào giai đoạn thị trường xuống sâu nhất (khoảng đầu Tháng 8), sàn HCM có

những phiên giao dịch chỉ có hơn 3.000.000 CP được khớp lệnh (ngày
30/07/2007 chỉ có 3.296.340 CP được giao dịch), sàn HN cũng chỉ có vẻn
vẹn 600.000 CP được chuyển nhượng thành công (ngày 8/8/2007 khớp lệnh
603.100CP).
Giai đoạn này, các NĐT nước ngoài cũng tỏ ra khá thờ ơ khi lượng
giao dịch của khối này trên cả 2 sàn giao dịch đều sụt giảm mạnh. Giá trị
giao dịch bình quân của khối NĐT nước ngoài trong giai đoạn này đạt
khoảng 170 tỷ đồng/phiên, giảm tới 52% so với giai đoạn đầu năm.
2.1.3.3. Giai đoạn 3 (10/2007-12/2007): Sự phục hồi của thị trường.
Thị trường bước vào giai đoạn phục hồi mạnh mẽ trong khoảng thời
gian đầu tháng 9 đến cuối Tháng 10/2007. Giá các cổ phiếu trên sàn có xu
hướng phục hồi nhanh chóng, đặc biệt là các mã cổ phiếu blue-chip trên cả 2
sàn đều lấy lại được những gì đã mất trong 6 tháng giữa năm, tuy nhiên sức
bật của các cổ phiếu không đủ mạnh để đưa các cổ phiếu trở về mức giá đỉnh
thiết lập vào tháng 3. Trong giai đoạn này, VnIndex đã có những phiên giao
dịch vượt lên trên ngưỡng 1.100 điểm (1.106,6 điểm vào ngày 3/10/2007),
HASTC-Index cũng gần chạm trở lại ngưỡng 400 điểm (393,59 điểm ngày
Môn Tài chính Chứng khoán 25 Thực hiện: Nhóm 1 – K14QNH5

×