Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.18 KB, 55 trang )

KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
MỤC LỤC
MỜ ĐẦU
Chương 1: Lý luận chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
1. 1. Vốn Ngân sách nhà nước và doanh nghệp nhà nước
1.1.1 Ngân sách 1
1.1.1.1 Định nghĩa ngân sách
1.1.1.2 Một số vấn đề chung về ngân sách 1
1.1.2 Nguồn vốn Nhà Nước 1
1.1.2.1 Khái niệm vốn Nhà Nước 1
1.1.2.2 Đặc điểm vốn Nhà nước 2
1.1.2.3 Vai trò vốn ngân sách đối với nền kinh tế 2
1.1.3. Doanh nghiệp nhà nước 3
1.1.3.1 Định nghĩa 3
1.1.3.2 Đăc điểm doanh nghiệp vốn nhà nước 4
1.1.3.3 Nguồn luật chi phối hoạt động của doanh nghiệp nhà nước 5
1.1.3.4 Vai trò doanh ngiệp nhà nước đối với nền kinh tế 5
1.1.3.4.1Vai trò cung cấp dịch vụ công 5
1.1.3.4.2Vai trò điều tiết nền kinh tế 6
1.1.3.4.3Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách 6
1.2. Quản lý vốn nhà nước 6
1.2.1. Sự cần thiết quản lý vốn nhà nước 6
1.2.2. Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước 7
1.2.3. Khái quát hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 8
1.2.3.1 Hoạt động quản lý vốn nhà nước trên thế giới 8
1.2.3.2 Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam 9
1.2.3.2.1 Phân cấp quản lý vốn nhà nước 9
1.2.3.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước DNNN 11
1.2.3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DNNN
…………………………………………………………………………… 16
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối với phần vốn nhà nước tại Công ty TNHH MTV Thời Trang Dệt May Việt nam


( Hệ thống Vinatex-mart 20
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Thời Trang Dệt May 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Vinatexmart 21
2.1.3 Nhiệm vụ của Vinatexmart 21
2.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại Công ty TNHH MTV Thời Trang Dệt May Việt nam ( Hệ thống Vinatex-mart)
21
2.2.1 Cơ cấu vốn của Vinatex-marT 21
2.2.2 Mô hình kinh doanh của Vinatex-mart 22
2.2.3. Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại Công ty TNHH MTV Thời Trang Dệt May Việt nam 28
2.2.3.1 Phân cấp 28
2.2.3.3 Trách nhiệm các phòng ban liên quan 28
2.2.4 Thực tế thực hiện quản lý vốn nhà nước tại Vinatex-mart 29
2.2.4.1Tình hình tiếp nhận vốn 30
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 1 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
2.2.4.2 Tình hình sử dụng vốn 32
2.2.4.3 Tình hình huy động thêm vốn 42
2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn 43
3.3.1 Đánh giá nhiệm vụ bảo toàn nguồn vốn nhà nước 43
3.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn qua kết quả kinh doanh 44
3.3.3 Đánh giá kết quả tăng trưởng nguồn vốn 46
2.3.2. Hạn chế của Vinatex-mart trong việc quản lý nguồn vốn 47
2.3.2.1 Thụ động, thiếu linh hoạt 47
2.3.2.2 Cơ chế xin cho 47
2.3.2.3 Phân bổ chưa tối ưu 47
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại Công ty Nhà nước
3.1 Chủ động đề xuất vốn 48
3.1.1 Về khâu tổ chức quản lý 48
3.1.2 Về nhân lực quản lý 48

3.2 Thay đổi tư duy cũ về Công ty Nhà nước 48
3.2.1 Quy trình làm việc mới 48
3.2.2 Giáo dục tư tưởng nội bộ 49
3.3.1 Về phía cơ quan nhà nước 49
3.4 Nâng cao hiệu quả vốn 50
3.4.1 Kế hoạch sử dụng vốn 50
3.4.2 Phân bổ nguồn vốn 51
Kết luận
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 2 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhà nước luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi chức năng không
chỉ mang về lợi nhuận mà còn mang nhiều ý nghĩa khác trong hoạt động điều hành của
nhà nước.
Doanh nghiệp khi tiếp nhận nguồn vốn từ nhà nước , đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và
sử dụng hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ kinh doanh và góp phần điều tiết nền kinh tế, mang
lại lợi ích chung cho xã hội.
Trong thời buổi hội nhập, doanh nghiệp nhà nước không còn mang những ưu đãi riêng như
giai đoạn trước đây. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động bằng nguồn vốn của nhà nước
nhưng chịu sự chi phối của luật doanh nghiệp, điều này làm cho công tác quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước mang những nét riêng biệt, và cần có những giải pháp phù
hợp để quản lý tốt nguồn vốn này , mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty TNHH MTV Thời Trang Dệt May Việt Nam với thương hiệu hệ thống siêu thị
Vinatex-mart , trực thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) là một trong những
doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước đang hoạt động trong thị trường bán lẻ Việt Nam và
có những ảnh hưởng không nhỏ đối với thị trường bán lẻ Việt Nam cũng như công tác điều
tiết thị trường của nhà nước.
Với phương thức tiếp cận trực tiếp hoạt động kinh doanh của Vinatex-mart, kết hợp các
kiến thức về quản lý công, quản lý doanh nghiệp, cùng với việc tiếp cận các số liệu thực tế
và được hướng dẫn bởi Phòng Tài chính kế toán Vinatex-mart, tôi chọn đề tài : “Quản lý

vốn nhà nước tại công ty TNHH MTV Thời trang Dệt May Việt Nam”.
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối với phần vốn nhà nước tại Công ty TNHH
MTV Thời Trang Dệt May Việt nam ( Hệ thống Vinatex-mart)
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại Công ty Nhà nước
Chương 1: Lý luận chung về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 3 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
1. 1. Vốn Ngân sách nhà nước và doanh nghệp nhà nước
1.1.1 Ngân sách
1.1.1.1 Định nghĩa ngân sách
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
1.1.1.2 Một số vấn đề chung về ngân sách
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
Mọi tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước và tài sản khác của Nhà
nước phải được quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ quy định.
Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương
lịch.
1.1.2 Nguồn vốn Nhà Nước
1.1.2.1 Khái niệm vốn Nhà Nước
Vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng là vốn được cấp từ ngân sách,
vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ.
Từ khái niệm trên có thể thấy vốn nhà nước được cấu thành bởi ba bộ phận:
Một là, vốn được cấp từ ngân sách, là vốn doanh nghiệp nhà nước được cấp phát lần

đầu khi mới hoạt động (xác định từ thời điểm giao nhận vốn), vốn được cấp bổ sung trong
quá trình hoạt động; vốn được tiếp quản từ chế độ cũ để lại.
Hai là, vốn có nguồn gốc ngân sách, là các khoản vốn tăng thêm do được miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được cấp lại các khoản phải nộp ngân sách theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư, hàng hoá
tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá; các nguồn vốn viện trợ: viện trợ nhân dân,
viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng theo qui định phải ghi tăng vốn
ngân sách cấp;
Ba là, vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ, chính là phần thu nhập sau thuế
doanh nghiệp nhà nước giữ lại để tái đầu tư.
1.1.2.2 Đặc điểm vốn Nhà nước
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 4 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
- Sở hữu nhà nước và đại diện là cơ quan bộ, ngành hoặc công ty quản lý vốn nhà nước
thành lập theo quyết địn thủ tướng chính phủ.
- Vốn đầu tư được phê duyệt của các bộ ngành theo luật định
- Bên cạnh mục đích đầu tư sinh lợi, còn mang các mục tiêu khác về phúc lợi xã hội và lợi
ích kinh tế nói chung
1.1.2.3 Vai trò vốn ngân sách đối với nền kinh tế
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước
của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng
hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà
nước.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền
với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường,
ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội, Huy động

các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
.Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí
nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh
tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với
khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến
hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các
doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ
cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều
kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 5 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc
chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động
nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Về mặt kinh tế,kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã
hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất
phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách
nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động
Về mặt xã hội,vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội,Trợ giúp trực
tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp
xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi
phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào

bão lụt.
Về mặt thị trường, nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần
bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng
những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh
thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua
phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng
trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách
thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.1.3. Doanh nghiệp nhà nước
1.1.3.1 Định nghĩa
Ở nước ta, theo Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995:
doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và tổ chức
quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số
vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, con dấu riêng và có trụ
sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 6 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Như vậy, Doanh nghiệp nhà nước, tuy sở hữu thuộc nhà nước, nhưng hoạt dông theo luật
doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quản lý vốn nhà nườc tại doanh nghiệp Nhà nước cũng là
một vấn đề phức tạp đòi hỏi nhà nước phải có các công cụ, cũng như phương thức hợp lý.
1.1.3.2 Đăc điểm doanh nghiệp vốn nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước mang các đặc điểm chung với các loại hình doanh nghiệp khác
như:
Thứ nhất, chức năng kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước bao gồm: sản xuất,cung
ứng trao đổi, hợp tác và tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Hai là, doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp nhà nước là điều kiện cơ bản quyết định sự atồn tại của doanh nghiệp nhà nước
trong hệ thống kinh tế quốc dân. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi

doanh nghiệp nhà nước phải tự chịu trách nhiệm về quản lý, về nghĩa vụ tài chính trong
việc thanh toán những khoản công nợ khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể. Với tư cách
là một pháp nhân độc lập, doanh nghiệp nhà nước có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư cách này tạo cho doanh
nghiệp nhà nước địa vị pháp lý để đảm bảo độc lập tự chủ.
Ba là, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cũng chịu sự chi phối
và tác động của môi trường kinh tế.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhà nước có thể được phân biệt với các loại hình doanh
nghiệp khác bởi các đặc điểm sau đây:
Một là, doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết
định thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Như vậy
doanh nghiệp nhà nước không chỉ được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh
(nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế) mà còn để thực hiện các hoạt động công ích (nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội). Các loại hình doanh nghiệp khác không phải do nhà nước
thành lập mà chỉ được nhà nước cho phép thành lập trên cơ sở đơn xin thành lập của các
chủ thể kinh doanh.
Hai là, doanh nghiệp nhà nước do nhà nước tổ chức quản lý. Nhà nước tổ chức bộ máy
quản lý các doanh nghiệp nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng; nhà nước bổ nhiệm
các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn
hay trung hạn của doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 7 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Ba là, tài sản của doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận tài sản của nhà nước. Doanh
nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn thành lập nên nó thuộc sở hữu nhà nước. Doanh
nghiệp nhà nước là một chủ thể kinh doanh không có quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ
là chủ quản lý và tiến hành hoạt động kinh doanh trên số tài sản của nhà nước. Trong khi
đó, các chủ thể kinh doanh khác đều là chủ sở hữu với tài sản kinh doanh của họ.
Có thể phân loại doanh nghiệp nhà nước thành hai loại căn cứ vào chức năng hoạt động
của doanh nghiệp là: doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh (hoạt động chủ yếu
nhằm mục tiêu lợi nhuận) và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (hoạt động sản

xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh )
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phát triển trong mối quan hệ kinh tế đa
dạng về hình thức sở hữu, về vốn và tài sản, về cơ chế tổ chức quản lý. Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường không chỉ tồn tại đơn nhất trong khu vực kinh tế quốc doanh
(doanh nghiệp nhà nước) như trong nền kinh tế kế hoạch hoá mà còn tồn tại dưới nhiều
hình thức sở hữu bao gồm các loại hình tổ chức doanh nghiệp khác nhau như: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh
1.1.3.3 Nguồn luật chi phối hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
Trước đây, Luật doanh nghiệp nhà nước quản lý các doanh nghiệp nhà nước. Nhưng sau
này, luật doanh nghiệp nhà nước không còn hiệu lực thi hành, thay vào đó, luật doanh
nghiệp 2005 đã bao hàm nội dung quản lý các loại hình doanh nghiệp , trong đó, có cả
doanh nghiệp nhà nước. Việc đưa doanh nghiệp nhà nước vào chịu sự chi phối của luật
doanh nghiệp như những doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm đảm bảo tính công bằng,
phù hợp xu thế hội nhập, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch.
1.1.3.4 Vai trò doanh ngiệp nhà nước đối với nền kinh tế
1.1.3.4.1Vai trò cung cấp dịch vụ công
Doanh nghiệp nhà nước tạo động lực cho sự phát triển đất nước. Trong xu hướng cải cách,
chuyển đổi từ nhà nước cai trị sang nhà nước phục vụ thì việc đổi mới, nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ công cũng được đặt ra. Bởi lẽ, nâng cao chất lượng dịch vụ công
cũng tức là đảm bảo tốt hơn quyền con người. điều đó khẳng định vị trí, tầm quan trọng
của dịch vụ công, cũng như có thêm phương thức để thực hiện tốt hơn quyền con người ở
Việt Nam hiện nay.
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 8 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Để đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền con người,nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp;
trong đó, việc cung ứng dịch vụ công chính là một trong những cách thức, biện pháp để
thực hiện quyền con người. Nhân quyền là một vấn đề nhạy cảm mà kẻ địch đang tấn
công, lợi dụng. Hơn nữa, đảm bảo nhân quyền cũng thể hiện tính ưu việt của nhà nước.
1.1.3.4.2Vai trò điều tiết nền kinh tế

Doanh nghiệp nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng, nó là bộ phận nòng cốt của thành
phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Vai trò
điều tiết của doanh nghiệp nhà nước được thể hiện qua những chức năng cụ thể sau:
Thứ nhất, chức năng định hướng sự phát triển của nền kinh tế. Chức năng này thể hiện ở
chỗ doanh nghiệp nhà nước phải đi tiên phong trong các lĩnh vực chiến lược theo đường
lối phát triển của nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác tham gia; doanh
nghiệp nhà nước phải là mẫu mực về trình độ quản lý, về hiệu quả kinh doanh để các
doanh nghiệp khác noi theo;
Thứ hai, chức năng hỗ trợ và phục vụ. Sự khác biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và các
loại hình doanh nghiệp khác là sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước không phải đơn
thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn cả là tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, doanh nghiệp nhà nước được bố trí xây dựng ở những khu
vực ngành nghề cần thiết tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển đồng đều giữa các vùng
của đất nước;
1.1.3.4.3Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách
Thứ ba, chức năng đảm bảo sức mạnh vật chất để nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền
kinh tế thị trường. Chức năng này được hiểu là các doanh nghiệp nhà nước phải có đóng
góp thích đáng cho sự phát triển kinh tế bằng việc kinh doanh có hiệu quả; doanh nghiệp
nhà nước phải bảo đảm vai trò quyết định này để Chính phủ có đủ nguồn lực chỉ đạo và
hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo mục tiêu đề ra.
1.2. Quản lý vốn nhà nước
1.2.1. Sự cần thiết quản lý vốn nhà nước
Nhà nước phải quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước vì:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước nhưng nhà nước giao cho một
số cá nhân, đơn vị sử dụng. Như vậy có sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người sử
dụng vốn, hai đối tượng này có thể có mục tiêu không phù hợp nhau. Các doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 9 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
nhà nước không phải đương đầu với nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh mua lại như các doanh
nghiệp trong khu vực tư nhân. Do đó người sử dụng vốn có thể sử dụng vào những động

cơ cá nhân, những động cơ có thể làm cho những nhà lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước
hành động không nhất quán với các mục tiêu của doanh nghiệp. Khi những người này
không nắm quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp và cũng không thể tăng thêm sự giàu có
cho bản thân bằng cách tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì chẳng có gì kích
thích họ phải nhìn xa khi quyết định phương án sản xuất kinh doanh. Vì thế đòi hỏi phải
có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước nhằm đảm bảo vốn và tài sản của nhà nước không bị
xâm phạm trong quá trình kinh doanh cũng như doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục
tiêu nhà nước đề ra.
Thứ hai, nhà nước quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước cũng là thực
hiện vai trò quản lý nhà nước của mình. Nhà nước ban hành các chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các chế độ đó. Việc theo dõi,
kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước giúp cơ quan quản lý nắm
bắt được tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản.
Từ đó thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các chính sách cho kịp thời,
phù hợp với thực tế. Đồng thời thông qua công tác quản lý vốn, nhà nước mới có những
thông tin chính xác để đánh giá đúng chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nước.
Trên cơ sở các thông tin đánh giá này, nhà nước có kế hoạch sắp xếp, bố trí lại các doanh
nghiệp, vốn và lao động, hoàn thiện các khâu quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh doanh và
thực hiện các mục tiêu xã hội.
Thứ ba, đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, phần lợi nhuận sau
thuế thuộc về nhà nước. Nhà nước sử dụng lợi nhuận đó để duy trì và tái sản xuất mở rộng
doanh nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào đó của nhà nước. Do đó, để lợi nhuận sau thuế
được tối đa hoá, nhà nước phải quản lý phần vốn đầu tư của mình để nó được sử dụng một
cách có hiệu quả, trên cở sở đó tăng lợi ích nhà nước.
Tóm lại, việc nhà nước quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước là một đòi hỏi
khách quan để bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu trong việc bảo toàn vốn và tài sản cũng như
để thực hiện vai trò quản lý của mình.
1.2.2. Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước
Vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng là vốn được cấp từ ngân sách,
vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ.

GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 10 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Từ khái niệm trên có thể thấy vốn nhà nước được cấu thành bởi ba bộ phận:
Một là, vốn được cấp từ ngân sách, là vốn doanh nghiệp nhà nước được cấp phát lần
đầu khi mới hoạt động (xác định từ thời điểm giao nhận vốn), vốn được cấp bổ sung trong
quá trình hoạt động; vốn được tiếp quản từ chế độ cũ để lại.
Hai là, vốn có nguồn gốc ngân sách, là các khoản vốn tăng thêm do được miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được cấp lại các khoản phải nộp ngân sách theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư, hàng hoá
tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá; các nguồn vốn viện trợ: viện trợ nhân dân,
viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng theo qui định phải ghi tăng vốn
ngân sách cấp;
Ba là, vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ, chính là phần thu nhập sau thuế
doanh nghiệp nhà nước giữ lại để tái đầu tư.
Hình thức thực hiện đầu tư của Chính phủ vào các doanh nghiệp nhà nước cụ thể như sau:
Một là, giá trị quyền sử dụng đất, Chính phủ giao đất cho doanh nghiệp nhà nước hay
cho doanh nghiệp thuê đất, thực hiện những chính sách ưu đãi về đất đai đối với doanh
nghiệp nhà nước;
Hai là, cấp vốn điều lệ và bổ sung vốn:
- Vốn điều lệ để san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị đưa
vào sản xuất;
- Vốn bổ sung được cấp trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước được giao thêm nhiệm
vụ;
Ba là, không thu khấu hao, miễn giảm thuế hay cấp tín dụng nhà nước ưu đãi Những
khoản đó được doanh nghiệp nhà nước sử dụng để tái đầu tư, thay thế đổi mới tài sản cố
định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của Chính phủ.
1.2.3. Khái quát hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
1.2.3.1 Hoạt động quản lý vốn nhà nước trên thế giới
Để quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, mỗi nước đều tổ chức cho mình một
bộ máy quản lý khác nhau với cách thức quản lý khác nhau. Bộ máy này bao gồm bản

thân doanh nghiệp nhà nước (với tư cách là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn nhà nước
giao) và các cơ quan quản lý cấp trên (giám sát việc thực hiện quản lý, sử dụng vốn nhà
nước của doanh nghiệp nhà nước và ra các quyết định quản lý). Mỗi cấp quản lý được
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 11 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
phân rõ chức năng nhiệm vụ trong việc thực hiện hoạt động quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước.
Ở Pháp và Malaysia, nhà nước trực tiếp cử nhân viên của mình làm công tác kiểm tra
tại doanh nghiệp, nhân viên đó thuộc biên chế Bộ tài chính; ngoài ra mỗi doanh nghiệp
còn chịu sự điều tra của một nhân viên do toá án chỉ định, có chức năng kiểm tra tài chính
đối với doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp còn có Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng này là đại diện của nhà nước, đại diện cho doanh nghiệp và đại
diện của công nhân.
Ở một số nước khác như Trung Quốc thì việc quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
nhà nước lại do các Công ty đầu tư tài chính nhà nước đảm nhận. Hoạt động của Công ty
tài chính là hoạt động kinh doanh, khác với việc cử đại diện của Bộ tài chính làm công
việc kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là một tổ chức tài chính do Chính phủ thành
lập giúp Chính phủ thành lập chức năng kinh doanh các nguồn vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp. Công ty đầu tư tài chính nhà nước có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ sở hữu công ty là Chính phủ
Thứ hai, công ty đầu tư tài chính là một doanh nghiệp nhà nước, công ty được thành lập
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, được Chính phủ giao
vốn ban đầu và đầu tư bổ sung vốn trong quá trình hoạt động.
Thứ tư, chức năng của công ty là kinh doanh vốn nhà nước. Điều này khẳng định mục
đích đầu tư vốn vào các doanh nghiệp nhà nước là để đảm bảo đồng vốn chẳng những
được bảo toàn mà còn được phát triển (gia tăng giá trị của chủ sở hữu).
Thứ năm, đối tượng hoạt động của công ty là các doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp
nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có phần vốn góp của nhà
nước như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài
1.2.3.2 Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam
1.2.3.2.1 Phân cấp quản lý vốn nhà nước
Ở Việt Nam, tháng 10/1999, Chính phủ quyết định giải thể Tổng cục quản lý vốn và tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp, thành lập Cục tài chính doanh nghiệp trực thuộc Bộ tài
chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp thuộc mọi
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 12 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
thành phần kinh tế và đại diện chủ sở hữu đối với số vốn nhà nước đã đầu tư vào doanh
nghiệp. Chức năng của Cục tài chính doanh nghiệp được cụ thể hoá như sau:
Một là, thống nhất quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp thuộc các thanh phần
kinh tế trong cả nước, có thể tóm tắt các công việc cơ bản như sau:
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược và đề xuất các vấn đề cóm liên quan đến tài chính
doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp, qua đó xây dựng các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển
vốn tại doanh nghiệp, chế độ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và các chế độ khác có liên
quan đến quản lý tài chính doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính; chế độ quản
lý vốn nhà nước; chế độ kế toán, kiểm toán doanh nghiệp thống nhất trong cả nước;
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong cả nước, đồng
thời tổ chức thông tin tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà
nước, các doanh nghiệp và khách hàng những thông tin cập nhật, chính xác đầy đủ về tình
hình tài chính doanh nghiệp; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính doanh
nghiệp;
Thứ hai, quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp do Thủ tướng chính phủ, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập hoặc góp
vốn trong đó:
+ Hướng dẫn doanh nghiệp kiểm kê đánh giá tài sản, xác định số vốn nhà nước; tổ chức
giao vốn cho các doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ tài chính;
+ Tổ chức đánh giá, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị vốn nhà nước tại doanh

nghiệp nhà nước trong các trường hợp giải thể, phá sản hoặc chuyển đổi quyền sở hữu;
giám sát việc xử lý vốn, tài sản nhà nước trong các trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản và chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp nhà nước; giám sát việc
phân phối lợi nhuận sau thuế, việc sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp;
+ Thẩm định nhu cầu hỗ trợ tài chính hàng năm và cấp phát các khoản chi hỗ trợ cho
doanh nghiệp. Tham gia ý kiến về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh doanh
của các doanh nghiệp trọng điểm, các tổng công ty nhà nước; tham gia xây dựng và thông
báo chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước hàng năm của doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ
trưởng Bộ tài chính; tham gia các phương án giá sản phẩm và dịch vụ do nhà nước quy
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 13 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
định giá; tham gia việc xây dựng đơn giá, quỹ tiền lương và xếp hạng doanh nghiệp theo
quy định của nhà nước;
+ Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán của
doanh nghiệp; kiểm tra báo cáo tài chính, xác định khả năng hoàn trả nợ, mức độ bảo toàn
và phát triển vốn hàng năm của doanh nghiệp;
+ Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn, việc bảo toàn và phát triển vốn
thuộc sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp trong cả nước và theo ngành kinh tế;
+ Quản lý các quỹ tài chính hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ tài chính uỷ quyền;
+ Hướng dẫn các Sở tài chính-vật giá thống nhất quản lý nhà nước về tài chính đối với
doanh nghiệp do tỉnh thành phố thành lập hoặc góp vốn, tổng hợp phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp trên địa bàn;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ tài chính giao.
Dưới Cục tài chính doanh nghiệp, ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các
Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài chính vật giá. Cục tài chính doanh nghiệp
quản lý trực tiêp các doanh nghiệp nhà nước trung ương. Các doanh nghiệp nhà nước địa
phương chịu sự quản lý trực tiếp của các Chi cục tài chính doanh nghiệp thuộc Sở tài
chính-vật giá tỉnh, thành phố.
Hình thức phân công mới này có ưu điểm ở chỗ do doanh nghiệp nhà nước vẫn được tổ
chức theo hai hình thức, đó là doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương, đồng

thời việc tổ chức cán bộ ở địa phương do UBND tỉnh quyết định, ở trung ương do Bộ
ngành quyết định. Mặt khác các doanh nghiệp trung ương lớn thường có các chi nhánh ở
các địa phương khác nhau nên việc quản lý theo vùng sẽ hạn chế, đặc biệt là các Tổng
công ty thường tập trung ở các địa bàn thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố
Hồ Chí Minh sẽ khiến cho việc quản lý ở các địa phương rất phức tạp.
Có thể nói rằng, sự ra đời và đi vào hoạt động theo hệ thống dọc từ Trung ương tới
các tỉnh, thành phố đã giải quyết được những vấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý
doanh nghiệp nhà nước, đó là thu gọn đầu mối, thực hiện nguyên tắc một đầu mối cho
từng chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, từng bước xoá bỏ cơ chế chủ
quản, sự phân biệt giữa doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương.
1.2.3.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 14 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Dựa trên các căn cứ về quản lý vốn nhà nước đã được thiết lập (các văn bản pháp luật
liên quan), các cơ quan quản lý (đã được phân cấp quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp)
sẽ tổ chức thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo phạm vi chức
năng của mỗi cấp đã được quy định.
Quản lý việc hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước
Một việc không dễ song không thể thiếu trong hoạt động quản lý là phải xác định được
nhu cầu vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đánh giá và xét duyệt các trường hợp để đầu
tư, giao vốn cho doanh nghiệp một cách hợp lý.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng giá trị
tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trường, nhu cầu vốn của doanh nghiệp thường xuyên biến động tuỳ thuộc vào
xu hướng biến động của thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp khác nhau với những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau thì nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Do vậy, xác định nhu
cầu vốn của doanh nghiệp là việc làm cần thiết của các nhà quản lý. Các nhà quản lý
thường dùng hai phương pháp sau:
Thứ nhất, phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, đây là phương pháp dự tính

ngắn hạn, đơn giản nhưng đòi hỏi phải hiểu rõ quy trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời phải hiểu rõ tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm với tài sản, vốn và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây có thể là phương
pháp ước tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong thời gian ngắn, vì cơ bản nó dựa trên
giả thiết cho rằng tất cả các chi phí thành phẩm sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh thu
bán hàng tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Tỷ lệ phần trăm
trên doanh thu này là tỷ lệ chi phí trung bình trong hai năm gần đây và mỗi khoản mục của
báo cáo nhu cầu vốn dự kiến được tính theo tỷ lệ phần trăm trung bình của doanh thu. Khi
tìm được tỷ lệ phần trăm trung bình của doanh thu thì việc xây dựng báo cáo nhu cầu sử
dụng vốn cho năm kế tiếp theo phương pháp phần trăm trên doanh thu khá đơn giản.
Thứ hai, phương pháp hồi quy, đây là phương pháp dự tính dài hạn, bản chất của
phương pháp này dựa trên lý thuyết tương quan trong toán học. Khi sử dụng phương pháp
này, nhà quản lý vốn cũng cần xuất phát từ doanh thu tiêu thụ. Phương pháp hay được sử
dụng để xem xét khả năng nguồn đối với các khoản có liên quan trực tiếp tới tăng giảm
doanh thu.
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 15 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Sau khi đã xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành đầu tư, giao vốn cho doanh nghiệp, công việc này được thực hiện căn cứ vào các
quy định đã được nêu ra trong các văn bản pháp luật liên quan.
Ở nước ta, cấp vốn đã trở thành hình thức đắc lực nhất đối với doanh nghiệp nhà nước
trong suốt thời kỳ bao cấp. Đến nay tuy đã giảm nhiều song các doanh nghiệp nhà nước
vẫn được bao cấp nhiều qua giá và qua cấp vốn từ ngân sách nhà nước. Trước đây và hiện
nay, Nhà nước cấp toàn bộ vốn cố định và một phần vốn lưu động cho các doanh nghiệp
nhà nước căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, thường là 30%. Nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước ở nước ta được xác định theo công thức sau:

Nhu cầu vốn lưu động =
Tổng doanh thu
Vòng quay vốn lưu động

Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn, số vốn thiếu xin
được cấp bổ sung. Nhu cầu vốn cấp bổ sung tính theo công thức:
Số vốn thiếu xin được
cấp bổ sung
=
Nhu cầu vốn lưu động
-
Số vốn lưu động hiện có
tài doanh nghiệp
Các doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn phải nằm trong chiến lược phát triển của Nhà
nước và phải thoả mãn một số yêu cầu nhất định. Đồng thời, mức hỗ trợ tối đa cũng được
quy định rõ.
Bên cạnh nguồn vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng, nguồn vốn huy
động được bằng việc sử dụng các khoản nợ, đặc biệt là các khoản vay cũng được quản lý
khá chặt chẽ do nó ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Ở nước ta, các khoản nợ phải trả cũng chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước. Việc huy động vốn qua
các khoản nợ cũng ngày một tăng. Nợ của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng tăng về
quy mô cũng như về tỷ trọng trong cơ cấu vốn đối với một số doanh nghiệp nhà nước.
Điều này phản ánh khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp có tăng lên.
Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 16 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước cũng có những đặc điểm
như các loại hình doanh nghiệp khác về tư cách pháp nhân, về điều kiện và mục đích kinh
doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp
nhà nước là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước
và bảo vệ lợi ích của mình với tư cách là chủ sở hữu. Nhà nước cần thiết phải thực hiện
hoạt động giám sát. Giám sát sử dụng vốn nhà nước là một nội dung quan trọng của hoạt

động giám sát tài chính-một bộ phận của giám sát doanh nghiệp nhà nước, đó là việc theo
dõi kiểm tra của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý nhằm hướng các hoạt động của
khách thể quản lý theo đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đã lựa chọn, phủ hợp với quy
chế pháp luật hiện hành. Giám sát sử dụng vốn nhà nước vừa là yêu cầu khách quan, vừa
xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa do yêu cầu bảo vệ lợi ích
của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu.
Các đơn vị quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện vai trò quản lý nhà nước
thông qua giám sát. Việc giám sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả
sự dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với từng doanh nghiệp để xem xét quyết định
việc tăng thêm hoặc giảm bớt số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp và
quyết định thưởng phạt đối với người quản lý và điều hành doanh nghiệp hoặc sắp xếp lại
doanh nghiệp. Ngoài ra, giám sát doanh nghiệp còn để đánh giá việc chấp hành các văn
bản quy phạm pháp luật, chế độ tài chính, chuẩn mực kế toán hiện hành và đánh giá tổng
thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc ban
hành, hoàn thiện các chính sách vĩ mô và chế độ đối với doanh nghiệp trong từng ngành,
từng lĩnh vực, thực hiện sự hỗ trợ đối với trường hợp cần hỗ trợ của nhà nước nhằm khắc
phục những khó khăn tạm thời và phát triển doanh nghiệp. Các hình thức giám sát doanh
nghiệp nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, giám sát từ bên trong: là giám sát nội bộ do các tổ chức của doanh nghiệp
như kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát, thanh tra nhân dân và do doanh nghiệp tự tổ chức
thực hiện.
Thứ hai, giám sát từ bên ngoài: là giám sát do cơ quan chức năng của nhà nước hoặc
các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp tổ chức thực hiện. Việc giám sát bên ngoài
doanh nghiệp được thực hiện dưới hai hình thức:
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 17 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Một là, giám sát gián tiếp: là theo dõi và kiểm tra từ xa thông qua báo cáo tài chính,
thống kê và chế độ báo cáo khác do các cơ quan chức năng của nhà nước quy định,
thông qua báo cáo công khai tình hình tài chính tại thị trường vốn, thị trường chứng
khoán.

Hai là, giám sát trực tiếp: được thực hiện bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra,
khảo sát nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có thể thông qua các công ty tư vấn (bao gồm công ty tư vấn tài chính kế
toán, thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty đánh giá tài sản ) để thực hiện các dịch
vụ về giám sát doanh nghiệp.
Có thể giám sát trước, trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện:
+ Giám sát trước khi thực hiện là việc kiểm tra tính khả thi của các dự án như kế
hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn; dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, dự án huy động vốn
+ Giám sát trong quá trình thực hiện là theo dõi, kiểm tra hoặc thanh tra tính hiệu
lực của các quy định pháp luật, nguyên tắc quản lý điều hành của doanh nghiệp và hiệu
quả các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Giám sát sau khi thực hiện là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra các kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo kết quả hoặc quyết toán định kỳ và giám
sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, quyết định của chủ sở hữu hoặc điều lệ
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, có thể sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
• Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này dùng để xem xét một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Tổng lợi nhuận
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 18 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Chỉ tiêu này được dùng để xem xét một đồng vốn chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
• Mức độ bảo toàn vốn:
Số vốn nhà

nước bảo toàn
cuối kỳ
=
Số vốn nhà nước
đầu kỳ
+
Số vốn nhà nước
đầu tư thêm hoặc
rút về
+
Số vốn đầu tư
thêm từ lợi
nhuận sau thuế
• Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền
Nợ ngắn hạn
Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ quá hạn của doanh nghiệp.
1.2.3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn nhà nước tại
DNNN
Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Quan điểm của nhà nước về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhân tố đầu tiên,
có ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước.
Sở dĩ như vậy là vì nhân tố này sẽ quyết định tổ chức bộ máy quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp , Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp , Trình độ của cán bộ quản lý. Nếu một nhà nước quan niệm nên tạo
sự chủ động cao cho doanh nghiệp thì việc xây dựng văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy

quản lý cũng được thực hiện theo hướng tạo sự chủ động cho doanh nghiệp, bộ máy quản
lý gọn nhẹ, chấm dứt sự can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý
Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước tiếp đó phụ thuộc vào tổ
chức bộ máy quản lý, vốn nhà nước sẽ không thể được quản lý tốt nếu tổ chức bộ máy
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 19 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
quản lý không hợp lý. Hiện nay ở nhiều nước, cơ quan trực tiếp tiến hành công tác quản lý
tài chính nói chung và quản lý vốn nhà nước nói riêng đối với doanh nghiệp cũng là cơ
quan trực tiếp hoặc gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ quản lý vốn tại doanh nghiệp
(thông qua việc dự thảo các chính sách trình cơ quan có thẩm quyền ký ban hành). Bộ máy
quản lý gồm một cơ quan trung ương và các cơ quan địa phương. Với mô hình này, việc
giám sát doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức từ xa, định kỳ theo quy định, tiến
hành từ cấp địa phương đến trung ương. Công tác giám sát từ xa nếu được thực hiện đầy
đủ, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng thể về toàn bộ hệ
thống doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản vốn nhà nước không
chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan duy nhất, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan
quản lý khác như đơn vị chủ quản, cơ quan thuế Các cơ quan này cũng thực hiện việc
giám sát tại chỗ đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp rất nhạy cảm đối với hoạt động
giám sát tại chỗ này. Việc giám sát tại chỗ có thực sự phát huy hiệu quả, nghĩa là thấy và
phản ánh được kịp thời những khó khăn mà doanh nghệp đang gặp phải để tìm cách tháo
gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư doanh nghiệp đang thực hiện Đồng thời
các cơ quan quản lý phải tổ chức việc giám sát tại chỗ cho phù hợp, không gây cản trở đối
với hoạt động của doanh nghiệp và không để cho một số cán bộ lợi dụng việc giám sát
ngay tại doanh nghiệp để làm lợi cho riêng mình.
Ở nước ta, việc tổ chức phân cấp quản lý các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn những
vướng mắc. Cơ chế quản lý Bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản vẫn còn gây nhiều
khó khăn cho hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, Cục
tài chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp nhà nước trong cả
nước, song thực sự thì Cục chỉ quản lý và trực tiếp giải quyết những vấn đề về vốn liên

quan đến những doanh nghiệp nhà nước trung ương, những doanh nghiệp nhà nước địa
phương thì do Sở tài chính vật giá tỉnh, thành phố quản lý. Việc phân cấp quản lý này tạo
ra một sự phát triển không cân đối giữa các doanh nghiệp nhà nước trung ương và các
doanh nghiệp nhà nước địa phương, đồng thời cũng chưa triệt để trong việc thực hiện mục
đích hình thành Cục tài chính doanh nghiệp là quản lý thống nhất các doanh nghiệp nhà
nước. Quy mô của các doanh nghiệp nhà nước trung ương lớn hơn các doanh nghiệp nhà
nước địa phương, các doanh nghiệp nhà nước trung ương cũng mau đổi mới máy móc
thiết bị hơn doanh nghiệp nhà nước địa phương do có nhiều nguồn vốn đầu tư. Các doanh
nghiệp nhà nước trung ương làm ăn cũng hiệu quả hơn các doanh nghiệp nhà nước địa
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 20 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
phương. Từ đây có thể thấy, việc quản lý các doanh nghiệp nhà nước tuy đã tập trung gọn
lại về một đầu mối là Cục tài chính doanh nghiệp nhưng trên thực tế thì việc quản lý các
doanh nghiệp vẫn chưa thực sự được tập rtung và đó là một trong các nguyên nhân gây ra
sự phát triển không đồng đều giữa các doanh nghiệp nhà nước. Sở dĩ việc quản lý vẫn cần
phải phân cấp như vậy vì hiện nay khối lượng công việc cho cán bộ quản lý tại Cục tài
chính doanh nghiệp là quá lớn. Bởi vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hơn nữa bộ máy
quản lý các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới là một vấn đền không kém phần
không kém phần quan trọng được đặt ra cùng với việc đổi mới công tác quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước ở nước ta.
Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan
Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn
xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật của thị
trường còn có “bàn tay hữu hình”-sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp của nhà nước
thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp
luật Các chính sách quản lý của nhà nước vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tác động tới hoạt
động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước.
Sự tác động trực tiếp thể hiện qua những chính sách trực tiếp liên quan tới hoạt động
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. Đó là những chính sách quy định về nội
dung quản lý vốn, phương pháp quản lý vốn, bộ máy quản lý vốn. Các chính sách này

được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước cũng như hệ
thống các doanh nghiệp nhà nước. Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ sẽ
đem lại hiệu quả quản lý cao và ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ,
không đồng bộ, còn thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý.
Sự tác động gián tiếp của chính sách quản lý của nhà nước tới hoạt động quản lý vốn
nhà nước thể hiện ở chỗ: các chính sách quản lý của nhà nước có tạo ra được một môi
trường thuận lợi cho công tác quản lý vốn nhà nước hay không, hay tạo khó khăn cho công
tác quản lý.
Ở nước ta, tác động của yếu tố này tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước thể hiện rất rõ. Cùng với việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản
chính sách về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (căn cứ để quản lý), việc tổ
chức thực hiện đã cho thấy những dấu hiệu tích cực rõ rệt. Tuy vậy vẫn còn tồn tại nhiều
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 21 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
hạn chế trong hệ thống chính sách đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện để quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước tốt hơn.
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp nhà nước. Bộ máy quản lý các doanh nghiệp nhà nước là cơ quan
trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Không những thế ở nhiều nước đây còn là cơ quan trực
tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý vốn tại các doanh nghiệp.
Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra được những kết luận đúng đắn
hay không, có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn ,Thêm vào đó, phẩm
chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo
lương tâm trách nhiệm .
Môi trường kinh tế-chính trị-xã hội
Sự ổn định về kinh tế-chính trị-xã hội là nhân tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu

quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp và do đó tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp nhà nước. Môi trường chính trị-xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng
ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư một tâm lý yên tâm trong
quá trình huy động và sử dụng vốn, do đó vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước có
điều kiện được bảo toàn và phát triển.
Nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường-một cơ chế kinh tế luôn
được quan niệm là năng động, bất ổn định, chứa đựng nhiều cơ hội và cả những khó khăn.
Trong thời gian qua, do nhiều lý do như ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khu vực, thiên tai
khiến môi trường kinh tế nước ta chưa thực sự ổn định. Mặt khác, môi trường kinh tế hiện
nay của nước ta còn đang thiếu nhiều yếu tố cần thiết để tạo điều kiện cũng như tạo động
lực cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các nhân tố trên đây đều tác động lớn tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước. Bởi vậy việc nghiên cứu tác động của từng nhân tố cũng như tác động
tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản lý vốn nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó
tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những bất hợp lý trong hoạt động quản lý vốn nhà
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 22 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
nước, rồi đưa ra những đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối với phần vốn nhà nước tại Công ty
TNHH MTV Thời Trang Dệt May Việt nam ( Hệ thống Vinatex-mart)
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Thời Trang Dệt May.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Vinatext – Mart thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) - tổ hợp các công ty đa sở
hữu gồm có công ty mẹ Tập đoàn Dệt May Việt Nam, các đơn vị nghiên cứu đào tạo, gần
100 công ty con, công ty liên kết là các công ty cổ phần, kinh doanh đa lĩnh vực từ sản
xuất - kinh doanh hàng dệt may đến hoạt động thương mại dịch vụ, có hệ thống phân phối
bán buôn, bán lẻ, hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư vào lĩnh vực hỗ trợ ngành sản xuất
chính dệt may Vinatex là một trong những tập đoàn dệt may có qui mô và sức cạnh tranh
hàng đầu Châu Á, có một vị trí uy tín trong giới kinh doanh thời trang trên thế giới.

Ngày 10/10/2001, tại quyết định số 1021/QĐ-HĐQT của hội đồng quản trị Tập Đoàn
Dệt May Việt Nam đã chính thức thành lập Trung tâm KD hàng thời trang Việt Nam .
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VIETNAM FASHION COMPANY
Tên thương hiệu : VINATEXMART , VINATEX FASHION
2.1.1Các giai đoạn phát triển
Ngày 25/6/2002 bộ Công Thương đã ký quyết định số 1478/QĐ/TCCB đổi tên Trung
tâm Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam thành Công ty Kinh doanh hàng Thời trang Việt
Nam.
Ngày 04/07/2011 chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi tên là : Công ty TNHH Một
Thành Viên Thương Mại Thời Trang Dệt May Việt Nam
Từ những cửa hàng thời trang với diện tích nhỏ, vinatexmart đã hình thành những siêu
thị trung tâm thời trang với diện tích và qui mô lớn hơn. Đến nay, hệ thống vinatexmart đã
có: 50 điểm bán hàng bao gồm 37 siêu thị, 3siêu thị mini, 10 cửa hàng thời trang trên các
vùng miền và đang vươn lên vị trí thứ hai về lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Vinatexmart
Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV TT DM Việt Nam
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 23 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Hội đồng thành viên : bao gồm các thành viên góp vốn của công ty , có quyền biểu quyết
các vấn đề quản trị, điều hành của hệ thống
Ban kiểm soát nội bộ : Giám sát các hoạt động thực hiện chủ trương của công ty, giải
quyết các vấn đề về tranh chấp, khiếu nại, báo cáo lên hội đồng thành viên.
Cơ quan tổng giám đốc : Điều hành các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội
đồng thành viên về hiệu quả hoạt động công ty và có trách nhiệm trước pháp luật trong
việc điều hành hoạt động.
Khối cơ quan chức năng, tham mưu : thành lập và thực hiện các vai trò theo quy định của
pháp luật .
TT Khai thác : Các trung tâm khai thác chia theo ngành hàng gồm 8 trung tâm: Hàng thời
trang Nam, Hàng thời trang Nử, thời trang trẻ em, Hàng may mặc khác và Hàng gia Dụng,

Hóa mỹ phẩm, Thực phẩm Công Nghệ và thực Phầm tươi sống.
P. Tài chính kế toán : Quản lý về tài chính và thực hiện công tác kế toán thu chi, ghi nhận
các hoạt động tài chính.
Phòng Nhân sự hành chính : Thực hiện công tác quản lý, tuyển dụng nhân sự, quản lý tiền
lương và bố trí hoạt động hành chính, tổ chức sự kiện.
Phòng Điện toán : Đảm bảo hoạt động cũa hệ thống thông tin, đối chiếu và chịu trách
nhiệm về số liệu trong hệ thống máy tính.
Tính đến ngày 31/12/2013, Công ty có 326 nhân viên tham gia các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ.
Hệ thống siêu thị Vinatex-mart
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức hệ thống Vinatex
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 24 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
Trụ sở chính
Trung tâm
khai thác
Siêu thị
Kho Trung
tâm
Siêu thị mini Cửa Hàng
Ban điều hành
Tổ
Kế
toán
Tổ
thu
ngâ
n
Tổ
bảo
vệ

Cửa hàng trưởng
Tổ
Kế
toán
Tổ
thu
ngâ
n
Tổ
bảo
vệ
Cửa hàng trưởng
Tổ
Kế
toán
Tổ
thu
ngâ
n
Tổ
bảo
vệ
bảo
vệ
toán
KLTN: QUA ̉N LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .
Hệ thống bao gồm các siêu thị, siêu thị mini và các cửu hàng.
Đối với Siêu thị, cơ cấu tổ chức bao gồm Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán, Thu ngân và
tổ bảo vệ.
Đối với các siêu thị mini, và cac cửa hàng, đứng đầu là cửa hàng trưởng thay vì giám đốc

siêu thị.
Hiện tại, khối siêu thị có 2562 nhân viên thuộc hợp đồng và 536 nhân viên làm việc theo
ca ngắn hạn.
2.1.3 Nhiệm vụ của Vinatexmart
Đối với tập đoàn Dệt may, Vinatex mart thực hiện nhiệm vụ là trung tâm phân phối các
sản phẩm của các công ty thành viên, là kênh phân phối thúc đẩy hoạt động bán hàng của
các công ty thành viên, giảm hàng tồn kho, tăng doanh thu, thúc đẩy hoạt động sản xuất
của toàn tập đoàn.
Đối với xã hội, Vinatex mart thông qua hoạt động kinh doanh, mang đến người tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng và tiện ích phong phú, gia tăng lợi ích cho người tiêu dùng,
tăng lợi ích xã hội.
Kích thích thị trường
Siêu thị với vai trò trung gian , tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm. Với
những tiện ích và sự thuận tiện của siêu thi, các sản phẩm mới được tung ra thị trường
nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn. Thị trường hàng hóa đươc kích thích nhờ hoạt động của
siêu thị, người tiêu dùng tin tưởng sản phẩm thông qua niềm tin ở uy tín siêu thì, từ đó,
giúp nhà cung cấp bán được hàng. Siêu th là một thị trường của nhiều nhà ung cấp, được
đãm bảo chất lượng, uy tín và đảm bảo các yêu cầu khắc khe của pháp luật, để đảm bảo,
người tiêu dùng có niềm tin ở sản phẩm và sẳn sàng mua sản phẩm, từ đó, thị trường hàng
hóa được kích thích, mang lại lợi ích cao cho xã hội.
Nhà nước tạo mọi điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp kinh oanh theo mô t\hình
siêu thị, vì đây là một trong những kênh phân phối hiệu quả, gia tăng lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội
Khai thác tối ưu nguồn hàng
GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG - 25 - SVTT: VÕ BÁ TUẤN
Tổ
bảo
vệ
bảo
vệ

toán

×