Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 vinaconex 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.72 KB, 94 trang )

Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Lời nói đầu
Trong những năm qua, với đờng lối đúng đắn của Đảng và nhà nớc đất nớc ta
đang từng bớc đi lên theo nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế khối lợng đầu t vào xây dựng hàng
năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều
công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn đầu t phong phú và tính
cạnh tranh của thị trờng trong nớc tăng lên rõ rệt. Vì vậy đối với các nhà quản lí
doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan
trọng luôn đợc quan tâm vì chúng phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp
Công ty cổ phần xây dựng số 1_VINACONEX 1 là một doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực xây dựng với khối lợng sản phẩm xây lắp tơng đối lớn, đa dạng về chủng
loại và hình thức. Vì vậy cũng nh các Doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty là một
vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm. Qua số liệu bộ phận kế toán tập hợp chi phí tính
giá thành cung cấp giúp các nhà quản kí theo dõi đợc chi phí, giá thành từng công
trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật t, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra
các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu
đà đề ra
Nhận thức đợc ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp nên sau thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1-VINACONEX 1, với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú và các anh chị trong phòng kế toán tài chính cùng với sự
định hớng của thầy Nguyễn Văn Hậu, em đà chọn đề tài Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây
dựng số 1-VINACONEX 1 làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình


Nội dung chuyên đề của em gôm 3 phần:
Phần I:Những vấn đề lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp
Phần II:Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1-VINACONEX 1
Phần III:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số1VINACONEX
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, mặc dù em đà có nhiều cố gắng và
nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Văn Hậu và các cô chú, anh chị ở
phòng kế toán công ty, song do trình độ và nhận thức có hạn nên chuyên đề không
Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

tránh khái khiÕm khuyÕt vµ thiÕu sãt. Em rÊt mong vµ xin chân thành tiếp thu ý
kiến đóng góp bổ sung của công ty và thầy giáo để hoàn thiện hơn về chuyên đề
nghiên cứu của mình
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và thầy giáo đà giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề một cách tốt nhất

Trần Thị Khánh H¬ng – Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

2


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại


Khoa kế toán

PhầnI:
Những lí luận chung về tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp
I - đặc điểm kinh tế kĩ thuật của sản phẩm xây lắp trong
Doanh nghiệp XÂY Lắp

Xây dựng là nghành sản xuất độc lập, quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ
bản thờng do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng nh mọi nghành sản xuất
vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực
chất là biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và quá trình tạo
ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng, chi phối nhiều đến công tác
hạch toán kế toán của mỗi Doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán
kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là:
1)Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thờng dài nên việc tổ chức quản lí và
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
2)Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình
3)Sản phẩm xây lắp đợc thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thờng đợc tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu t từ trớc, vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ
4)Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đi vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kĩ thuật của từng công trình.Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thờng nhiều công việc khác nhau, mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành
ngoài trời do vậy chịu ảnh hởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan, từ đó

ảnh hởng đến việc quản kí tài sản;vật t, máy móc dễ bị h hỏngvà ảnh hởng đến tiến
độ thi công
5)Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các Công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn của hạnh mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phi và
tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lí ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các
Doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các
Doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta thờng tổ chức sản xuất theo phơng pháp khoán gọn
Công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong
Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Líp 5CKT2

3


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

nội bộ Doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ
các chi phí về vật liƯu, c«ng cơ dơng cơ thi c«ng, chi phÝ chung của bộ phận nhận
khoán

II chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
1-Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp

Trong Doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn
bé hao phÝ vỊ lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác để thực
hiện sản xuất thi công trong một thời kì nhất định. Chi phí sản xuất ®ã rÊt ®a d¹ng

gåm nhiỊu lo¹i víi néi dung kinh tế, công dụng và mục đích khác nhau trong mỗi
giai đoạn của quá trình thi công xây lắp
2-Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
ở tầm quản lí chung, ngời ta thờng quan tâm đến việc Doanh nghiệp chi ra
trong kì những loại chi phí nào, với lợng là bao nhiêu. Và để thuận lợi cho công tác
quản lí, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản
xuất đợc tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và
yêu cầu cụ thể của từng Doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất
định đối với công tác quản lí, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Sau đây em
xin đa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất đợc sử dụng phổ biến trong các
Doanh nghiệp xây lắp :
*Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí :Theo cách phân loại này
chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố nh sau:
-Chi phí nguyên vật liƯu :Gåm vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tïng, phế
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản
-Chi phí nhiên liệu, động lực
-Tiền lơng và phụ cấp thờng xuyên của công nhân viên
-Bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lơng của
công nhân viên
-Khấu hao tài sản cố định toàn công ty
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Các chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phÝ s¶n xt theo u tè gióp cho viƯc xây dựng và lập dự toán
chi phí sản xuất cũng nh lËp kÕ ho¹ch cung øng vËt t, kÕ ho¹ch quỹ tiền lơng,tính
toán nhu cầu vốn lu động định mức. Đồng thời, giúp Doanh nghiệp đánh giá đợc
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,kĩ thuật và tài chính

Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

4



Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Ngoài ra,phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản lí cấp trên
kiểm tra chi phí sản xt cđa Doanh nghiƯp, hao phÝ vËt chÊt vµ thu nhập quốc dân
*Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm :chi phí sản
xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ,vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc nh:thiết bị vệ sinh,
thông gió, điều hoà nhiệt độ...
-Chi phí nhân công trc tiếp :bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp kể cả công nhân của Doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài
-Chi phí sử dụng máy thi công :là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm:chi phí khấu hao máy
thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công,
chi phí nhiên liệu, động lực,dầu mỡ dùng cho máy thi công,chi phí sửa chữa máy
thi công. . .
-Chi phí sản xuất chung :là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sinh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản lí đội,các
khoản bảo hiểm xà hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công
nhân viên toàn đội xây dựng :vật liệu,công cụ dụng cụxuất dùng chung cho đội xây
dựng;chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội
xây dựng
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí,đối tợng gánh chịu chi phí làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành

Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể đợc phân loại theo mối quan hệ chi
phí với đối tợng chiu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp đợc
chia lam 2 loại :chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Hoặc ngời ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất đợc chia thành : chi phí bất
biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp
3 - Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và
với sản phẩm đợc sản xuất (Công trình, hạng mục công trình )nên để tập hợp đợc
chi phí sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để
từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp chi phí sản
xuất của Doanh nghiệp. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là
phạm vi (giới hạn)để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh

Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

5


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối
với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần dựa theo một số tiêu thức
sau:
-Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm :sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt
-Đặc điểm tổ chức sản xuất :trong các Doanh nghiệp xây dựng thờng là phơng thức khoán

-Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản chi phí, khả năng và trình độ tổ chức
hạch toán của Doanh nghiệp
Các Doanh nghiệp xây lắp do có tính chất đặc thù riêng về tính chất,đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp,loại hình
sản xuất đơn chiếc,sản xuất thi công theo đơn đặt hàng nên đối t ợng tập hợp chi
phí sản xuất thờng đợc xác định là từng Công trình, hạng mục công trình theo từng
đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
4 Lớp 5CKT2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp
Các Doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phơng pháp khác nhau
để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tợng đà xác định. Trong đó phổ biến là các phơng pháp sau:
-Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất :đợc sử dụng đối với các
khoản chi phí trực tiếp Lớp 5CKT2 là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế
toán tập hợp chi phí đà xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép
quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên
quan
-Phơng pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất :áp dụng khi một loại chi phí
có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này ngời ta phải chọn ra một tiêu chuẩn hợp
lí để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:

Ci=

C
n



Ti

Ti

i =1

Trong đó:

Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C :Tổng chi phí sản xuất đà tập hợp cần phân bổ
n

Ti :Tổng đậi lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
i=1

Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

6


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Ti : Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng thứ
i
Đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ từng trờng hợp cụ thể.
Độ tin cËy cđa th«ng tin vỊ chi phÝ phơ thc vào tính hợp lí của tiêu chuẩn phân
bổ đợc lựa chọn
Kết hợp đồng thời với Phơng pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc
điểm hạch toán của ngành, trong Doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng một số Phơng
pháp tập hợp chi phí sau:
-Phơng pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm ( theo Công trình, hạng mục
công trình ):chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng Công trình, hạng mục

công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều Công trình, hạng
mục công trình thì sẽ đợc phân bổ theo tiêu thức thích hợp
-Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng:các chi phí sản xuất phát sinh
đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và nh vậy tổng số chi phí sản xuất tập
hợp đợc từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng đó
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:chi phí sản xuất
phát sinh tại đơn vị thi công nào đợc tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi đơn vị thi
công, chi phí sản xuất lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí :hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trìnhcuối kì, tổng số chi phí tập hợp đ ợc phải
phân bổ cho từng Công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm
riêng
5 Lớp 5CKT2 Tổ chức chứng từ, tài khoản sử dụng, các trờng hợp kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
5.1-Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp nh nguyên vật liêụ chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác cho từng Công trình, hạng mục công trình
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình ,hạng mục công
trình nào tổ chức tập hợp theo Phơng pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí (nhiều Công trình, hạng mục công trình ) phải phân bổ cho nhiều đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lí nh:số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lợng xây lăp
hoàn thành
*Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

7



Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

nguyên vËt liƯu, vËt liƯu sư dơng trùc tiÕp cho ho¹t động xây lắp của Doanh nghiệp
xây lắp và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 621 có kết
cấu nh sau:
Bên nợ: -Trị giá thùc tÕ nguyªn vËt liƯu xt dïng trùc tiÕp cho hoạt động
xây lắp trong kì hạch toán
Bên có: -Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho
-Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào tài
khoản154 (cuối kì)
Tài khoản 621 không có số d cuối kì
Sơ đồ 1:Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp

TK 152

TK 621

TK152

Xuất kho VL cho sản xuất
Trị giá NVL sử dụng không
hết cuối kì nhập lại kho

TK 111, 112, 331…
VL mua SD ngay cho s¶n xuÊt

TK154(1541)

TK 133
ThuÕ GTGT
TK 141 (1413)
KÕt chun chi phÝ NVL trùc
Qut to¸n gi¸ trị khối lợng
tiếp(cuối kì)
đà tạm ứng(phần tính vào CPNVL
trực tiếp)

5.2 Lớp 5CKT2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng
chính, các khoản phụ cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực
tiếp xây lắp thuộc đơn vị, số tiền trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để
hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản
*Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp kế
toán sử dụng tài khoản 622 chi phi nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 có kết cấu
nh sau:
Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

8


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Bên nợ:-chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong kì hạch
toán bao gồm tiền lơng, tiền công lao động
Bên có:-kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154(cuối kì)

Tài khoản 622 không có số d cuối kì
Sơ đồ 2:Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341)

TK 335(2)

Tiền lơng
Nghỉ phép phải trả

TK622

TK154(1541)

Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất
Xây lắp (nếu có)

Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp của
Doanh nghiệp
TK 3342, 111, 112
Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp
bên ngoài

TK111, 112

kết chuyển
chi phí NVLTT
(cuối kì)

TK 141(3)


Tạm ứng tiền công cho
Các đơn vị nhận khoán khối
Lợng xây lắp

Thanh toán giá trị
nhận khoán theo
bảng quyết toán

5.3 Lớp 5CKT2Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy.
Chi phí máy thi công gồm các khoản:
- Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả công nhân trực
tiếp điều khiển xe máy thi công
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công

Trần Thị Khánh H¬ng – Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

9


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công

*Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623chi phi sử dụng máy thi công . Tài khoản này dùng để tập
hợp và phân bổ chi phi sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp công trình. Kết cấu tài khoản 623 nh sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản
154(cuối kì)
Tài khoản 623 không có số d cuối kì
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 6231 : Chi phí nhân c«ng
+ TK 6232 : Chi phÝ vËt liƯu
+ TK 6233 : Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 : Chi phí băng tiền khác
*Trình tự hạch toán:Ta có các trờng hợp sau:
Sơ đồ 3:Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công
(trờng hợp cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận)
TK có liên quan TK 621,622,627

TK154(CPSDMTC) TK623(6238-CT,HMCT)

Chi phí phát sinh KÕt chun chi phÝ Ph©n bỉ chi phÝ SDMTC
ë đội máy thi công
(cuối kì)
cho các đối tợng X L

Sơ đồ 4:Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công
(trờng hợp bán lao vụ máy giữa các bộ phận)
Tk có liên quan


TK 621,622.627

TK 154(CPSDMTC)

Chi phí phát sinh
kết chuyển chi phí
ở đội máy thi công
(cuối kì)
TK 512
Trần Thị Khánh Hơng Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

TK 632

Gi¸ vèn lao vơ m¸y

TK 623(6238-CT,HMCT)
1
0


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Giá bán
không thuế

TK3331

Khoa kế toán


chi phí sử dụng
máy thi công

TK 133(1331)

Thuế GTGT
Phải nộp

thuế GTGT
đợc khấu trừ

Trờng hợp thuê ca máy
Sơ đồ 5: Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công
(trờng hợp thuê ca máy)
TK 111, 112, 331

TK 627(627-CPSDMTC)

Tiền thuê máy thi công
(giá không thuế)

TK154(1541)

kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công(cuối kì)

TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
- Nếu Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy hoặc có tổ chức đội máy thi

công riêng nhng không hạch toán riêng cho đội máy
Sơ đồ 6: sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công
(trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng)
TK 334
TK 623(6231 Lớp 5CKT2 6238)
Tiền lơng chính, lơng phụ
phụ cấp lơng của công nhân
điều khiển máy thi công

TK154

TK 152
Trần Thị Khánh Hơng Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

1
1


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Vật liệu xuất dùng cho
máy thi công
TK 153(1421, 242)
Công cụ dụng cụ xuất
Dùng cho máy thi công

kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công(cuối kì)


TK 214
Khấu hao
máy thi công
TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngoài dùng
cho máy thi công
TK 133
thuế GTGT đợc
khấu trừ
TK 111,112
Các chi phí bằng tiền khác
Dùng cho máy thi công
5.4 Lớp 5CKT2 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lơng của nhân
viên đội xây dựng : trÝch b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phí công đoàn và
tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
dùng chung cho đội xây dựng, chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
dùng chung cho đội xây dựng
*Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627chi phí sản xuất chung . Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung trong kì
Bên có: - Các kho¶n ghi gi¶m chi phÝ s¶n xt chung
- KÕt chun chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154(cuối kì)
Tài khoản 627 không có số d cuối kì
Tài khoản 627 đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng
từng nội dung chi phí
- TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272 : Chi phí vật liệu

Trần Thị Khánh Hơng Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

1
2


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

- TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
- TK 6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền
*Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 7:Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
TK 111,138, 152
Tiền lơng nhân viên quản lí đội
xây dựng và trích các khoản theo
lơng, tiền ăn ca phải trả CNV
Các khoản ghi giảm
toàn đội xây dựng
chi phí sản xuất chung
TK 152
Nguyên liệu xuất dùng chung
cho đội xây dựng
TK 153, 1421, 242
TK 154(1541)

C«ng cơ dơng cơ xt dïng
chung cho đội xây dựng
TK 214
Kết chuyển chi phí
Khấu hao tài sản cố định
sản xuất chung (cuối kì)
Dùng chung cho đội xây dựng
TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền dùng chung cho đội TK1331
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

6 Lớp 5CKT2Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Cũng giống nh các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi
công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong công trình thi công, xuất
phát từ đặc điểm thời gian thi công công trình tơng đối dài, và việc sản xuất thi
công thờng diễn ra ngoài trời, chiu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trờng:thiên
nhiên, thời tiết, sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ. Các khoản thiệt
hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kĩ thuật trong quá trình thi
công phải phá đi làm lại. Các trờng hợp cụ thể nh sau:
Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

1
3


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán


6.1- Thiệt hại do phá đi làm lại
Trong quá trình thi công có thể có những khối lợng công trình hoặc phần vệc
phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lợng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể do
1 bộ phận thiết kế của công trình, hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản
xuất không hợp lí, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kĩ thuật của công
nhân. Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại mà có biện oháp xử lí thích hợp. Trình tự kế
toán đợc phản ánh cụ thể theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:Sơ đồ trình tự kế toán thiệt hại phá đi làm lại
TK 152, 334, 111

TK 621, 622, 623,627

TK 154

TK1388, 334

Giá trị thiệt hại bắt
bồi thờng
Chi phí sửa chữa
thực tế phát sinh

kết chuyển chi phí
về sửa chữa công
trình hỏng

TK 811

giá trị thiệt hại tính
vào chi phí khác


TK 632
Thiệt hại tính vào
giá thành
công trình

6.2 Lớp 5CKT2 Thiệt hại do ngừng sản xuất
Thiệt hại do ngừng sản là những khảon thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản
xuất trong một thời gian nát định vì những nguyên nhân khách quan nào đó, có thể
do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi
công và các nguyên nhân khác
Trình tự kế toán đợc phản ánh bằng sơ đồ sau:

Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

1
4


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Sơ đồ 9 : Sơ đồ trình tự kế toán thiệt hại do ngừng sản xuất
TK111, 112, 152

TK133
TK 623, 627, 622, 811
Thuế GTGT
(nếu đợc

chi phí ngừng khấu trừ)
sản xuất thực
tế phát sinh
Trờng hợp không có trích trớc
TK 335

Chi phí thực tế phát sinh

Trích trớc chi phí ngừng sản xuất
Theo kế hoạch, theo thời vụ
Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn
chi phí đà trích trớc

chênh lệch số trích trớc
lớn hơn chi phí thực tế
III-Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở
dang trong Doanh nghiệp xây lắp

1-Tổng hợp chi phí sản xuất
*Tài khoản sử dụng: TK 154chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Tài
khoản này có kết cấu nh sau:
- Bên nợ : + Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kì
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
+ Tổng giá thành thực tế của Công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao
+ Tổng giá thành thực tế của Công trình, hạng mục công trình
hoàn thành chờ tiêu thụ
- Số d bên nợ:+Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì
*Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị dở dang trong
Doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh cụ thể qua sơ đồ sau:


Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

1
5


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Sơ đồ 10 : Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị
dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp
TK 621

Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

TK 154

TK 111, 138, 152

Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung

TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp(cuối kì)

TK 623


TK 632

Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao

Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công(cuối kì)
TK 155
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung(cuối kì)

Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ

2-Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang

Trần Thị Khánh Hơng – Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

1
6


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kì cho khối lợng làm
dở dang cuối kì theo những nguyên tắc nhất định

Để xác định giá trị sản phẩm một cách chính xác, một trong những điều kiện
quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kì tức là xác định số
chi phí sản xuất tính cho sản phẩm cuối kì phải chịu. Muốn nh vậy phải tổ chức
kiểm kê chính xác khối lợng công tác xây lắp làm dở dang trong kì, đồng thời xác
định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công. Chất lợng
của công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng đến tính chính xác
của việc đánh giá sản phẩm lam dở và tinh giá thành sản phẩm
ở các Doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của sản phẩm là có kết cấu phức
tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá
sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kĩ thuật và bộ phận tổ
chức lÃnh đạo của đơn vị mình
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì đợc thực hiện bằng
phơng pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phơng thức thanh toán sản phẩm
xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu
-Nếu phơng thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ
thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha hoàn thành theo quy định và giá trị
sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công đến cuối tháng đó
-Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kĩ thuật
hợp lí thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng kĩ thuật đó
và đợc tính theo chi phí thực tế
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kì đợc tiến hành nh sau:
+Cuối kì kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành
+Căn cứ vào dự toán và xác định giá trị dự toán của khối lợng xây lắp dở
dang theo mức độ hoàn thành
+Tính chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang

chi phí thực tế
chi phí thực tế
của khối lợng

phát sinh
xây lắp dở dang +
trong
í thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuốiđầu
kìkì

=
x
chi phí khối lợng
chi phí khối
xây lắp hoàn thành + lợng xây lắp
trong kì theo
dở dang cuối kì
dự toán
theo dự toán
Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

chi phí
khối lợng
xây lắp
dở dang
cuối kì
theo
dự toán

1
7


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại


Khoa kế toán

IV-nội dung kế toán giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp
xây lắp

1-Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong Doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí
Doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành 1 khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định
Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1-Giá thành thành dự toán xây lắp
Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành
khối lợng xây lắp. Định mức và khung giá đợc nhà nớc quy định và quản lí, áp
dụng vào từng vung lÃnh thổ và dựa theo mặt bằng giá cả của thị trờng
Giá
thành
Dự toán

=

Khối
lợng theo
thiết kế

x

Đơn giá
dự
toán


Vì giá thành dự toán công tác xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần
lÃi định mức nên có thể xác định giá thành dự toán qua giá trị dự toán:
Giá thành
dự toán
công trình

=

Giá trị
dự toán
công trình

_

LÃi định mức
trong xây dựng
cơ bản

1.2-Giá thành kế hoạch xây lắp
Là một loại giá thành công tác xây lắp đợc xác định từ điều kiện cụ thể của
từng Doanh nghiệp xây lắp(điều kiện thi công, định đơn giá của từng Doanh
nghiệp). Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây
lắp giai đoạn kế hoạch
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán Lớp 5CKT2 mức hạ giá thành dự toán
1.3-Giá thành định mức
Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lợng xây lắp cụ thể đợc tính toán
trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về Phơng pháp tổ chức thi công và quản
lí thi công theo các định mức chi phí đà đạt đợc ở Doanh nghiệp, công trờng tại
thời điểm bắt đầu thi công
1.4-Giá thành thực tế công tác xây lắp


Trần Thị Khánh Hơng – Líp 5CKT2 Líp 5CKT2

1
8


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

Là loại giá thành công tác xây lắp đợc tính toán theo các chi phí thực tế của
đơn vị xây lắp đà bỏ ra để thực hiện khối lợng công tác xây lắp và đợc xác định
theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc giá thành thực tế công tác xây lắp không
lớn hơn giá thành kế hoạch xây lắp
2-Đối tợng tính giá thành và kì tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1-Đối tợng tính giá thành
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra và cần
phải tính đợc giá thành va giá thành đơn vị
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở
các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính
giá thành là từng Công trình, hạng mục công trình đà xây dựng hoàn thành. Ngoài
ra đối tợng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn
hoàn thành quy ớc, tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây
lắp và chủ đầu t
2.2-Kì tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản
Đối với Doanh nghiệp xây lắp kì tính giá thành đợc xác định nh sau:
-Nếu đối tợng tính giá thành là Công trình, hạng mục công trình hoàn thành

hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục
công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành
-Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kì tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành
-Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán định kì theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giádự toán thì kì
tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý
3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp
Các Phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng chủ yếu trong Doanh nghiệp xây
lắp là :
3.1-Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là Phơng pháp tính giá thành
giản đơn, áp dụng Phơng pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi
khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trờng hợp nếu quy định thanh toán sản
phẩm, khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì phải tính đợc giá

Trần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

1
9


Trờng Cao Đẳng Kinh tế-Kĩ thuật Thơng Mại

Khoa kế toán

thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lí chặt chẽ chi phí
dự toán

Giá thành
công tác xây
=
lắp hoàn thành
bàn giao

Chi phí
xây lắp
dở dang
đầu kì

+

Chi phí
xây lắp
phát sinh
trong kì

-

Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kì

Nếu đối tơng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu cầu phải tính
giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ
sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình
theo tiêu chuẩn thích hợp
Tổng chi phí thực tế của công trình

Hệ số phân bổ

=
Tổng chi phí dự toán của công trình

3.2-Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp này áp dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp đạt đợc các điều
kiện sau:
-Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành
-Vạch ra đợc các chênh lệch so với định mức trong quá trình thi công
-Xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó
Khi đó, giá thành thực têsản phẩm xây lắp đợc tính nh sau:
Giá thành thực
Giá thành định
tế của công
mức của Công
=
trình, hang
trình, hạng mục
mục công trình
công trình

+(-)

Chênh lệch
do thay đổi
định mức


Chênh lệch
+(-) do thoát ly
định mức

Phơng pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thờng xuyên,
kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kĩ thuật, phát hiện kịp
thời, chính xác các khoản chi phí vợt định mức để có biện pháp phát huy khả năng
tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
3.3-Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặ hàng
Phơng pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận
thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tTrần Thị Khánh Hơng Lớp 5CKT2 Lớp 5CKT2

2
0



×