Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài kiểm tra lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.6 KB, 16 trang )

LỚP CDNN GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC

BÀI KIỂM TRA SỐ 2

Họ và tên: Nguyễn Đức Hùng
Ngày sinh: 16/11/1989
ĐVCT: Học viện Chính trị khu vực I
STT: 113

1


TRƯỜNG ĐHSPHN2

KIỂM TRA PHẦN CHUYÊN NGÀNH

VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp

BÀI KIỂM TRA SỐ 2

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN ĐỨC HÙNG
ĐƠN VỊ CƠNG TÁC: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
LỚP: BỒI DƯỠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

HÀ NỘI, THÁNG 1/2024

2



ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2
Câu 1 : Thiết kế kế hoạch dạy học một học phần Thầy/Cô được phân công giảng
dạy trong đó thể hiện tóm tắt ý tưởng dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Câu 2 : Dựa vào vị trí cơng việc tại đơn vị đang cơng tác, Thầy/Cơ trình bày
những liên hệ thực tế của Thầy/Cơ về HAI trong số nội dung sau đây:
1/ Tổ chức đào tạo và phát triển chương trình đào tạo;
2/ Kĩ năng chuyển đổi số và khai thác tài nguyên giáo dục mở;
3/ Hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
4/ Tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp;
5/ Xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục tại địa phương.

BÀI LÀM:
Câu 1:
Là giảng viên kiêm nhiệm đang công tác tại khoa Lãnh đạo học và Chính sách
cơng thuộc Học viện Chính trị khu vực I, em xây dựng kế hoạch dạy học (theo mẫu của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) mơn Khoa học lãnh đạo thuộc chương trình
Cao cấp lý luận chính trị
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1. Tên bài giảng: Khoa học lãnh đạo
2. Thời gian giảng: 35 tiết
3. Đối tượng người học: Cán bộ; công chức, viên chức, dự nguồn.
4. Mục tiêu:
Về kiến thức:
- Quan điểm lý luận về bản chất, chức năng, mục tiêu, hiệu quả, kỹ năng và công
cụ lãnh đạo;
- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt
Nam về lãnh đạo, yêu cầu đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay.
Về kỹ năng:


3


- Vận dụng quan điểm lý luận vào vào đánh giá, phát triển, vận dụng các kỹ năng
lãnh đạo vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
phù hợp với quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đánh giá, hoàn thiện và sử dụng hiệu quả cơng cụ chính sách cơng theo quan
điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Nhận diện, đấu tranh phản bác các luận điểm lệch lạc, sai trái phủ nhận vai trò
sự lãnh đạo của Đảng, hạ thấp uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam.
Về thái độ:
- Củng cố niềm tin vào vai trị lãnh đạo của Đảng;
- Tích cực, chủ động, tự tin và ý thức trách nhiệm trong thực hiện vai trò lãnh
đạo ở địa phương/đơn vị (ĐP/ĐV).
5. Nội dung tổng thể môn học
Khoa học lãnh đạo là khoa học liên ngành, môn KHLĐ là một trong những môn
học thuộc chương trình Cao cấp lý luận chính trị nhằm bổ sung tri thức và tăng cường
kỹ năng lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Những
nội dung này sẽ được triển khai thơng qua nội dung của 06 bài giảng, bao gồm:
STT Tên chuyên đề Kiến thức cốt lõi
1

Bài 1: Lãnh đạo Câu 1:
và Khoa học Hoạt động lãnh đạo có bản chất, chức năng và được đánh giá hiệu
lãnh đạo

quả qua các tiêu chí như thế nào?
Câu 2:
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đặt ra yêu cầu
như thế nào đối với nhà lãnh đạo và hoạt động lãnh đạo?

Câu 3. Hoạt động lãnh đạo ở địa phương/đơn vị đang đặt ra
những vấn đề gì và phương hướng để giải quyết?

2

Bài 2: Tư duy Câu hỏi 1:


tầm

lãnh đạo

nhìn Tư duy và tầm nhìn lãnh đạo có nội dung như thế nào?
Câu hỏi 2:
Quan điểm của Đảng về đổi mới tư duy, tầm nhìn lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 3:

4


Có những vấn đề gì đang đặt ra trong đổi mới tư duy, xây dựng
tầm nhìn lãnh đạo ở địa phương/đơn vị và phương hướng giải
quyết như thế nào?
3

Bài 3: Ra quyết Câu hỏi 1:
định lãnh đạo

Quá trình ra quyết định lãnh đạo diễn ra như thế nào và phải đáp

ứng những yêu cầu gì?
Câu hỏi cốt lõi 2: Yêu cầu của Đảng về nâng cao chất lượng ra
quyết định lãnh đạo hiên nay như thế nào?
Câu hỏi 3:
Có những vấn đề gì đang đặt ra trong quá trình ra quyết định lãnh
đạo và phương hướng nào để nâng cao chất lượng ra quyết định
lãnh đạo ở địa phương/đơn vị?

4

Bài 4: Tâm lý Câu hỏi 1:
trong lãnh đạo

Những yếu tố tâm lý ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động lãnh
đạo?
Câu hỏi 2:
Yêu cầu của Đảng về phẩm chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo,
quản lý và sự hài hịa lợi ích trong hoạt động lãnh đạo hiện nay
như thế nào?
Câu hỏi 3:
Việc sử dụng những yếu tố tâm lý trong lãnh đạo ở địa
phương/đơn vị đang đặt ra vấn đề gì và cách thức giải quyết để
sử dụng hiệu quả những yếu tố này đáp ứng yêu cầu của Đảng?

5

Bài 5: Kỹ năng Câu 1:
và nghệ thuật Những kỹ năng lãnh đạo cơ bản có nội dung như thế nào?
lãnh đạo (10 Câu 2:
tiết)


Có những vấn đề gì đang đặt ra trong vận dụng những kỹ năng
lãnh đạo cơ bản ở địa phương/đơn vị và định hướng giải quyết để
phát triển những kỹ năng này đáp ứng yêu cầu của Đảng hiện
nay?

5


6

Bài 6: Chính Câu 1:
sách cơng trong Chu trình chính sách công diễn ra như thế nào và trong thực hiện
lãnh đạo

cần tuân thủ nguyên tắc nào?
Câu 2:
Có những yêu cầu nào đặt ra trong sử dụng cơng cụ chính sách
công ở Việt Nam hiện nay theo quan điểm của Đảng?
Câu 3:
Để sử dụng cơng cụ chính sách cơng đáp ứng những yêu cầu ở
Việt Nam hiện nay cần đổi mới những nội dung nào?

6. Kế hoạch chi tiết một nội dung: Bài Chính sách cơng trong lãnh đạo
Đánh giá người học
Chuẩn đầu ra

Hình thức

Yêu cầu đánh giá


- Về kiến thức:

đánh giá

- Phân tích chu trình -

Thi

tự

+ Phân tích được chu trình và nguyên tắc thực và nguyên tắc thực luận mở
hiện chính sách cơng trong lãnh đạo.

hiện chính sách cơng - Làm tiểu

+ Phân tích được những u cầu đặt ra trong sử trong lãnh đạo;

luận

dụng chính sách cơng ở Việt Nam từ quan điểm - Đánh giá việc thực - Viết thu
của Đảng và thực tiễn.

hiện quá trình chính hoạch.

- Về kỹ năng:

và nguyên tắc thực

Áp dụng những kiến thức về chu trình và hiện sách cơng trong

ngun tắc thực hiện chính sách cơng vào phản thực tiễn và đề xuất
biện, đánh giá thực trạng thực hiện chu trình và phương

hướng

sử

ngun tắc thực hiện và sử dụng chính sách dụng chính sách cơng
cơng hiệu quả trong lãnh đạo ở Việt Nam/địa hiệu quả đáp ứng yêu
phương/ngành đáp ứng những yêu cầu của cầu đặt ra từ quan
Đảng hiện nay

điểm của Đảng và

- Về thái độ/Tư tưởng:

thực tiễn hiện nay.

Tích cực trong đổi mới nhận thức và có trách
nhiệm tham gia q trình chính sách cơng ở địa
phương/đơn vị.

6


Kế hoach giảng dạy
STT Nội dung

1


Dẫn nhập:

Thời

Hoạt động của Phương

gian

giảng viên

5ph

Gợi mở, trao đổi Máy

tiện

Chính sách cơng có tầm quan trọng

phương

như thế nào trong lãnh đạo?

học, tạo tâm thế Bảng
tích

1.1.

Chu trình chính sách cơng

100p


pháp chiếu,

cực

của phấn,

người học...

Slide

Hỏi đáp:

Máy

Chu trình chính sách cơng là một chuỗi 5ph

Đồng chí hãy chiếu,

các hoạt động kế tiếp liên quan với nhau

nêu một ví dụ về Bảng

từ khi vấn đề cơng được đưa vào chương

chính sách cơng phấn,

trình nghị sự của Nhà nước đến khi đánh

ở địa phương Slide


giá được kết quả của chính sách cơng.

đồng chí cơng
tác? Đồng chí đã
được tham gia
vào bước nào
trong chu trình
chính sách đó?

a. Giai đoạn xây dựng chính sách cơng

10ph

Kết

hợp

các Máy

- Xây dựng chính sách: Là q trình thiết

phương

pháp chiếu,

kế một chính sách đáp ứng những nhu cầu

giảng


dạy: Bảng

thực tiễn của xã hội.

Thuyết trình và phấn,

- Các nội dung triển khai

nêu vấn đề; đặt Slide

+ Bước 1: Xác định vấn đề và thiết lập

câu

nghị trình

vấn…

+ Bước 2: Xây dựng các phương án chính

Câu hỏi: Căn cứ

sách

để một vấn đề

+ Bước 3: Lựa chọn phương án tối ưu

cơng trở thành
vấn


hỏi

đề

pháp

chính

sách (hay cần

7


giải quyết bằng
chính sách)?
Câu hỏi: Theo
đồng

chí

một

phương án chính
sách cơng tốt cần
đáp ứng các tiêu
chí nào?
b. Giai đoạn: Thực hiện chính sách 10 ph

Thuyết trình


Máy

cơng

Hỏi đáp

chiếu,

- Thực hiện chính sách: Là giai đoạn biến

Câu hỏi: Đồng Bảng

các ý đồ chính sách thành những kết quả

chí

thực tế thơng qua hoạt động có tổ chức

những khó khăn Slide

của các cơ quan trong bộ máy nhà nước,

gì trong quá trình

nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

thực hiện chính

- Các nội dung triển khai, gồm có 3 khâu


sách

là:

phương/đơn vị?

gặp

phải phấn,

địa

tại

+ Khâu chuẩn bị;
+ Khâu triển khai;
+ Khâu giám sát, đánh giá và điều chỉnh
hành động.
c. Giai đoạn: Đánh giá chính sách cơng 10 ph

Thuyết trình

Máy

- Đánh giá chính sách

Hỏi đáp

chiếu,


- Mục đích đánh giá: (i) Đánh giá mục

Bảng

tiêu; (ii) Đánh giá tác động và (iii) Đánh

phấn,

giá quá trình

Slide

- Các nội dung triển khai
1.2. Vai trị của các chủ thể trong chu 15 ph

Thuyết

trình chính sách cơng

phân tích vấn đề

chiếu,

- Vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu hỏi:

Bảng


- Vai trò của Quốc hội, Hội đồng nhân dân

Theo đồng chí phấn,

các cấp

vai trị lãnh đạo Slide

8

trình Máy


- Vai trị của Chính phủ, Ủy ban nhân dân

của Đảng Cộng

các cấp

sản Việt Nam

- Vai trò của Tòa án và Viện kiểm sát nhân

được thể hiện

dân

như

- Vai trò của nhân dân và các chủ thể khác


trong chu trình

thế

nào

chính sách cơng?
1.3. Ngun tắc thực hiện chính sách 20 p

Máy

cơng

Giảng viên neo chiếu,

- Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán với

chốt phần thảo Bảng

các mục tiêu chính sách

luận nhóm bằng phấn,

- Đảm bảo tính hệ thống

quan điểm của Slide

- Đảm bảo tính khoa học, hợp lý, hợp pháp


Đảng Cộng sản

- Đảm bảo lợi ích của các đối tượng chính

Việt Nam đánh

sách

giá về những hạn

* Thảo luận nhóm

chế cịn tồn tại

Từ thực tiễn cơng tác của đồng chí trong

trong chu trình

thời gian qua, đồng chí hãy chỉ ra hạn chế

chính sách cơng

trong chu trình chính sách cơng?

hiện nay

- Những hạn chế trong giai đoạn hoạch
định chính sách cơng
- Những hạn chế trong giai đoạn thực thi
chính sách cơng

Những hạn chế trong giai đoạn đánh giá
chính sách cơng
2.1. Nhận thức vai trị của chính sách cơng

60 ph

Giảng viên trình Máy

- Hồn thiện đồng bộ thể chế phát triển

bày

- Khắc phục những điểm nghẽn về thể chế,

điểm của Đảng Bảng

chính sách

Cộng sản Việt phấn,

2.2. Định hướng mục tiêu chính sách

Nam về đổi mới Slide

- Mục tiêu phát triển tổng qt

chính sách cơng.

- Mục tiêu cụ thể
2.3. Nhận thức về chủ thể chính sách


9

các

quan chiếu,


- Nhận thức về vai trò của Đảng Cộng sản
Việt Nam
- Nhận thức về vai trò của Nhà nước
- Nhận thức về vai trò của nhân dân
2.4. Nâng cao năng lực chính sách của
chủ thể trong HTCT
- Tăng cường năng lực dự báo
- Khả năng phản ứng chính sách và xây
dựng chính sách dựa trên bằng chứng
3.1. Những vấn đề cần quan tâm trong 45 ph

Trao đổi:

đổi mới chính sách công tại Việt Nam

Trên cơ sở thực chiếu,

- Đổi mới nhận thức về chính sách cơng

tiễn cơng tác, Bảng

- Đổi mới trong xây dựng chính sách


đồng chí hay cho phấn,

- Đổi mới trong thực hiện chính sách cơng

biết những vấn Slide

- Đổi mới trong đánh giá chính sách

đề cần quan tâm

- Nâng cao năng lực chính sách của các

trong đổi mới

chủ thể

chính sách cơng

3.2. Những nội dung cần thực hiện:

ở địa phương/

- Trong xây dựng chính sách cơng:

đơn vị và đề xuất

- Trong thực hiện chính sách cơng:

giải pháp?


Máy

- Trong đánh giá chính sách cơng:
*Vai trị của chính sách cơng trong lãnh

5 ph

Hướng dẫn học

đạo

viên tự nghiên

- Chủ thể, đối tượng, công cụ lãnh đạo

cứu:

+ Quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội

Nghiên cứu phần

- Chính sách cơng là cơng cụ vĩ mơ trong



lãnh đạo:

giáo trình (Bản


+ Điều tiết hành vi (các quy định)

chất của chính

+ Phân phối (cung ứng)

sách cơng; Vai

+ Tái phân phối

trị

luận

của

sách cơng)

10

trong

chính


Câu 2:
Giảng viên đã lựa chọn 2 trong số 5 nội dung để liên hệ với đơn vị công tác là
Học viện Chính trị khu vực I:
1. Học viện Chính trị khu vực I áp dụng chuyển đổi số trong giảng dạy lý
luận chính trị

Trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, Học viện Chính trị khu
vực I đã đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong các lĩnh vực công tác (đào tạo, nghiên
cứu khoa học, quản lý điều hành), nhanh chóng chuyển đổi phương thức quản lý và thực
hiện nhiệm vụ từ trực tiếp sang trực tuyến, hướng dẫn các trường chính trị tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức giảng dạy, quản lý đào tạo bằng hình thức trực tuyến
bảo đảm hồn thành “mục tiêu kép” vừa hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên mơn, vừa
phịng, chống dịch Covid-19 hiệu quả.
Để triển khai đồng bộ, Học viện đã chú trọng đầu tư cho nội dung chuyển đổi số
với nhiều hạng mục như: nâng cấp Cổng thông tin điện tử; xây dựng thư viện số, thư
viện điện tử; xây dựng trung tâm điều hành thông minh; mua sắm trang thiết bị cầu
truyền hình, lắp đặt hệ thống mạng dành riêng cho cầu truyền hình; mua bản quyền phần
mềm microsoft teams; tập huấn cho giảng viên, v.v..
Bên cạnh đó, hệ thống các phần mềm quản lý văn bản liên thơng, hệ thống hịm
thư cơng vụ, chữ ký số, hệ thống camera an ninh, máy chiếu, camera tại các phịng học
được lắp đặt đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng và các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý học viên, bảo đảm an ninh, an
toàn của cơ quan. Đây là những điều kiện, tiền đề quan trọng để Học viện chủ động
chuyển đổi số trong lĩnh vực đào tạo, xây dựng Học viện thông minh.
Tuy nhiên, xét theo khung bảo đảm áp dụng chuyển đổi số trong GDLLCT (áp
dụng cho bậc cao cấp lý luận chính trị), chuyển đổi số trong đào tạo lý luận chính trị tại
Học viện còn những bất cập về trang thiết bị cơng nghệ thơng tin, đường truyền; việc
mã hóa, số hóa dữ liệu cịn chậm, chưa thống nhất; hệ thống các phần mềm phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý đào tạo chưa đồng bộ, chưa liên thơng, cịn
tình trạng mỗi đơn vị sử dụng một phần mềm riêng (ví dụ phần mềm quản lý đào tạo,
quản lý điều hành tác nghiệp...). Trình độ sử dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý,
dạy và học của không ít cán bộ, giảng viên, nhân viên và học viên còn hạn chế. Các quy
định, quy chế bảo đảm cho quá trình xây dựng và thực thi chuyển đổi số của Học viện

11



còn thiếu.
Để áp dụng chuyển đổi số trong GDLLCT, em nhận thấy cần thực hiện một số
cơng việc chính sau:
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể tham gia q trình này.
Cần tăng cường cơng tác tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chủ trương chuyển đổi số
quốc gia, chuyển đổi số tại Học viện trong từng lĩnh vực công tác, đặc biệt trong quản
lý điều hành, dạy và học, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ, từ đó nâng
cao trách nhiệm của các chủ thể.
Hai là, tiếp tục triển khai mơ hình quản trị Học viện thông minh vào thực tiễn;
đẩy mạnh q trình mã hóa, số hóa tồn bộ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ học tập,
giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhất là hệ thống giáo trình, tài liệu, sách tham khảo,
chuyên khảo, bài giảng, ngân hàng đề thi, đáp án; các đề tài, sáng kiến khoa học trong
các kho quản lý dữ liệu, v.v.. Tiếp tục đầu tư, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng số, hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng dạy - học và nghiên cứu khoa học đồng bộ, điều hành tác
nghiệp hiện đại, đồng bộ có thể hoạt động trực tiếp và trực tuyến, nhất là hệ thống phòng
học, phòng họp, hội thảo, phòng bảo vệ luận văn, luận án trực tuyến, thư viện điện tử...
Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm quản lý hiện đại, triển khai các dịch vụ công trực
tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu...) để quản lý, điều
hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định quản lý đào tạo một cách nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện.
Ba là, chuẩn bị các điều kiện về nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, hạ tầng
thiết bị, an ninh mạng phục vụ cho chuyển đổi số. Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên, có khả năng
ứng dụng cơng nghệ thông tin vào công tác quản lý, giảng dạy.
2. Học viện Chính trị khu vực I thực hiện xây dựng văn hóa Trường Đảng
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới
Mặc dù góc độ tiếp cận có thể có những khác biệt nhất định nhưng cả hai cách
hiểu này đều có sự thống nhất với nhau ở chỗ đều nhấn mạnh đến hệ giá trị, chuẩn mực
được xác định là yếu tố cốt lõi tạo thành chất keo kết dính các quan hệ và các hoạt động

trong tổ chức Trường Đảng. Khái quát lại, có thể hiểu: Văn hóa Trường Đảng là hệ
thống các giá trị được kết tinh trong hoạt động và các kết quả hoạt động của các chủ
thể và thiết chế liên quan, nó phản ánh được bản chất khoa học, cách mạng, dân chủ và

12


nhân văn củachủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính trị của Đảng
cùng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, có vai trị to
lớn trong cơng tác giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của
Đảng và cả hệ thống chính trị có đầy đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp cách mạng.
Ngày 26/10/2017, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ban hành Quyết định
số 5029/QĐ-HVCTQG ban hành Quy định về ứng xử văn hóa của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quy định chỉ rõ, đối tượng và phạm vi áp dụng là tồn thể cán bộ, học viên đang cơng
tác và học tập, nghiên cứu tại trường Đảng nhằm giữ gìn, phát huy truyền thống, bản
sắc văn hóa trường Đảng: tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc; cống hiến trong
thực thi công vụ; cầu thị, sáng tạo, chất lượng trong đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa
học; kỷ cương nơi công sở; văn minh trong ứng xử. Theo đó, văn hóa trường Đảng được
cụ thể hóa thành các quy tắc trong ứng xử giữa cán bộ với công việc, đồng nghiệp, học
viên và ứng xử của học viên trong cơng tác, học tập. Có thể nói, văn hóa trường Đảng
là kết tinh của văn hóa học đường, văn hóa cơng sở và văn hóa Đảng. Vì vậy, xây dựng
văn hóa trường Đảng là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng để kế thừa
truyền thống và tiếp tục phát triển trước tình hình mới, trong đó, đội ngũ cán bộ, giảng
viên, học viên là lực lượng trực tiếp quyết định đến chất lượng xây dựng văn hóa trường
Đảng.
Trong quá trình thực hiện sứ mệnh của mình, đội ngũ cán bộ, giảng viên và học
viên Học viện Chính trị khu vực I luôn gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với việc xây
dựng văn hóa trường Đảng nhằm đạt tới chuẩn mực chung, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu

đề ra. Đồng thời, trên cơ sở truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, đội ngũ cán bộ, giảng
viên, học viên thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
xây dựng mơi trường làm việc, học tập chuyên nghiệp, dân chủ, văn minh, hiện đại,
đồng thời thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Kế thừa truyền thống trong xây dựng văn hóa trường Đảng, đội ngũ cán bộ, giảng
viên luôn trung thành, kiên định niềm tin tất thắng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn; gương mẫu, sáng tạo, ln nêu cao
tính đảng, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,

13


của dân tộc lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cống hiến vì sự nghiệp
đào tạo và nghiên cứu lý luận chính trị. Đặc biệt, trước những tác động từ mặt trái của
kinh tế thị trường; sự chống phá của các thế lực thù địch, phản động, nhất là chiến lược
“diễn biến hịa bình”, thủ đoạn xun tạc, vu khống, thổi phồng những khó khăn, thiếu
sót, thậm chí những khuyết điểm, sai lầm trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoặc phủ nhận chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đội ngũ giảng viên phải xác định vai trò,
trách nhiệm trong xây dựng văn hóa trường Đảng. Thơng qua các bài giảng, cơng trình
nghiên cứu khoa học, giảng viên phải phản ánh đầy đủ, khách quan về chủ trương, đường
lối của Đảng, những thành tựu của đất nước do Đảng lãnh đạo góp phần củng cố niềm
tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tích cực đấu tranh, phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch, các luận điệu xuyên tạc, nhằm góp phần bảo vệ hiệu quả nền tảng tư tưởng
của Đảng.
Hiện nay, vai trị của giảng viên có nhiều thay đổi. Giảng viên không chỉ là người
truyền thụ kiến thức mà còn hướng dẫn, hỗ trợ và định hướng cho học viên. Do đó, để
thực hiện tốt vai trị đó, người giảng viên phải có trình độ chun mơn sâu, am hiểu thực

tiễn, ln tìm tịi, sáng tạo, thường xun cập nhật kiến thức mới, sử dụng phương pháp
giảng dạy tích cực. Đó là yếu tố quyết định tạo nên sức thuyết phục và thành công của
một bài giảng. Bên cạnh hoạt động giảng dạy, người giảng viên còn phải chủ động trong
nghiên cứu khoa học, qua đó giúp giảng viên nắm sâu hơn kiến thức chuyên môn, kịp
thời bổ sung kiến thức mới cho bài giảng, rèn luyện và phát triển tư duy độc lập, tư duy
phản biện. Đây cũng là cơ sở cần thiết để thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Chính trị khu
vực I.
Đặc trưng riêng của học viên trường Đảng là đa số học viên đều giữ vị trí lãnh
đạo, quản lý hoặc được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức
đảng, chính quyền, hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp cơng lập, doanh nghiệp nhà
nước, lực lượng vũ trang. Họ có chuyên môn cao, thông thạo nghiệp vụ và kinh nghiệm
thực tiễn nghiên cứu nên có tính tự giác, kỷ luật cao trong ứng xử với công việc, học
tập, nghiên cứu. Quy định về văn hóa trường Đảng đã nêu rõ phong cách ứng xử của
học viên với đội ngũ cán bộ, giảng viên, với học viên và với bản thân, cụ thể: khi ứng

14


xử với giảng viên phải thể hiện thái độ đúng mực, cầu thị khi trao đổi ý kiến; đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý phải tôn trọng ý kiến và chấp hành quy định của trường Đảng,
quyết định của cán bộ lãnh đạo, quản lý; đối với học viên thì chia sẻ giúp đỡ nhau trong
học tập, đồn kết không gây bè phái chia rẽ nội bộ, kết nối giữa học viên trong lớp và
giữa các thế hệ học viên…, có tinh thần thái độ học tập nghiêm túc, tích cực trao đổi,
thảo luận chia sẻ kinh nghiệm; ngồi ra phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong chuẩn mực, đấu tranh với các tiêu cực trong học tập, công
tác. Trong mối tương tác giữa giảng viên – học viên, đó là sự đối thoại, trao đổi, bổ trợ
lẫn nhau nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra, để có thêm
kinh nghiệm, kỹ năng xử lý các tình huống, gắn liền lý luận với thực tiễn.
Để xây dựng văn hóa trường Đảng, Đảng ủy, Ban Giám đốc, cán bộ, giảng viên,

học viên Học viện Chính trị khu vực I luôn quán triệt và thực hiện hiệu quả các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng về công tác xây dựng Đảng, như các quy định của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất
là cán bộ chủ chốt, Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về tăng
cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch trong tình hình mới; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII
“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Kết
luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm
cán bộ, đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hoá”. Hình thức quán triệt và thực hiện của Học viện Chính trị khu
vực I, cán bộ, giảng viên, học viên phong phú, đa dạng, có nhiều mơ hình hay, cách làm
hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc và xây dựng văn hóa trường
Đảng.
Bên cạnh đó, Học viện Chính trị khu vực I chú trọng triển khai kịp thời Quyết
định số 5029/QĐ-HVCTQG, lập kế hoạch hưởng ứng triển khai Cuộc vận động “Xây
dựng phong cách cán bộ trường Đảng trung thành, sáng tạo, cống hiến vì sự nghiệp đào
tạo và nghiên cứu lý luận chính trị” giai đoạn 2021 – 2025 theo Kế hoạch số 341KH/HVCTQG ngày 20/8/2021 của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Theo đó,
việc xây dựng phong cách cán bộ trường Đảng phải bảo đảm các tiêu chí theo phương

15


châm “1 trung thành, 3 sáng tạo, 5 cống hiến”. Mỗi cán bộ, giảng viên của Học viện
Chính trị khu vực I luôn xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm từ nhận thức đến hành
động đối với việc xây dựng phong cách cán bộ trường Đảng trung thành, sáng tạo, cống
hiến vì sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu lý luận chính trị. Đồng thời, tích cực tham gia
Cuộc vận động “Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh ở Học viện Chính trị khu
vực


I”

nhằm

nâng

cao

chất

lượng

cơng

tác

đào

tạo,

bồi

dưỡng.

Như vậy, kể từ khi thành lập đến nay, Học viện Chính trị khu vực I đã trải qua nhiều
giai đoạn, với nhiều tên gọi khác nhau, với bề dày lịch sử và truyền thống vẻ vang, song,
chức năng, nhiệm vụ chính trị vẫn là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý; trung tâm nghiên cứu lý luận chính trị của Đảng và Nhà nước, có vai trị quan trọng,
có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc, được Đảng và Nhà

nước tặng nhiều phần thưởng, danh hiệu cao quý. Với bề dày truyền thống gần 75 năm,
Học viện Chính trị khu vực I đã xây dựng được hệ thống những giá trị đặc trưng, từ hình
ảnh bên ngồi đến những giá trị ẩn chứa bên trong của đội ngũ cán bộ, giảng viên, học
viên. Những giá trị đó ln được coi trọng, củng cố và khơng ngừng vun đắp, trở thành
văn hóa đặc trưng của Học viện Chính trị khu vực I – văn hóa trường Đảng.
Tóm lại, xây dựng văn hóa trường Đảng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm khơi
dậy, phát huy truyền thống vẻ vang của trường Đảng và phát triển, kết nối các thế hệ,
nhân lên những giá trị tốt đẹp và góp phần xây dựng phẩm chất chính trị, giữ gìn chuẩn
mực đạo đức lối sống, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực cho đội ngũ cán bộ,
giảng viên, học viên Học viện Chính trị khu vực I, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
trong bối cảnh mới. Với ý thức trách nhiệm và nỗ lực quyết tâm của mỗi cán bộ, giảng
viên, học viên trường, văn hóa trường Đảng sẽ tiếp tục được xây dựng và thực hiện hiệu
quả, góp phần lan tỏa các giá trị văn hóa trường Đảng, đưa Học viện Chính trị khu vực
I ngày càng phát triển, văn minh, hiện đại, chuyên nghiệp đóng góp quan trọng vào cơng
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa./.

NGƯỜI VIẾT BÀI KIỂM TRA

Nguyễn Đức Hùng
16



×