Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh lưu trú ở công ty du lịch dịch vụ tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.42 KB, 27 trang )

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động
kinh doanh lu trú ở công ty du lịch dịch vụ tây hồ

Phần I

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí, tính giá thành dịch vụ du lịch trong các đơn vị
kinh doanh du lịch dịch vụ
1.1

Đặc điểm hoạt động của ngành kinh doanh du lịch dịch vụ và sản phẩm du lịch
dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ là một ngành kinh tế dịch vụ xà hội tổng hợp
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và giải trí của con ngời. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh vừa đặc biệt, vừa phức tạp và mang tính
chất đặc thù bởi đó là công việc kinh doanh dựa trên cơ sở phục vụ khách du lịch. Hoạt
động kinh doanh dịch vơ du lÞch bao gåm dÞch vơ kinh doanh bng ngủ (khách sạn),
dịch vụ, vận tải, hớng dẫn, tham quan, dịch vụ ăn uống, dịch vụ khát nh tắm hơi, massge,
cắt tóc Các hoạt động đều tiến hành nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách trong
thời gian lu trú tạo nên tính đa dạng của hoạt động kinh doanh du lịch .
Trong ngành kinh doanh du lịch thì khách sạn là một bộ phận không thể thiếu đợc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành du lịch dịch vụ thì kinh doanh khách sạn
không ngừng đợc mở rộng và đa dạng hoá vấn đề nhằm nâng cao chất lợng phục vụ
khách. Các hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ đem lại những nét đặc thù riêng, khách
sạn là một ngành kinh tế thoả mÃn nhu cầu lu trú của khách du lịch. Dịch vụ trong một
khách sạn đợc chia thành hai loại cơ bản
Dịch vụ chính: Ăn và ngủ
Dịch vụ bổ sung: giặt là, bể bơi, massge
Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của khách sạn là lu trú tạo ra những đặc trng cơ bản
là:
Không mang hình thức vật chất cụ thể mà quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng


thời .
Sản phẩm du lịch dịch vụ đợc bán trớc khi khách tiêu dùng
Khách phải tiêu phí thời gian, tiền bạc trớc khi sử dụng sản phẩm
Chịu ảnh hởng lớn bởi tính muà vụ , vị trí địa lí của khách sạn
Hoạt động kinh doanh lu trú là hoạt động kinh doanh quan trọng chiếm tỉ lệ lớn
trong ngành du lịch dịch vụ


Chuyên đề kế toán

1.2

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
1.2.1 Chi phí và nội dung chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch
1.2.1.1 Bản chất kinh tế của chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và một số chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến
hành hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định. Thực chất chi phí kinh doanh
là sự dịch chuyển vốn,chuyển dịch giá trị của các yếu tố kinh doanh vào giá thành của
hoạt động dịch vụ . Do đó chỉ đợc tính là chi phí kinh doanh của kì hạch toán những chi
phí có liên quan đến khối lợng lao vụ, dịch vụ trong kì, không phải tất cả các khoản chi
ra trong kì.
1.2.1.2 Phân loại chi phí và nội dung chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch
Phân loại chi phí kinh doanh là việc sắp xếp những chi phí kinh doanh vào cùng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm có nhiêu loại có nội dung kinh tế,
mục đích công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lí, ngời ta tiến hành phân
loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp. Một số tiêu thức phân loại chủ
yếu áp dụng cho hầu hết chi phí hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ nh:
1.2.1.2.1

Phân loại chi phí dịch vụ theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này, ngời ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung, tính chất
kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực hoạt động
kinh doanh nào, ở đâu, mục đích và công dụng của loại chi phí đó. Toàn bộ chi phí kinh
doanh đợc chia thành những yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để kế toán lập thuyết minh báo cáo tài
chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí và phân tích tình hình dự toán chi
phí kinh doanh.
1.2.1.2.2
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí kinh doanh
để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục bao gồm những chi phí có
cùng mục đích, công dụng và không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phạm thị Hà

2


Chuyên đề kế toán

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Tác dụng của cách phân loại này là làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo
các khoản mục và làm căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm.

Tuy nhiên, mỗi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch có đặc điểm và tính chất
khác nhau, nên chi phí của từng hoạt động cũng khác nhau.
+Đối với hoạt động hớng dẫn du lịch
Hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch của khách tham quan các di tích lịch
sử, các công trình văn hoá, cảnh quan thiên nhiên,
Sự phát triển của hoạt động này tạo nguồn thu không chỉ riêng ngành du lịch mà
còn có tác dụng tăng nguồn thu cho các ngành khác có liên quan.
Chi phí của hoạt động hớng dẫn du lịch bao gồm:
-Chi phí trực tiếp
-Chi phí nhân viên hớng dẫn du lịch
-Chi phí khác
-Chi phí quản lý
+Đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển, chi phí phụ thuộc vào từng loại phơng tiện cụ thể (tiền lơng cho ngời lái, BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí nguyên liệu vật
liệu, chi phí khất hao TSCĐ, chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền )
+Đối với hoạt động ăn uống, là hoạt động kinh doanh dịch vụ chế biến các món
ăn,uống cho khách, chủ yếu là khách lu trú và một bộ phận kh¸ch v·ng lai bao gåm c¸c
chi phÝ sau:
-Chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp (gåm vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ)
-Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chế biến
-Chi phí khác
+Đối vơí hoạt động kinh doanh hàng hóa,bao gồm chi phí phục vụ cho việc mua,
bán hàng mua sẵn và hàng tự chế. Do đó các khoản chi phí của hoạt động này giống nh
các chi phí ở các đơn vị kinh doanh thơng mại
+Đối với hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản, các khoản chi phí cũng giống
nh các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
+Đối với hoạt động kinh doanh bng ngđ, bao gåm c¸c chi phÝ :
-Chi phí vật liệu
-Chi phí của nhân viên trực tiếp phục vụ (nhân viên buồng, bàn, bar )
Phạm thị Hà


3


Chuyên đề kế toán

-Chi phí khấu hao tài sản cố định
-Chi phí công cụ, đồ dùng
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí vệ sinh
-Chi phí khác
+Đối với các hoạt động kh¸c, chi phÝ bao gåm:chi phÝ vËt liƯu, chi phÝ nhân
viên,chi phí côngcụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
1.2.1.2.3
Cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí dịch vụ du lịch còn đợc phân loại theo nhièu
tiêu thức khác nhau tuỳ theo góc ®é nghiªn cøu. Tuú theo thêi gian kinh doanh , khối l ợngdoanh thu,chi phí đựoc chia thành chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn
hợp.Tuỳ theo quá trình tập hợp chi phí và đối tợng tập hợp chi phí thì chi phí dịch vụ du
lịch đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Mỗi hoạt động kinh doanh khác nhau có tỉ trọng các khoản chi phí để hoàn thành
dịch vụ khác nhau.
Nghiên cứu các cách phân loại trên nhằm mục đích tập hợp đầy đủ chi phí bỏ ra
trong kỳ để phục vụ việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ chính xác.Ngoài ra, nó còn là
cơ sở để xác định kết cấu chi phí thực hiện để giảm giá thành trong phạm vi cho phép, từ
đó doanh nghiệp mới có căn cứ để xác định kết quả kinh doanh và đề ra đợc những biện
pháp hữu hiệu cho yêu cầu quản lý của ngành.
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm hoàn
thành nhất định. Những khoản chi phí từ kỳ trớc chuyển sang, phát sinh trong kỳ và chi
phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ

sẽ tạo nên giá thành sản phẩm . Có thể thấy đợc giá thành có hai chức năng chủ yếu:
Chức năng bù đắp chi phí:giá thành là căn cứ, là mức độ tối thiểu để xác định khả
năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh và thực hiện giá trị sản phẩm
Chức năng lập giá:để bù đắp đợc những chi phí bỏ ra khi xác định giá thành của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

Phạm thị Hà

4


Chuyên đề kế toán

Để đáp ứng yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lí thì giá thành đợc xem xét
dới nhiều góc độ, có nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy, cần phân loại giá thành
theo nhữn tiêu thức phù hợp.Thông thờng giá thành đợc phân loại theo hai tiêu thức sau:
1.2.2.2.1 Phân loai giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia ra thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sơ các định mức chi
phí hiẹn hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .
Giá thành thực tế:đợc tính trên cơ sở só liệu chi phí phát sinh và tập hợp thực tế
trong kỳ vào sản lợng sản phẩm đà sản xuất ra.
Nh vậy, giá thành kế hoạch và giá thành định mức đợc lập trớckhi quá trình kinh
doanh đợc tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định đợc khi quá trình kinh doanh đÃ
kết thúc. Mặc dù cùng đợc xá định trớc quá trình kinh doanh nhng gty kế hoạch vẫn có
tính ổn định hơn giá thành định mức,bởi vì nó đợc xác định trên cơ sở định mức trung

bình tiên tiến, trong khi đó ggt định mức sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi. Giá
thành kế hoạch là mcụ tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành . Giá thành định mức là thớc đo chính xác về tình hình
thực hiện tiết kiệm vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp . Để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phải căn cứ vào giá thành thực tế. Giá thành thực tế còn
phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản lý tài sản, vật t, tiền
vốn.
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loai này giá thành đợc phân thành
Giá thành sản xuất :bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất tính cho những sảnphẩm lao vụ
dịch vụ đà hoàn thành
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm và chi phí bán hàng
và chi phí quản lý của doanh nghiệp tính cho sản phẩm dịch vụ đó. Trong đó, chi phí bán
hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,
hàng hóa, dịch vụ . Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp bao gồm: chi phí
nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng,chi phí KH TSCĐ, cơ bảo
hành sơ hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Còn chi phí quản lý
doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp , CPQLDN bao
Phạm thị Hà

5


Chuyên đề kế toán

gồm:chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí KH TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng,chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền. Giá thành toàn bộ chỉ đợc xác định khi sản phẩm , lao vụ dịch vụ đợc
tiêu thụ.

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất đều là giá trị lao
động trừu tợng kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất .Song chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lợng, sự khác nhau đó đợc thể hiện :chi phí
sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
một phầncp thực tế đà phát sinh trong kỳ sau nhng đà ghi nhận là chi phí của kỳ này và
một phần chi phí cuả kỳ trớc chuyển sang.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với
nhau. Điều này đợc thể hiện ở chỗ: cho phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản
phẩm , còn giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất đà bỏ ra để có đợc sản phẩm
đó.
1.2.4
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất , kế toán cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành thích hợp
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loạicp sản xuất kinh doanh theo đúng đối tợng
tập hợp đà xác định, cung cấp kịp thời những số liệu ,thông tin tổng hợp khoản mục chi
phí và yếu tố chi phí quy định,xác định chính xác chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cuối kỳ
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá thành đơn vị
của các đối tợng tính giá thành theo khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đÃ
xác định.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và
xác định kết quả trong doanh nghiệp du lịch dịch vụ
1.3.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trongcác doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế

khácnhau, phát sinh ở nhữngđịa điểm khác nhau. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi
Phạm thị Hà

6


Chuyên đề kế toán

phí sản xuất là viễcác định những phạm vi, giới hạn phạm vị đó. THực chất của viếc xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng
chịu chi phí
Đối tợng tập hợp chi phí có thể đỡcác định theo các căn cứ sau:
-Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ
-Căn cứ vào loại hình kinh doanh
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh : đối tợng là từng hoạt động kinh doanh
cụ thể . Nếu một hoạt động có nhiều chủng loại sản phẩm thì đối tợng tập hợp chi phí có
thể là từng hoạt động dịch vụ .
-Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lýcủa doanh nghiệp : Nếu tiến hành hách
toán nội bộ trong doanh nghiệp thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là theo từng cơ sở,
từng địa điểm kinh doanh để có thể tạo ra điều kiện thuận lơi cho kiểm tra , phân tích
và xác định kết quả hạch toán kinh tế của đơn vị cơ sở.
Đối với nghiệp vụ kinh doanh lu trú,việc xác định đối tợng chi phí thờng là cả quá
trình dịch vụ lu trú.
1.3.1.2 Đối tợng giá thành
Đối tợng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm lao vụ dịch vụ của
những hoạt động dịch vụ đà thực hiện,nghĩa là những sản phẩm đà hoàn thành , đà giao
cho khách hàng và đợc chấp nhận thanh toán.
Xác định giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán tính giá thành
sản phẩm . Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức kinh doanh , đặc điểm quy trình công nghệ , tính chất của sản phẩm.

Đối với các đơnvị tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch dc la tiến hành tạo ra hàng
loạt các sản phẩm lao vụ dịch vụ nh :híng dÉn du lÞch , bng ngđ, cïng lóc phơc vụ
rất nhiều khách, do vậy đối tợng tính giá thành thờng là loạ dịch vụ, sản phẩm
Mặt
khác, do dịch vụ du lịch là một qui trình phức tạp, các loại hàng hoá, dịch vụ đợc sản
xuất và đợc bán theo các qui trình công nghệ khác nhau tuỳ thuộc vào từng hình thức
dịch vụ riêng biệt, nên đối tợng tính giá thành ở đây là sản phẩm lao vụ, dịch vụ đà hoàn
thành ở cuối qui trình công nghệ.
Trong hoạt động kinh doanh lu trú, đơn vị tính giá thành phải là đơn vị đà đợc thừa
nhận trong nền kinh tế quốc dân thống nhất với đơn vị tính tring kế hoạch để thuận tiện
cho việc phân tích và kiểm tra.

Phạm thị Hà

7


Chuyên đề kế toán

Đối tợng tính giá thành là căn cứ để nhân viên tính giá thành mở sổ chi tiết tính
giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng, phục vụ cho công tác
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
1.3.1.3 Mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau điều đó ®· thĨ hiƯn ë sè liƯu chi phÝ kinh doanh ®· tËp hỵp ® ỵc trong
kú theo tõng ®èi tỵng là cơ sở và là đối tợng để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Mặt khá, trong kinh doanh du lịch dịch vụ , đối tợng tập
hợp chi phí có phạm vi rộng lớn hơn đối tợng tính giá thành, một đối tợng kế toán tập
hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành.
1.3.2 Phơng pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
du lịch dịch vụ.

1.3.2.1 Phơng pháp kế toán chi phÝ s¶n xt kinh doanh
1.3.2.1.1 Tỉ chøc hƯ thèng chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí kinh doanh
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phÝ cđa doanh nghiƯp , kÕ to¸n trëng
tỉ chøc viƯc lập các chứng từ ban đầu cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Đối với tiền mặt
là các phiếu chi, đối với vật t là các phiếu xuất kho, đối với chi phí nhân công là bảng
chấm công, chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố
định.
1.3.2.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí du lịch dịch vụ
Phơng pháp trực tiếp
áp dụng đối với những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập hợpcp
riêng biệt. Muốn thực hiện phơng pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu
theo đúng đối tợng đà xác định. Phơng pháp này có độ chính xác tơng đối cao nên cần sử
dụng tối đa đối với các chi phí dịch vụ du lịch có điều kiện tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp gián tiếp
áp dụng trong trờng hợp các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí mà không phải phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu. Tuy nhiên,để phân
bổ cho các đối tợng kế toán cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu
thức đó phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số chi phí cần phân bổ với
tiêuthức phân boỏ của các đối tợng.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí
Đây là khâu tổng hợp và hệ thống hoá cácc chi phí dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định theo từng đối tợng tập hợp chi phí đà xác định. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh
Phạm thị Hà

8


Chuyên đề kế toán

của các đơn vị du lịch dịch vụ , nhằm đáp ứng nhu cầu chủ yếu là quản lý kinh tế và các

yêu cầu khác, chi phí đơn vị đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí chung (chi phí
quản lý) nên kế toán phải tiến hành hạch toán riêng rẽ đối với từng loại chi phí
Với đặc điểm về trình độ và yêu cầu quản lý kinh tế hiện nay, nớc ta đà có hệ
thống kế toán , chế độ kế toán thích hợp. Qua đó các doanh nghiệp vận dụng vào sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính thống nhất,
hợp pháp và vừa phải phát huy hÕt tÝnh tù chđ vỊ tµi chÝnh cđa doanh nghiệp .
Theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKTngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính và các quyết định ,
Thông t hớng dẫn bổ sung chế độ kế toán tài chính, để tập hợp các loại chi phí và để
phục vụ cho việc tính giá thành , kế toán sử dụng các loại tài khoản sau:
- TK 621 Chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp”
- TK 622 “ Chi phÝ nh©n công trực tiếp
- TK 627 Chi phí sản xuất chung”
- TK 154 “ Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dở dang (đối với đơn vị hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
- TK 631 Giá thành sản xuất (đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.)
- Và một số tài khoản khác có liên quan nh TK 111 Tiền mặt , TK 331 Phải trả
ngời bán , TK 334 Phải trả công nhân viên
Kế toán chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp là giá trị nguyên vật liệu có tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu đà dùng cho chế tạo sản phẩm , thực hiện lao
vụ, dịch vụ cho bộ phận sản xuất quản lý của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ .
Khoản chi phí này thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành nên đợc xây dựng
thành các định mức và quản lý theo định mức chi phí đà xây dựng.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành
theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp gián tiếp, tổng hợp theo từng tài khoản sử
dụng.
Tài khoản sử dụng : TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp


Phạm thị Hà

9


Chuyên đề kế toán

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho những công nhân trực
tiếp thực hiện các loại lao vụ,dịch vụ bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản
phụ cấp, tiền trích b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn theo số tiền l ơng
của họ.
Chi phí này bao gồm các khoản trên liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ,
không phân biệt là đà thanh toán cho ngời lao động hay cha.
Chi phí tiền lơng , tiền công đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lơng
theo thời gian hay lơng sản phẩm . Các khoản trích theo lơng tính vào chi phí nhân công
trực tiếp căn cứ vào tổng số tiền lơng công nhân viên thực hiện lao vụ dịch vụ và tỉ lệ
trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí chung phát sinh ở các phân xởng, bộ phận
sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp , bao gåm: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
vật liệu, chi phí công cụ sản xuất , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí ,
cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đà tập hợp đợc kết chuyển để tính
giá thành . Chi phí của phân xởng tổ đội nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm
lao vụ dịch vụ của phân xởng đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ
cho các sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ (có thể là theo chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, định mức chi phÝ s¶n xuÊt chung )

Chi phÝ s¶n xuÊt chung đợc phân bổ và kết chuyển theo sơ đồ 1.3
Còn riêng đối với những khoản chi phí cần phân bổ dần và trích trớc, để đảm bảo
tính giá thành sản phẩm dịch vụ ổn định thì cần phải hạch toán cụ thể trên TK 142, TK
335.

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334

Phạm thị Hà

TK 627

Tiền lơng của NVQLPX

TK 154(631)
1
0


TK 338

Ci kú kÕt chun CP SXC sang TK lq

C¸c khoản trích theo lơng của NVPX

Chuyên đề kế toán
TK 152(611)

CPNVL phơc vơ s¶n xt trùc tiÕp


TK 153(611)
CP CCDC phơc vơ sản xuất trực tiếp

TK 142(1422)

TK 214
CPKH TSCĐ tại PX
TK 111,112,141
CP khác bằng tiền
TK 331,111,112
CP dịch vụ mua ngoài
VAT khấu trừ

TK 133

Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch thờng có quy trình công nghệ
đơn giản , không có sản phẩm tồn kho cho nên quy ớc là không có sản phẩm dở cuối kỳ.
Phơng pháp tính giá thành thực tế và giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ du lịch
Tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch là việc sử dụng số liệu chi phí dịch vụ du
lịch đà tập hợp đợc của kế toán để tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm lao vụ đà hoàn thành theo quy định
Do đặc điểm của kinh doanh dịch vụ thì chỉ tính giá thành khối lợng sản phẩm
dịch vụ đà coi là tiêu thụ mà không có sản phẩm hoàn thành nhập kho. Vì vậy đối với
Phạm thị Hà

1
1



Chuyên đề kế toán

những lao vụ đà hoàn thành nhng cha ghi vào doanh thu dịch vụ( cha đợc coi là tiêu thụ)
thì chi phí những lao vụ này vẫn coi là chi phí thực tế đợc tính cho khối lợng lao vụ đó
không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp .
Giá thành toàn bộ của khối lợng lao vụ dịch vụ tiêu thụ là tất cả các chi phí thực tế
phát sinh bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Kỳ tính giá thành sản phẩm trong ngành du lịch quy định là một tháng
Việc tính giá thành thờng đặc biệt sử dụng hai phơng pháp đó là phơng pháp giản
đơn và phơng pháp hệ số.
Nếu TK 154 không có số d ci kú th× tỉng chi phÝ trong kú chÝnh b»ng tổng giá thành .
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ là không có nhập kho thành phẩm
nên cuối kỳ kết chuyển giá thành thực tế sang TK 632 Giá vốn hàng bán , kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 (631)

Phần II
Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí , tính giá thành
ở công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ
2.1 Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phòng
ngủ Khách sạn Tây Hồ
Công ty Dịch vụ Du lịch Tây Hồ là Công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch
dịch vụ thực tế phạm vi và địa bàn hoạt động rất rộng lớn, cho nên công tác kế toán đòi
hỏi ở Công ty là hết sức phức tạp , công việc kế toán rất lớn
2.2 Nội dung phân loại chi phí , đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành
2.2.1 Nội dung phân loại chi phí kinh doanh
Hoạt động ở khối phòng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu xà hội về lu trú của
khách, cụ thể là cho thuê phòng (tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp). Để
tiến hành sản xuất kinh doanh của Khách sạn đơn vị phải bỏ ra t liệu lao động (yếu tố vật

chắt) và lao động sống(yếu tố con ngời). Do tính chất của ngành du lịch dịch vụ và căn
cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh buồng ngủ bao gồm các khoản sau( theo yếu tố chi
phí)
Tiền lơng và phụ cấp lơng cho công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh của tổ
lễ tân, tổ sảnh và tổ buồng.
Phạm thị Hà

1
2


Chuyên đề kế toán

BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn
Khấu hao TSCĐ
Chi phí điện, nớc
Chi phí săm lốp, phụ tùng
Chi phí đặt phòng và vệ sinh
Trích trớc sửa chữa phơng tiện
Sửa chữa thờng xuyên
Dẫn khách
Công cụ lao động
Điện thoại, fax
Tiếp khách
Chi phí khác bằng tiền
2.2.2 Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh lu trú Khách sạn Tây Hồ quy trình công việc
khép kín liên tục, cho nên đơn vị xác định đối tợng tập hợp chi phí đồng thời là đối tợng
tính giá thành tức là toàn bộ quy trình công nghệ của hoạt động kinh doanh buồng ngủ
Kỳ tính giá thành ở Khách sạn Tây Hồ phù hợp với kỳ báo cáo kế toán của đơn vị

là 1 tháng
2.2.3 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh lu trú ở Khách sạn Tây Hồ
2.2.3.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí
Khách sạn Tây Hồ áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên , sử dụng Tài
khoản 154 Chi phí sản xuất dở dang làm tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành .
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các chứng từ
ghi sổ đợc lập vào cuối tháng nhng không có số hiệu đăng ký chứng từ ghi sổ. Để thực
hiện, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành , kế toán sử dụng các tài khoản
tổng hợp sau:
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
Và các tài khoản liên quan trong Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành nh TK 334, TK 153, TK 111, TK 112, TK 214.
2.2.3.2 Phơng pháp tính giá thành

Phạm thị Hà

1
3


Chuyên đề kế toán

Tại Khách sạn Tây Hồ, bộ phận kinh doanh lu trú xác định là không có sản phẩm
dở dang, không có thành phẩm nhập kho, tồn kho, nghĩa là sản phẩm là cả quy trình sản
xuất kinh doanh . Đơn vị tính giá thành theo phơng pháp giản đơn hay còn gọi là phơng
pháp tổng hợp chi phí .Cụ thể:

Tổng giá thành sản phẩm


Tổng chi phí thực tế phát sinh trong
tháng của hoạt động kinh doanh lu trú

=

phòng ngủ thực tế trong tháng
Giá thành sản phẩm dịch vụ không bao gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp .
Khách sạn Tây Hồ không tính giá trị cho từng loại sản phẩm mặc dù kinh doanh phòng
ngủ có 3 loại phòng khác nhau đơn vị chỉ xác định giá thành thực tế.
Sau khi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong tháng đợc tập hợp trên TK 154
(chi tiÕt kinh doanh bng ngđ TK 1541), kÕ to¸n xác định nhữngkhoản giảm trừ chi phí
và kết chuyển sang tài khoản 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết cho hoạt động kinh doanh
buồng ngủ TK 6321) để xác định giá thành sản phẩm dịch vụ trong tháng.
2.2.4 Trình tự kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả
dịch vụ buồng ngủ trong tháng 12/2002 ở Khách sạn Tây Hồ
2.2.4.1 Kế toán Chi phí tiền lơng
Khách sạn Tây Hồ áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian tức là tiền lơng phải trả
cho nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh ở Khách sạn Tây Hồ đợc xác định theo thời
gian và cấp bậc lơng.
Bởi vậy , việc tính tiền lơng phải trả vào cuối tháng.
Khi nghiệp vụ tính tiền lơng phải trả Cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất
kinh doanh của Bộ phận phòng ở phát sinh thì kế toán căn cứ vào mức lơng cơ bản (do
phòng hành chính lập và đợc cấp trên phê duyệt) và số ngày công thực hiện của mỗi ngời
để xác định tiền lơng phải trả cho mỗi ngời.
Hàng tháng, căn cứ vào số lợng của từng bộ phận, kế toán tiến hành tập hợp chi
phí tiền lơng .Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lơng cho từng bộ phận trên bảng
phân bổ tiền lơng và BHXH
Bảng 1.2


Bảng tính tiền lơng đợc tập hợp theo từng tổ
Tổ
Tổ Buồng
Tổ Sảnh
Tổ Lễ Tân

Phạm thị Hà

Số tiền
16.110.000
5.265.000
5.610.000

1
4


Chuyên đề kế toán

Riêng đối với khoản bảo hiểm y tế đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất
kinh doanh, đáng chú ý là toàn bộ khoản bảo hiểm y tế của Khách sạn đều tính tất cả vào
chi phí sản xuất của bộ phận phòng ngủ. Việc mua bảo hiểm y tế 1 năm 2 lần, khi phát
sinh nghiệp vụ này vào tháng nào thì hạch toán ngay vào tháng đó.
Trong tháng 12/2002 không có bảo hiểm y tế
Dựa vào sự phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả theo từng đối tợng của Bộ phận
phòng ngủ, ta có bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, Kinh phí Công Đoàn
Từ các nghiệp vụ phát sinh, căn cứ vào :Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH kế toán
tiến hành ghi sổ vào sổ cái các tài khoản 224, TK 338(3382,3383) và đến cuối tháng lập
chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào bảng tính lơng ở các tổ để tổng hợp chi phí tiền lơng CNV trực tiếp

trong tháng và hạch toán nh sau;
Nợ TK 622 (B): 26.985.000
Có TK 334: 26.985.000
Tập hợp chi phí tiền lơng chi tiết cho bộ phận phòng, kế toán sử dụng TK cấp 2:
TK 6221
Tháng 12/ 2002,ở bộ phận kinh doanh phòng ngủ tập hợp tiền lơng của 3 tổ là
26.985.000
2.2.4.2 Kế toán chi phí BHXH, BHYT, KP Công đoàn
Theo chế độ quy định cđa Nhµ níc tû lƯ trÝch chi phÝ BHYT , BHXH, KP Công
Đoàn đợc thực hiện ở Công Ty Tây Hồ nh sau:
Tiêu thức

Tổng trích

Trích vào chi phí

Công nhân phải nộp

BHXH
20%
15%
5%
BHYT
3%
2%
1%
KP Công Đoàn
2%
2%
Cộng:

25%
19%
6%
Nh vậy, chi phí BHXH, BHYT, KP Công Đoàn đợc trích 19% trên lơng cơ bản
của cán bộ công nhân viên trực tiếp trong tháng. Tiền lơng thực tế của cán bộ công nhân
viên trực tiếp trong tháng là 26.985.000 đ
Khoản trích BHXH (15%) , KP Công Đoàn (2%) vào chi phí đợc tính nh sau:
Khoản trích BHXH, KPCĐ= Lơng thực tế Tỷ lệ trích theo quy định
Khoản trích BHXH, KPCĐ =16.110.00017%=2.738.70ddd
vào chi phí tổ buồng ngủ
Khoản trích BHXH, KP CĐ = 5.265.000 17%=895.050đ
Phạm thị Hà

1
5


Chuyên đề kế toán

vào chi phí của tổ sảnh
Khoản trích BHXH, KPCĐ = 5.610.000 17%=953.700đ
vào chi phí của tổ lễ tân
Từ các chi phí phát sinh trên và Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH , ta có chứng
từ ghi sổ: (Mẫu số 2.1) và (Mẫu số 2.2)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ của bộphận phòng ngủ kế toán ghi vào sổ cái TK
6221,334,TK338 (Mẫu số 2.3)
2.2.4.3 Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của Khách sạn Tây Hồ đợc phân chia , quản lý thành 12 loại nhìn
chung đợc chia thành 2 nhóm:
Nhóm giá trị xây lắp: nhà cửa, vật kiến trúc.

Nhóm giá trị thiết bị: tủ lạnh, ti vi, máy điều hoà, quạt , phơng tiện vận tải, đồ gỗ
và các thiết bị khác.
Đơn vị tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính (bình quân theo thời gian)
Theo quyết định 1062/ QĐ/ CSTC ngày 14/11/1996 Của Bộ trởng BTC
Số tiền khấu hao tháng=Nguyên giá TSCĐ/N12
Trong đó : N là số năm sử dụng
Các tài sản cố định khác cũng tính khấu hao theo phơng pháp trên
Nguyên giá TSCĐ đợc phản ánh trên bảng kê TSCĐ hàng năm, còn khung thời
gian sử dụng ớc tính có riêng cho từng loại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc. TSCĐ có
liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Khách sạn cho nên việc tính khấu hao đợc
tiến hành chung cho cả đơn vị, sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng hoạt động. Hoạt
động kinh doanh lu trú là hoạt động chủ yếu nên tỷ lệ phân bổ rất cao. Việc tiến hành
phân bổ là theo tỷ lệ % cố định cho từng hoạt động (phòng 80%, bán hàng 2%, bổ sung
8%, còn lại 4%cho quản lý Doanh nghiệp ) trên tổng số tiền khấu hao của đơn vị việc
tính khấu hao căn cứ vào bảng tính khấu hao nh sau:
Tháng 12/2002 ở bộ phận kinh doanh buồng ngủ căn cứ vào bảng tính khấu hao
TSCĐ, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ các tài khoản theo định khoản:
Nợ TK 627(6274B):208.090.000
Có TK 214:208.090.000
Đồng thời ghi bút toán đơn Nợ TK 009: 208.090.000
Ngoài việc trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm giá trị còn lại của TSCĐ,
số trích khấu hao còn đợc theo dõi TSCĐ (mở hàng tháng).

Phạm thị Hà

1
6


Chuyên đề kế toán


Trong tháng 12/2002 số tiền khấu hao cho bộ phận Buồng ngủ là : 208.090.000 đ.
Kế toán lËp chøng tõ ghi sæ ( MÉu sæ 2.4)

MÉu sè 2.4

Công ty DLDV Tây Hồ

Trích yếu

CHứNG Từ GHI Sổ
Ngày 30 tháng 12 năm 2002

Tài khoản
Nợ

T12/2002 Trích 627
214
KHTSCĐ
6274B
6274C
6274D
6274G
Kèm theo 01 Chứng tõ gèc

Sè tiỊn

Ghi chó

249.708.000

208.090.000
15.606.750
5.202.250
28.809.000

Ph©n bỉ cho khèi bng
Ph©n bỉ cho khối hàng hoá
Phân bổ cho khối bán hàng
Phân bổ cho khèi bỉ sung

KÕ to¸n trëng
2.2.4.4. KÕ to¸n chi phÝ vỊ công cụ lao động và các khoản mục chi phí vệ sinh đặt
phòng, phụ tùng thay thế,
Chi phí về công cơ lao ®éng ë bé phËn kinh doanh lu tró bao gồm : chăn, màn, ga,
gối khăn tắm
Khoản chi phí về vệ sinh đặt phòng bao gồm: dầu gội đầu, xà phòng giấy vệ sinh
Ngời lập

Khoản mục phụ tùng thay thế : vỏ chăn, vỏ gối dây bàn là
Ba khoản mục này có phát sinh chi phí nh nhau, nhng đợc quản lý chi tiết riêng
từng khoản mục trên sổ chi tiÕt, chi phÝ ë bé phËn kinh doanh lu trú.
Nhóm tài khoản riêng này ở bộ phận kinh doanh lu trú là khá lớn nên tình hình
nhập xuất công cụ lao động, chi phí vệ sinh đặt phòng, phụ tùng thay thế đợc quảnn lý
trên các tài khoản 153, TK 156
Nhóm chi phí công cụ lao động nhỏ này có hai loại :
Phạm thị Hà

1
7



Chuyên đề kế toán

Nếu xuất dùng một lần khi xuất dùng kế toán căn cứ vào bảng chứng từ kiêm
phiếu xuất kho để tổng hợp vào Bảng tổng hợp xuất CCLĐ, cuối thàng lập chứng từ
ghi sổ vào sổ cái TK 153, TK 627( 6273B), sæ chi tiÕt TK 153 theo định khoản
Nợ TK 627 (6273B)
Có TK 153, 156
Ví dụ : Kế toán CCDC sử dụng Bảng kê chứng từ theo mẫu sau :
Mẫu sổ 2.5
bảng kê chứng từ
Ghi Có TK 153
Số 32
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Loại phân bổ
Số
Ngày
100%
Phân bổ dần
2/12
Xuất công cụ
200.000
200.000
15
5/12
Xuất công cụ
1.500.000
500.000

Cộng
1.700.000
200.000
500.000
Ngày 05/12/2002
Ngời lập
Kế toán trởng
Tơng tự đối với hàng hoá xuất kho cũng đợc tập hợp vào TK 627 ( 6273B) và theo
dõi trên sổ chứng từ TK 156.
Ví dụ : Hàng hoá xuất kho phục vụ cho kinh doanh lu trú nh chè, hoa quả
Kế toán sử dụng các bảng kê chứng từ nh sau:

Mẫu sổ 2.6

Bảng kê chứng từ

Chứng từ
Số
22

NT
25/12

Ghi Có TK 156
Tháng 12/2002
Diễn giải
Số tiền
Xuất nớc
giải khát
Cộng:


800.000

Cho các hoạt động
Phòng
Ăn
200.000
300.000

800.000
200.000
300.000
Ngày 25/12/2002
Ngời lập
Kế toán trởng
Nếu là công cụ có giá trị lớn thì phải phân bổ . Số lần phân bổ tuỳ thuộc loại cung
cụ xuất dùng. Công cụ dụng cụ cần phân bổ nh: chăn,màn,phích nớc
Giá trị công cụ dụng cụ
Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
xuất dùng phân bổ cho
=
từng kỳ
Số kỳ sử dụng
Ví dụ :chăn màn phân bổ trong 6 tháng

Phạm thị Hà

1
8



Chuyên đề kế toán

Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ ghi vào sổ chứng từ TK 153,
sỉ chøng tõ Tk 142 ( 1421), sỉ c¸i TK 153, TK 142 theo định khoản :
Nợ TK 142 : chi phí trả trớc phát sinh
Có Tk 153 : Công cụ dụng cụ
Cuối tháng tính phân bổ công cụ dụng cụ sử dụng trong tháng căn cứ chứng từ và
CTGS, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK cấp II 1421 và sổ cái TK theo định khoản :
Nỵ Tk 627 ( 627B)
Cã Tk 142 (1421)

MÉu sỉ 2.7

Sỉ chi tiết TK 142

Hoạt động kinh doanh buồng ngủ
Tháng 12/2002
Đơn vị tính : 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Nợ

Số hiệu Ngày, tháng
1421
1422
1421
1422
13
3/12

Xuất CCDC
54.375
Phân bổ cho
T12/2002
18.125
Ngày 27/12/2002
Ngời lập
Kế toán trởng
Thực tế tháng 12/2002 các chi phí công cụ lao động và các khoản mục vệ sinh ,
đặt phòng, phụ tùng thay thế phân bổ 100%
Nội dung
Số tiền
Đặt phòng, vệ sinh
19.937.000
Phụ tùng thay thế
1.450.000
CCDC
42.159.000
CCLĐ phân bổ nhiều
18.125.000
lần
Cộng
81.671.000
2.2.4.5 Kế toán chi phí điện nớc
Hàng tháng chi phí điện nớc của Khách sạn Tây Hồ đợc thanh toán trực tiếp với
Sở Điện lực, căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền điện và số % tính tiền ®iƯn cho bé phËn
kinh doanh bng ngđ (85%).
Khi ph¸t sinh nghiệp vụ này, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sỉ, sỉ c¸i TK 331,
sỉ c¸i TK 627B “ Chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ theo định khoản :
Nợ TK 627 (627B)

Phạm thị Hà

1
9


Chuyên đề kế toán

Nợ TK 133
Có TK 331
Còn nớc ở Khách sạn do đơn vị tự cung cấp không có chi phí tiền nớc.
Hoá đơn GTGT: Là tờ phiếu ghi số tiền khách hàng đà trả cho chủ hàng. Giá trị
của số tiền khách hàng đà trả sau khi lấy hàng là gồm : giá trần + giá thuế
Giá trần : giá hàng cha tính thuế suất
Giá thuế : tính bằng 10 % giá trần
Trên hoá đơn ghi rõ địa chỉ khách hàng và chủ hàng và tên mặt hàng
Căn cứ hoá đơn tiền điện tháng 12/2002, số tiền điện phải trả : 43.510.000đ và
phân bổ cho bộ phận Buồng ngủ: 43.510.00*85% = 36.983.500đ
2.2.4.6 Kế toán chi phí trích trớc sửa chữa lớn TSCĐ.
Các khoản trích trớc sửa chữa lớn TSCĐ ở Khách sạn Tây Hồ phát sinh ít trong
tháng. Hàng tháng , Khách sạn có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và phân bổ chi phí sửa
chữa cho từng tháng (trả trớc).
Kế toán căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để trích trớc cho từng tháng
và ghi vào sổ cái TK 335 (theo dõi từng loại TSCĐ trên sổ chứng từ TK 335), sổ cái TK
627 (627B) theo định khoản:
Nợ TK 627 (627B)
Có TK 335
Khi thực tế phát sinh nghiệp vụ này căn cứ vào khối lợng sửa chữa lớn TSCĐ hoàn
thành kế toán ghi :
Nợ TK 335

Có TK 241
Tháng 12/2002 tại Khách sạn Tây Hồ không còn phát sinh chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ do đà phân bổ hết cho các tháng trơc.
2.2.4.7 Kế toán chi phí điện thoại, fax:
Hạch toán tiền điện thoại, fax ë bé phËn kinh doanh bng ngđ chiÕm hÇu hết đối
với toàn bộ khách sạn, tiền này tính cho bộ phận kinh doanh lu trú và lữ hành.
Khi phát sinh nghiệp vụ căn cứ vào hoá đơn thanh toán do bu điện gửi đến sau khi
phân bổ cho bộ phận phòng ngủ, kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái TK 331,
sổ cái TK 627B.
Nợ TK 627 (627B) 4.720.000
Nợ TK 133
472.000
Có TK 331
5.192.000
Phạm thị Hà

2
0



×