Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài liệu giảng dạy phát triển du lịch bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.04 KB, 56 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KINH TẾ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2021


MỤC LỤC
Chương 1: DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG ............................................................... 1
I. LỊCH SỬ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH................................................................ 1
II. VỊ TRÍ CỦA DU LỊCH TRONG PHÁT TRIỂN ................................................ 1
1. Tiếp cận kinh tế chính trị ...................................................................................... 1
2. Tiếp cận chức năng ................................................................................................ 2
III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LÃNH THỔ DU LỊCH ...................... 3
1. Tính xen ghép ........................................................................................................ 3
2. Vịng đời của điểm du lịch ..................................................................................... 4
3. Khả năng tải của điểm du lịch .............................................................................. 5
Chương 2: DU LỊCH BỀN VỮNG............................................................................ 8
I. KHÁI NIỆM CHUNG ........................................................................................... 8
1. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................................. 8
2. Khái niệm phát triển du lịch bền vững ................................................................. 9
3. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch bền vững ..................................................... 11
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA DU LỊCH BỀN VỮNG ................................... 11
III. CHÍNH SÁCH DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI ............................. 13
IV. CÁC BIỆN PHÁP TỰ ĐIỀU CHỈNH NHẰM ĐẠT ĐẾN SỰ BỀN VỮNG ... 14
1. Tiếp thị và nhãn sinh thái.................................................................................... 14


2. Phát triển một chính sách tiêu thụ có ý nghĩa mơi trường ................................ 14
3. Quản lý năng lượng ............................................................................................. 14
4. Tiết kiệm nước ..................................................................................................... 14
5. Quản lý chất thải ................................................................................................. 15
6. Giao thông vận tải ............................................................................................... 15
7. Đào tạo ................................................................................................................. 15
8. Giáo dục và thòng tin du lịch .............................................................................. 15
V. MỘT SỐ MƠ HÌNH DU LỊCH BỀN VỮNG .................................................... 15
1. Làng du lịch ở Austria (Hens, 1998) [10]............................................................ 15
2. ECOMOST: Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu (Ecomost =
European Community Models of Sustainable Tourism) ....................................... 16
VII. TỔ CHỨC SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO QUẢN LÝ VÀ TIẾN
HÀNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ............................................................................ 17
VII. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA DU LỊCH ........................................... 17
1. Tiêu chuẩn về sức chứa (Carrying Capacity) ..................................................... 17
2. Bộ chỉ thị đánh giá nhanh phát triển du lịch bền vững của WTO .................... 19
VIII. THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 23


1. Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam ....................................... 23
2. Định hướng phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam ...................................... 29
Chương 3: DU LỊCH BỀN VỮNG Ở CÁC VÙNG SINH THÁI NHẠY CẢM .... 32
I. DU LỊCH BỀN VỮNG Ở VÙNG BỜ BIỂN ....................................................... 32
1. Phạm vi của vùng bờ biển ................................................................................... 32
2. Các yếu tố sinh thái chính ảnh hưởng đến du lịch ............................................. 32
3. Các bãi biển thích hợp cho du lịch...................................................................... 33
4. Các giai đoạn phát triển của điểm du lịch bãi biển ............................................ 34
5. Các loại hình điểm du lịch biển ........................................................................... 35
6. Tác động môi trường của du lịch ven biển ......................................................... 36

7. Quy hoạch bền vững cho du lịch ven biển .......................................................... 37
II. DU LỊCH BỀN VỮNG Ở MIỀN NÚI ............................................................... 39
1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 39
2. Những đặc trưng sinh thái của miền núi liên quan đến du lịch ........................ 39
3. Các loại hình du lịch miền núi ............................................................................ 40
4. Tác động của môi trường du lịch miền núi......................................................... 41
5. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở miền núi.......................................... 43
III. DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI CÁC VÙNG SINH THÁI HOANG SƠ: DU
LỊCH SINH THÁI ................................................................................................... 44
1. Khái niệm ............................................................................................................. 44
2. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái.............................................................. 46
3. Các yếu tố đảm bảo thành công cho du lịch sinh thái ........................................ 47
4. Định hướng quy hoạch xây dựng và quản lý các điểm du lịch sinh thái........... 48


Chương 1: Du lịch và môi trường

1

Chương I: DU LỊCH VÀ MƠI TRƯỜNG
Chương này trình bày lịch sử các loại hình du lịch, vị trí của du lịch trong phát
triển và những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ du lịch. Đánh giá tác động của du lịch
đến môi trường, tính khả năng tải để giảm sức ép của du lịch đến mơi trường.
I. LỊCH SỬ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người, buổi ban đầu thường đi kèm
với hoạt động truyền giáo, buôn bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới. Việc cung ứng
các dịch vụ cho du khách để thu lợi nhuận có lẽ là hình thức cổ xưa nhất của hoạt động
du lịch, với mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thương mại hóa tối đa các sản phẩm du lịch và
không chú ý đến những tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi trường. Từ đó xuất
hiện hình thức du lịch đầu tiên trong lịch sử du lịch và vẫn còn tồn tại đến ngày nay, tạm

gọi là du lịch thương mại hay du lịch ồ ạt (mass tourism).
Đầu thập kỷ 80 đã xuất hiện thuật ngữ "Các loại hình du lịch thay thế" (Alternative
Tourism), để chỉ một tập hợp các loại hình du lịch có tính đến yếu tơ mơi trường, bao
gồm du lịch xanh, du lịch mềm, du lịch có trách nhiệm...
Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên cảnh báo về
những suy thoái sinh thái do hoạt động du lịch gây ra. Chính họ đà đưa ra khái niệm về
loại "du lịch rắn - hard tourism" để chỉ loại hình du lịch ồ ạt và "du lịch mềm - soft
tourism" để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn trọng môi
trường.
Du lịch cũng như các ngành công nghiệp khác mang tính động, thay đổi theo tiến
trình lịch sử và ngày càng xuất hiện nhiều hình thức mới nhằm tiếp cận đến xu hướng
chung ngày nay trên toàn thế giới là bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đối với
các nước đang phát triển, du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế, cũng đang đóng một vai
trị khơng nhỏ theo nghĩa tích cực cũng như tiêu cực trong các hệ tự nhiên, xã hội nhân
văn và kinh tế. Khái niệm du lịch bền vững đòi hỏi chúng ta phải xem xét đến vị trí của
du lịch trong sự phát triển, để từ đó có thể đạt được 5 mục tiêu và bảo đảm 10 nguyên
tắc của loại hình du lịch này.
II. VỊ TRÍ CỦA DU LỊCH TRONG PHÁT TRIỂN
1. Tiếp cận kinh tế chính trị
Tiếp cận này cho rằng, du lịch thường tạo ra sự mất bình đẳng hiện nay mặc dù có
những lợi ích kinh tế đáng kể đối với các nước nghèo. Hướng tiếp cận kinh tế chính trị,
như chúng ta đã đề cập, tìm kiếm bên dưới những đặc trưng bề nổi của ngành công
nghiệp này bằng việc nghiên cứu những nguyên nhân của các vấn đề. Theo hướng này
cần phân tích 2 vấn đề: cách tổ chức ngành du lịch quốc tế và cấu trúc đặc biệt của nền
kinh tế các nước đang phát triển.
1.1. Tổ chức của du lịch quốc tế


Chương 1: Du lịch và môi trường


2

Du lịch ban đầu chủ yếu ra đối từ sở thích đi ra nước ngồi của các tầng lớp trung
lưu ở các nước đơ thị hóa và các cơng ty thiên về dịch vụ thị trường đã tự tổ chức chính
họ theo cách khai thác tốt nhất nhu cầu này. Ba nhánh chính của ngành công nghiệp này,
khách sạn, các hãng hàng không và các công ty du lịch - trong suốt những năm 70 và 80
đã ngày càng có tính xun quốc gia, đạt tới mức những doanh nghiệp lớn này có khả
năng thống trị tất cả các loại hình doanh nghiệp du lịch khác. Ví dụ, các cơng ty khách
sạn xun quốc gia chịu trách nhiệm bành trướng kinh doanh sang thế giới thứ ba, bao
gồm các đặc điểm:
- Họ hiếm khi đầu tư những khối lượng tư bản lớn vào thế giới thứ ba mà tìm kiếm
những khoản như vậy ở các nguồn tư nhân và của chính phủ sở tại, để giảm thiểu rủi ro.
- Cơ sở hạ tầng liên quan như đường xá và nguồn điện căn bản đã sẵn có ở trong
khu du lịch và kinh phí được lấy từ nguồn địa phương hoặc thông qua các khoản vay
nước ngồi.
- Dịng khách du lịch cơ bản được đảm bảo thông qua các chiến dịch tiếp thị khắp
thế giới.
- Các tổ hợp xuyên quốc gia kiếm lợi ở các khách sạn của họ ở thế giới thứ ba
thông qua việc chi trả lệ phí quản lý, khoản đầu tư trực tiếp hạn chế và các loại giấy
phép, bản quyền và những thỏa thuận dịch vụ. Trong tất cả các trường hợp như vậy thì
khả năng của cơng ty mẹ trong việc rút khỏi các thỏa thuận đó giúp cơng ty đó đạt được
sự kiểm sốt có hiệu quả nhất.
1.2. Cấu trúc của nền kinh tế du lịch ở các nước đang phát triển
Tiếp cận kinh tế chính trị cho rằng, du lịch quốc tế trong hệ thống kinh tế thế giới
được đặc trưng bởi sự mất cân đối. Sự mất cân đối được coi như là hậu quả trực tiếp của
thế giới thứ ba trong quá khứ và mẫu hình liên kết thương mại khơng phù hợp cùng với
"ảnh hưởng tồn cầu" thiết lập vào lúc đó.
Điểm đặc biệt chú ý là các cơng ty và chính phủ của các nước phát triển trong giai
đoạn hậu thực dân đã và đang duy trì các quan hệ thương mại đặc biệt với một số đối
tác thượng lưu nào đó ở các nước thế giới thứ ba. Các đại diện của tầng lớp làm luật này

kiếm hầu hết lợi ích từ sự ăn chia không công bằng về thu nhập và lợi nhuận nằm bên
trong nến kinh tế đối ngoại.
Bức tranh này mất đi đôi với các hãng nội địa nhỏ và phần đơng dân chúng, vốn là
những người khơng có quan hệ chặt với các tầng lớp làm luật nói trên. (John, 1998)
2. Tiếp cận chức năng
Tiếp cận chức năng chia nhỏ quá trình du lịch thành 3 thành phần: pha động gồm
việc đi tới và rời khỏi điểm du lịch, pha tình liên quan đến việc lưu trú, và phần hậu quả
mô tả những tác động chủ yếu về tự nhiên, kinh tế và xã hội đối với môi trường. Các nội


Chương 1: Du lịch và môi trường

3

dung này được Alister Mathieson và Geoffrey Wall thể hiện như một bộ các thành phần
có quan hệ qua lại với liên hệ phản hồi trên toàn hệ thống (1982) (John, 1998)
Tiếp cận theo chức năng bắt nguồn từ sự nghiên cứu tác động của du lịch và hồn
tồn thành cơng trong thể hiện những hậu quả khác nhau liên quan với các công đoạn
khác nhau của q trình du lịch. Tuy vậy, mơ hình này ít chú ý tới giải quyết mối quan
hệ nhân quả và do cách nhìn trung lập phi chính trị đã làm giảm giá trị của nó trong phân
tích tình trạng của thế giới thứ ba.
Những hạn chế sinh ra do sử dụng chỉ một hướng tiếp cận là ở mức độ chú ý khác
nhau trong hai mơ hình tối các vấn đề (tĩnh) của điểm du lịch. Các nhà kinh tế chính trị
phát hiện du lịch quốc tế như là một phương tiện khai thác thế giới thứ ba thông qua
những hoạt động của các công ty xuyên quốc gia với các dòng chi tiêu lệch lạc và mẫu
hình phát triển bất động sản du lịch ở nước ngồi. Ngược lại, tiếp cận chức năng ít quan
tâm tối sự bất công trong ngành công nghiệp này, đồng thời tập trung hơn vào mô tả các
đặc điểm của du lịch, các tác động khác nhau và các kiểu điểm du lịch. Chính sự tiếp
cận tĩnh trong hình 3 có sự lẫn lộn do nó bỏ qua động lực của sự thay đổi ở các điểm du
lịch. Không những quy mơ của điểm du lịch biến đổi theo thịi gian mà cịn có thể chịu

ảnh hưởng trở lại khi sự nổi tiếng của điểm du lịch gia tăng đe dọa đến khả năng tải địa
phương. Như chúng ta đã đề cập, bức tranh chỉ nổi rõ khi cả hai quan điểm đồng thời
được sử dụng.
III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LÃNH THỔ DU LỊCH
Các điểm du lịch không tự sinh ra từ con số 0. Chúng được hình thành dần dần tại
những vị trí có tiềm năng du lịch trong một khơng gian kinh tê - văn hóa - sinh thái lâu
đời. Có trước và tồn tại song song với hoạt động du lịch là những hoạt động sống bình
thường của lãnh thổ du lịch. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu điểm du lịch không được tách rời
với những đặc tính khác của lãnh thổ. Điểm du lịch có ba đặc trưng quan trọng hàng
đầu, đó là tính xen ghép, vịng đời và khả năng tải.
1. Tính xen ghép
Tính xen ghép có lẽ là đặc trưng hàng đầu của hầu hết các điểm du lịch Việt Nam,
không kể các điểm du lịch làng quê, du lịch văn hóa - lễ hội, du lịch phố cổ V.V.... đồng
thời là các điểm dân cư, nhiều điểm du lịch thiên nhiên cũng nằm ngay cạnh các khu
vực dân cư có những hoạt động kinh tế sôi động: Bãi Cháy, Cát Bà, Đồ Sơn, Tam Đảo,
Ba Vì, Sapa... là những ví dụ điển hình. Tính xen ghép khiến cho khơng gian du lịch và
không gian kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương khơng thể phân biệt rạch rịi, tác
động qua lại giữa du lịch và mơi trường cũng khó phân định rõ ràng. Thật khó tính lượng
rác thải nào là do khách du lịch, lượng rác thải nào là do nhân dân địa phương thải ra.
Bến tàu vừa dùng cho thuyền đánh cá, vừa dùng cho tàu du lịch.v.v...


Chương 1: Du lịch và mơi trường

4

Đặc tính xen ghép khiến cho việc quản lý môi trường, quản lý kinh tế xã hội tại
điểm du lịch rất phức tạp, chồng chéo và kém hiệu quả. Tuy nhiên, nếu biết khai thác sử
dụng, tính xen ghép có thể mang lại tác dụng tốt trong việc tổ chức tho cộng đồng tham
gia vào hoạt động kinh doanh du lịch, củng như coi du lịch như là một động lực kinh tế

trong xóa đói giảm nghèo.
2. Vịng đời của điểm du lịch
Khái niệm vịng đời được hồn chỉnh năm 1980 bởi Butler trên cơ sở bổ sung
những ý kiến ban đầu của Gilber 1939 và Christaller 1963. Vòng đời lúc đầu gồm 3 giai
đoạn: phát hiện, tăng trưởng và suy thối. Sau đó được chi tiết hóa thành 6 giai đoạn:
- Giai đoạn phát hiện (Discovery)
- Giai đoạn tham gia (Involvement)
- Giai đoạn phát triển (Development)
- Giai đoạn hoàn chỉnh (Consolidation)
- Giai đoạn quá bão hòa (Stagnation)
- Giai đoạn suy tàn (Decline)
2.1. Giai đoạn phát hiện (Discovery)
Vòng đòi của khư du lịch mở đầu bằng giai đoạn "phát hiện" ra lãnh thổ du lịch
bởi một số ít du khách có tính thích phiêu lưu tìm tịi. Khách du lịch phát hiện và bị thu
hút bởi vẻ đẹp tự nhiên của thiên nhiên hoặc đặc trưng văn hóa của cộng đồng địa
phương. Tuy nhiên, số lượng du khách còn hạn chế do khu du lịch thiếu cơ sở hạ tầng,
phương tiện đi lại cũng như chưa có tổ chức tiếp thị. Thái độ của dân địa phương ở giai
đoạn này còn tò mò, thân thiện với du khách.
2.2. Giai đoạn tham gia (Involvement)
Xuất hiện các sáng kiến địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách và quảng
cáo cho khu du lịch, kết quả là tăng lượng du khách - xuất hiện các mùa du lịch và thị
trường du lịch. Nảy sinh sức ép của du lịch lên lĩnh vực dịch vụ công cộng và cơ sở hạ
tầng. Quan hệ chủ - khách vẫn thân thiện nhưng đã xuất hiện các dấu hiệu khơng hài
lịng nhau.
2.3. Giai đoạn phát triển (Development)
Bùng phát lượng du khách. Khu du lịch được đầu tư lớn với sức mạnh đầu tư từ
cơ quan địa phương ban đầu dần dần chuyển vào tay các tổ chức đầu tư bên ngoài. Sự
đầu tư ồ ạt từ ngoài khiến cho khu du lịch mất dần các dáng vẻ truyền thông, xuất hiện
các dáng vẻ xa lạ (kiến trúc, lối sống...) như là cội nguồn của sự suy thoái sau này. Do
sự bùng nổ khách du lịch và kinh doanh khách sạn, nhà hàng, khu du lịch bắt đầu suy

giảm chất lượng do sử dụng quá mức tài nguyên và cơ sở hạ tầng. Cơng tác quy hoạch
và kiểm sốt quy mô vùng hoặc quy mô nhà nước bắt đầu tham gia vào giải quyết vấn
đề. Khu du lịch tham gia vào thị trường marketing du lịch quốc tế và xuất hiện ngày


Chương 1: Du lịch và môi trường

5

càng nhiều khách quốc tế. Du khách quổc tế ngày càng phụ thuộc vào sự sắp xếp của
các cơng ty du lịch, ít khả năng chủ động. Du khách bị thương mại hóa, quan hệ giữa du
khách và dân địa phương khơng cịn hồn toàn thân thiện mà đã xuất hiện mối mâu
thuẫn, xung đột giữa:
- Du khách và dân địa phương
- Cơ sở kinh doanh du lịch địa phương và ngoài địa phương
- Cơ sở kinh doanh du lịch và cơ sở không tham gia vào du lịch
2.4. Giai đoạn hoàn chỉnh (Consolidation)
Tốc độ tàng lượng khách du lịch chững lại, tuy nhiên lượng du khách vẫn tăng và
vượt qua dân số địa phương. Khu du lịch được khai thác đến tối đa khả năng, hình thành
các trung tâm du lịch thương mại độc lập và riêng biệt khơng cịn chút dáng dấp của môi
trường địa lý tự nhiên nào. Wolfe (1952) gọi đây là giai đoạn “ly hôn" giữa trung tâm
nghỉ dưỡng du lịch và cảnh quan địa lý.
2.5. Giai đoạn quá bão hòa (Stagnation)
Lượng du khách vượt quá khả năng tải của lãnh thổ du lịch, tạo ra sự lộn xộn,
xuống cấp của lãnh thổ du lịch. Du khách mới ngày càng ít, chủ yếu là nhóm du khách
quen và đám thương gia sử dụng các tiện nghi ở khu du lịch. Các nhà kinh doanh du lịch
ráng sức duy trì số lượng du khách, xung đột môi trường căng thẳng khiến du khách
khơng cảm thấy hài lịng. Xuất hiện hàng loạt các vấn đề gay cấn vế môi trường, xã hội
và kinh tế.
2.6. Giai đoạn suy tàn (Decline)

Du khách chuyển đến các khu du lịch mới. Khu du lịch suy tàn chỉ thu hút được
các du khách trong ngày và cuối tuần.
Vào giai đoạn này, các nhà kinh doanh du lịch tìm mọi cách để thay mới dịch vụ
du lịch. Các sòng bạc - casino xuất hiện như là để cố gắng trẻ hóa khu du lịch và thu hút
thêm khách, mở thêm các loại hình mới thu hút khách vào các mùa vắng khách như nghỉ
đông, cải tiến quản lý kinh doanh... Các giải pháp này đều nhằm cứu vãn loạt động du
lịch của một khu du lịch suy tàn. Mơ hình vịng đời là cơng cụ thuận lợi để xem xét sự
phát triển của một khu du lịch, dự báo tương lai của nó để có giải pháp kéo dài giai đoạn
phát triển. Sự kéo dài giai đoạn phát triển khiến cho mơ hình du lịch thương mại (= du
lịch ồ ạt) tiếp cận dần với mơ hình du lịch bền vững.
3. Khả năng tải của điểm du lịch
Khả năng tải hay sức chứa (carrying capacity) của một điểm du lịch là một khái
niệm quan trọng hàng đầu trong quản lý du lịch. Khái niệm về khả năng tải có xuất xứ
từ những năm đầu của thập kỷ 60 được coi là bước đi đầu tiên trong quá trình quản lý
hoạt động du lịch bơi hội đồng du lịch và môi trường của Anh. Nghị viện Châu Âu


Chương 1: Du lịch và môi trường

6

(1992) kêu gọi các nước thành viên phải xác định khả năng tải của tất cả các trung tâm
du lịch lớn khi xây dựng kế hoạch phát triển du lịch của mình.
Như vậy, khả năng tải là số lượng người cực đại mà điểm du lịch có thể chấp nhận,
khơng gây suy thối hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội giữa cộng đồng
địa phương và du khách và không gây suy thối nền kinh tế truyền thơng của cộng đồng
bản địa. Tùy theo cách tính trên mà ta có 3 giá trị khả năng tải như sau:
- Khả năng tải sinh thái.
- Khả năng tải xã hội.
- Khả năng tải kinh tế.

3.1. Khả năng tải sinh thái
Giá trị này lúc đầu được xác định theo năng lực của hệ sản xuất kinh doanh cung
ứng dịch vụ cho du lịch, hoặc năng lực của khu vực có thể tiếp nhận du khách. Ví dụ:
số giường nghỉ, khả năng vận tải của đưòng xá, hạ tầng cơ sở, lượng nước cấp, diện tích
bãi biển... (Bull, 1991). về sau, khả năng tải sinh thái được mở rộng hơn bằng cách lồng
ghép các giá trị sinh thái và môi trường. Theo cách đánh giá này, khả năng tải sinh thái
được hiểu là “áp lực sử dụng lãnh thổ du lịch cực đại mà không xảy ra suy thối”. Điều
đó có nghĩa là bất cứ dấu hiệu suy thối mơi trường nào cũng đều chứng tỏ sự vượt quá
ngưỡng của khả năng tải. Getz, 1983 cho rằng, khả năng tải sinh thái là “một giới hạn
mà vượt qua đó, tài nguyên bắt đầu bị hủy hoại”.
3.2. Khả năng tải xã hội
Có hai cách hiểu:
Là số lượng du khách được cộng đồng địa phương chấp nhận (chịu đựng được).
Số lượng này tùy thuộc vào giới hạn chấp nhận của cộng đồng chứ không phải là số
lượng du khách được lãnh thổ du lịch thu hút. Ví dụ: tỷ lệ chấp nhận du khách của các
làng du lịch ở Áo là 1/1 (1 chủ/ 1 khách).
Đối vói du lịch thì du khách là “thượng đế”, do đó trong khả năng tải xã hội thì sự
chấp nhận của du khách nhiều khi quan trọng hơn là sự chấp nhận của cộng đồng bản
địa. Số lượng du khách tỷ lệ thuận với niềm vui của du khách trước dịch vụ du lịch và
thái độ ân cần của người địa phương. Chính thái độ thiếu niềm nở của người địa phương
sẽ làm lượng du khách giảm đi.
Xuất phát tù hai cách hiểu trên đây về khả năng tải xã hội, thì hồn tồn có thể tăng
khả năng tải xã hội của điểm du lịch bằng chương trình giáo dục du khách và giáo dục
cộng đồng.
3.3. Khả năng tải kinh tế
Là khả năng chấp nhận các chức năng du lịch mà không gây phương hại đến các
hoạt động mà địa phương mong đợi”(O'Reilly, 1986). Điều đó có nghĩa là nếu hoạt động


Chương 1: Du lịch và môi trường


7

du lịch gây phương hại đến các hoạt động kinh tế khác của địa phương thì có nghĩa là
đã vượt qua khả năng tải.
Định nghĩa về khả năng tải kinh tế không thực sự chặt chẽ, vì rất có thể những thiệt
hại của các hoạt động kinh tế khác sẽ được bù đắp bằng nguồn lợi của hoạt động du lịch,
và điều đó được địa phương chấp nhận. Trừ khả năng tải sinh thái, hiện nay chưa có
phương pháp ưu việt nào có khả năng xảc định giá trị chính xác của hai đại lượng khả
năng tải xã hội và kinh tế.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Du lịch đóng vai trị như thế nào trong nền kinh tế? Có các chiến lược phát triển
du lịch nào? So sánh các chiến lược đấy.
2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ du lịch. Cần có những chiến lược
gì trong vịng đời điểm du lịch. Nêu ví dụ minh họa.
3. Khả năng tải là gì? Cần làm gì để khơng bị q tải tại điểm du lịch.


Chương 2: Du lịch bền vững

8

Chương II: DU LỊCH BỀN VỮNG
Chương này trình bày khái niệm du lịch bền vững, phát triển bền vững, những
nguyên tắc, chính sách, biện pháp, mơ hình của du lịch bền vững. Thực trạng và định
hướng phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam. Xây dựng các mơ hình du lịch bền vững
dựa trên những nguyên tắc và bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững của du lịch, các định
hướng để phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam.
I. KHÁI NIỆM CHUNG

1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và
bảo vệ môi trường.
Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo đảm công
bằng xã hội; bảo vệ môi trường và tôn trọng các quyền con người. Khái niệm phát triển
bền vững được xây dựng trên một nguyên tắc chung của sự tiến bộ lồi người - ngun
tắc bảo đảm sự bình đẳng giữa các thế hệ.
Phát triển bền vững thể hiện quan điểm nhân văn, hiện đại hơn hẳn so với quan
điểm "phát triển bằng bất kì giá nào", bởi phát triển bằng mọi giá, là khai thác tối đa các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động phát triển, khơng tính đến sự
ảnh hưởng của nó đến chính quá trình phát triển.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện rõ rệt lần đầu tiên trong “Chiến lược bảo
tồn thế giớï của Hiệp hội bảo tổn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 1980, song mới chỉ
chủ yếu đề cập đến vấn đề bền vững sinh thái.
Ngày nay, định nghĩa được chấp nhận một cách rộng rãi và cũng là là định nghĩa
trong “Báo cáo Brundtland' của Uỷ ban môi trường và phát triển thế giới (WCED) của
Liên hợp quốc năm 1987: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của
hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các
nhu cầu của họ”.
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở hội nghị thượng đỉnh trái
đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và được bổ
sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (cộng hòa Nam Phi) năm 2002: “Phát triển bền vững” là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát
triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội; xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường
(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng mơi trường; phịng
chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên

nhiên).


Chương 2: Du lịch bền vững

9

Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống xã
hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan
trọng của bảo vệ mơi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những bất
ổn trong xã hội. Năm 1992, hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển của Liên
Hợp Quốc được tổ chức ở Rio de Janeiro đề ra chương trình nghị sự tồn cầu cho thế kỷ
XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của
thế hệ tương lai”.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 tại Chương I, điều 3, mục 4 đã đưa ra khái niệm
về phát triển bền vững như sau: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu
cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là khái niệm có tính tổng qt, nêu bật những u
cầu và mục tiêu quan trọng nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình
hình Việt Nam.
Phát triển bền vững bao gồm ba thành phần cơ bản: Môi trường bền vững, xã hội
bền vững và kinh tế bền vững.
2. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
2.1. Phát triển du lịch bền vững
Khái niệm phát triển bền vững được đưa ra khi mâu thuẫn giữa môi trường và phát
triển đã trở thành sâu sắc ở nhiều nước trên thế giới do con người đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế mà không quan tâm đúng mức tới bảo vệ mơi trường, bảo vệ các giá trị văn
hóa, hài hịa lợi ích các thành phần trong hệ kinh tế, khiến cho những tài nguyên bị sử

dụng quá mức đang tiến tới nguy cơ bị cạn kiệt, ô nhiễm môi trường gia tăng đe dọa sự
phát triển lâu bền của nhân loại.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển của du lịch phụ thuộc rất nhiều
vào tài nguyên và môi trường; sự phát triển du lịch và sự phát triển bền vững chung của
xã hội có sự tác động biện chứng lẫn nhau. Vì vậy, khái niệm phát triển du lịch bền vững
không tách rời khái niệm phát triển bền vững.
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism) là việc di chuyển và tham quan đến các
vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với mơi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự
nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hố kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện
tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những
lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương. (World
Conservation Union, 1996)
Khái niệm phát triển bền vững du lịch trên tạp chí kinh tế học Ekonomska
Istraživanja với tiêu đề “Du lịch bền vững: Một tài liệu toàn diện”. Theo tác giả Taylor
& Francis: “Phát triển bền vững du lịch được áp dụng để cải thiện chất lượng cuộc sống


Chương 2: Du lịch bền vững

10

của người dân bằng cách tối ưu hố kinh tế địa phương lợi ích, bảo vệ môi trường tự
nhiên và xây dựng và cung cấp trải nghiệm chất lượng cao cho khách tham quan”.
Phát triển du lịch bền vững được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 3 Luật Du lịch
2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu
về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương
lai.
Hay nói một cách đơn giản nhất, du lịch được coi là phát triển bền vững khi nền

du lịch đó tốt cho đất nước lúc này và còn bền vững dài lâu mai sau.
Mạng lưới tổ chức du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation World
Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch bền vững cần phải:
- Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên mơi trường đóng vai trị chủ yếu
trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp duy trì di sản thiên
nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
- Về xã hội và văn hóa: Tơn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các
cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây
dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa.
- Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi ích
kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công bằng,
bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội
cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo.
2.2 . Những mục tiêu cơ bản của phát triển du lịch bền vững
Để phát triển du lịch và xây dựng được những nguyên tắc phát triển bền vững trước
hết cần xác định được các mục tiêu cơ bản, đó là:
Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh để các doanh
nghiệp và các điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn thịnh và đạt lợi nhuận
lâu dài.
Phát triển cho địa phương: Tăng tối đa đóng góp của du khách đối với sự phát
triển thịnh vượng của nền kinh tế địa phương tại các điểm du lịch, khu du lịch, bao gồm
phần tiêu dùng của khách du lịch được giữ lại tại địa phương.
Tạo ra việc làm và nâng cao mức thu nhập: Tăng cường số lượng và chất lượng
việc làm tại địa phương do ngành du lịch tạo ra và được ngành du lịch hỗ trợ, khơng có
sự phân biệt đối xử về giới và các mặt khác.
Cơng bằng xã hội: Cần có sự phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội thu được từ
hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả những người trong cộng
đồng đáng được hưởng.



Chương 2: Du lịch bền vững

11

Đáp ứng sự thỏa mãn của khách du lịch: Cung cấp những dịch vụ an toàn, chất
lượng thỏa mãn tối đa các nhu cầu của du khách.
Nâng cao vai trò chức năng của đơn vị tổ chức du lịch: Thu hút và trao quyền cho
cộng đồng địa phương xây dựng kế hoạch và đề ra các quyết định về quản lý và phát
triển du lịch, có sự tham khảo tư vấn của các bên liên quan.
An sinh xã hội: Duy trì và tăng cường chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các nguồn tài nguyên, hệ thống
hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thối và khai thác q mức mơi trường cũng như xã hội
dưới mọi hình thức.
Bảo tồn các giá trị văn hóa: Tơn trọng và tăng cường giá trị các di sản lịch sử, bản
sắc văn hóa dân tộc, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng đồng dân cư địa
phương tại các điểm du lịch.
Bảo vệ tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lượng của cảnh vật, kể cả ở nông thôn
cũng như thành thị, tránh để môi trường xuống cấp.
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài nguyên
quý hiếm và không thể tái tạo được trong việc phát triển và triển khai các cơ sở, phương
tiện và dịch vụ du lịch.
Bảo vệ môi trường: Giảm thiểu ô nhiễm khơng khí, nước, đất và rác thải từ du
khách và các hãng du lịch.
3. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch bền vững
Sự bền vững về kinh tế: Tạo nên sự thịnh vượng cho tất cả mọi tầng lớp xã hội và
đạt được hiệu quả giá trị cho tất cả mọi hoạt động kinh tế.
Sự bền vững xã hội: Tơn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi người
trong xã hội.
Sự bền vững về môi trường: Bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên, đặc biệt là
các nguồn tài nguyên không thể thay mới và quý hiếm đối với cuộc sống con người.

Sự bền vững về văn hóa: Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống
trong đó bao gồm cả văn hoá vật thể và phi vật thể.
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA DU LỊCH BỀN VỮNG
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao, muốn phát triển bền vững địi hỏi sự nỗ lực chung của toàn xã hội. Mục tiêu của
phát triển bền vững mang tới sự hài hòa giữa kinh tế - xã hội và môi trường nhưng không
làm ảnh hưởng tới tương lai. Để thực hiện những mục tiêu trên, cần xác định được các
nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững, lấy làm kim chỉ nam cho những hoạt động
tiếp theo, giúp du lịch phát triển bền vững trong tương lai.
Khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý:
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc
gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường… ở cả trong nước và ngoài


Chương 2: Du lịch bền vững

12

nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch. Việc sử dụng, bảo
tồn bền vững tài nguyên thiên nhiên văn hóa xã hội là hết sức cần thiết đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài, khai thác phục vụ hoạt động du lịch dựa trên sự tính tốn nhu cầu hiện
tại.
Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên:
Việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ở mức vừa đủ một mặt giúp cho việc phục hồi
tài nguyên thiên nhiên, mặt khác giảm chất thải ra môi trường. Các tài nguyên thiên
nhiên cần được quy hoạch, quản lý tránh sự khai thác một cách ồ ạt hoặc phát triển nóng.
Duy trì bảo tồn sự đa dạng thiên nhiên, xã hội và nhân văn:
Cần trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, xã hội, môi trường của điểm đến, đảm
bảo nhịp độ, quy mơ và loại hình phát triển du lịch, để bảo vệ tính đa dạng của văn hóa
địa phương. Xem xét quy mơ và sức chứa của mỗi vùng, giám sát chặt chẽ các hoạt động

du lịch đối với động thực vật, lồng ghép các hoạt động du lịch vào các hoạt động của
cộng đồng dân cư, ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng các
ngành nghề hiện đại. Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi xã hội,
nhu cầu của sự phát triển, đảm bảo quy mơ, tiến độ của các loại hình du lịch nhằm gia
tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa du khách và dân cư sở tại...
Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể của kinh tế xã hội:
Sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch phải nằm trong khuôn khổ chiến lược của quốc
gia, vùng, địa phương về kinh tế - xã hội. Để đảm bảo sự phát triển, ngành du lịch cần
phải tính tới nhu cầu trước mắt của cả người dân và du khách, trong quy hoạch cần phải
thống nhất các mặt kinh tế - xã hội, môi trường, tôn trọng chiến lược của quốc gia, vùng,
lãnh thổ, địa phương. Phát triển ngành du lịch phải phù hợp với địa phương, phù hợp
với quy hoạch mà địa phương giao cho, sự phát triển đó mới bền vững và lâu dài.
Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương:
Với tính đặc thù liên ngành, phát triển bền vững khơng phải chỉ riêng nó mà kéo
theo nhiều lĩnh vực khác. Trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho ngành nghề khác không
chỉ các doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoạt động du lịch mà còn hỗ trợ rất nhiều doanh
nghiệp gián tiếp tham gia vào hoạt động này, từ đó dẫn đến hỗ trợ kinh tế cho địa
phương.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển bền vững du lịch:
Việc tham gia của cộng đồng địa phương là một nhân tố đảm bảo cho phát triển
du lịch bền vững. Khi cộng đồng địa phương được tham gia phát triển du lịch sẽ tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho du lịch, vì sự tham gia của cộng đồng địa phương sẽ gắn
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cư dân đối với sự phát triển chung của du lịch.
Lấy ý kiến của nhân dân và các đối tượng có liên quan:
Tham khảo ý kiến của các bên liên quan và cộng đồng dân cư, các tổ chức trong
và ngoài nước, phi chính phủ, chính phủ với các ý kiến cho dự án, là nguyên tắc quan


Chương 2: Du lịch bền vững


13

trọng trong việc phát triển du lịch bền vững. Chia sẻ lợi ích của các bên nhằm mục đích
hài hịa về lợi ích trong q trình thực hiện.
Chú trọng cơng tác đào tạo nguồn nhân lực:
Với phát triển du lịch bền vững, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ
vô cùng cần thiết. Lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch đang thiếu hụt một lượng
rất lớn, lao động được đào tạo có trình độ chun mơn chưa đáp ứng được nhu cầu chung
của ngành. Một lực lượng lao động đào tạo kỹ năng thành thạo, khơng những mang lại
lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học ngành Du lịch:
Để du lịch trở thành ngành kinh tế chuyên nghiệp, hiện đại và bền vững, hoạt động
nghiên cứu khoa học đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, đào tạo và thực hiện hoạt động phát triển du lịch. Các thành tựu khoa học công
nghệ về du lịch trong các lĩnh vực thời gian qua đã trở thành những nền tảng khoa học
quan trọng với tính ứng dụng thực tiễn cao, góp phần vào sự phát triển của ngành cơng
nghiệp du lịch.
III. CHÍNH SÁCH DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI
Khái niệm về du lịch bền vững (DLBV) ngày càng được nhiều tổ chức chính trị
trên thế giới chấp nhận, đặc biệt là cộng đồng Châu Âu. Một số giám đốc điều hành của
EU đã tham gia trực tiếp vào các vấn đề du lịch và mơi trường. Đích thân Tổng giám
đốc nhiệm kỳ XI đã soạn thảo các chính sách mơi trường. Chương trình hành động mơi
trường thứ 5 (1992) đã nâng cấp hoạt động phát triển bền vững. Những chú ý đặc biệt
đã dành cho mảng du lịch như là một trong 5 mảng quan trọng nhất của chương trình.
Vụ du lịch trong Ban giám đốc nhiệm kỳ 23 đặc trách về du lịch và chính sách. Bắt đầu
từ 1992, nhưng chính sách du lịch đầu tiên có tính đến mơi trường đã được khởi thảo
trong phạm vi một chương trình hành động 3 năm.
Chính sách quốc gia về du lịch bền vững cũng đã được xây dựng ở Canada.
Australia, Hawaii, Ireland, UK. Diễn đàn Liên Hiệp Quốc về môi trường và phát triển
(UNCED) năm 1992 tại Braxin đã dành cho DLBV một sự chú ý thích đáng. Trong

chương trình 21, Hội đồng lữ hành và du lịch thế giới, tổ chức du lịch Quốc tế và Hội
đồng trái đất đã xác nhận 3 công cụ nền tảng để nhằm đạt được mục tiêu bền vững là:
- Đề xuất xây dựng các quy định mới, tăng cường các quy định sẵn có nhằm bảo
vệ mơi trường và sức khỏe con người.
- Sử dụng cơ chế thị trường tự do, trong đó, giá cả hàng hóa và dịch vụ phải bao
gồm chi phí mơi trường (tài ngun, sản xuất, sử dụng, tái chế, xả thải... phù hợp với
điều kiện của từng quốc gia)
- Các chương trình cải tổ cơng nghiệp tự nguyện, nhằm vào quản lý có trách nhiệm
và đạo đức đối với sản phẩm và quá trình sản xuất trên quan điểm tôn trọng môi trường
và sức khỏe con người.


Chương 2: Du lịch bền vững

14

Đáp ứng chương trình 21, nhiều cơ quan quản lý du lịch cấp địa phương và quốc
gia đã phát triển các chiến lược và chính sách cho DLBV. Tuy nhiên, các kế hoạch này
gặp phải sức ì đáng kể, do đó hầu như chúng chỉ là những chính sách làm cảnh chứ
khơng hiệu quả. Xuất phát từ tình hình đó, tại hội thảo quốc tế về du lịch bền vững tổ
chức tại Lanzarote Tây Ban Nha tháng 4/1995, bản hiến chương DLBV đã được xây
dựng nhằm kêu gọi cộng đồng quốc tế, các Chính phủ, các tổ chức cơng cộng, các cơ
quan có thẩm quyền, các nhà chuyên môn, các doanh nghiệp du lịch và kể cả du khách
phải quan tâm và tuân thủ chiến lược DLBV.
IV. CÁC BIỆN PHÁP TỰ ĐIỀU CHỈNH NHẰM ĐẠT ĐẾN SỰ BỀN VỮNG
1. Tiếp thị và nhãn sinh thái
Chiến lược tiếp thị cho DLBV cung cấp đầy đủ và chân thực các thông tin về sản
phẩm du lịch, xác định, đánh giá và xem xét toàn diện về cung ứng các tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa. Mục tiêu chính của q trình tiếp thị là làm cho du khách nhận thức
rõ những tác động có thể gây ra cho mơi trường tự nhiên và văn hóa xã hội, huấn luyện

du khách trước khi họ lên đường, làm cho hoạt động du lịch phù hợp vói khả năng của
khu du lịch về mặt quy mô, số lượng và loại hình du lịch.
Nhãn sinh thái của sản phẩm du lịch nhằm tăng cường chiến lược tiếp thị định hướng
vào bảo vệ chất lượng môi trường. Nguyên tắc của nhãn sinh thái dựa trên việc xác định
các tiêu chuẩn môi trường có thể ứng dụng cho sản phẩm và dịch vụ du lịch.
2. Phát triển một chính sách tiêu thụ có ý nghĩa mơi trường
Chính sách tiêu thụ xanh vừa mang lại lợi ích cho kinh doanh du lịch, vừa cho nền
kinh tế địa phương. Nguyên tắc cơ bản của chính sách này là:
- Tránh các sản phẩm sản xuất từ các ngun liệu gây nguy hại cho mơi trường (xịt
tóc có CFCS, thú nhồi bơng, thịt thú rừng, vật lưu niệm làm từ san hô...).
- Chỉ mua những thu thực sự cần và nên ở dạng hàng rời.
- Tránh các hành hóa q nhiều bao bì.
- Mua các sản phẩm tái chế hoặc có thể tái chế.
- Mua các sản phẩm chất lượng tốt, dùng bên, có thể sửa chữa.
- Mua các sản phẩm địa phương.
3. Quản lý năng lượng
Các tổ chức du lịch, đặc biệt là nhà hàng, khách sạn, thường sử dụng nhiêu năng
lượng, cần kiểm toán để phát hiện những điêu kiện có thể tiết kiệm năng lượng (thay
cửa tự đóng mở bằng cửa mở tay. có hệ thơng tự ngắt điện khi khách ra khỏi phịng và
tự đóng điện khi khách vào phịng, sử dụng năng lượng mặt trời để sản xuất nước nóng,
nhất là chỗ cắm trại...).
4. Tiết kiệm nước
Sử dụng hiệu quả nước sinh hoạt, vừa có ý nghĩa mơi trường vừa có lợi ích cho
kinh doanh, vì nhu cầu sử dụng nước ở khu du lịch thường là rất cao. Nơi có khả năng


Chương 2: Du lịch bền vững

15


tiết kiệm nước nhiều nhất là phòng nghỉ của khách, chỗ giặt giũ, nhà bếp, bể bơi và sân
Golf (vì đó là những nơi dùng nhiều nước nhất).
5. Quản lý chất thải
Chiến lược 3R: Reuse (tái sử dụng), Reduce (giảm xả thải), Recycle (tái chế), gồm
các bước:
- Kiểm kê chất thải trong khu du lịch, xem xét chi phí thu gom, lượng thải hàng
năm, kiểu loại các chất thải độc hại cần phải xử lý riêng.
- Tìm cách giảm phát xả riêng cho từng loại: giảm lượng sử dụng, tàng cường tái
sử dụng, tái chế, xử lý rác hợp vệ sinh.
- Xây dựng một Chương trình hành động "ít xả thải", "Cái gì mang vào sẽ được
mang ra" (take in - take out).
6. Giao thông vận tải
Tăng cường vận tải công cộng và các phương tiện vận tải mới đáp úng nhu cầu du
khách (xe ngựa, xe trâu, đò, thuyền chèo tay...) nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm tác
động xấu đến môi trường.
7. Đào tạo
Đào tạo cán bộ - nhản viên du lịch là cốt lõi của sự thành cơng DLBV, trong đó
quan trọng nhất là chương trình lồng ghép mục tiêu mơi trường vào hoạt động kinh
doanh du lịch. Phát triển những chương trình đào tạo mới nhằm tăng cường hiểu biết về
các đặc trưng văn hóa và thiên nhiên của địa phương, phổ cập các nguyên tắc của DLBV
và bảo tồn thiên nhiên là vấn đề bức xúc nhằm đào tạo các thế hệ quản lý kinh doanh du
lịch mới.
8. Giáo dục và thòng tin du lịch
Cách ứng xử của du khách và thái độ của họ đôi với vùng du lịch là chìa khóa dẫn
đến du lịch bền vững. Giữ gìn và khoan dung là những dấu hiệu tốt lành của thái độ du
lịch - Vì vậy giải thích, thuyết phục, thông tin và giáo dục là việc làm mà các nhà kinh
doanh du lịch phải thường xuyên thực hiện. Phát triển các chương trình đào tạo mới cho
cán bộ kinh doanh du lịch để giúp họ thực hiện tốt chức năng này.
V. MỘT SỐ MƠ HÌNH DU LỊCH BỀN VỮNG
1. Làng du lịch ở Austria (Hens, 1998)

• Tiêu chuẩn chọn lựa (đặc trưng)
- Điển hình cho một vùng, có chùa, đền, hay nhà thờ.
- Độ cao nhà cửa < 3 tầng.
- Kiến trúc: nhà kiểu mới hay cổ phải hài hịa, cân bằng.
• Tiêu chuẩn sinh thái
- Nơng/lâm nghiệp: cảnh quan tự nhiên được duy trì, hạn chế tối đa sử dụng hóa
chất nơng nghiệp.


Chương 2: Du lịch bền vững

16

- Chất lượng khơng khí và tiếng ồn: cách xa đường ơ tơ ít nhất 3 km, đặc biệt là
đường cao tốc.
- Giao thông: đường dành cho xe đạp, đi bộ, phương tiện công cộng.
- Hàng hóa và chất thải: tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì khơng cần
thiết, bán các sản phẩm địa phương.
“Chất lượng và trang bị cơ sở hạ tầng: xây dựng hịa hợp với mơi trường, phù hợp
vói cả người địa phương và trẻ em.
• Tiêu chuẩn xã hội và du lịch:
- Dân số cực đại của làng < 1.500 người.
- Nhà nghỉ: < 25% nhà địa phương.
- Số giường nghỉ cực đại = số dân địa phương (1:1).
- Tránh xây khách sạn lớn.
- Cộng đồng địa phương tích cực tham gia vào các quyết định phát triển du lịch.
- Cơ sở hạ tầng cho khách du lịch: có một văn phịng thơng tin du lịch, khơng có
hoặc rất ít cơ sở dịch vụ như làm đầu, nướng bánh, tạp phẩm chỉ dành cho du khách; dễ
tiếp cận với các tiện nghi mơi trường (hệ thống đường mịn, đường đi dạo).
2. ECOMOST: Mơ hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu (Ecomost =

European Community Models of Sustainable Tourism)
Mơ hình ECOMOST được xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban Nha. Đây
là một trung tâm du lịch lớn nhất Châu Âu. Mallorka phát triển được là nhờ du lịch: 50%
thu nhập nhờ du lịch cuối tuần. Để khắc phục tình trạng suy thối của ngành du lịch ở
Mallorka, một chương trình nghiên cứu xây dựng mơ hình DLBV đã được tiến hành.
(Nikolova và Hens, 1998) [18].
Theo mô hình ECOMOST, phát triển DLBV cần gắn kết ba mục tiêu chủ yếu là:
♦ Bền vững về mặt sinh thái: bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học - phát triển du
lịch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái.
♦ Bền vững về văn hóa - xã hội: bảo tồn được bản sắc xã hội, muốn vậy mọi quyết
định phải có sự tham gia của cộng đồng.
♦ Bền vững về mặt kinh tế: đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài nguyên sao
cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tương lai. Ba u cầu chính nhằm
duy trì khu du lịch:
♦ Dân số cần được duy trì hợp lí và giữ bản sắc văn hóa.
♦ Cảnh quan cần duy trì được sự hấp dẫn du khách.
♦ Khơng làm gì gây hại cho sinh thái. Muốn đạt được ba yêu cầu trên, cần một yêu
cầu thứ 4:
♦ Có một cơ chế hành chính hiệu quả. Cơ chế này phải nhằm vào thực hiện các
nguyên tắc PTBV, đảm bảo thực thi một kế hoạch hiệu quả và tổng hợp cho phép sự
tham gia của cộng đồng vào hoạch định các chính sách du lịch.


Chương 2: Du lịch bền vững

17

ECOMOST đã chia nhỏ các mục tiêu của DLBV thành các thành tố và sau đó các
thành tố được nhận diện và đánh giá qua các chỉ thị:
♦ Thành tố văn hóa xã hội: Dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế và bảo tồn

bản sắc văn hóa.
♦ Thành tố du lịch: Thỏa mãn du khách và các nhà kinh doanh tour du lịch, bảo trì
và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.
♦ Thành tố sinh thái: Khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan tâm đến môi trường
♦ Thành tố chính sách: Đánh giá được chất lượng du lịch, chính sách định hướng
sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng đồng và các nhóm quyền lợi trong quá
trình quy hoạch.
ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các hành động
dựa vào mức độ ưu tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan.
VII. TỔ CHỨC SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO QUẢN LÝ VÀ TIẾN
HÀNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang khách hàng đến sản phẩm chứ không mang
sản phẩm đến khách hàng, sản phẩm ở đây bao gồm không chỉ không gian môi trường
nơi cộng đồng địa phương sử dụng hoặc sở hữu, mà cịn là chính cộng đồng địa phương
với bản sắc văn hóa của họ. Hoạt động du lịch bền vững chỉ thực sự được thực thi nếu
cộng đồng địa phương từ vai trò là sản phẩm du lịch hoặc đứng ngoài du lịch được tham
gia vào lĩnh vực du lịch dưới dạng:
• Tham gia quy hoạch phát triển du lịch.
• Tham gia vào việc lập quyết định liên quan đến phát triển của điểm du lịch.
• Tham gia hoạt động và quản lý hoạt động du lịch ở những vị trí, ngành nghề thích
hợp.
Sự khơng tham gia hoặc tham gia không đầy đủ của cộng đồng địa phương sẽ
khiến chính họ trở thành “sản phẩm” bị bán cho hoạt động du lịch, hoặc họ sẽ khai thác
tài nguyên du lịch theo kiểu của họ, không có lợi cho du lịch.
Trên thực tế, sự tham gia của cộng đồng địa phương thường đòi hỏi nhiều thời gian
và trình độ quản lý dự án rất cao, mà cả hai điều đó đều khơng được những người phụ
trách dự án hay chương trình phát triển chào đón và sẵn lòng thực thi, trừ phi họ nhận
thức được rằng, sự tham gia của cộng đồng chính là đầu vào đảm bảo thành cơng của
chương trình hay dự án phát triển.
VII. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA DU LỊCH

1. Tiêu chuẩn về sức chứa (Carrying Capacity)
Việt Nam hiện nay chưa có bộ tiêu chuẩn về phát triển du lịch bền vững. Khái
niệm phát triển bền vững mới được tiếp cận từ thập niên 1980, được khẳng định trong
quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước 1991 – 2000, bằng Chỉ thị 36 CT/TW
ngày 25/06/1998 của Bộ Chính trị về công tác tăng cường bảo vệ môi trường trong thời



×