Tải bản đầy đủ (.pdf) (594 trang)

Tìm hiểu sức mạnh mềm văn hóa việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 594 trang )


Chịu trách nhiệm xuất bản
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung
PHÓ GIÁM ĐỐC - PHĨ TỔNG BIÊN TẬP
ThS. NGUYỄN HỒI ANH

Biên tập nội dung:

Vẽ bìa:
Chế bản vi tính:
Đọc sách mẫu:

TS. VÕ VĂN BÉ
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH
ĐINH ÁI MINH
NGUYỄN VIỆT HÀ
TRẦN QUYẾT THẮNG
NGUYỄN QUỲNH LAN
ĐINH ÁI MINH
NGUYỄN THỊ VÂN
TRẦN PHAN BÍCH LIỄU

______________________________________________
S ố đ ă n g k ý k ế h o ạ c h x u ấ t b ả n : 2650-2 0 2 2 /C X B I P H / 19- 106/C T Q G .
S ố q u y ế t đ ị n h x u ấ t b ả n : 1549- Q Đ /N X B C T Q G , n g à y 09/ 8/2 0 2 2 .
N ộ p lư u ch iể u : t h á n g 8 n ă m 2 0 2 2 .
M ã I S B N : 9 7 8 - 6 0 4 - 5 7 - 7947- 7.







ĐỒNG CHỦ BIÊN
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG
NGUYỄN CAO ĐỨC

TÁC GIẢ
ĐẶNG XUÂN THANH
NGUYỄN VĂN HÙNG
ĐÀO MINH HƯƠNG
BÙI HỒI SƠN
HỒNG KHẮC NAM
PHÍ HỒNG MINH
NGUYỄN HỮU THỨC
TỪ THỊ LOAN
NGHIÊM THỊ THÚY NGA
NGUYỄN ĐÌNH TUẤN
JANE GAVAN, Đại học Sydney
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
ĐỖ ANH ĐỨC
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
HỒNG THU THỦY
VŨ HOA NGỌC
NGUYỄN PHƯƠNG HỊA
BÙI THỊ NHÀN
PHẠM THỊ NHUNG
ĐINH ÁI MINH
ĐỖ THỊ VÂN HÀ



THAM GIA GĨP Ý VÀ TƯ VẤN
Ngun Phó Thủ tướng VŨ KHOAN, PGS.TS. DANIELLE
LABBÉ (Canada), PGS.TS. LÊ QUÝ ĐỨC, TS. PARK NARK JONG
(Hàn Quốc), ThS. PHẠM THỊ THANH HƯỜNG, ThS. SARAH
BREGMAN

(Mỹ),

SHANMUGA

RETNAM

(Singapore),

TIM

VOEGELE-DOWNING (Đức), PGS.TS. DANIELLE LABBÉ (Canada),
ThS. TRẦN THỊ THỦY

VỚI SỰ CỘNG TÁC CỦA
NGUYỄN BÍCH NGỌC, ThS. BÙI THỊ HOA, TS. VÕ THỊ MỸ,
ThS. TRẦN THỊ BÍCH THỦY, TRẦN NHẬT MINH, ĐẶNG XUÂN
QUỲNH HƯƠNG, BÙI PHƯƠNG ANH


LỜI GIỚI THIỆU
Các bạn đang cầm trên tay cuốn sách Sức mạnh mềm
văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế do

Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Cao Đức đồng chủ biên
với sự tham gia của nhiều tác giả Việt Nam và chuyên gia
tư vấn quốc tế. Chúng tôi tin đây là ấn phẩm sẽ mang đến
những suy tư và khơi gợi nhiều cảm xúc đối với độc giả khi
đồng hành cùng nhóm tác giả trong cuộc hành trình đi tìm
câu trả lời làm thế nào để chuyển hóa nguồn lực mềm văn
hóa thành sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Đến với Sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế chúng ta nhận ra một thực tế, trong
một thời gian dài, giới nghiên cứu và các nhà hoạch định
chính sách nhắc nhiều đến sức mạnh mềm văn hóa như
một bộ phận của sức mạnh mềm dựa trên học thuyết của
Joseph Nye (Soft Power) vốn được hình thành trên thực
tiễn nước Mỹ hay các cường quốc hàng đầu thế giới, hoặc
những bàn luận khác nhau về sức mạnh mềm văn hóa ở
tầm vĩ mơ mà khơng hoặc chưa tính toán đến khả năng

7


SỨC MẠNH MỀM VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

áp dụng chính sách cụ thể nhằm phát huy sức mạnh mềm
văn hóa của các chủ thể khác nhau, nhất là các quốc gia
đang phát triển thường giàu nguồn lực mềm văn hóa,
nhưng lại thiếu tiềm lực kinh tế mạnh như Việt Nam
trong quan hệ quốc tế. Cho dù ở tầm nhìn chiến lược, sức
mạnh mềm văn hóa chưa được khẳng định một cách xứng
đáng với vai trị và vị trí vốn có của nó, nhưng thực tiễn

quan hệ quốc tế cho thấy, hầu hết các quốc gia đứng trong
vị trí top đầu trong bản đồ Soft Power từ năm 2015 đến
nay như Anh, Đức, Pháp, Mỹ, Nhật Bản hay các cường
quốc mới nổi tại châu Á như Hàn Quốc dù gia tăng sức
mạnh mềm theo mục tiêu nào thì sự thành cơng của họ
đều có mẫu số rất đặc biệt liên quan việc chuyển hóa
nguồn lực mềm văn hóa - thành sức mạnh mềm văn hóa có
sức hấp dẫn, lơi cuốn, thuyết phục đối tượng tiếp nhận.
Điều đó dẫn các tác giả đến một hướng tiếp cận mới là xác
lập cơ chế chuyển hóa nguồn lực mềm văn hóa thành sức
mạnh mềm văn hóa thơng qua các kênh tác động có khả
năng lan tỏa, lơi cuốn, thẩm thấu vào quốc gia tiếp nhận.
Dựa trên cách tiếp cận này, cuốn sách đã cố gắng nhận
diện bức tranh tồn cảnh đa dạng, phức tạp và khó nắm bắt
trong thực tại, cũng như tương lai của sức mạnh mềm văn
hóa Việt Nam trong quan hệ quốc tế. Từ đó, tìm ra lời giải
cho bài tốn phát huy sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam
thơng qua việc xác lập cơ chế chuyển hóa tài nguyên mềm
văn hóa thành sức mạnh mềm văn hóa với sự phối hợp

8


LỜI GIỚI THIỆU

đồng bộ của các kênh truyền dẫn (ngoại giao văn hóa,
truyền thơng, các ngành cơng nghiệp văn hóa, các cơ chế
hợp tác...). Hầu hết các kết quả nghiên cứu chính được các
tác giả gửi gắm trong 5 chương sách: Chương I: Cơ sở lý
luận và thực tiễn về sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam;

Chương II: Kinh nghiệm và bài học quốc tế; Chương III:
Nhận diện sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; Chương IV: Dự báo xu hướng phát
triển sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam đến năm 2030;
Chương V. Giải pháp phát huy sức mạnh mềm văn hóa
Việt Nam. Với 5 nội dung cơ bản này, cuốn sách bước đầu sẽ
mang đến cho độc giả một góc nhìn về sức mạnh mềm văn
hóa Việt Nam trên các phương diện chính sau:
Tại Chương I, sau khi kế thừa có phản biện học thuyết
sức mạnh mềm của J. Nye, từ cách tiếp cận thể chế của
một quốc gia đang phát triển, giàu tiềm năng phát huy
sức mạnh mềm văn hóa, nhưng hạn chế về thực lực kinh
tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như Việt Nam hiện
nay, cuốn sách đã đi đến xác định: Về khái niệm, sức
mạnh mềm văn hóa là sức hấp dẫn, sức thu hút, sức
thuyết phục về văn hóa của quốc gia này đối với quốc gia
khác trong quan hệ quốc tế. Sức mạnh mềm văn hóa là
sự giao thoa giữa sức mạnh mềm và sức mạnh văn hóa
của quốc gia xuất hiện trong q trình tương tác giữa
các quốc gia - dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế,

9


SỨC MẠNH MỀM VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

đồng thời sức mạnh mềm văn hóa cịn là khả năng chống
đỡ, hóa giải được những tác động nguy hại, gây xói mịn
các giá trị nền tảng và làm suy yếu bản sắc văn hóa, gây

tổn hại chủ quyền văn hóa quốc gia. Nguồn tài nguyên/tiềm
năng của sức mạnh mềm văn hóa thể hiện ở dạng sẵn có
và có khả năng chuyển hóa thành sức mạnh mềm văn
hóa ví dụ như nguồn tài ngun di sản văn hóa (vật thể,
phi vật thể), các giá trị văn hóa, danh nhân thể hiện bản
sắc dân tộc, sức hấp dẫn hình ảnh quốc gia, các nguồn
tài nguyên thể chế (tổ chức, nguồn nhân lực...), tùy theo
sự lựa chọn phát huy sức mạnh mềm văn hóa mang tính
chiến lược của chủ thể sức mạnh; các thành tố của sức
mạnh mềm văn hóa được lựa chọn tùy vào nguồn tài
nguyên sức/tiềm năng sức mạnh mềm văn hóa theo thực
tiễn, mục tiêu phát huy sức mạnh mềm văn hóa của từng
quốc gia đối với từng đối tượng tiếp nhận. Sức mạnh mềm
văn hóa được sinh ra từ q trình chuyển hóa nguồn lực
mềm văn hóa thơng qua các kênh truyền dẫn/tác động
như ngoại giao, cơng nghiệp văn hóa, truyền thơng, mạng
xã hội,... Các kênh này được sử dụng linh hoạt tùy theo
mục tiêu hướng tới đối tượng tiếp nhận trong tương tác
quyền lực, tương tác văn hóa và hội nhập quốc tế. Việc
đo lường sức mạnh mềm văn hóa dựa trên kết quả tương
tác về quyền lực thể hiện qua khả năng tác động và mức
độ tiếp nhận của chủ thể quốc gia - dân tộc ở các mức độ
khác nhau.

10


LỜI GIỚI THIỆU

Trên nền tảng lý luận có sự bổ sung, hoàn thiện hơn so

với hệ thống lý luận trước đó về sức mạnh mềm văn hóa,
cuốn sách tiếp tục đi sâu vào việc hệ thống lại cơ sở thực
tiễn sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam bao gồm nhận diện
nguồn tài nguyên/tiềm năng của sức mạnh mềm văn hóa
quốc gia và chỉ ra những thành tố có khả năng khai thác
lợi thế, giảm thiểu thách thức của Việt Nam trong q
trình chuyển hóa thành sức mạnh mềm văn hóa quốc gia
trong quan hệ quốc tế. Quá trình nhận diện cơ sở thực tiễn
cũng chỉ ra những thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức về
sức mạnh mềm văn hóa theo hướng tháo gỡ rào cản, thúc
đẩy sức sáng tạo, tích cực, chủ động khai thác các nguồn
tài nguyên văn hóa, xây dựng con người, từng bước đưa
sức hấp dẫn, lôi cuốn, lan tỏa về giá trị văn hóa, giá trị con
người ra thế giới nhằm mở đường cho các mục tiêu chiến
lược phát triển đất nước theo hướng bền vững. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn đạt được, cuốn sách đã xác lập khung
phân tích làm khn khổ cơ bản để khảo sát, đánh giá các
kinh nghiệm quốc tế, từ đó tìm ra những gợi mở cần thiết
đối với Việt Nam.
Tại Chương II, cuốn sách cũng đặc biệt chú trọng tới
việc hệ thống các kinh nghiệm quốc tế ở cả phương diện
thành công và thất bại để rút ra những bài học phù hợp
với tình hình thực tiễn Việt Nam là quốc gia nhỏ, tiềm
năng kinh tế hạn chế, có xuất phát điểm muộn hơn các
quốc gia, đặc biệt là các cường quốc trong cuộc cạnh tranh

11


SỨC MẠNH MỀM VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ


sức mạnh mềm văn hóa và đang gặp khó khăn trong việc
tìm ra một lựa chọn khả thi trên con đường phát huy sức
mạnh mềm văn hóa. Những phân tích tại Chương I đã cố
gắng dựng lên một bức tranh có khả năng bao qt trên
nhiều bình diện về sức mạnh mềm văn hóa trong tầm
nhìn chiến lược, cách thức sử dụng thành công hoặc
không thành công của các quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Hàn Quốc - quốc gia đã tạo nên kỳ tích ngoạn mục về việc
tái định vị thương hiệu quốc gia từ sức mạnh mềm văn
hóa dựa trên những tính tốn quyết đốn về sự chuyển
hóa nguồn tài nguyên mềm văn hóa thành sức mạnh
mềm văn hóa trong một bối cảnh lịch sử rất ngặt nghèo là
một kinh nghiệm hữu ích để Việt Nam tham khảo. Tiếp
đến việc tìm hiểu kinh nghiệm phát huy sức mạnh mềm
văn hóa của hai cường quốc lớn có khả năng quyết định
đến chính trị tồn cầu, đồng thời tồn tại sự cạnh tranh
gay gắt về quyền lực cứng hai chủ thể trong tương tác
quyền lực với các chủ thể khác đó là Mỹ và Trung Quốc
đã chứa đựng trong đó nhiều vấn đề như lợi thế của nước
lớn trên sân chơi sức mạnh mềm văn hóa, cũng như
những rủi ro có tính hai mặt khi cơng cụ truyền dẫn sức
mạnh mềm văn hóa gây lo ngại về sự can thiệp quá sâu
của bàn tay chính phủ. Bên cạnh đó, các kinh nghiệm của
Nga và Ấn Độ cũng cho thấy những chiều cạnh khác
nhau về các cấp độ sử dụng sức mạnh mềm văn hóa trong
chiến lược tổng thể quốc gia của các cường quốc khu vực.

12



LỜI GIỚI THIỆU

Ở một góc nhìn khác, cuốn sách cũng dành sự quan tâm
sâu sắc tới các quốc gia có vị thế đặc biệt, dù đứng cạnh
nước lớn của khu vực với các đe dọa an ninh thường trực
nhưng vẫn có sức mạnh mềm đáng kể có sức thu hút với
thế giới gồm: Canada, Israel và New Zealand để tìm ra
những bài học kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam - một
quốc gia nhỏ có lịch sử lâu đời với nhiều thăng trầm trong
quan hệ với Trung Quốc. Đặc biệt, các phân tích tập
trung vào kinh nghiệm của một số nước châu Á có nhiều
điểm tương đồng về văn hóa với Việt Nam như Nhật Bản,
Singapore nhưng đã trở thành các cường quốc lớn về sức
mạnh mềm văn hóa ở khu vực châu Á và đạt được nhiều
thành công trong phát huy sức mạnh mềm mang tính
bền vững.
Với cách tiếp cận vấn đề như vậy, kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra một thực tế là sức mạnh mềm nói chung và sức
mạnh mềm văn hóa nói riêng ngày càng trở thành chương
trình nghị sự trọng tâm của rất nhiều quốc gia trên thế
giới với nhiều mức độ phát triển, ảnh hưởng chính trị
khác nhau bao gồm cả nước lớn, nước nhỏ và nước trung
bình. Những phân tích cụ thể kinh nghiệm của mỗi quốc
gia cũng như tóm lược các bài học thành công hay thất
bại cho thấy rằng, để xây dựng mơ hình sức mạnh mềm
văn hóa, mỗi quốc gia cần phải: 1) Tập trung phát triển
nguồn tài nguyên sức mạnh mềm để nó ngày càng gia
tăng tính thu hút, hấp dẫn, thuyết phục các chủ thể khác;


13


SỨC MẠNH MỀM VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2) Trong các nguồn tài nguyên văn hóa, có thể chú trọng
lựa chọn các thành tố thuộc cả văn hóa hàn lâm và văn
hóa đại chúng cùng các nguồn tài ngun hấp dẫn hữu
hình và vơ hình khác để chuyển hóa thành sức mạnh
mềm văn hóa thơng qua các kênh truyền dẫn; 3) Đặc biệt
chú trọng kênh truyền dẫn các ngành cơng nghiệp văn hóa
và sáng tạo. Các quốc gia muốn có tầm ảnh hưởng rộng rãi
đối với cơng chúng nước ngồi đều phải có sự đầu tư phát
triển ngành cơng nghiệp văn hóa sáng tạo, chú trọng việc
tạo ra các giá trị mới trong âm nhạc đại chúng, phim ảnh,
ẩm thực, định hình các xu hướng mới,...; 4) Sức mạnh
mềm văn hóa khơng thể đứng đơn lẻ mà cần phải phối
hợp với các nguồn lực hữu hình và vơ hình khác để có thể
thu hút các đối tượng chủ thể khác nhau từ giới tinh hoa,
nhóm lợi ích cho tới cơng chúng. Bên cạnh đó, phải có
được cơ chế đánh giá thực sự hiệu quả và khả năng liên
tục thích ứng trước những xu hướng mới, những thay đổi
mới trên thị trường.
Tại Chương III, kết quả nghiên cứu và khảo sát thực
tiễn trong cuốn sách dù chưa tồn diện song đã mang đến
một cách hình dung rõ hơn về thực trạng sức mạnh mềm
văn hóa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung,
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu tiên của lộ trình xây dựng
sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam và hiện đang nỗ lực ở
bước hình thành khung chính sách phát huy sức mạnh

mềm văn hóa. Mặc dù đang ở giai đoạn đầu, đầy khó khăn,

14


LỜI GIỚI THIỆU

thách thức, nhưng về cơ bản, Việt Nam đã có một số bước
tiến đáng ghi nhận trong việc hấp dẫn, thu hút thế giới
đến với Việt Nam thông qua du lịch văn hóa và từng bước
định hình hình ảnh quốc gia, văn hóa, con người Việt
Nam một cách tích cực trong quan hệ quốc tế. Trong đó,
sự phối hợp của các kênh truyền dẫn đã biến di sản văn
hóa vật thể, phi vật thể và di sản thiên nhiên trở thành
sức hấp dẫn, thu hút của sức mạnh mềm văn hóa Việt
Nam. Cơng tác quản lý, bảo tồn, tôn vinh, phát huy và
quảng bá các thành tố sức mạnh mềm văn hóa nằm trong
nguồn tài nguyên di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, di
sản thiên nhiên của Việt Nam trong thập kỷ 2010 nhận
được sự quan tâm, góp sức của cộng đồng trong nước và
nhận được sự đánh giá cao của cộng đồng quốc tế thông
qua sự cơng nhận của các tổ chức văn hóa quốc tế và xu
hướng gia tăng du khách quốc tế đến Việt Nam. Mặt
khác, sự phối hợp giữa các kênh truyền thơng, ngoại giao
văn hóa và một số ngành cơng nghiệp văn hóa đã từng
bước tạo nên sức lan tỏa của hình ảnh quốc gia, thương
hiệu địa phương và bản sắc Việt Nam. Đặc biệt, trong
Chương III, các tác giả đã chỉ ra, trong cuộc chiến phòng
và chống đại dịch Covid-19, Việt Nam nổi lên như một
“hình mẫu tồn cầu” thuyết phục về kiểm soát đại dịch

Covid-19 dựa trên sự đồng lịng đồn kết của cả dân tộc.
Ngồi những nỗ lực kiểm soát dịch Covid-19 trên phạm vi
cả nước, Việt Nam cịn tích cực tham gia đóng góp cơng

15


SỨC MẠNH MỀM VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

sức của mình vào cơng cuộc ngăn ngừa đại dịch Covid-19
trên phạm vi tồn cầu thơng qua việc sẵn sàng chia sẻ các
bài học kinh nghiệm về tổ chức cách ly, ngăn ngừa, điều
trị dịch Covid-19 cũng như thông tin về bản đồ gen của vi
rút Covid-19 ở Việt Nam cho đại diện của Tổ chức Y tế
thế giới. Khơng chỉ chia sẻ kinh nghiệm về phịng và
chống dịch Covid-19, Chính phủ Việt Nam cịn chủ động
chia sẻ tình đồn kết quốc tế thơng qua hợp tác đa
phương hỗ trợ trang thiết bị y tế thiết yếu cho các quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch Covid-19.
Những kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trong bối cảnh
hiện nay, Việt Nam đang là một thành viên rất tích cực,
đáng tin cậy và có trách nhiệm cao với cộng đồng quốc tế
trong cuộc chiến chống đại dịch Covid-19, mà quan trọng
hơn nó cịn khẳng định niềm tin ngày càng tăng của cộng
đồng quốc tế vào năng lực quản trị quốc gia của Chính
phủ Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; vào những giá trị cốt lõi đầy tính thuyết phục của
dân tộc qua đó phát huy sức mạnh mềm văn hóa và tạo
thêm nhiều cơ hội mới giúp nâng cao vai trò, uy tín và vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế trong bối cảnh hội

nhập quốc tế sâu rộng.
Bên cạnh việc nhận diện những thành cơng, cuốn sách
cịn chỉ ra giới hạn của sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, cơng nghiệp văn hóa
vốn được xem là một trong những kênh truyền dẫn sức

16


LỜI GIỚI THIỆU

mạnh mềm văn hóa mang tính chiến lược của nhiều quốc
gia trong cạnh tranh quốc tế, thì ở Việt Nam hiện nay đây
lại là liên kết yếu trong chuỗi liên kết các những kênh
truyền dẫn của sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam. Mặc
dù năm 2018, các ngành cơng nghiệp văn hóa đóng góp
3,61% GDP của cả nước, nhưng nhìn một cách tổng thể,
điều này chưa phản ánh được thực lực của sức mạnh mềm
văn hóa Việt Nam nếu khai thác hiệu quả tối đa ở kênh
truyền dẫn này. Trong thời gian qua, sự thay đổi tư duy,
những đổi mới về phương thức hoạt động, khuyến khích
đầu tư xã hội đã từng bước tạo sự bứt phá ở một số ngành
cơng nghiệp văn hóa như du lịch văn hóa, điện ảnh, thời
trang để trở thành các ngành có đóng góp tích cực vào sự
phát triển của nền kinh tế, lan tỏa hình ảnh quốc gia ra
thế giới và thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Nhưng đối với một số ngành, việc chuyển đổi từ tài
nguyên mềm thông qua lựa chọn các thành tố phù hợp
tạo nên chuỗi giá trị sáng tạo, sản xuất sản phẩm và dịch
vụ văn hóa có khả năng thu hút, hấp dẫn, lơi cuốn thị

trường văn hóa trong và ngồi nước như một dạng chuyển
hóa thành cơng của sức mạnh mềm văn hóa chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn. Những nguyên nhân và
thách thức dẫn đến tình trạng trên phần lớn nhìn nhận ở
tư duy xem nhẹ việc coi cơng nghiệp văn hóa là một lĩnh
vực đầu tư, việc mở cửa cho khu vực tư nhân, hoặc hợp
tác công - tư trong các ngành cơng nghiệp văn hóa cịn

17


SỨC MẠNH MỀM VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

nhiều rào cản. Đặc biệt một thách thức bao trùm lên các
ngành cơng nghiệp văn hóa Việt Nam là hệ thống quản lý
phân tách khó mang lại một phương thức tiếp cận tổng
thể để cơ chế chuyển hóa sức mạnh mềm văn hóa vận
hành hiệu quả. Đến thời điểm hiện tại, con đường vươn
tầm thương hiệu, định vị sức mạnh mềm văn hóa Việt
Nam ở các sản phẩm - dịch vụ cơng nghiệp văn hóa ra thế
giới cịn rất khó khăn đối với Việt Nam và chúng ta chưa
có nhiều thương hiệu đủ sức vươn ra chiếm lĩnh thị
trường quốc tế. Hạn chế tiếp theo là cơ chế phối hợp giữa
các kênh truyền dẫn sức mạnh mềm văn hóa cịn thiếu
đồng bộ do Việt Nam thiếu một chiến lược quốc gia về
phát huy sức mạnh mềm văn hóa. Có một thực tế khó phủ
nhận là hiện nay năng lực xây dựng thể chế, quản lý,
điều hành, tổ chức thực thi pháp luật của Việt Nam còn
yếu ở nhiều khâu liên quan tới đáp ứng yêu cầu phát huy
sức mạnh mềm văn hóa. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và

hội nhập quốc tế có những biến động khó lường, năng lực
dự báo, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số
lĩnh vực còn yếu dẫn đến nhiều bất cập trong việc dự báo
và đề xuất các giải pháp khả thi về phát huy sức mạnh
mềm mềm văn hóa. Có thể thấy những hạn chế, bất cập
đó trên các khía cạnh chủ yếu sau đây: 1) Lý luận về phát
huy sức mạnh mềm còn mơ hồ và chưa có xác lập được mơ
hình xây dựng, phát huy sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam.
Các nghiên cứu tư vấn gợi mở chính sách cịn nhiều vấn đề

18



×