Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bài thảo luận chương 3 môi trường marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.65 KB, 30 trang )

Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a
Đề tài
Phân tích môi trường Marketing vi mô và Marketing vĩ mô ảnh hưởng
đến hoạt động của Công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam khi Việt
Nam gia nhập WTO
MỤC LỤC
Phần 1:
Mục lục …………………………………………………………………… 1
Mở đầu :…………………………………………………………………….3
Phần 2: Nội dung :………………………………………………………….4
Chương 1: Khái quát chung :………………………………………………4
1.1: Vài nét về công ty Unilever Việt Nam ……………………………… 4
1.2: Lý luận chung về HT thông tin và MT Marketing ……………………6
1.1.1: Hệ thống thông tin Marketing :…………………………………6
1.1.2: Môi trường Marketing:………………………………………… 7
a . Khái niệm môi trường Marketing ……………………………………….7
b. Phân loại môi trường Marketing ……………………………………… 7
Chương 2: Nội dung nghiên cứu ………………………………………….8
2.1.Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động Marketing của Unilever
Việt Nam …………………………………………………………………… 8
2.1.1.Người cung ứng ………………………………………………….8
2.1.2.Đối thủ cạnh tranh ………………………………………………9
2.1.3.Doanh nghiệp ……………………………………………………11
2.1.4.Các trung gian Marketing …………………………………… 14
2.1.5.Khách hàng …………………………………………………………16
1
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a


2.2: Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing của Unilever
Việt Nam …………………………………………………………………17
2.2.1.Môi trường dân số …………………………………………….17
2.2.2. Môi trường kinh tế…………………………………………….19
2.2.3.Môi trường VH- XH ………………………………………… 20
2.2.3. Môi trường chính trị pháp luật……………………………… 21
2.2.4Môi trường MT tự nhiên ……………………………………….23
2.2.5. Môi trường KHCN …………………………………………….24
2.3. Mô hình SWOT của Unilever VN…………………………………….24
2.3.1.Điểm mạnh của DN …………………………………………… 25
2.3.2.Điểm yếu của DN……………………………………………… 25
2.3.3.Những cơ hội của DN……………………………………………26
2.3.4.Những nguy cơ của DN…………………………………………27
2.3.5.Các giải pháp Mar cho DN…………………………………… 28
Chương 3: Bài học cho các DN Việt Nam ……………………………… 31
Phần 3: Kết luận ………………………………………………………… 32
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………33
2
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Th
ế
giới ph

ng (The World is flat) là một khái ni

m được nh


c tới
nhi

u trong thời gian
gần
đây. Được Thomas L. Freidman - một biên
tập
viên chuyên
mục ngo

i giao và kinh t
ế

của tạp
chí New York Times -
đề
cập
tới
lần đầu
tiên năm 2005, tới nay “th
ế
giới ph

ng” đã trở thành thu

t
ngữ quen thuộc trong các th

o lu


n
về chủ đề
toàn
cầu
hóa. Th
ế
giới trở
nên ph

ng hơn bao giờ
hết
khi sự
tiếp
xúc giữa các cá nhân trở nên
dễ
dàng và ch

t
chẽ
hơn trước. Đối với các nhà qu

n trị,
vấn đề đặt
ra là
“th
ế
giới ph

ng” tác động như

thế
nào
đến
doanh nghi

p trong quá trình
tiến
hành ho

t động
sản xu

t kinh doanh? Xu th
ế
hội nh

p quốc gia, khu
vực là
tất y
ế
u, mang
lại
lợi ích nhi

u m

t. Các nước phát tri

n có đi


u
ki

n m

rộng thị trường tiêu
thụ
cùng với sự đ

m
bảo về
nguồn nguyên
liệu đầu
vào ổn định, giá r

…Nó cũng cho phép các nước đang phát tri

n
b

ng vi

c khai thác tối đa lợi
thế
so sánh
của
mình
kết
hợp với tranh th


về
vốn, khoa học công ngh

, kinh nghi

m qu

n lý
của
các nước công
nghi

p phát tri

n đi trước, đi t

t đón đ

u, rút ng

n kho

ng cách chênh
l

ch. Thị trường mở rộng, các rào
cản bảo
hộ
dần
được gỡ b


, song
hành với đó
sẽ
là áp lực c

nh tranh ngày càng trở nên gay
gắt.
Trong bối
c

nh đó, các doanh nghi

p buộc ph

i tìm cách thích nghi
để

thể
tồn
tại
và phát tri

n. Và Marketing được xem là một công
cụ h

u hi

u giúp
các doanh nghi


p có
thể
đương
đầu
và giành th

ng lợi trước các đối
thủ. Để
làm được đi

u này trước
hết
đòi hỏi mỗi doanh nghi

p
cần
xây
dựng một
hệ
thống thông tin Marketing ho

t động m

t cách có hi

u qu

,
thể hi


n qua
khả
năng nghiên cứu môi trường Marketing nh

m phân tích
rõ đi

m m

nh cũng như đi

m
yếu của
mình, từ đó xác định
về
đối
thủ
c

nh tranh và khách hàng
mục
tiêu làm cơ sở xây dựng chi
ế
n lược
Marketing
của
doanh nghi

p.

Unilever Vi

t Nam được xem là ví
dụ đi

n hình
về
một doanh
nghi

p đã sử
dụng hi

u
quả
công
cụ
Marketing mà
cụ thể
trong ph

m vi
bài th

o lu

n này là thông qua vi

c nghiên cứu, đánh giá một cách
đầy

đủ, cẩn
trọng và chính xác
về
môi trường Marketing
của
công ty
tại
Vi

t Nam
kết
hợp với vi

c xây dựng và
vận
hành một
hệ
thống thông tin
Marketing thông suốt mà đã chi
ế
m lĩnh được thị trường, kh

ng định vai
trò chi phối
của
mình trong lĩnh vực
sản xu

t các
mặt

hàng thực ph

m,
chăm sóc sức khỏe cá nhân, gia đình, trở thành công ty 100% vốn
đầu

nước ngoài thành công nh

t
tại Vi

t Nam hi

n nay.
PHẦN

2:

NỘ
I


DUNG
3
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG
1.2: Vài nét v


công ty Unilever Vi

t Nam
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng TG trên lĩnh
vưc sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm
sóc với cá nhân và gia đình, thức ăn trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu
biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như
Lipton , Knorr ,Omo, Lux…với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn
hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công
nhất TG trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng
(Personel Care). Cùng với Proctol & Gambel (P&G), Unilever hiện đang
thống trị khắp TG về các sản phẩm này
Là một công ty quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh
trên TG để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của
Unilever .Unilever VN được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong
chiến lược tổng thể của Unilever.
Unilever VN thực chất là tập hợp của 3 công ty riêng biệt : Liên doanh
Lever VN có trụ sở tai HN, Elida P/S tại TP HCM và công ty Best Food
cũng đặt tại TP HCM
Unilever VN hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức, KCN
Biên Hòa, công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc
thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện
nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-45% và tuyển dụng hơn 2000
nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa
trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và
bao bì thành phẩm . Các hoạt động hợp tác KD này đã giúp Unilever VN tiết
kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm ,để tăng cường giúp đỡ các
đối tác VN phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho cả nhân viên và tạo
thêm khoảng 5500 việc làm.

Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của
Unilever như Omo, Clear, Dove… cùng các nhãn hàng truyền thống của VN
4
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a
là Viso và P/S đã được giới thiệu rông rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn
hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng VN cho nên
các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hóa được tiêu dùng
nhiều nhất tại thị trường VNvà cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng
có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường VN.Trong đó liên
doanh Lever VN, HN bắt đầu làm ăn có lãi từ 1997, tức là chỉ sau 2 năm
công ty này được thành lập. Công ty Elida P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi
nó được thành lập năm 1997. Best Food cũng đã rất thành công trong việc
đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan nghênh
năm 1997 là Paddle Pop (sau này nhãn hiệu này được chuyển nhượng cho
kinh đô của VN) và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà
Lipton, bột nêm Knorr .và công ty này hiện tại cũng đang hoạt đông rất có
lãi tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận của Unilever VN tăng
khoảng 30-35% năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn
định có lãi. Nếu năm 95doanh số của công ty là 20 triệu USD, năm 96 doanh
số của công ty là 40 triệu USD thì đến năm 98 doanh số của công ty là đã 85
triệu Usd và tính đến hết năm 2002 thì doanh số của công ty là khoảng 240
triệu USD .Với tốc độ tăng trưởng chóng mặt như vậy Unilever VN đã và
đang chứng tỏ rằng mình là công ty nước ngoài thành đạt nhất ở VN hiện
nay.
Có thể nói hoạt động Marketing góp phần không nhỏ trong những thành
công mà Unilever Viet Nam đã đạt được. trước hết, đó là do công ty đã thiết
lập và vận hành hệ thống thông tin Marketing một cách có hiệu quả , tiến

hành đi sâu nghiên cứu môi trường Marketing , hiểu rõ điểm mạnh, điểm
yếu của riêng mình, thu thập những thông tin có giá trị nhằm thiết lập khách
hàng mục tiêu, cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu, nhằm thiết lập 1 chiến
lược Marketing toàn diện, giúp công ty chủ động nắm bắt được cơ hội thị
trường, cũng như đương đầu được với những thách thức, khó khăn trong quá
trình kinh doanh. Liên tục trong những năm vừa qua, Unilever VN luôn
đứng đầu VN về nghiên cứu thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.
Ngày 6/4/2010 ,trong lễ kỷ niệm 15 năm thành lập doanh nghiệp tại
VN, Unilever VN đang vinh dự đón nhận Huân chương Lao Động hạng nhất
của chủ tịch nước trao tặng. Như vậy, Unilever Viet Nam đã trở thành doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tiên trong ngành hàng
tiêu dùng nhanh và 1 trong số rất ít các Doanh nghiệp FDI tại VN được trao
5
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a
tặng phần thưởng quý giá này. Vinh dự này đánh dấu 1 chặng đường mới
trong hoạt động của Unilever VN, củng cố vị trí dẫn đầu của công ty là trở
thành doanh nghiệp FDI đi tiên phong trong lĩnh vực của mình và tái khẳng
định cam kết mạnh mẽ của công ty là lớn mạnh cùng tương lai và nhân dân
VN.
1.2: Lý
luận
chung v

HT thông tin và MT Marketing
1.2.1: H

th


ng thông tin Marketing
Thông tin Marketing là một
yếu
tố cực kỳ quan trọng đ

m
bảo hi

u
quả của ho

t đ

ng Marketing, chuy

n từ nhu
cầu của
người mua sang
mong muốn
của
người mua, và chuy

n từ c

nh tranh b

ng giá
cả
sang

c

nh tranh phi giá
cả.
Làm
thế
nào ban lãnh
đạo
công ty có
thể n

m
được những mong muốn luôn thay đổi
của
khách hàng, những sáng ki
ế
n
mới
của
đối
thủ c

nh tranh, các kênh phân phối luôn thay đổi, v v.? Câu
trả
lời đã rõ ràng: Ban lãnh
đạo ph

i phát tri

n và qu


n trị thông tin.
Tất
cả
các công ty
đều
có một
hệ
thống thông tin Marketing, nhưng những
hệ
thống này khác nhau
rất nhi

u
về
mức độ tinh vi. Trong
rất nhi

u trường
hợp thông tin không có hay
đến ch

m hay không
thể
tin
cậy đ
ượ
c.
a . Khái ni


m
Hệ
thống thông tin Marketing là
hệ
thống các ho

t động thường
xuyên có sự tương tác giữa con ng
ườ
i, thi
ế
t bị và các phương pháp dùng
để
thu th

p, phân lo

i, phân tích, đánh
giá và truy

n đi những thông
tin
cần thi
ế
t, chính xác, kịp thời đ


người phụ trách
Marketing sử
dụng

chúng với
mục
đích thi
ế
t
lập,
tổ chức thực hi

n, đi

u chỉnh và ki

m
tra các
kế ho

ch Marketing.
b.Vai trò
-T

o ra các báo cáo thường xuyên và
đặc biệt
khi
cần thi
ế
t
-
Kết
hợp các số
liệu

cũ và mới
để
cung
cấp
các thông tin
cập nh

t và
xác định các xu hướng thi tr
ườ
ng
-Phân tích số li

u
Mô hình
Hệ
thống thông tin Marketing
của
Doanh nghi

p
6
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Bài thảo luận : Chương 3 “Môi trường Marketing”
Nhóm : Today_QT17a
-Môi
tr
ườ
ng vĩ


-Môi
tr
ườ
ng vi

HT thông
tin nội
bộ
HT thu
th

p thông
tin MKT
bên ngoài
HT nghiên
cứu MKT
HT phân
tích thông
tin MKT
Nhà qu

n trị
MKT:
-Thi
ế
t l

p
-Đi


u chỉnh
-Thực hi

n
-Ki

m tra
1.2.2: Môi trường Marketing
a . Khái niệm
Môi trường marketing
của
công ty là
tập
hợp những
chủ thể
tích cực
và những lực lượng ho

t đ

ng ở bên ngoài công ty và có
ảnh
hưởng
đến khả
năng chỉ
đạo
bộ ph

n marketing, thi

ế
t
lập
và duy trì mối quan
hệ
hợp tác tốt
đẹp
với các khách hàng
mục
tiêu.
Khi nói môt trường marketng là yếu tố , lực lượng mà bộ phận
marketing không kiểm soát được , không khống chế được , thì điều đó có
nghĩa sự thay đổi , những diễn biến của lực lượng và các yếu tố đó không
phải do bộ phận marketing gây ra , hay bộ phận marketing có quyền làm thay
đổi.Đối với bộ phận marketing , những biến đổi đó là khách quan .Đến lượt
mình , bộ phận marketing chỉ có thể theo dõi ,phát hiện để thay đổi cá quyết
định marketing của mình nhằm giảm thiểu những tác động xấu , khai thác tối
đa những tác động tốt hoặc để thích ứng một cách có lợi nhất
b . Phân loại môi trường Marketing
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô.
7
Khoa :QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Môi trường vi mô là những l

c lượng có quan
hệ
trực
tiếp

với
bản
thân công ty và những
khả
năng
phục vụ
khách hàng
của
nó, tức là nh

ng
người cung ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối
thủ c

nh tranh và công chúng trực ti
ế
p.
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình di

n xã hội rộng lớn
hơn, có
ảnh h
ưở
ng
đến
môi trường vi mô, như các
yếu
tố nhân kh

u,

kinh
tế,
tự nhiên, kỹ thu

t, chính trị và văn hóa.
Do tính ch

t luôn bi
ế
n động, khống
chế
và hoàn toàn
bất
định, môi
trường marketing động ch

m sâu
sắc đến
đời sống công ty. Những bi
ế
n
đổi di

n ra trong môi trường này không
thể
gọi là ch

m và có th

dự đoán

trước được. Nó có
thể
gây ra những đi

u
bất
ngờ lớn và những
hậu quả
n

ng
nề.

thế
công ty
cần ph

i chú ý theo dõi
tất cả
những di

n bi
ế
n
của
môi trường b

ng cách sử
dụng
vào

mục
đích này vi

c nghiên cứu
marketing và những
khả
năng thu th

p thông tin marketing thường ngày bên
ngoài công ty hi

n có.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động Marketing của
Unilever Việt Nam
2.1.1 : Người cung ứng
Vinachem là nhà cung ứng nguyên liệu cho Unilever .Unilever công ố Tạp
đoàn Hóa chất VN(Vinachem) đã trở thành nhà cung ứng nguyên vật liệu
chiến lược và là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu của Công ty theo
thỏa thuận ghi nhớ mà hai bên đã kí ngay 21-9 tại Hà Nội
Theo thỏa thuận , Unilever sẽ cùng hợp tác với Vinachem phát triển nguốn
nguên liệu ngay tại thị trường VN nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập
khẩu .tăng xuất khẩu cũng như giúp cải thiện giá thành và nâng cao năng lực
cạnh tranh của các bên .Hai bên sẽ cùng xây dựng các nhà máy hóa chất cơ
bản và hỗ trợ nghành CNH dầu khí VN phát triển.
Hiện, Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ Vinachem và các công
ty thành viên của Tập đoàn cho các hoạt động sản xuất tại VN.Tuy nhiên ,
công ty vẫn phải nhận một số nguyên liệu khác với giá trị ước tính trên 100
triệu USD Mỹ /năm, và do vậy Vinachem cùng các đơn vị thành viên sẽ hợp
tác với Unilever để sản xuất những nguyên vật liệu này .

Ngoài việc sản xuất nguyên vật liệu thay thế NK, Unilever sẽ giúp
Vinachem bán các nguyên liệu chính cho các công ty con khác thuộc tập
đoàn Unilever ở các nước ĐNÁ ( ASEAN) , châu Á và toàn cầu dựa trên giá
cungwngs cạnh tranh, nhu cầu sử dụng thực tế và chất lượng.
Unilever và Vinachem hi vọng giá trị sản lượng nguyên liệu tiêu thụ trong
nước vafxuaats khẩu của dự án hợp tác trên sẽ đatj 200-250 triệu USD
mỹ/năm.Ngoài ra . hai bên cũng sẽ xem xét mở rộng hợp tác sản xuất và
cung ứng các nguyên liệu khác khi có cơ hội.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Để chuẩn bị 1 chiến lược Mar có hiệu quả, Cty phải nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của
mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì
có thể tăng đc mức tiêu thụ bằng cách dành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một Cty là những đối thủ tìm cách
thỏa mãn cùng những khách hang và những nhu cầu giống nhau và sản xuất
ra những sản phẩm tương tự. Cty cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh
ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa
mãn cùng những nhu cầu đó. Cty cần phát hiện những đối thủ cạnh tranh của
mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường
Cty cần thu thập thông tin về những chiến lược mục tiêu, các mặt mạnh -
yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Cty cần biết các chiến
lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để
dự đoán những biện pháp và phản ứng sắp tới. Khi biết đc những mặt mạnh
và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, Cty có thể hoàn thiện chiến lược của
mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời
tránh xâm nhập vào những nơi mà những đối thủ đó mạnh. Biết được các
phản ứng điển hình của những đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Cty lựa chọn và
định thời gian thực hiện biện pháp.
Chúng ta có thể phân biệt thành 4 mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ
thay thế của sản phẩm

 Cạnh tranh nhãn hiệu
Cty có thể xem những Cty khác có bán sản phẩm và dịch vụ tương tự cho
cùng một số khách hang với giá tương tự là các đối thủ cạnh tranh của mình.
Như vậy Unilever có thể xem đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình về ngành
hang mỹ phẩm, chất tẩy rửa là: P&G, Nivea, Double Rich, Rohto, Daso, Mỹ
hảo,…; về ngành hang thực phẩm là: Nestle’, Ajinomoto, Chinsu, và
Dimald, Cozi, Vinatea ( tổng Cty chè VN), Numble One, C2,…
 Cạnh tranh ngành
Cty có thể xem xét rộng hơn tất cả những Cty sản xuất cùng một loại hay
một lớp sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của mình. Trong trường hợp này
Unilever sẽ thấy mình đang cạnh tranh không chỉ với các hãng sản xuất sản
phẩm tiêu dùng nhanh khác về ngành thực phẩm và các sản phẩm chăm sóc
sức khỏe cá nhân và gia đình .
 Cạnh tranh công dụng
Cty còn có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những Cty sản xuất
ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ là đối thủ cạnh tranh của
mình. Trong trường hợp này Unilever sẽ thấy mình đang cạnh tranh
không chỉ với các hãng sản xuất sản phẩm tiêu dùng nhanh, mà cả với
các nhà sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền .
 Cạnh tranh chung
Cty có thể xét theo nghĩa rộng hơn nữa là tất cả những Cty đang kiếm
tiền của cùng một người tiêu dùng đều là đối thủ cạnh tranh của mình.
Trong trường hợp này Unilever sẽ thấy mình đang cạnh tranh với các Cty
sản xuất văn phòng phẩm hoặc một doanh nghiệp điện tử đang nghiên
cứu sản xuất một loại máy giặt siêu âm làm sạch quần áo chỉ bằng nước
mà không cần dùng bất kì một loại sản phẩm tẩy rửa nào…
Tuy nhiên có thể nói đối thủ cạnh tranh đem lại khó khăn thực sự cho
Unilever VN hiện nay chính là P&G , đây cũng là đối thủ cạnh tranh chủ
yếu của Unilever trên phạm vi toàn cầu. P&G đã tiến hành thâm nhập và
thị trường VN với những sản phẩm chủ lực của mình như Tide, Pantene,

Rejoice, Colgate, Downy…đều là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
với các sản phẩm của Unilever VN về giá cả và chất lượng. Cũng như
Unilever, P&G là Cty đa quốc gia hang đầu thế giới, là Cty hóa mỹ phẩm
nổi tiến nhất của Mỹ với lịch sử hàng trăm năm hoạt động, Cty này cũng
nắm giữ những công nghệ sản xuất các loại hóa mỹ phẩm hàng đầu thế
giới như Unilever. Với sự gia nhập thị trường VN sớm hơn P&G, đồng
nghĩa với nó là sự hiểu biết môi trường kinh doanh sâu sắc hơn. Với lợi
thế của người đi trước, Cty tin rằng mình sẽ giành thắng lợi trong cuộc
chiến với P&G. Một điểm nữa khiến Cty tự tin là sẽ giành thắng lợi trong
cuộc chiến với P&G tại thì trường VN đó là: P&G theo đuổi chiến lược
phục vụ những phân đoạn thị trường có thu nhập cao hơn, trong khi như
Cty đã phân tích là phân đoạn thị trường này tại VN không nhiều và Cty
thì lại theo đuổi chiến lược là phục vụ đại đa số những người tiêu dùng
trong xã hội , đây là điều P&G không nhận ra tại thị trường VN . Ngoài
P&G , cty còn phải đối phó với nhiều các đối thủ cạnh tranh như Nivea ,
Double Rich , Rohto , … và các đối thủ bản xứ khác tại VN như DASO
với các thương hiệu đã quen với người Việt , hay là Mỹ Hảo , Vì Dân ,
… và các công ty hóa mỹ phẩm không chuyên khác tại thị trường Việt
Nam . Lợi thế của các công ty này ở thị trường Việt Nam theo như công
ty xac định là sự hiểu biết thị trường sâu sắc , và phục vụ được những
phân đoạn thị trường mà công ty không với tới được , tức là họ là những
người lấp chỗ trống trên thị trường.
Tuy nhiên những công ty này lại thiếu vốn , kinh nghiệm quản lý , thiếu
chiến lược kinh doanh dài hơi cho nên khi cạnh tranh với công ty trong
dài hạn thì ưu thế sẽ nghiêng về phía với công ty .
2.1.3 Doanh nghiệp
 Năng lực tài chính
Unilever Việt Nam là công ty lớn với tổng số vốn là 100 triệu USD ,
vốn điều lệ 55 triệu USD . Theo báo cáo , những năm qua doanh nghiệp
này luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2 con số mỗi năm và đạt tổng

doanh thu gần bằng 1% GDP của Việt Nam năm 2009 , với hơn 100
doanh nghiệp vệ tinh , cung cấp nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm
… sở hữu các nhãn hiệu nổi tiếng và chiếm phần lớn trên thị trường Việt
Nam như : Omo , Sunsilk , Ps , Lipton , Sunlight , … mỗi ngày trung
bình có gần 5 triệu sản phẩm của công ty được tiêu thụ.
Kể từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam năm 1995 đến thời điểm
năm 2009 , Unilever đã tăng vốn đầu tư ở Việt Nam lên trên 86,47 triệu
USD .
Năng lực tài chính của Unilever còn thể hiện ở số tiền doanh nghiệp này
chi cho quảng bá thương hiệu . Nhiều nhãn hàng của Unilever xuất hiện
trong Top 15 những doanh nghiệp chi mạnh nhất cho quảng cáo tại Việt
Nam năm 2009 như : Omo ( 9,8 triệu USD ) , Comfort ( 8,5 triệu USD ) ,
Sunsilk ( 6,8 triệu USD ) … Xét về toàn diện trong lĩnh vực quảng cáo
Unilever vẫn tiếp tục duy trì ngôi vị số 1 là doanh nghiệp đầu tư nhiều
nhất cho quảng cáo với con số 86,7 triệu USD , tăng 89% so với 2008 .
Năm 2009 , Unilever Việt Nam đã chính thức được cấp giấy chứng nhận
chuyển đổi thành công 100% vốn nước ngoài sau khi mua lại cổ phần
của đối tác trong lien doanh là Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam
( Vinachem ) . Thỏa thuận này cho phép Unilever mua lại 33,33% cổ
phần của Vinachem trong lien doanh được thành lập từ năm 1995 , trong
đó , Unilever góp 75,3 triệu , tương đương 66,66% tổng số vốn . Sauk hi
hoàn tất việc mua lại cổ phần từ Vinachem , Unilever VN chính thức
được Bộ Tài Chính VN cấp giấy chứng nhận chuyển đổi thành công
100% vốn nước ngoài hoạt động tại VN . Công ty mới có tên mới gọi là
Công ty TNHH Quốc Tế Unilever VN (Unilever Vietnam International
Company Limited , gọi tắt là Unilever VN ) .
 Kỹ thuật công nghệ
Unilever có quan điểm : muốn cạnh tranh và bảo vệ nhãn hiệu
của mình trên thị trường Quốc tế , trước hết phải sở hữu một công nghệ
siêu cao , kỹ năng sản xuất đặc biệt và mạng lưới cơ sở hạ tầng vững

chắc . Do đó , việc nghiên cứu và phát triển công nghệ của doanh nghiệp
này luôn được chú trọng và đầu tư cả về quy mô và chất lượng . Công ty
Unilever VN nói riêng và tập đoàn đa Quốc gia Unilever nói chung có
mục tiêu là không ngừng phát triển và đổi mới các sản phẩm thuộc những
nhãn hàng nổi tiếng toàn cầu của họ với tốc độ nhanh và quy mô lớn .
Trung tâm nghiên cứu khoa học của Unilever luôn nỗ lực kết hợp những
công nghệ tiên tiến nhất với những hiểu biết sâu sắc về tâm lý tiêu dùng
để tạo nên những sản phẩm mới làm hài lòng người tiêu dùng trên khắp
thế giới . Gần đây , các chuyên gia công nghệ của Unilever đã đưa ra
những phát minh quan trọng như sản phẩm bơ thực vật Becel /frola đã
được chứng minh là làm giảm đáng kể lượng cholesterol trong máu , và
Persil Revive dùng cho quần áo giặt khô trong nhà . Một ví dụ khác cho
việc đầu tư vào công nghệ là các nhà máy của Unilever VN hiện nay tại
Củ Chi ( TP. HCM ) đã được xây dựng và nâng cấp không hề thua kém
những nhà máy Unilever tại các thị trường phát triển khác . Thời gian gần
đây , doanh nghiệp này cũng đã đầu tư thêm nhà máy sản xuất các sản
phẩm dạng lỏng thuộc ngàng hang chăm sóc gia đình . Bên cạnh đó ,
Unilever VN đã thiết lập một thỏa thuận hợp tác lâu dài với Tổng công ty
Hóa Chất VN , sản xuất các nguyên liệu thô đầu vào mà hiện phải nhập
khẩu . Kế hoach này thành công sẽ giúp Unilever VN năng động hơn
trong mạng lưới cung ứng toàn cầu , mang lại lợi ích cho cả Unilever VN
và đối tác .
Về công nghệ với môi trường , Unilever VN là một trong số ít những
doanh nghiệp nhiều lần được tôn vinh với giải thưởng “ Doanh nghiệp
Xanh và Doanh nghiệp có công nghệ xử lí chất thải tiên tiến “ . Đến nay ,
công ty không những duy trì tốt danh hiệu của mình mà còn phát huy tốt
hơn nữa công tác bảo vệ môi trường .Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều
được tự động hóa , điều khiển bằng máy vi tính . Những dây chuyền sản
xuất của công ty được nhập đồng bộ từ các nước Anh , Thụy Sĩ , Đức ,
Thụy Điển …nên đáp ứng , thậm chí vượt yêu cầu về tiêu chuẩn môi

trường của VN . Ngoài ra các dây chuyền xử lý nước thải cũng được đầu
tư đúng đắn , khiến cho công ty tiết kiệm được lượng điện năng cần sử
dụng và giảm đáng kể lượng khí CO2 thải ra môi trường.
Năm 2001 , tập đoàn P&G đã thú nhận sau khi bị phía Unilever tố cáo
tìm cách đánh cắp bí mật công nghệ bằng cách thuê thám tử thâm nhập
vào bãi rác thải của nhà máy sản xuất của Unilever , lấy các mẫu rác về
nghiên cứu
 Nhân lực
Tính đên năm 2010 hiện nay , Unilever VN có hơn 1500 nhân viên và tạo
việc làm gián tiếp cho 7000 lao động . Công ty luôn coi trọng việc phát triển
nguồn nhân lực là bước đột phá về chất cho sự phát triển lâu dài . Unilever
đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên
chú trọng đến các chương trình huấn luyện nhân viên . Công ty luôn quan
tâm đến quyền lợi của nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ họ trong các trong các
lĩnh vực công tác .Hiện nay , đội ngũ cán bộ quản lí VN đã thay thế các vị trí
chủ chốt trước kia do các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm . Ngoài ra ,
công ty cũng có chế độ lương bổng , phúc lợi thỏa đáng và các khóa học tập
trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ
… các chính sách đúng đắn chú ý đến yếu tố nhân lực của công ty đã xây
dựng được một môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh và một đội ngũ nhân
viên có năng lực , trình độ cao và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung
của công ty .
Ngoài việc đào tạo , phát triển đội ngũ nhân viên hiện có , Unilever VN
còn có chính sách thu hút nguồn nhân lực mới hiệu quả : công ty này đặc
biệt chú trọng việc tìm kiếm nguồn nhân lực từ sinh viên các trường cao
đẳng , đại học , coi đây là một cách tìm nhân sự cao cấp ngay từ giảng
đường . Để thực hiện , công ty đã xây dựng một chiến lược hỗn hợp giữa đầu
tư học bổng và tổ chức sàng lọc tuyển dụng sinh viên . Hàng năm , Unilever
tổ chức Ngày hội nghề nghiệp nhằm tìm kiếm tài năng trẻ cho chương trình
quản trị viên tập sự của công ty . Chương trình này thực sự là một cuộc “

đãi cát tìm vàng “ quan trọng . Nhân viên tuyển dụng đã xuống các trường
đại học , giới thiệu hình ảnh và tôn chỉ hoạt động của công ty , đồng thời
chọn những sinh viên có thành tích học tập cao để sang lọc qua các vòng thi
tuyển . Chương trình “ quản trị viên tập sự “ của công ty Unilever được triển
khai từ năm 1998 đến nay thu hút trên dưới 10 nghìn sinh viên tham gia .
Mỗi năm , Unilever VN tuyển dụng từ 20 – 25 nhà lãnh đạo tương laic ho
các vị trí như Marketing , kinh doanh ( bán hàng ) , tài chính – kế toán ,
chuỗi cung ứng , sản xuất và nhân sự … Tính đến nay đã có 211 sinh viên
được tuyển dụng .
2.1.4: Khách hàng
Xác định khách hàng mục tiêu: Với mỗi loại sản phẩm Unilever đều xác
định một đối tượng khách hàng mục tiêu riêng nhưng có thể tóm lại ở 2
nhóm chính sau:
Giới trẻ thế hệ X ( những bạn trẻ tuổi từ 18-29) hiện có phần tự lập và
phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước.
Phụ nữ Việt Nam- những người làm nội trợ trong gia đình.
Lý do Unilever lựa chọn khách hàng mục tiêu như trên :
Trước hết là với giới trẻ thế hệ X:
Cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay là cơ cấu dân số trẻ, giới trẻ Việt
Nam hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là
người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm
việc chọn mua những sản phẩm
Các gia đình với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần
dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu hướng
mong muốn có cuộc sống tự lập.
Thế hệ trẻ thường có xu hướng tiêu dùng những đồ mà thần tượng
của họ đang sử dụng . Đây cũng là căn cứ để Unilever đưa ra các chương
trình quảng cáo mà có mặt những gương mặt nổi tiếng như Hồ Ngọc Hà ,
Lam Trường …
Thế hệ trẻ hiện nay có trình độ dân trí cao và tập trung chủ yếu tại

các thành phố lớn như Hà Nội , TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng trong khi đó
lại là nơi mà các sản phẩm của Unilever dễ dàng thâm nhập vào
Khi đưa sản phẩm mới vào thì đây cũng là những khách hàng dễ
tham gia dùng thử và sử dụng nhất
Thứ hai là những người làm nội trợ trong gia đình:
Giá cả các sản phẩm tương đối chấp nhận được trong khi chất
lượng không thua kém hàng ngoại nhập do được sự hỗ trợ về tài chính của
tập đoàn Unilever toàn cầu
Các sản phẩm của Unilever đưa đến tay người tiêu dùng với chi
phí thấp và thời gian ngắn nhờ áp dụng công nghệ mới trong phân phối sản
phẩm
Dân cư Việt Nam trước đây chỉ quan tâm đến những thứ cần thiết
nhất cho gia đình và để tiết kiệm thì hiện nay không chỉ phục vụ thứ cơ bản
mà còn biết tiêu dùng nhiều hơn (quan tâm tới giải trí, sức khỏe, thực
phẩm…) . Là lợi thế để Unilever thâm nhập thị trường và có những sản
phấm chiến lược phù hợp.
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình tư các gia đình nhiều thế hệ như
trước kia giờ chỉ có từ 2 đến 3 thế hệ làm số hộ gia đình tăng lên do đó số
lượng hàng hóa mà Unilever có thể cung cấp cũng tăng lên đáng kể
Đây là những người quyết định chính trong gia đình trong việc
tiêu dung sản phẩm nào, khối lượng, số lượng bao nhiêu .
Các gia đình Việt hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa
Á đông nên các sản phẩm mà Unulever đưa ra cũng đánh vào điều này. Ví
dụ dầu gội đầu Sunsilk với tinh chất bồ kết…
Là người quan tâm trực tiếp đến sức khỏe của cả gia đình nên khi
lựa chọn cân nhắc mua sản phẩm thì chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu
2.1.5 Các trung gian Marketing
Các trung gian marketing : có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông,
bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng
Trung gian phân phối: Unilever là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người,

mọi gia đình. Để Unilever được phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ
thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…trong đó
bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên cần linh hoạt đối với từng vị
trí, vùng…có phân phối riêng. Sản phẩm Unilever cần có nhiều loại sản phẩm để
đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản
phẩm
đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để
trung gian phân phối, dự trữ .
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói Unilever Việt nam tập trung mạnh vào
việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì
Unilever là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều
nhất, quảng cáo giúp sản phẩm được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều
thuộc nằm lòng khi lựa chọn bột giặt.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp
đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm tính năng
mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng , bù lỗ …)
2.2.Tác động của môi trường Vĩ mô đến hoạt động Marketing của công
ty Unilever Việt Nam
2.2.1.Môi trường Dân số
Lực lượng theo dõi đầu tiên của môi trường Vĩ mô là Dân số, bởi vì
con người tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc
đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, kho vực và các quốc gia
khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình
hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu vực.
Quy mô và tốc độ tăng dân số
Đây là 2 yếu tố tác động đến quy mô nhu cầu. Kết quả tổng điểu tra
dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: dân số Việt Nam là 85, 8 triệu người,
đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 14 trong số những nước
đông dân nhất thế giới. Như vậy, sau 10 năm (từ

1999 đến 2009) dân số nước ta tăng lên 9,47 triệu người, trung bình mỗi
năm nước ta tăng khoảng gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân
giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở ( năm 1999 và 2009) là 1,2%/ năm.
Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh như vậy, Việt Nam là
thị trường hấp dẫn đối với công ty.
Cơ cấu dân số
Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số
vàng”, thời kỳ nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong
độ tuổi phụ thuộc. Trong năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ
33% xuống còn 25% năm. Trong khi đó tỷ trọng dân số nhóm 15-59 tuổi
tăng từ 58% lên 66% năm 2009. Nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8%
lên 9%. Thời kỳ này chỉ diễn ra 1 lần trong 1 thế hệ, thường chỉ kéo dài từ
15-30 năm hoặc 40 năm (tùy thuộc vào việc kiềm chế sức mình). Tính đến 0
giờ ngày 1/4/2009, cả nước có 43.8 triệu người trong độ tuổi lao động đang
làm việc, chiếm 51.1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có
31,9 triệu người), lao động nữ chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Như
vậy có thẻ thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho Unilever
vì đây chính là khách hành mục tiêu của công ty.
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ
tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng… khá cao so với cả nước. Hơn nữa lao động
trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là nguồn nhân
lực khá dồi dào cho công ty.
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa.
Các gia đình quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần dần được thay
bằng các hộ gia đình với quy mô nhỏ, do lớp trẻ ngày nay có xu hướng
mong muốn có cuộc sống tự lập. ngoài ra, những gia đình mở rộng ở lớp
trung lưu ( cơ cấu gia đình phổ biến nhất ở Việt Nam), việc chọn mua 1 sản
phẩm, nhất là sản phẩm cao cấp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. vì vậy
nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân ( personal care) cao

cấp không nhiều như nhóm SSWD ( single – độc thân, separate – sống riêng,
windowed – góa phụ, divorced – li dị) ở các nước cơ bản.
Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư
Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các đô thị lớn
như Hà Nội, TP HCM ngày càng trở nên đông đúc, đem lại cơ hội kinh
doanh cho công ty.
Chính sách dân số
Chính sách dân số - kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập
niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho
Unilever.
2.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát
triển của thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng,
sức mua và hoạt động Marketing của các doanh nghiệp nói chung và của
Unilever nói riêng.
Cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu
hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông
nghiệp. Nhận thức được điều này giúp cho công ty đưa ra được các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường, phù hợp với định
hướng phát triển của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần
đây thuộc hàng cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá
nhạy cảm trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình trạng suy
thoái kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát, lạm phát
trong vòng 3 năm gần đây xấp xỉ ở mức 2 con số đã khiến không ít doanh
nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu, bản
thân Unilever cũng gặp không ít những khó khăn nhất định.
Thu nhập bình quân đầu người

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
kể trong phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ
phận người Việt Nam vẫn ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh
với 1 số nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia,
Indonesia…Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty
cũng gặp phải 1 số những khó khăn nhất định, chẳng hạn như xác định sẽ
cung cấp những loại sản phẩm nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt
Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả 2 vấn đề cùng 1 lúc. Đó là vừa
thích nghi hóa sản phẩm của mình với địa phương, vừa phải đưa ra những
sản phẩm có giá rẻ trên thị trường. Đồng thời công ty phải có lợi nhuận. Đây
là vấn đề thực sự khó khăn với công ty. Mặc dù vậy theo đánh giá của công
ty người Việt Nam tuy có thu nhập thấp, song đông đảo và nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm của công ty là rất cao, cho nên “ năng nhặt, chặt bị” công ty vẫn có
thể tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được và có được lợi
nhuận bằng cách làm cho các sản phẩm của công ty phù hợp với khả năng
chi trả của người tiêu dùng.
Sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư
Kinh tế phát triển, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng cao đáng
kể. Nếu như vào đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trước khi Unilever
bước đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam, công ty đặt trọng tâm vào
phát triển vào phân khúc thị trường bình dân, đáp ứng được nhu cầu thiết
yếu của người dân với mức giá phải chăng, thì hiện nay công ty đã bắt đầu
phát triển những dòng sản phẩm cao cấp hơn song song với việc duy trì ảnh
hưởng chi phối tại phân khúc thị trường hiện có.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các thành phố
lớn, nhất là Hà Nội và TP HCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước
mắt là ngang bằng với 1 số nước trong khu vực. Mạng lưới giao thông liên
tỉnh, huyện, xã được cải tạo, nâng cấp, tạo điều kiên cho công ty mở rộng
mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng không chỉ ở các

đô thị lớn ma ở cả các vùng nông thôn, các khu vực xa xôi hẻo lánh. Internet
đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn thông, bưu chính được điều
chỉnh giảm đáng kể so với trước đây, cho phép công ty có thể áp dụng
những công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá
trình quản lí nhằm tiết giảm chi phí, nâng cap hiệu quả hoạt động.
2.2.3 Môi trường chính trị pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên 1
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và
phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên 1 đơn vị hành chính,
các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các thể chế pháp luật tại khu
vực đó.
Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ :
Unilever nhận thấy Việt Nam là một quốc gia có độ ổn chính trị cao, người
dân có nhận thức, quan điểm tích cực về đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi
trọng những công ty này, cho nên việc xây dựng và hình thành chiến lược
kinh doanh lâu dài tại Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở.
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật đặc biệt là các chính sách
kinh tế để điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi-
thương mại.
Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cập, gây nhiều
sự khó khăn cho công ty, nhưng công ty thấy rằng việc công ty đầu tư vào
Việt Nam nhận được sự chào đón của các quan chức địa phương, và phù hợp
với luật đầu tư nước ngoài tại đây, cộng thêm là công ty sẽ hiểu biết nhiều
hơn về luật Đầu tư cũng như môi trường kinh doanh tại Việt Nam nói chung
khi người kinh doanh thuê người bản xứ làm việc cho mình. Do đó khi hình
thành chiến lược kinh doanh về vấn đề chính trị pháp luật đối với công ty
cũng không có vấn đề, trở ngại quá lớn. Cái duy nhất mà công ty phải đối
phó và cẩn thận trong pháp luật khi xây dựng chiến lược là các vấn đề về lao
động và các chế độ đối với ngời lao động, bởi Chính phủ Việt Nam rất quan
tâm đến vấn đề này và công ty cũng có bài học của các công ty nước ngoài

khác về các vấn đề này tại Việt Nam.
2.2.4. Yếu tố văn hóa – xã hội.
Tại mỗi nước, mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các
yếu tố văn hóa và xã hội là khác nhau. Tuy nhiên các yếu tố này cũng rất cần
được xem xét, bao gồm:
Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm và dịch vụ mới:
Công ty nhận thấy người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ
và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới, miễn là những
cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng
những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt, với chất lượng ngày càng được
nâng cao, thậm chí kho họ chưa biết đến 1 sản phẩm nào đó, vấn đè quảng
bá sản phẩm của công ty cũng không gặp nhiều khó khăn, bởi người Việt
Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuếch trương, quảng bá chỉ cần kích
thích sự tò mò của họ là sản phầm ấy cũng sẽ thành công. Ngoài ra, công ty
còn nhận thấy sở thích của người Việt Nam rất đa dạng, rất phù hợp với
chủng loại sản phẩm phong phú của công ty, người Việt Nam không thích
hẳn 1 màu sắc riêng biệt, như Trung Quốc ưa thích màu đỏ, là màu của sự
hạnh phúc. Người Việt Nam nói chung là đa đạng, không có sự bài trừ cái gì
liên quan đến sự thẩm mỹ, trừ những trường hợp liên quan đến thuần phong
mỹ tục của họ. Mặt khác, công ty cũng dự định công ty sẽ tìm hiều và hiểu
biết về vấn đề này nhiều hơn khi công ty thuê những người Việt Nam làm
việc và liên doanh với các đối tác là người Việt Nam.
Người Việt Nam nói chung có tâm lí sính hàng ngoại, không chỉ bởi chất
lượng, mẫu mã mà còn bới uy tín thương hiêu của các doanh nghiệp nước
ngoài, đồng thời hàng Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu
dùng, do nhiều nguyên nhân: chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản
phẩm vẫn còn nghèo nàn. Mẫu mã kém hấp dẫn . Điều này đã tạo cơ hội cho
hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường, và từng bước phát triển vững chắc.
Unilever cũng không phải là ngoại lệ.
Ngôn ngữ có ảnh hưởng tới mức độ phổ biến của sản phẩm trên thị

trường.
Người Việt Nam nói chung có trình độ ngoại ngữ không cao trong khi
hầu hết các sản phẩm ngoại nhập đều sử dụng ngôn ngữ tiếng anh. Ban đầu
điều này có ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của Unilever, chẳng hạn như
người dân không biết hết được công dụng của sản phẩm, cũng như cách sử
dụng sản phẩm 1 cách có hiệu quả, dẫn tới tâm lý e ngại trong việc lựa chọn
sản phẩm của công ty. Nhận biết được điều này, Unilever đã nhanh chóng
khắc phục bằng việc thiết kế bao bì cho sản phẩm sử dụng Tiếng Việt, tạo
điều kiện cho người tiêu dùng Việt Nam có thể hiểu thêm về sản phảm và
lựa chọn sản phẩm vào giỏ hàng của họ. Trong chiến dịch quảng cáo sản
phẩm công ty thường sử dụng ngôn ngữ và biểu tượng mang tính đặc thù
quốc gia gần gũi, dễ hiểu đối với người tiêu dùng.
Tôn giáo.
Việt Nam là 1 nước tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng bá sản
phầm không chịu nhiều khắt khe như 1 số nước ở Châu Á khá.
Vai trò của khách hàng mục tiêu của công ty trong xã hội
Các sản phẩm của Unilever hầu hết là các sản phẩm hàng tiêu dùng
phục vụ sinh hoạt gia đình như dầu gội, sữa tắm, kem đánh răng, xà phòng,
…điều này giúp chúng ta nhận thấy rằng khách hàng của công ty đa số là
phụ nữ. Hiểu rõ vai trò tề gia nội chợ vô cùng quan trọng của người phụ nữ
trong các gia đình tại Việt Nam, do đó các chương trình quảng bá sản phẩm
của mình, công ty đều tập chung nhấn mạnh rằng các sản phẩm của công ty
sẽ luôn đồng hành cùng người phữ nữ Việt trong việc thực hiện vai trò chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe gia đình mình. Những sản phẩm phù hợp với chất
lượng tốt, thuận tiện luôn là tiêu chí hàng đầu của người phụ nữ trong việc
lựa chọn mua sắm.
Ngoài ra công ty cũng đặt trọng tâm kinh doanh của mình vào giới trẻ
thế hệ X( những bạn trẻ từ 18 -29 tuổi), hiện có phần tự lập và phóng
khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần
lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm

hàng tiêu dùng.
Việc phân chia thành các nhóm xã hội.
Việc phân chia thành nhóm các xã hội là không có, bởi Việt Nam là 1
nước nghèo và đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, cho nên vấn đề đối với
công ty là phục vụ đông đảo người tiêu dùng chứ không phải bất kỳ nhóm
người nào.
2.2.5 Môi trường khoa học công nghệ.
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của 1
doanh nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hóa. Khi các công ty thực
hiện việc chọn lọc và áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong hoạt động
Marketing. Họ nhận hấy rằng chi phí hoạt động sẽ được giảm thiểu và hiệu
quả tăng cao hơn. Họ có thể xác định và loại bỏ các khoản đầu tư không cần
thiết cho các kế hoạch nghèo nàn hoặc sự dư thừa nhân công. Họ có thể phá
vỡ sự trù trệ trong hoạt động và nhận được các khoản tài trợ để thực hiện các
hoạt động xúc tiến quan trọng có tính chiến lược.
Công nghệ cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với giả rẻ
hơn và tiêu chuẩn chất lượng còn cao hơn.
Nhờ hiểu rõ tâm lí của khách hàng, công thêm sự nỗ lực của khoa học
công nghệ hiện đại, các nhà thiết kế bao bì của Unilever dễ dàng thu thập
đầy đủ mọi thông tin về nhu cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng
đối tượng khách hàng, từ đó, lọc ra các yếu tố cần thiết để tạo nên 1 bao bì
hoàn hảo trong mắt người tiêu dùng. Đội ngũ thiết kế của Unilever được
trang bị tối tân để luôn đáp ứng được yêu cầu trong công việc. Các chương
trình được sử dụng thông dụng nhất trong thiết kế là Adobe Illustrator,
Photoshop, Acrobat. Phần mềm Final Cut Pro được sử dụng trong biên tập
các video kỹ thuật số và carrara của Eovia Corp được dùng để xử lý hình
ảnh 3 chiều, hoạt họa và trình diễn. Trong công việc thường nhật của mình,
đội ngũ nhân viên của Unilever không chỉ chuyên nghiệp trong việc thiết kế
mà còn có tác phong cực kỳ nhanh nhẹn, nhờ đó họ luôn hoàn thành mọi
nhiệm vụ đúng thời hạn, kể cả những lúc cấp bách nhất để giành được vị trí

cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ thay đổi việc phân phối sản phẩm.
Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm của Unilever dễ dàng được
đưa đến tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn. thông qua
giao thức Internet, công ty cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi. Dịch vụ này
đã nhận được sự hài lòng cao từ phía khách hàng. Điều này tạo nên uy tín
của công ty và làm lợi nhuận của công ty tăng lên 1 cách nhanh chóng.
Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách giao tiếp mới với người tiêu
dùng ví dụ như biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ vậy, hình ảnh sản phẩm
của Unilever ngày càng trở nên gần gũi với người tiêu dùng.
2.2.6 Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường
biển dài, nhiều cảng biển lớn, thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi
công ty Unilever đã bắt đầu chú trọng đến xuất khấu trong tương lai gần.
Khí hậu
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có đầy đủ mọi loại địa hình khí hậu
nhưng do các sản phẩm của unilever ít rủi ro bị hư hỏng lại là sản phẩm tiêu
dùng trong sinh hoạt gia đình nên tốc độ tiêu thụ nhanh, dễ bảo quản và dễ
vận chuyển, giảm được chi phí tổn thất cho doanh nghiệp.
Địa hình đường xá, giao thông
Có nhiều bất tiện không chỉ là khó khăn riêng của Unilever mà là khó
khăn chung của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam trong
việc mở rộng thị trường về các tỉnh miền núi, vùng sâu, xùng xa. Tuy nhiên
công ty cũng đang từng bước khắc phục, vì đây là thị trường tiềm năng cần
được khai thác mở rộng.
2.3. Phân %ch mô hình SWOT của Unilever Việt Nam
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng
hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất

xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường
Việt Nam. Unilever – Việt Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên
thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt
hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như:
kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, v.v… Đây không chỉ
là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các
doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc
gia lớn có tầm cỡ thế giới.
Có thể nói, công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy
tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách
hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm
mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường
để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm cho công ty.
Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược marketing của công ty.
2.3.1. Điểm mạnh của công ty
- Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững
mạnh.
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển
thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp
tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản
trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty
cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khoá học tập trung
trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ…
- Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn
được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả
trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ
kết, kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu,
được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.
- Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua
hàng ngoại nhập.

- Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có
tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ
với công chúng rất được chú trọng tại công ty.
2.3.2. Điểm yếu của công ty
- Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn
mà sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
- Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ.
- Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí
cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận
dụng được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
- Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của
người Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thôn.
- Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của
Unilever còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông.
2.3.3. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài
- Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền
kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu
tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa
quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
- Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát
triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và
đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong
khu vực.
- Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v thời gian qua, nền
chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong
những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng,
và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ
người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao
động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ – nên đây cũng là một

nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
- Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh
doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập
và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định
cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản
phẩm hàng tiêu dùng.
- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo
sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước
châu Á khác.
- Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm
cả ông bà, cô chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là
khách hàng mục tiêu của công ty.
- Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển
dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty
Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
- Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có
nhiều “đất” để kinh doanh
2.3.4. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu
thụ sản phẩm cao.
- Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn
manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện
thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó,
việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với
Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một
cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công
nghiệp phát triển.
- Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là
chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là
“xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,…

- Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn
chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người
lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa
quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với
người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo
như Việt Nam.
- Chính sách dân số – kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập
niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho
Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia
đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản
phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu
thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều
như nhóm SSWD (single – độc thân , separate – sống riêng , widowed – goá
phụ, divorced – ly dị) ở các nước tư bản.
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ
từ công ty mẹ ở châu Âu.
- Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều
công ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty
Unilever.
Mô hình ma trận Swot kết hợp
Opportunityy
Threaten
Strengths
S-
O
Kết hợp điểm mạnh –tận dụng
cơ hội thị trường
S-
T
Phát huy điểm mạnh –

phòng tránh mối đe dọa
Weakness
W – O
Khắc phục điểm yếu –tận
dụng cơ hội thị trường
W_T
Phòng tránh đe dọa bằng
cách khắc phục điểm yếu
2.3.5.Các giải pháp Mar cho doanh nghiệp
Trên cơ sở những điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – thách thức, công ty
Unilever đã thực hiện chiến lược Marketing quốc tế vào thị trường Việt Nam
theo Marketing Mix 4P
Địa điểm phân phối (Place)
Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị
và phân phối toàn quốc, bao quát hơn 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa
khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng
cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn
hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
Các điểm bán lẻ được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong
cửa hàng của họ và tính bắt mắt sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các
hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay mua phương tiện đi lại, đào tạo
quản lý và tổ chức bán hàng.
Sản phẩm (Product)
Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích
nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của mình
những nhãn hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso, và
kem đánh răng P/S. Sau đó, cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị để
gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu này. Bên cạnh đó, công ty cũng tìm hiểu
sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam hóa” sản phẩm của
mình, ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất từ cây bồ kết – một

loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam; và nhãn hiệu này cũng đã thành
công rất lớn chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk.
“Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dùng Việt Nam
thích gì, cần gì để từ đó làm ra những sản phẩm phù hợp với họ”, ông

×