Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

tài liệu bồi dưỡng sinh học 8 chủ đề. Hệ vận động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.29 KB, 10 trang )

CHỦ ĐỀ 2. HỆ VẬN ĐỘNG
CÂU HỎI
Câu 1. Bộ xương người gồm
mấy phần? Mỗi phần gồm
những xương nào? Bộ xương có
chức năng gì?

ĐÁP ÁN
Bộ xương người chia thành 3 phần: Xương đầu, xương thân và xương
chi.
- Xương đầu: xương sọ phát triển, xương mặt nhỏ có xương hàm bớt thơ
và sự hình thành lồi cằm.
- Xương thân: xương sườn, xương ức, xương cột sống
- Xương chi gồm xương tay (đai vai. Xương cánh tay, xương cẳng tay,
xương bàn tay và xương ngón tay) và xương chân ( đai hơng, xương đùi,
xương cẳng, xương bàn, xương ngón)
- Bộ xương có chức năng: tạo khung giúp cơ thể có hình dạng nhất định,
là nơi bám của các cơ, bảo vệ các nội quan, là giá đỡ của các hệ cơ quan.

Câu 2. So sánh xương chân và
xương tay? Tại sao có sự khác
nhau đó?

- Giống nhau: Đều gồm các phần tương tự nhau: Xương đai ( đai vai, đai
hông); xương cánh tay (xương đùi); xương cẳng tay (cẳng chân); xương
cổ tay (cổ chân); xương bàn và xương ngón.
- Khác nhau:
Xương tay
Xương chân
- Ngắn, nhỏ hơn
- Dài, to, khỏe


- Các khớp cử động linh hoạt
- Các khớp cử động ít linh hoạt
- Khơng có xương bánh chè
- Có xương bánh chè
- Ngón cái đối diện với các
- Xương bàn chân có dạng vịm,
ngón khác
xương gót phát triển về phía sau
- Giải thích: tay có cấu tạo thích nghi với q trình lao động, chân có cấu
tạo thích nghi với q trình đứng thẳng.

Câu 3. Mô tả cấu tạo của một
khớp động, khớp bán động,
khớp bất động? Hãy phân biệt 3
loại khớp xương?

* Mô tả:
- Cấu tạo của khớp động: Sụn khớp bọc hai đầu xương, dây chằng nối hai
đầu xương với nhau, bao hoạt dịch ngăn đôi hai xương và tiết ra một chất
dịch nhớt giúp hai đầu xương chuyển động dễ dàng.
- Cấu tạo của khớp bán động: giữa hai đầu xương có một đĩa sụn làm
hạn chế cử động của khớp.
- Cấu tạo của khớp bất động: Các xương này khớp với nhau nhờ các răng
cưa nhỏ hoặc do những mép xương lợp lên nhau kiểu vảy cá nên khi cơ
co không làm khớp cử động.
* Phân biệt 3 loại khớp xương
Các loại Đặc điểm phân
Khả năng
Vai trò
khớp

biệt
cử động
xương
Khớp
động

Khớp

Sụn khớp bọc
hai đầu xương,
bao hoạt dịch
ngăn đôi hai
xương.
Giữa hai đầu

Linh hoạt

Đảm bảo sự hoạt động
linh hoạt của tay, chân
giúp cơ thể vận động
và lao động.

Ít linh hoạt

Nâng đỡ


bán động

xương có đệm

sụn
Khớp bất Giữa 2 xương
động
khớp với nhau
nhờ các răng
cưa nhỏ hoặc do Không cử
những mép
động được
xương lợp lên
nhau
kiểu vảy cá
Câu 4. Thế nào là hiện tượng sai
khớp? Vì sao khi sai khớp phải
chữa ngay khơng được để lâu?

Câu 5. Giải thích các đặc điểm
cấu tạo của xương dài thích nghi
với khả năng chống đỡ và vận
chuyển cơ thể?

Câu 6. Nêu đặc điểm cấu tạo
xương sọ của người

Chứa đựng và bảo vệ
các nội quan

Sai khớp là hiện tượng đầu xương trật ra khỏi khớp xương (bong gân là
hiện tượng dây chằng bị dãn hoặc bị đứt nhưng đầu xương không trật ra
khỏi khớp)
Khi sai khớp phải chữa ngay khơng được để lâu vì để lâu bao khớp

khơng tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi, xương cử động khó khăn, sau
đó khó chữa được.
Các đặc điểm cấu tạo của xương dài thích nghi với khả năng chống đỡ và
vận chuyển cơ thể:
- Các xương dài, nhất là các xương của chi dưới tham gia chủ yếu vào
việc chống đỡ và vận chuyển cơ thể. Chúng có những đặc điểm thích
nghi với chức năng nói trên như sau:
 Đầu xương:
- Lớp sụn bọc đầu xương trơn, bóng là giảm sự ma sát của các xương vào
nhau khi cơ thể chuyển động.
- Mô xương xốp gồm các nan xương xếp theo nhiều hướng vừa làm nhẹ
bớt xương vừa phân tán lực tác dụng lên xương lúc chống đỡ và vận
động cơ thể.
* Thân xương
- Về hình dạng: thân xương hơi cong góp phần phân tán lực tác dụng và
tăng sức chịu đựng của xương.
- Mô xương cứng cấu tạo bởi nhiều trụ xương ghép lại rất cứng chắc, tạo
tính bền vững và chống chịu cho xương.
- Mặt ngoài của lớp màng xương có gờ làm chỗ bám cho các cơ vân co
rút và chuyển động
- Xương sọ cấu tạo gồm 22 mảnh xương dẹt riêng lẻ hợp thành, phần sọ
não (hộp sọ) gồm 8 xương bao quanh bảo vệ não( gồm xương trán, 2
xương thái dương, 2 xương đỉnh, 1 xương chẫm ở phía sau, xương sàng
và xương bướm). Phần sọ tạng hay xương mặt gồm 14 xương ( gồm có
xương lá mía, 2 xương gị má, 2 xương lệ, 2 xương mũi, 2 xương khẩu
cái, 2 xương xoăn mũi dưới, xương hàm trên và xương hàm dưới)


- Hộp sọ có các khớp xương đặc biệt, khớp xương giữa chúng khơng cử
động được, khít chặt với nhau. Hộp sọ rất chắc chắn, rất thích hợp để bảo

vệ não cũng như giữ cho khuôn mặt ta được cố định, không bị sai lệch
khi ta hoạt động.
Câu 7. Phân tích những đặc Đặc điểm của xương đầu phù hợp với chức năng bảo vệ:
điểm cấu tạo của xương đầu - Phần xương sọ lớn hơn phần xương mặt có liên quan đến sự phát triển
người thích nghi với chức năng của não, sự phát triển của xương sọ để chứa đựng bộ não rất phát triển so
bảo vệ?
với thú. Điều này làm tăng khả năng nhận thức và hoạt động thần kinh
của người→ giúp cơ thể tự bảo vệ tốt hơn trong môi trường tự nhiên.
- Trừ xương hàm dưới, các xương đầu khớp với nhau theo kiểu bất động
tạo ra các khoang xương bảo vệ các cơ quan quan trọng như: hộp sọ bảo
vệ não, hốc mắt bảo vệ mắt, khoang mũi giúp khơng khí dễ dàng đi vào
đường dẫn khí.
- Tồn bộ đầu khớp động với đốt sống cổ thứ nhất, đây là khớp động rất
linh hoạt giúp đầu có thể cử động lên xuống, xoay theo nhiều hướng làm
tăng phạm vi quan sát của mắt trong khơng gian, qua đó giúp cơ thể có
những phản ứng tự bảo vệ tốt hơn trước kích thích của mơi trường.
Câu 8. Hãy chứng minh xương
Xương là một tổ chức sống vì:
là một tổ chức sống?
- Xương được cấu tạo bởi các phiến vôi do mô liên kết tạo thành, trong
chứa các tế bào xương.
- Tế bào xương có đầy đủ các đặc tính của sự sống: dinh dưỡng, lớn lên,
to ra, sinh sản, cảm ứng...
- Sự hoạt động của các thành phần của xương như sau:
- Màng xương sinh sản tạo ra mô xương cứng, mô xương xốp.
- Khoang xương chứa tủy đỏ có khả năng sinh ra hồng cầu.
- Xương tăng trưởng theo chiều dài và chiều ngang.
Câu 9. Trình bày thí nghiệm tìm - Lấy một xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng dung dịch
hiểu thành phần và tính chất của axit HCl 10%. Sau 10 – 15 phút lấy ra, ta thấy phần xương cịn lại rất
xương

mềm và có thể uốn cong dễ dàng  điều này chứng tỏ xương chứa chất
hữu cơ
- Đốt một xương đùi ếch khác trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương
khơng cháy nữa, khơng cịn thấy khói bay lên. Bóp nhẹ phần xương đã
đốt ta thấy xương vỡ vụn ra. Bỏ phần xương này vào dung dịc HCl, ta
thấy hiện tượng sủi bọt khí, đó là khí CO2 trong phản ứng HCl tác dụng
với muối, chứng tỏ trong xương có chất khống chủ yếu là canxi. Điều
này chứng tỏ trong xương có chứa chất vơ cơ:
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 + H2O + CO2
Kết luận: Thành phần của xương gồm có khống chất (chủ yếu là canxi)
giúp xương rắn chắc và phần hữu cơ (chất cốt giao) giúp xương mềm dẻo
Câu 10. Những đặc điểm nào
trong thành phần hóa học và cấu
trúc của xương đảm bảo cho
xương có độ vững chắc cao mà
lại tương đối nhẹ?

- Đặc điểm về thành phần hóa học của xương:
+ Ở người lớn, xương cấu tạo bởi 1/3 chất hữu cơ, 2/3 chất vô cơ. Ở trẻ
em, xương cấu tạo bởi 2/3 chất hữu cơ, 1/3 chất vô cơ
- Chất hữu cơ làm cho xương dẻo dai, đàn hổi
- Chất vô cơ làm cho xương rắn chắc


Câu 11. Vì sao trẻ em khi ngã ít
bị gãy xương hơn người lớn và
khi bị gãy xương thì xương
nhanh phục hồi hơn xương
người lớn?


Câu 12. Vì sao ở tuổi trưởng
thành, người khơng cao thêm
được nữa, xương người già
giịn, dễ gãy, khả năng phục hồi
chậm hơn trẻ em?
Câu 13. Vì sao khi gãy xương,
chúng ta cần nẹp cố định xương
bị gãy trước khi đưa đến bệnh
viện?
Câu 14. Thế nào là bệnh lỗng
xương? Vì sao bệnh lỗng
xương thường gặp ở người già
và phụ nữ mãn kinh? Biện pháp
phòng tránh.

Như vậy, sự kết hợp giữa chất hữu cơ và vô cơ giúp cho xương vừa đàn
hồi vừa rắn chắc
- Cấu trúc của xương
+ Cấu trúc hình ống của xương dài giúp xương vừa chắc và nhẹ
- Mô xương xốp gồm các nan xương xếp theo kiểu vòng cung giúp
xương chịu lực tốt
- Trẻ em khi bị ngã ít gãy xương hơn người lớn là do ở 2 lứa tuổi này
thành phần hóa học của xương có sự khác nhau nên tính chất của xương
có sự khác nhau:
+ Trẻ em: chất hữu cơ chiếm tỉ lệ 2/3, chất vô cơ chiếm tỉ lệ 1/3 nên
xương mềm dẻo và đàn hồi tốt.
+ Người lớn: Chất hữu cơ chiếm tỉ lệ 1/3, chất vô cơ chiếm tỉ lệ 2/3 nên
xương giòn, xốp, dễ gãy và vỡ khi có va chạm mạnh.
- Trẻ em khi bị gãy xương, xương nhanh phục hồi hơn xương người lớn
vì trong xương có 2 q trình tạo xương và hủy xương, tỉ lệ này ở các lứa

tuổi khác nhau có sự khác nhau:
+ Trẻ em: quá trình tạo xương diễn ra mạnh hơn q trình hủy xương do
đó khi các tế bào của lớp màng xương phân chia sẽ tạo ra các tế bào mới
nối các phần xương gãy với nhau nên xương nhanh phục hồi
+ Người lớn: quá trình tạo xương diễn ra yếu hơn quá trình hủy xương
đồng thời tỉ lệ chất cốt giao giảm nên khả năng phục hồi của xương chậm
- Ở người trưởng thành, sụn tăng trưởng khơng cịn khả năng hóa xương,
do đó người khơng cao thêm.
- Xương người già giịn, dễ gãy, khả năng phục hồi chậm hơn trẻ em vì ở
người già chất hữu cơ chiếm tỉ lệ 1/3, chất vô cơ chiếm tỉ lệ 2/3 nên
xương giòn, xốp, dễ gãy và vỡ khi có va chạm mạnh, đồng thời q trình
tạo xương diễn ra yếu hơn quá trình hủy xương.
Khi gãy xương chứng ta cần nẹp cố định xương bị gãy trước khi đưa đến
bệnh viện vì khi xương gãy nếu khơng được nẹp, chỗ xương gãy có thể
đâm vào da, đâm vào cơ gây hoại tử các tế bào cơ hoặc có thể chạm vào
mạch máu, dây thần kinh làm đứt mạch máu gây chảy máu bên trong
hoặc đứt các dây thần kinh gây khó khăn cho việc chữa trị, phục hồi hệ
cơ xương về sau.
- Bệnh loãng xương là quá trình mất cân bằng giữa vấn đề đào thải tế bào
già và tái tạo tế bào mới, giữa tạo cốt bào và hủy cốt bào.
- Nguyên nhân:
+ Ở người già, sự phân hủy tế bào xương nhanh hơn sự tạo thành, đồng
thời tỉ lệ chất cốt giao giảm, vì vậy cấu tạo xương trở nên rời rạc.
+ Ở phụ nữ tiền mãn kinh: nguyên nhân chính gây nên bệnh lỗng xương
là do sự thiếu hụt Ostrogen
+ Ngồi những ngun nhân trên thì bệnh lỗng xương cịn do các yếu tố
khác như: chế độ ăn thiếu canxi, lạm dụng các thuốc chứa corticoid, mắc
các bệnh mãn tính và ít vận động, thậm chí có ở những người nghiện
rượu, thuốc lá hoặc do di truyền.
- Bệnh lỗng xương có thể đưa đến tình trạng biến dạng xương, dễ bị gãy



xương...
- Biện pháp phòng tránh:
+ Thực hiện chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng: protein, canxi...
+ Có chế độ tập luyện thường xuyên, vừa sức...
Câu 15. Tại sao lứa tuổi thanh
Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, xương còn mềm dẻo vì tỉ lệ chất hữu cơ
thiếu niên lại cần chú ý rèn
chiếm 2/3, tuy nhiên trong thời kì này xương lại phát triển nhanh chóng.
luyện, giữ gìn để bộ xương phát Do đó muốn xương phát triển bình thường để cơ thể cân đối, đẹp và khỏe
triển bình thường?
mạnh, phải giữ gìn vệ sinh về xương:
- Khi mang vác, lao động phải đảm bảo cân đối 2 tay
- Ngồi viết ngay ngắn, không tựa ngực vào bạn, không gục đầu ra phía
trước
- Khơng đi già chật và cao gót
- Lao động vừa sức, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên
- Hết sức đề phòng và tránh các tai nạn làm tổn thương đến xương.
Câu 16. Trẻ em tập thể dục, thể - Trẻ em tập thể thao, mang vác nặng quá độ lúc đó sụn tăng trưởng
thao quá độ hoặc mang vác nặng khơng cịn khả năng hóa xương nữa do đó khơng thể cao lên được hoặc
sẽ gây hậu quả gì?
mắc tật cong vẹo cột sống
- Cong vẹo cột sống (biến dạng cột sống) là tình trạng cột sống bị uốn
cong về bên trái hoặc bên phải (vẹo cột sống) hoặc bị cong quá mức về
phía trước hay phía sau, do đó khơng cịn giữ được các đoạn cong sinh lý
như bình thường (cong cột sống)
- Bệnh cong vẹo cột sống gây ra những hậu quả như:
+ Gây lệch trọng tâm cơ thể, làm học sinh ngồi học không được ngay
ngắn, gay cản trở cho việc đọc, viết, căng thẳng thị giác và làm trí não

kém tập trung dẫn đến ảnh hưởng xấu kết quả học tập.
+ Gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim, phổi và sự phát triển của khung
xương chậu (đặc biệt đối với em gái sẽ gây ảnh hưởng đến sinh đẻ khi
trưởng thành)
+ Cơ thể lệch , bước đi không cân đối, bước đi không đều ảnh hưởng đến
thẩm mỹ.
Câu 17. Hiện nay có rất nhiều
* Nguyên nhân gây tật cong vẹo cột sống
bạn mắc tật cong vẹo cột sống,
- Tư thế ngồi học hay đứng không đúng: vai lệch sang một bên, vặn vẹo
theo em tại sao và cần phải làm hoặc cúi q thấp.
gì để phịng ngừa tật này ở học
- Bàn ghế ngồi học có kích thước khơng phù hợp với chiều cao và tầm
sinh?
vóc của trẻ.
- Trẻ có thói quen đeo cặp chéo hoặc đeo một bên vai gây tác động tiêu
cực đến cột sống.
- Do phải làm việc chân tay, bê vác vật nặng thường xuyên.
- Còi xương, suy dinh dưỡng,
- Lao cột sống, chấn thương, bại liệt.
* Các phương pháp phòng ngừa cong vẹo cột sống cho trẻ
- Tập cho trẻ thói quen ngồi thẳng lưng, không cúi mặt quá sát bàn học,
tránh ngồi vặn vẹo hay lệch sang một bên.


- Không đeo cặp, balo một bên vai, hạn chế đeo túi chéo.
- Đi lại, vận động nhẹ nhàng, đúng tư thế, hạn chế bê vác vật nặng hoặc
vận động quá sức.
- Trang bị bàn học, ghế ngồi đúng với tầm vóc của trẻ.
- Chú ý đến chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ, nhất là trong thời kỳ

dậy thì, cần bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi để giúp xương phát triển
mạnh và chắc khỏe.
Câu 18. Một bạn học sinh lớp 8 * Kết quả
đã làm thí nghiệm để tìm hiểu
- Khi uốn xương thấy xương dẻo.
thành phần hóa học của xương:
- Khi đốt xương sẽ cháy hết và khơng cịn giữ ngun hình dạng
bạn ngâm một xương đùi ếch
* Giải thích: Khi ngâm xương vào trong dung dịch HCl 10% trong
trưởng thành vào dung dịch HCl khoảng thời gian 20 phút, chất vô cơ trong xương sẽ bị phân hủy hết chỉ
10% trong thời gian 20 phút, sau còn chất hữu cơ nên khi uốn xương dẻo và khi đốt xương cháy hết.
đó vớt ra uốn thử rồi đem xương
đó đốt trên ngọn lửa đèn cồn.
Bằng kiến thức đã học, em hãy
nêu kết quả thí nghiệm và giải
thích hiện tượng?
Câu 19. Hãy giải thích vì sao
Xương động vật hầm lâu thì bở vì chất hữu cơ trong xương đã bị phân
xương động vật được hầm thì
hủy dưới tác động của nhiệt độ cao, phần xương cịn lại là chất vơ cơ
bở?
khơng cịn được liên kết bởi cốt giao nên bở
Câu 20. So sánh giữa bộ xương
người và bộ xương thú? Nguyên
nhân, ý nghĩa của sự giống và
khác nhau đó?

* Giống nhau:
- Hình dạng, cấu trúc các loại khớp xương: khớp bán động, khớp động,
khớp bất động.

- Thành phần hóa học của xương gồm chất hữu cơ và chất vô cơ
- Đều gồm các phần giống nhau:
+ Xương đầu có hộp sọ và xương mặt,
+ Xương thân có cột sống và lồng ngực
+ Xương chi: Xương đai, xương tay và xương chân đều có xương ống,
xương cẳng, xương cổ, xương bàn và xương ngón.
- Nguyên nhân của sự giống nhau: Xương người và xương thú đều ó
chức năng nâng đỡ cơ thể, tạo chỗ bám của các cơ, tạo khoang chứa đụng
và bảo vệ các nội quan.
- Ý nghĩa: Những điểm giống nhau giữa bộ xương người và bộ xương thú
là một bằng chứng về quan hệ họ hàng thân thuộc giữa người và thú.
* Khác nhau:
Các phần so sánh
Bộ xương người
Bộ xương thú
Tỉ lệ sọ/ mặt
Lớn
Nhỏ
Lồi cằm ở xương mặt Phát triển
Không phát triển
Cột sống
Cong ở 4 chỗ
Cong hình cung
Lồng ngực
Nở sang 2 bên
Nở sang chiều lưng –


Xương chậu
Xương đùi

Xương bàn
Xương gót

Nở rộng
Phát triển, khỏe
Xương ngón ngắn,
bàn chân hình vịm
Lớn, phát triển về
phía sau
Linh hoạt

bụng
Hẹp
Bình thường
Xương ngón dài, bàn
chân phẳng
Nhỏ
Không linh hoạt

Khớp xương ở bàn
tay
Đặc điểm của ngón
Đối diện với các ngón Khơng đối diện với
cái
cịn lại
các ngón cịn lại
- Ngun nhân của sự khác nhau:
+ Do tư thế đứng thẳng dẫn đến sự thay đổi tư thế trong cột sống, lồng
ngực và xương chậu của người.
+ Do tư thế đứng thẳng và lao động dẫn đến sự khác nhau: giữa xương

đầu người và xương đầu thú, xương tay và xương chân người (xương chi
trước và xương chi sau thú gần như giống nhau)
- Ý nghĩa của sự khác nhau: phản ánh q trình tiến hóa của người thích
nghi với tư thế đứng thẳng và lao động.
Câu 21. Phân tích những đặc
Đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi
điểm của bộ xương người thích
bằng hai chân:
nghi với lao động và tư thế đứng * Đặc điểm cấu tạo của xương đầu:
thẳng?
- Hộp sọ phát triển mạnh chứa bộ não với thể tích lớn, phần xương mặt ít
phát triển và ngắn lại do con người biết chế tạo công cụ lao động và vũ
khí tự vệ, biết dùng lửa nấu chín thức ăn.
- Diện khớp sọ và cột sống lùi về phía trước (não phát triển về phiá sau)
giữ cho đầu ở vị trí cân bằng trên cổ trong tư thế đứng thẳng.
* Đặc điểm cấu tạo của cột sống và lồng ngực.
- Lồng ngực nở rộng sang 2 bên do 2 chi trên được giải phóng với dáng
đứng thẳng, đi bằng hai chân.
- Cột sống có 4 chỗ cong (phía trước có lồi cổ và lồi thắt lưng, phía sau
có lồi ngực và lồi cùng) đảm bảo cho trọng tâm rơi vào chân đế, mặt khác
cột sống có cấu tạo như vậy có tác dụng như 1 lị xo làm giảm các chấn
động đối với hoạt động sọ trong lúc chạy nhảy.
* Đặc điểm cấu tạo của xương chi
- Các xương chi trên nhỏ, chi trên khớp với đai vai (1/3 diện khớp)  cử
động linh hoạt phù hợp với hoạt động lao động
- Xương cổ tay khớp kiểu bầu dục  bàn tay linh hoạt.
- Ngón cái có thể đối diện với các ngón cịn lại của bàn tay và khớp với
bàn tay  cầm nắm các vật và sử dụng dụng cụ lao động dễ dàng.
- Xương đai hơng làm thành bộ xương chậu, nâng đỡ tồn bộ nội quan và
phần trên cơ thể.

- Khớp xương đùi với xương đai hông là khớp chõm cầu sau tuy hạn chế
phạm vi hoạt động của chi dưới nhưng chống đỡ được vững chắc.
- Xương chi dưới to khỏe hơn xương chi trên thích ứng với sức chống đỡ


và di chuyển toàn thân.
- Xương cổ chân cùng với xương bàn chân, xương ngón chân khớp với
nahu tạo thành vòm nâng đỡ cơ thể, di chuyển dễ dàng.
Câu 22. Hãy chứng minh xương Chứng minh xương dài ra do sụn tăng trưởng:
dài ra nhờ sụn tăng trưởng.
- Dùng đinh platin dóng vào 4 vị trí khác nhau (A,B,C,D) ở xương đùi
của một con bê. Hai đinh B và C nằm ở phía trong sụn tăng trưởng, cịn 2
đinh A và D nằm ở phía ngồi sụ tăng trưởng của 2 đầu xương.
- Sau vài tháng, nhận thấy xương dài ra nhưng khoảng cách giữa B và C
khơng đổi, cịn khoảng cách giữa A và B, giữa C và D lớn hơn trước.
Câu 23. Khi gặp người bị tai
Khi gặp người bị tai nạn gãy xương em có nên nắn lại chỗ xương bị
gãy khơng? Vì sao?
nạn gãy xương em có nên nắn
lại chỗ xương bị gãy khơng? Vì - Khi gặp người bị tai nạn gãy xương, không nên nắn lại chỗ xương bị
gãy vì có thể sẽ làm cho đầu xương gãy có thể đâm vào da hoặc làm rách
sao? Gặp người bị gãy xương
cẳng chân em cần xử trí như thế da, đâm vào cơ gây hoại tử các tế bào cơ hoặc có thể chạm vào mạch
máu, dây thần kinh làm đứt mạch máu gây chảy máu bên trong, đứt các
nào?
dây thần kinh, gây khó khăn cho việc chữa trị, phục hồi hệ cơ xương về
sau.
- Cách xử lí khi gặp người bị tai nạn gãy xương cẳng chân:
+ Đặt nạn nhân nằm yên.
+ Dùng gạc hay khăn sạch nhẹ nhàng lau sạch vết thương.

+ Tiến hành sơ cứu:
 Đặt hai nẹp gỗ dài 30 – 40 cm, rộng 4 – 5 cm vào hai bên chỗ xương
gãy, đồng thời lót trong nẹp bằng gạc hay vải sạch gấp dày ở chỗ các đầu
xương. Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy.
 Sau khi đã buộc định vị, dùng băng y tế hoặc băng vải băng cho người
bị thương. Băng từ cổ chân vào và quấn chặt quanh vùng cẳng chân bị
gãy. Sau đó di chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
Câu 24. Trình bày cấu tạo của
Cấu tạo của một bắp cơ vân và tế bào cơ:
một bắp cơ vân và tế bào cơ phù - Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ, bọc trong
hợp với chức năng co cơ?
màng liên kết. Hai đầu bắp cơ có gân bám vào các xương, phần giữa
phình to là bụng cơ.
- Sợi cơ dài 10 – 12 cm, có màng, tế bào chất, nhân hình bầu dục
- Trong tế bào chất có nhiều tơ cơ nhỏ, gồm các tơ cơ mảnh và tơ cơ dày
nằm song song với nhau tạo thành đoạn màu sáng và màu sẫm xen kẽ
xếp thành vân ngang. Tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất.
- Trong cơ có nhiều mạch máu và dây thần kinh chia thành nhiều nhánh
nhỏ đi đến từng sợi cơ, nhờ đó mà cơ tiếp nhận được chất dinh dưỡng và
chất kích thích.
Câu 25. Hãy trình bày nguyên
Nguyên nhân của hiện tượng mỏi cơ: Hoạt động co cơ cần nhiều năng
nhân của hiện tượng mỏi cơ?
lượng. Năng lượng này do sự oxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang
tới: khi cơ làm việc nhiều thì cơ hấp thụ nhiều glucose và oxi, thải nhiều
khí CO2 và axit lactic. Nếu lượng oxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra
trong điều kiện thiếu oxi là axit lactic tăng và năng lượng sản sinh ra ít.


Câu 26. Tại sao khi có đủ oxi,

cơ co giãn nhưng khơng tích tụ
axitlactic; cịn khi thiếu oxi, cơ
vẫn co giãn nhưng tích tụ
axitlactic và cơ nhanh chóng bị
mỏi?

Câu 27. Giải thích ngun nhân
có hiện tượng “chuột rút” ở các
cầu thủ bóng đá?

Câu 28.
a. Nhận xét và giải thích sự thay
đổi độ lớn của bắp cơ trước
cánh tay khi gặp cánh tay.
b. Phân tích sự phối hợp hoạt
động co, dãn giữa cơ hai đầu (cơ
gấp) và cơ ba đầu ( cơ duỗi) ở
cánh tay.

Câu 29. Khi các em đi hoặc
đứng, hãy để ý tìm hiểu xem có
lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi
cẳng chân cùng co? Giải thích?
Câu 30.
a. Có khi nào cả cơ gấp và cơ
duỗi của một bộ phận cơ thể
cùng co tối đa hoặc cùng duỗi
tối đa? Vì sao?
b. Trương lực cơ là gì? Trong
điều kiện nào cơ sẽ bị mất

trương lực?

Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
Cơ co cần có năng lượng, năng lượng này được lấy từ sự oxi hóa chất
dinh dưỡng có trong cơ. Co cơ xảy ra phản ứng biến đổi glicogen thành
axit lactic. Glicogen ↔ axit lactic + năng lượng
- Khi được cung cấp đủ oxi, 1 phần axitlactic sẽ bị oxi hóa tạo ra năng
lượng và sản phẩm phân giải là CO2 và H2O. Năng lượng này được sử
dụng để tổng hợp axitlactic còn lại thành glycogen và tổng hợp ATP.
Như vậy, khi có đủ oxi cơ co giãn nhưng khơng tích tụ axitlactic
Axit lactic + O2 ↔ CO2 + H2O + năng lượng
- Khi cung cấp oxi thiếu thì sản phẩm của hoạt động co cơ tạo ra là
axitlactic tăng và năng lượng sản ra ít nên cơ vẫn co giãn nhưng tích tụ
axitlactic và cơ nhanh chóng bị mỏi.
- Chuột rút là hiện tượng co thắt cơ đột ngột, ngoài ý muốn, gây đau dữ
dội ở bắp cơ, làm cho bắp cơ bị co cứng dẫn đến sự cử động khó khăn.
- Nguyên nhân:
+ Các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ hơi dẫn đến mất nước,
mất muối khống, thiếu oxi.
+ Các tế bào cơ hoạt động trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều
axit lactic tích tụ trong cơ, gây rối loạn dẫn truyền tín hiệu giữa dây thần
kinh và cơ bắp để chi phối sự co và duỗi của cơ, dẫn đến hiện tượng “
chuột rút” → ảnh hưởng khơng kiểm sốt được.
a. Khi gặp cẳng tay, bắp cơ trước cánh tay ngắn lại và to về bề ngang. Vì
khi có 1 kích thích tác động vào cơ quan thụ cảm trên cơ thể sẽ làm xuất
hiện xung thần kinh theo dây hướng tâm về TWTK. TWTK phát lệnh
theo dây li tâm tới cơ làm cơ co. Khi cơ co, các tơ cơ mảnh xuyên sâu
vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm đĩa sáng ngắn lại, đĩa tối dày lên, do
đó bắp cơ ngắn lại và to về bề ngang.
b. Sự sắp xếp các cơ trên cơ thể thường tạo thành từng cặp đối kháng. Cơ

này kéo xương về một phái thì cơ kia kéo về phía ngược lại. Ví dụ: cơ
nhị đầu ở cánh tay co nâng cẳng tay về phái trước, cơ tam đầu co thì duỗi
cẳng tay ra. Trong sự vận động của cơ thể có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các cơ; cơ này co thì cơ đối kháng dãn và ngược lại. Thực ra
- Khi đứng cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co, nhưng không co tối
đa.
- Cả 2 cơ đối kháng đều co tạo ra thế cân bằng giữ cho hệ thống xương
chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào chân đế, người không đổ gập về
phải trước cũng như không ngã ra phiá sau.
a. - Không khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co
tối đa.
- Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ
này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ (trường
hợp người bị liệt).
b. - Trương lực cơ là trạng thái co một phần và kéo dài mà tất cả các cơ
xương đều ở trạng thái này. Trong điều kiện bình thường, ln có hàng
loạt xung thần kinh gởi tới mỗi cơ gây nên sự co cơ yếu, các sợi cơ riêng
rẽ trong cơ thay thế nhau nối tiếp, vì vậy cơ không bị mỏi.


Câu 31. Trình bày đặc điểm tiến
hóa của hệ cơ người so với hệ
cơ thú?

- Điều kiện cơ sẽ mất trương lực cơ: Khi thần kinh bị hủy hoặc các dây
thần kinh bị đứt khơng cịn xung thần kinh gửi tới cơ sẽ gây nên hiện
tượng cơ dãn hoàn toàn gọi là mất trương lực cơ.
Những đặc điểm tiến hóa của hệ cơ người so với hệ cơ thú:
- Cơ chi trên phân hóa thành những nhóm cơ phụ trách những cử động
linh hoạt của bàn tay, ngón tay, đặc biệt là cơ ngón cái rất phát triển.

- Cơ chi dưới có xu hướng tập trung thành những nhóm cơ lớn, khỏe
(như cơ mông, cơ đùi…) giúp cho sự vận động di chuyển (chạy, nhảy )
linh hoạt và giúp cho cơ thể có tư thế thăng bằng trong dáng đứng thẳng.
- Cơ vận động lưỡi phát triển giúp cho vận động ngơn ngữ nói.
- Cơ nét mặt phân hóa giúp biểu hiện tình cảm qua nét mặt

Câu 32. Nêu những biện pháp
để tăng cường khả năng làm
việc của cơ và các biện pháp
chống mỏi cơ.

- Để lao động có năng suất cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức đảm
bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Ngồi ra, cũng cần có tinh thần
thoải mái vui vẻ. Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao
động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng
của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động.
- Khi mỏi cơ cần được nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu
lưu thông nhanh. Sau hoạt động chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ
từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.

Câu 33. Tại sao gọi là cơ vân?

Mỗi sợi cơ có các tơ cơ mảnh, tơ cơ dày xen kẽ tạo ra các đoạn màu
sáng và sẫm xen kẽ nhau. Tập hợp các đoạn sáng, sẫm của tế bào cơ
tạo thành các vân ngang nên người ta gọi là cơ vân



×