Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Pháp Luật Đại Cương Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.2 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

----------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
*****
BỘ MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
CHỦ ĐỀ: HÀNH VI TRANH CHẤP TÀI SẢN
THEO TỐ TỤNG DÂN SỰ LIÊN HỆ THỰC TIỂN

GVHD
MÃ MÔN HỌC
LỚP

: PHẠM CÔNG THIÊN ĐỈNH
: GELA220405_23_1_35
: THỨ 2 TIẾT 1.2

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN


HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024
Tên đề tài: Hành vi tranh chấp tài sản trong dân sự. Lý luận và thực tiễn.
Danh sách đánh giá thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm làm tiểu luận:
THÀNH VIÊN NHĨM
Nguyễn Văn Thịnh
Huỳnh Minh Trí
Ngơ Trí Q
Lê Anh Khơi


Nguyễn Văn Việt

MSSV

CƠNG VIỆC

MỨC ĐỘ ĐÓNG

23142408
23142426
23142388
23142326
23142441

GÓP (%)
Word, soạn nội dung 100
Soạn nội dung
100
Soạn nội dung
100
Soạn nội dung
100
Soạn nội dung
100

Ghi chú:
-

Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.


-

Trưởng nhóm: Nguyễn Văn Thịnh. SĐT: 0386793824

Nhận xét của giáo viên:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày…..tháng 12 năm 2023

LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những người đã hỗ trợ và động
viên chúng tơi trong q trình nghiên cứu và viết tiểu luận này.


Trước hết, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Công Thiên Đỉnh,
người đã dành thời gian và tâm huyết để hướng dẫn, chỉ dẫn, và cung cấp sự hỗ trợ
quý báu. Những kiến thức và sự hướng dẫn của thầy đã giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về
đề tài, phát triển kỹ năng nghiên cứu và viết lách, đồng thời định hướng cho chúng tôi
những bước đi đúng đắn trong quá trình thực hiện tiểu luận.
Chúng tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến anh Ninh Thái Thần, người đã chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, và ý kiến đóng góp quan trọng. Sự giúp đỡ của anh đã là nguồn
động viên lớn giúp chúng tơi vượt qua những thách thức trong q trình nghiên cứu.
Những lời khuyên và góp ý của anh đã giúp chúng tơi hồn thiện tiểu luận một cách
tốt nhất.
Cuối cùng, chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả những người đã đọc và đánh
giá tiểu luận này. Sự phản hồi và ý kiến đóng góp của các bạn là nguồn cảm hứng

quan trọng giúp chúng tôi cải thiện nội dung và chất lượng của tiểu luận. Các bạn đã
giúp chúng tơi nhìn nhận lại tiểu luận một cách khách quan và có nhiều ý kiến đóng
góp hữu ích.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tới tất cả những người đã góp phần làm cho tiểu
luận này trở thành hiện thực.

Trân trọng,
TP. HCM, tháng 12 năm 2023
LỜI CAM ĐOAN


Tất cả thành viên trong nhóm, chúng tơi cam đoan rằng tiểu luận này được viết dựa
trên cơng trình nghiên cứu của chính chúng tơi, và tất cả thơng tin, ý kiến, và dữ liệu
đã được trình bày đều là trung thực và chân thành.
Chúng tôi cam kết rằng tất cả các nguồn thơng tin được trích dẫn từ tác giả khác đều
được ghi rõ và tham chiếu đúng cách theo quy tắc của việc trích dẫn và sử dụng tài
liệu của người khác. Tất cả các cơng trình, ý kiến, và thông tin từ nguồn khác đều
được thể hiện một cách chính xác và cơng bằng, khơng có bất kỳ sự xun tạc hay bóp
méo nào.
Chúng tơi chịu trách nhiệm với mọi nội dung trong tiểu luận này và đảm bảo rằng nó
khơng vi phạm bất kỳ quy tắc hay chuẩn mực nào của học thuật và đạo đức nghiên
cứu. Chúng tôi hiểu rõ rằng việc vi phạm những quy tắc này có thể dẫn đến các hậu
quả nghiêm trọng, bao gồm việc bị từ chối cấp bằng cấp hoặc các biện pháp pháp lý
khác.
Ngồi ra, chúng tơi cam kết rằng tiểu luận này chưa từng được nộp ở bất kỳ nơi nào
khác để nhận bất kỳ bằng cấp hay vinh dự nào khác.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn thầy cô và các bạn đã giúp đỡ chúng tôi trong q trình
hồn thành tiểu luận này.

Trân trọng,

TP. HCM, tháng 12 năm 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Bố cục đề tài

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÀNH VI TRANH CHẤP TÀI SẢN
1.1. Tài sản
1.2. Yếu tố nước ngoài về hành vi tranh chấp tài sản
1.3. Hành vi tranh chấp - Tranh chấp tài sản (Nguyên nhân)
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
2.1. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án về những tranh chấp trong dân sự
2.1.1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2.1.2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
2.1.3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
2.2. Cơ quan - người tiến hành
2.2.1. Trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng
2.2.2. Viện kiểm sát
2.2.3. Tòa án
2.2.4. Người tiến hành tố tụng
2.3. Người tham gia

2.4. Khởi kiện - Thụ lý


2.4.1. Chủ thể có Quyền khởi kiện
2.4.2. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
2.4.3. Thụ lý vụ án dân sự.
2.4.4. Thơng báo về việc thụ lý vụ án.
2.5. Hịa giải - Chuẩn bị xét xử
2.5.1. Tiến hành hòa giải theo quy định của Tịa án
2.5.2. Các trường hợp khơng thực hiện thủ tục hịa giải hoặc khơng hịa giải được
2.5.3. Thủ tục tiến hành hòa giải
2.6. Sơ thẩm
2.7. Phúc thẩm
2.8. Giám độc thẩm - Tái thẩm
2.9. Giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngồi
kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Thực tiễn
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế
3.2. Kiến nghị
kết luận chương 3
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
Giáo trình
- Trang web định tử thgian truy cập ngày tháng năm (sắp xếp từ a-z tên)



PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài.
Tranh chấp tài sản là một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất trong xã hội hiện
nay. Nó có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ đời sống dân sự, kinh doanh
thương mại đến hành chính, hình sự. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong
giai đoạn 2020-2022, tỷ lệ các vụ án tranh chấp tài sản chiếm khoảng 50% tổng số vụ
án dân sự. Điều này cho thấy, tranh chấp tài sản đang là một vấn đề nhức nhối trong xã
hội, gây ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của các bên liên quan. Về lý luận, nghiên
cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất, nguyên nhân, các loại hình và
cách thức giải quyết tranh chấp tài sản. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra những giải pháp
nhằm hạn chế tranh chấp tài sản và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản. Về
thực tiễn, nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta có thêm kiến thức và kỹ năng để giải
quyết tranh chấp tài sản một cách hiệu quả. Điều này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên liên quan. Với những lí do trên, nhóm chúng em tin rằng đề tài
"Tranh chấp tài sản" là một đề tài có ý nghĩa, chúng em sẽ cố gắng hoàn thành đề tài
một cách tốt nhất, góp phần vào việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về tranh chấp
tài sản và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản.
Tình hình nghiên cứu đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu.
Thông qua bài học, giúp mỗi người sẽ hiểu rõ bản chất, nguyên nhân, các loại hình và
cách thức giải quyết tranh chấp tài sản. Nâng cao nhận thức của mọi người về quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc giải quyết tranh chấp tài sản. Góp phần hạn chế và giải
quyết tranh chấp tài sản hiệu quả.
Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung, nghiên cứu hành vi tranh chấp tài sản là hiện tượng phổ biến trong xã hội
hiện đại, xảy ra ở mọi lĩnh vực, từ đời sống cá nhân đến kinh tế, chính trị. Nghiên cứu
về tranh chấp tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân
về pháp luật, góp phần hạn chế và giải quyết hiệu quả các tranh chấp phát sinh. Về



khơng gian và thời gian, có thể xác định một khoảng thời gian cụ thể cho nghiên cứu,
như thực trạng hành vi tranh chấp tài sản trong thập kỷ gần đây hoặc so sánh hành vi
tranh chấp tài sản giữa các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các văn bản luật, các nghị định liên quan đến vấn đề cần tìm hiểu. Tìm tài
liệu, tổng phân hợp thông tin, và đưa ra những nhận xét, đánh giá. Dựa vào kiến thức
thực tế để làm rõ vấn đề cần tìm hiểu.
Bố cục đề tài.
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu gồm 3 chương.
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÀNH VI TRANH CHẤP TÀI SẢN
1.1.

Tài sản.

Khái niệm về tài sản:
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài
sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản
hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trong đó, bất động sản (Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015) bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, cơng trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Phân loại tài sản theo bộ luật dân sự 2015:

- Tài sản là vật chính và vật phụ:


+ Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác cơng dụng theo tính năng.
+ Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một
bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
- Tài sản là vật chia được và vật không chia được:
+ Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử
dụng ban đầu.
+ Vật khơng chia được là vật khi bị phân chia thì khơng giữ nguyên được tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu.
- Tài sản là vật tiêu hao và vật không tiêu hao:
+ Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc khơng giữ được tính
chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
+ Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được
tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
- Tài sản là vật cùng loại và vật đặc định:
+ Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác
định được bằng những đơn vị đo lường.
+ Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về
ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
- Tài sản là vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với
nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần
hoặc bộ phận khơng đúng quy cách, chủng loại thì khơng sử dụng được hoặc giá trị sử
dụng của vật đó bị giảm sút.
- Tài sản là giấy tờ có giá:
+ Theo khoản 1 Điều 2 Thơng tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá là bằng
chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu
giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
+ Các loại giấy tờ có giá như hối phiếu địi nợ; trái phiếu Chính phủ; các loại chứng

khốn;...
(Link: />1.2.

Yếu tố nước ngoài về hành vi tranh chấp tài sản.

Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài:
Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngồi:
- Luật Trọng tài thương mại 2010.


- Bộ luật Dân sự 2015 .
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 giải thích tranh chấp có yếu tố
nước ngồi là tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác
có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ luật dân sự.
Bộ luật dân sự năm 2015 có các quy định về Phân loại tài sản, quyền tài sản như sau:
 Điều 677: Phân loại tài sản.
Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
nơi có tài sản.
 Điều 678: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản.
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài
sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển
được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
 Điều 683: Hợp đồng.
1. Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối
với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp
các bên khơng có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên
hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.

2. Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó
nhất với hợp đồng:
a) Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là
pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
b) Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành
lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
c) Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập
nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ;
d) Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với
hợp đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều
nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xun thực hiện
cơng việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là
pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập
đối với pháp nhân;
e) Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.


3. Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại
khoản 2 Điều này có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là
pháp luật của nước đó.
4. Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với
việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất
động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật
của nước nơi có bất động sản.
5. Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu
dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo
quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
6. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc
thay đổi đó khơng được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được

hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.
7. Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
Trường hợp hình thức của hợp đồng khơng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp
luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp
luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng
đó được cơng nhận tại Việt Nam.
 Điều 687: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp khơng có
thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được
áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc
nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp
dụng.”
3. Phương thức giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
Tại Việt Nam, các cách giải quyết tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngồi có thể
được thực hiện bằng các phương thức sau: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và Tòa
án.
1.3.

Hành vi tranh chấp - Tranh chấp tài sản (Nguyên nhân).

Khái niệm về tranh chấp:
Tranh chấp là những mâu thuẫn và xung đột phát sinh trong đời sống, giữa các cá
nhân, tổ chức trong các quan hệ xã hội. Nói về phạm vi tranh chấp thì rất rộng, bởi
tranh chấp bao gồm nhiều dạng và trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có tranh
chấp trong lĩnh vực dân sự. Theo quy định tại Điều 26, Bộ Luật tố tụng dân sự quy


định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền của Tồ án, ta có thể hiểu tranh

chấp dân sự gồm những loại:
-Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa các cá nhân với cá nhân theo quy định của
Điều 14 Luật quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
-Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
-Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
-Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự.
-Tranh chấp về thừa kế tài sản.
-Tranh chấp về bồ thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
-Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính khơng
đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường
thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
-Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy
định của Luật tài nguyên nước.
-Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai, tranh chấo về quyền sở
hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
-Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về
báo chí.
-Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
-Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
-Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh tốn phí tổn đăng kí mua tài sản bán
đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
-Các tranh chấp về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
Khái niệm về tranh chấp tài sản:
- Theo quy định của bộ luật Dân sự năm 2015 điều 105 thì tài sản được định nghĩa như
sau: “ Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động
sản và động sản, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tương lai”.

- Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “ Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu đối với tài sản theo quy định
của pháp luật”. Qua đó, quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu (thực hiện mọi hành
vi theo ý chí của chủ sở để nắm giữ, chi phối tài sản của nhưng không được pháp luật,


đạo đức xã hội công nhận), quyền sử dụng (thực hiện việc khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản) và quyền định đoạt (thực hiện việc chuyển giao quyền sở
hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản).
- Tranh chấp tài sản là những mâu thuẫn (xung đột hay bất đồng phát sinh) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các quyền về tài sản.
Nguyên nhân:
Tranh chấp tài sản bao gồm nhiều loại khác nhau nên nguyên nhân dẫn đến các vấn đề
tranh chấp cũng xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau:
- Các tranh chấp tài sản liên quan đến vấn đề thừa kế: xác định hiệu lực của di chúc,
xác định người được và không được thừa kế, việc phân chia di sản theo di chúc, thời
hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế.
- Các tranh chấp tài sản liên quan đến đất đai: do cơ chế quản lí đất đai chưa chặt chẽ;
cán bộ, nhân viên quản lí đất đai năng lực cịn yếu kém; cơng tác chỉ đạo, lãnh đạo cịn
nhiều bất cập; các văn bản pháp luật về đất đai chưa được phổ cập rộng rãi đến người
dân.
( /> />
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
2.1 Thẩm quyền giải quyết của tòa án về những tranh chấp trong dân sự.
- "Thẩm quyền" là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ
quan, tổ chức thuộc bộ máy Nhà nước do luật pháp quy định.
- Thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền của Tòa án xem xét, thụ lý, và giải quyết
các tranh chấp, yêu cầu dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự là một phần của thẩm quyền dân sự của Tòa án,
xem xét, thụ lý, và giải quyết các tranh chấp dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Xác định đúng quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự là cơ sở để đương sự
yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự, tránh sự chồng chéo
và mâu thuẫn trong thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan Nhà nước và giữa các tòa án.
2.1.1 Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
Định nghĩa về quốc tịch:


Quốc tịch là chế định cơ bản của Luật quốc tịch về địa vị pháp lý của công dân, là tiền
đề pháp lý bắt buộc để cá nhân có thể đuợc hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của
nhà nước.
Quốc tịch thể hiện mối quan hệ có tính ổn định rất cao, bền vững về mặt thời gian.
Mối quan hệ này không dễ dàng bị thay đổi mà chỉ có thể thay đổi trong những trường
hợp đặc biệt, với những điều kiện hết sức khắt khe. Đối với những người nước ngoài
đã xin nhập quốc tịch của một nhà nước thì mối quan hệ này tồn tại dài hay ngắn là
phụ thuộc vào thái độ của người đó đối với nhà nước mà họ mang quốc tịch (tích cực
hay khơng tích cực).
Thẩm quyền của tịa án về tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt
Nam:
Đây là một loại tranh chấp có tính đặc thù của một loại quan hệ về nhân thân. Đó là sự
tranh chấp về việc xác định quốc tịch của một chủ thể, thông thường là sự tranh chấp
giữa cha và mẹ vể quốc tịch của người con. Khi giải quyết các tranh chấp về quốc tịch
thì trước tiên phải căn cứ vào quy định của Điểu 14 và các điều luật tương ứng của
Luật quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014. Điều 14 Luật quốc tịch năm
2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: “người được xác định có quốc tịch Việt
Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật Quốc tịch Việt Nam;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này”.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Trên cơ sở yêu cầu của các bên, Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật quốc tịch
năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 để xác định quốc tịch cho đối tượng đang có
tranh chấp, có yêu cầu vể xác định quốc tịch.
( />2.1.2 Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Khái niệm quyền sở hữu:
- Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu là những quyền dân dự
đối với tài sản, cụ thể Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 ghi nhận như sau:
“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của luật”.
- Ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt hợp thành nội dung của quyền sở hữu quy
định trong pháp luật dân sự.


• Quyền chiếm hữu: Điều 186 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: “Chủ
sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản
của mình nhưng khơng được trái pháp luật, đạo đức xã hội”.
• Quyền sử dụng: Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền
sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật".
• Quyền định đoạt: Căn cứ theo Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền
định đoạt là quyền thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữ,
tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Quyền khác đối với tài sản:
Theo quy định tại Điều 159 Bộ Luật Dân Sự:
- Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản
thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
- Quyền khác đối với tài sản bao gồm:

• Quyền đối với bất động sản liền kề
• Quyền hưởng dụng
• Quyền bề mặt
Thẩm quyền của tòa án về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với
tài sản:
- Tài sản mà cá nhân và các chủ thể khác được quyển sở hữu, sử dụng rất đa dạng, có
thể bao gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản. Tài sản đó có thể
được biểu hiện ở dạng động sản hoặc bất động sản. Các loại tài sản đó đều có thể trở
thành đối tượng của các tranh chấp dân sự và pháp luật phải bảo vệ quyền sở hữu hợp
pháp của chủ sở hữu.
- Các thẩm quyển giải quyết của Tòa án về tranh chấp quyền sở hữu và quyền đối với
tài sản khác bao gồm các tranh chấp về quyển chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
hoặc tranh chấp về bồi thường thiệt hại đốì với tài sản.

2.1.3 Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
Giao dịch dân sự:
- Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được định
nghĩa như sau:


“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
- Hình thức của giao dịch dân sự: Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức
của giao dịch dân sự bao gồm:
• Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi
cụ thể.
• Giao dịch dân sự thơng qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ
liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn
bản.
• Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có

cơng chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
( />Hợp đồng dân sự:
-Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
(1) Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
(2) Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
(3) Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
(4) Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
(5) Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng
đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện
nghĩa vụ đó.
(6) Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
( />Thẩm quyền của tòa án về tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự:
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm tranh chấp về hợp đồng dân sự.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:


• Có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hợp đồng dân sự
trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
• Những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy
thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi khơng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
• Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục của những vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án
nhân dân cấp tỉnh tự lấy lên để giải quyết khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa

án nhân dân cấp huyện.

2.2. Cơ quan - người tiến hành.
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng dân
sự gồm những cơ quan sau:
- Tòa án;
- Viện kiểm sát.
2.2.1. Trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 như sau:
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu
sự giám sát của Nhân dân.
- Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
- Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.


- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật
cơng tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ
người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.

- Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành
vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành cơng vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị
thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2.2.2. Viện kiểm sát.
- Viện kiểm sát Nhân dân là cơ quan có chức năng thực hiện quyền cơng tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy đinh tại
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Quyền yêu cầu của viện kiểm sát trong tố tụng dân sự:
Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc giải quyết vụ
án, vụ việc của Tòa án. Các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án xuất phát
từ nhận thức của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án kịp thời, đúng
pháp luật. Việc thực hiện quyền yêu cầu phải theo quy định của pháp luật về các
trường hợp, hình thức, thời hạn yêu cầu,... Đối với các quyền yêu cầu của Viện kiểm
sát, hiện nay, trong tố tụng dân sự, pháp luật đều đã quy định rõ trách nhiệm của Tòa
án phải thực hiện trong một thời hạn nhất định hoặc Tịa án có thể xem xét, chấp nhận
hoặc không chấp nhận việc thực hiện u cầu, nếu khơng thực hiện u cầu thì phải
nêu rõ lý do.
Các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án trong tố tụng dân sự gồm có:


+ Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ
án, vụ việc (khoản 3 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
+ Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án (Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch số
02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC).
+ Yêu cầu Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ của vụ án tại phiên tòa
(điểm c khoản 1 Điều 254 và khoản 3 Điều 257 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
+ Yêu cầu Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình,
đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tịa sơ thẩm (Điều 255 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015).

+ Yêu cầu Hội đồng xét xử hỏi những vấn đề còn chưa rõ tại phiên tòa sơ thẩm
(Điều 258 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên tòa (khoản 4 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
+ Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật (Điều 515 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015).
( />2.2.3. Tịa án.
Bộ luật hình sự 2015:
- Tịa án xét xử tập thể( Điều 24)
- Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn do Bộ luật này quy định.
- Tịa án xét xử kịp thời, cơng bằng, cơng khai( Điều 25)
- Tịa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm cơng bằng.
- Tịa án xét xử cơng khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp
do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong,


mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự thì Tịa án có thể xét xử kín nhưng phải tun án cơng khai.
2.2.4. Người tiến hành tố tụng.
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
- Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ

nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột, cháu ruột.
- Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án hình sự.
Nội dung( Trích: Bộ luật dân sự 2015).
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành
vi, quyết định của mình.
Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự.
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng



×