Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch hồ sơ tư vấn 34 Phiên trọng tài LS.TV 034 Học viện tư pháp giữa giữa Công ty X và Công ty Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.17 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
---o0o---

BÀI THU HOẠCH
MÔN H ỌC: KỸ NĂNG ĐẠI DIỆN
NGOÀI TỐ TỤNG, THAM GIA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NGOÀI TOÀ ÁN VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ KHÁC

(Tổ chức phiên trọng tài – LS.TV 034)

Hồ sơ: LS.TV.34
Họ và tên:
Lớp:
Số báo danh:
Ngày Thực hành:
Vai diễn:

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2024


MỤC LỤC
I.

TÓM TẮT VỤ VIỆC..................................................................................................1

II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ...............................................................................................3
1. Cơ sở yêu cầu giải quyết của Trung tâm trọng tài ABC:...................................3
2. Ý kiến của bị đơn với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn....................................3
2.1. Về tiền lãi chậm trả tại Đơn khởi kiện:...........................................................3
2.2. Về tiền đặt cọc thuê thiết bị và khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt


cọc:............................................................................................................................ 3
2.3. Về cước vận chuyển 1 lượt mà Công ty X đã thanh toán cho bên vận
chuyển:..................................................................................................................... 4
2.4. Về khoản bồi thường tạm tính, tương ứng 10.000.000.000 VND:.................4
2.5. Về tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tố tụng (bao gồm cả phí
luật sư của Cơng ty X theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý):.......................................5
2.5.1. Về chi phí thuê luật sư của Công ty X:.........................................................5
2.5.2. Về các chi phí tố tụng:...................................................................................5
2.6. Về việc yêu cầu Trung tâm trọng tài quốc tế ABC áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời:............................................................................................................5
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA.....................................................6
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI BỊ ĐƠN.....................................................8

0


I.

TĨM TẮT VỤ VIỆC

Từ ngày 01/10/2021 đến ngày 05/10/2021, cơng ty TNHH Y (gọi tắt là “Công ty Y) và
công ty CP thương mại dịch vụ X (gọi tắt là “Công ty X”) đã thống nhất ký kết Hợp đồng
thuê máy số 2709-X-Y về việc thuê thiết bị thi công với nội dung hợp đồng như sau:
- X thuê Y một xe cẩu bánh xích cơng suất 750 tấn
- Thời gian thuê: 03 tháng với tổng giá trị Hợp đồng là: 24.310.000.000đ (Hai mươi
bốn tỷ ba trăm mười triệu đồng) (đã bao gồm 10% VAT) và bên Công ty phải chịu phí
vận chuyển lượt đi là 1.400.000.000đ (Một tỷ bống trăm triệu đồng)
- Nghĩa vụ của Công ty X:
o Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho thiết bị và thợ lái;
o Cấp nhiên liệu theo đúng hướng dẫn sử dụng;

o Cung cấp dụng cụ phục vụ cho việc di chuyển thiết bị cầu;
o Cung cấp thơng tin chính xác về các giấy tờ cần thiết cho thiết bị vào công trường
trước khi bàn giao. Nếu Công ty X mặc định khơng thơng báo gì về giấy tờ thì khi thiết bị
đến công trường, Công ty Y sẽ bắt đầu tính thời gian th cho dù thiết bị có không làm
việc do thiếu giấy tờ;
o Chỉ định người ký vào bảng khối lượng làm việc;
o

Phải thanh toán đúng hạn cho Cơng ty Y tồn bộ giá trị cơng việc đã hồn thành;

o

Nghĩa vụ của Cơng ty Y:
Bàn giao thiết bị tại cơng trình trong điều kiện hoạt động tốt;

o

Mua bảo hiểm mọi rủi ro cho thiết bị, thợ lái và thợ máy;

o Khi tháo dỡ và lắp ráp thiết bị, phải có nhân viên kỹ thuật hướng dẫn tại chỗ để
đảm bảo an toàn;
o Cung cấp đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân vận hành theo đúng quy định của
Công ty X;
o Mọi mất mát hư hỏng thiết bị do cố ý phá hoại hoặc mất cắp từ bên thứ 3 thì Cơng
ty X sẽ chịu trách nhiệm.
Về q trình thực hiện hợp đồng:
- Cơng ty X đã thực hiện việc thanh tốn và phí đặt cọc cho Công ty Y đúng hạn theo
Hợp đồng.
+ Ngày 01/10/2021: Công ty X đặt cọc lần 1 là 1.000.000.000 đồng
+ Ngày 03/10/2021: Công ty X đặt cọc lần 2 là 3.140.000.000 đồng

+ Ngày 05/10/2021: Công ty X đặt cọc lần 3 là 2.760.000.000 đồng.
1


- Ngày 07/10/2021, Công ty Y đã thực hiện bàn giao 18 thiết bị và có 16/18 biên bản
bàn giao có chữ ký
- Ngày 5/10/2021 đến 28/10/2021, Cơng ty Y tiến hành lắp đặt máy và kết luận có sự
xác nhận của hai bên về việc chưa kiểm định chất lượng và an toàn cho thiết bị và chưa
bàn giao các giấy tờ chứng nhận của cẩu;
- Ngày 19/10/2021 đến 24/10/2021, Cơng ty Y có nhắn tin liên hệ với ông Tiến (đại
diện công ty X) gửi hồ sơ kiểm định viên để đang ký vào công trường dự án.
- Ngày 24/10/2021, nhân viên Y đã vào khu vực dự án tuy nhiên vẫn chưa thực hiện
kiểm định chất lượng an toàn thiết bị trong ngày. Bên Y đã bàn giao giấy tờ về thợ lái,
thiết bị và kiểm định của bên thứ 3 vào nhóm Zalo làm việc chung (trong nhóm có ơng
Tiến - đại diện cơng ty X).
- Ngày 30/10/2021, X phát hành công văn số 3010/2021/HPT về việc vi phạm cam kết
và bồi thường thiệt hại và buộc Y phải đưa cẩu ra khỏi vị trí đang đậu. Trong cùng ngày,
ông Tiến nhắn tin với Y để thơng báo rằng dự án có thể tạm ngưng 15-30 ngày và X tiếp
tục phát hành công văn thứ hai là 0111/2021/X sẽ tháo dỡ, di dời cẩu ra khỏi dự án để trả
lại mặt bằng cho nhà đầu tư.
- Ngày 19/11/2021 , Y gửi công văn cho chủ đầu tư trình bày sự việc và có hai phương
án u cầu giải quyết:
+ Phương án 1: Giảm giá thuê cho Công ty X và xác nhận thời gian thuê cẩu và xác
nhận bàn giao thiết bị.
+ Phương án 2: Công ty Y tiến hành rút cẩu do Công ty X không tuân thủ quy định
trong hợp đồng.
- Ngày 23/11/2021, khi làm việc giữa các bên tại Công an xã, Công ty Y đã xin phép
tháo dỡ cẩu để đưa ra khỏi công trường
- 29/11/2021, Công ty X phát hành công văn số 2911/2021/X thơng báo về việc đình
chỉ hợp đồng.

- 30/11/2021, Công ty Y phát hành công văn 10221/Y thông báo tiến hành tháo dỡ thiết
bị và thu hồi thiết bị vào 01/12/2021 và yêu cầu Công ty X thanh tốn phí vận chuyển
lượt về theo đúng hợp đồng
- 25/04/2022, Công ty X gửi đơn khởi kiện và các tài liệu đính kèm hồ sơ. Yêu cầu Y
bồi thường thiệt hại tại trọng tài ABC.
- Ngày 27/05/2022, Công ty Y gửi bản tự bảo vệ tới Trung tâm trọng tài kèm theo đơn
khởi kiện
II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ
Tham gia với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Cơng ty Y
(Bị đơn) trong q trình tham gia phiên họp Hội đồng trọng tài.
1. Cơ sở yêu cầu giải quyết của Trung tâm trọng tài ABC:
2


Cơ sở khởi kiện của nguyên đơn tới Trung tâm trọng tài ABC: Căn cứ về thỏa thuận
giải quyết tranh chấp tại Điều 5 Hợp đồng, các bên đã thỏa thuận: "Trường hợp những
tranh chấp khơng hịa giải được thì haibên thống nhất đưa ra Trung tâm trọng tài Quốc
tế ABC để phán quyết.Phán quyết của Trung tâm trọng tài Quốc tế ABC sẽ có hiệu lực thi
hành đối với các bên. Bên thua kiện sẽ phải chịu mọi chi phí trong q trình tố tụng"
Theo đó, Cơng ty X khởi kiển ra Trung tâm trọng tài Quốc tế ABC để giải quyết tranh
chấp là đúng theo quy định hợp đồng.
2. Ý kiến của bị đơn với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
2.1. Về tiền lãi chậm trả tại Đơn khởi kiện:
a. Căn cứ Điều 357 Bộ Luật Dân sự về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền:
“Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm trả.”.
b. Căn cứ Điều 2.2 tại Hợp đồng thuê, lãi suất chậm trả chỉ được áp dụng trong trường
hợp Công ty X chậm thanh tốn cho Cơng ty Y, vì vậy u cầu thanh tốn lãi chậm trả do
Cơng ty Y chậm thanh tốn của Cơng ty X là khơng có cơ sở.
c. Căn cứ thực tế Công ty Y không vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng thuê và

từ đó khơng phát sinh bất kỳ nghĩa vụ phải trả tiền nào cho Cơng ty X, vì vậy u cầu lãi
suất chậm trả của Cơng ty X là khơng có cơ sở.
2.2. Về tiền đặt cọc thuê thiết bị và khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt
cọc:
a. Căn cứ thực tế thực hiện, Công ty Y đã đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại
Hợp đồng, điều này được thể hiện qua các biên bản bàn giao, biên bản tường trình cùng
các trao đổi liên quan đến hồ sơ pháp lý được gửi qua Zalo và ln thể hiện thiện chí phối
hợp trong q trình thực hiện Hợp đồng thuê. Điều này được thể hiện qua các trao đổi tại
email, zalo cũng như các đề xuất giảm tiền thuê để hỗ trợ Công ty X (vào ngày
19/11/2021 và 21/11/2021) trong quá trình thực hiện dự án với chủ đầu tư.
b. Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2015 về đặt cọc: “…nếu bên nhận đặt cọc từ
chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một
khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
c. Căn cứ điểm a và b nêu trên, có thể khẳng định rằng (i) Công ty Y đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình và khơng có dấu hiệu từ chối giao kết hay thực hiện Hợp đồng thuê với
Công ty X; và (ii) yêu cầu của Công ty X là khơng có cơ sở.

3


2.3. Về cước vận chuyển 1 lượt mà Công ty X đã thanh toán cho bên vận
chuyển:
a. Căn cứ Điều 1 tại Hợp đồng thuê, Công ty X chịu trách nhiệm thanh toán tiền vận
chuyển cho cả chiều đi và chiều về;
b. Căn cứ Điều 2.3 tại Hợp đồng thuê, Cơng ty X cịn có trách nhiệm phải đặt cọc tiền vận
chuyển chiều về cho Công ty Y, tuy nhiên đến thời điểm nộp đơn khởi kiện Công ty X
vẫn chưa hồn thành nghĩa vụ tài chính của mình.
c. Cơng ty Y đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng th nên
khơng có nghĩa vụ phải thanh tốn cước vận chuyển mà Cơng ty X đã thanh toán cho bên
vận chuyển.

2.4. Về khoản bồi thường tạm tính, tương ứng 10.000.000.000 VND:
a. Căn cứ Điều 302 Luật Thương mại về bồi thường thiệt hại: “Giá trị bồi thường thiệt
hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu khơng có hành
vi vi phạm.”
b. Căn cứ thực tế thực hiện Hợp đồng th, Cơng ty Y đã hồn thành các nghĩa vụ được
quy định tại Hợp đồng, đồng thời cấu hình máy cẩu của Cơng ty Y đã đáp ứng yêu cầu
của chủ đầu tư theo yêu cầu tại biên bản hiện trường ngày 28/10/2021.
c. Căn cứ điểm a và b nêu trên, yêu cầu bồi thường thiệt hại của Cơng ty X là khơng có cơ
sở do (i) khơng có thiệt hại; và (ii) khơng xuất phát từ hành vi vi phạm của Công ty Y.
2.5. Về tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tố tụng (bao gồm cả phí
luật sư của Cơng ty X theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý):
2.5.1. Về chi phí th luật sư của Cơng ty X:
a. Căn cứ Điều 301 Luật thương mại 2005 về bồi thường thiệt hại: “Bồi thường thiệt hại
là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho
bên bị vi phạm.”
b. Căn cứ Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại: “Cá nhân, pháp nhân có
quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
c. Căn cứ khoản 2 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về chi phí cho người phiên dịch,
luật sư: “Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương
sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của
pháp luật.”
4


d. Căn cứ điểm a,b,c nêu trên, (i) phí luật sư không được coi là thiệt hại trực tiếp phát sinh
từ hành vi vi phạm Hợp đồng; và (ii) Công ty X và Cơng ty Y chưa từng có thỏa thuận về
chi phí luật sư (bất kể trao đổi email hay Hợp đồng th). Vì vậy, u cầu của Cơng ty X
là khơng có cơ sở.

2.5.2. Về các chi phí tố tụng:
Căn cứ Điều 5 tại Hợp đồng thuê và Điều 34 Luật trọng tài thương mại về Phí trọng tài,
Bên thua kiện sẽ phải chịu các chi phí trong q trình tố tụng (bao gồm chi phí trọng tài),
vì vậy tính đến thời điểm hiện tại Cơng ty Y khơng có nghĩa vụ phải trả cho Cơng ty X
các khoản chi phí tố tụng nêu trên.
2.6. Về việc yêu cầu Trung tâm trọng tài quốc tế ABC áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời:
- Về tính hợp lệ của yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp:
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật trọng tài thương mại về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời của Hội đồng trọng tài: “…Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho
sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.”
- Căn cứ thực tế thực hiện Hợp đồng thuê, Công ty Y khẳng định (i) thực tế đã hoàn thành
đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng; (ii) khơng có thiệt hại cho Công ty X
dẫn đến yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Với các nội dung nêu trên, có thể khẳng định u cầu của Cơng ty X là khơng có cơ sở
và u cầu Hội đồng trọng tài từ chối yêu cầu của Công ty X.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA
Đối tượng
hỏi
Cơng ty X

Nội dung câu hỏi

Mục đích hỏi

Trước và trong q trình thực hiện Để Công ty X thừa nhận về việc chủ
Hợp đồng, các bên đã thực hiện động trao đổi thông tin qua Zalo trước
trao đổi chủ yếu qua phương thức và trong q trình thực hiện Hợp đồng.
nào?

Cơng ty Y đã hồn thành bàn giao Xác định Cơng ty Y đã hoàn thành
thiết bị vào ngày nào?
nghĩa vụ bàn giao thiết bị vào ngày
5/10/2021.

5


Cơng ty X đã hồn thành những Xác định Cơng ty X chưa thanh tốn
khoản thanh tốn nào tính đến thời tiền đặt cọc vận chuyển 1 chiều mặc dù
điểm nộp đơn khởi kiện?
Cơng ty Y đã hồn thành bàn giao thiết
bị ngày 5/10/2021.

Cơng ty Y

Ơng Đức có phải là đại diện theo Xác định ơng Đức có đủ thẩm quyền để
ủy quyền của Công ty X không?
trao đổi và xác nhận các thông tin liên
quan Hợp đồng thuê.
Chủ đầu tư đã yêu cầu Công ty X Xác định yêu cầu của chủ đầu tư và
cung cấp xe cẩu với cấu hình tối Cơng ty X đã đồng ý với nội dung này
thiểu là 133m vào ngày nào?
để thực hiện biên bản hiện trường ngày
28/10/2021.
Cơng ty X có thể cung cấp các Xác định yêu cầu bồi thường
chứng từ chứng minh thiệt hại?
10.000.000.000 VND của Công ty X
không dựa trên cơ sở thực tế.
Chủ đầu tư trao đổi về khả năng Xác định Công ty X tuy đã nhận được

dừng dự án với Công ty X như thế đề xuất phương án giải quyết của Công
nào (thời điểm, nội dung)?
ty Y nhưng khơng thiện chí phối hợp, hỗ
Cơng ty X có nhận được cơng văn, trợ.
trao đổi của Cơng ty Y về đề xuất
phương án giải quyết không?
Trước và trong quá trình thực hiện Xác định việc trao đổi qua Zalo là thói
Hợp đồng, các bên đã thực hiện quen thương mại được tạo lập giữa các
trao đổi chủ yếu qua phương thức bên.
nào?
Công ty Y đã gửi hồ sơ pháp lý Xác nhận việc Công ty đã gửi hồ sơ
qua Zalo cho ông Đức – đại diện pháp lý vào trước ngày 28/10/2021 (biên
của Công ty Y vào thời điểm nào? bản hiện trường), từ đó có căn cứ xác
định Cơng ty Y đã hồn thành nghĩa vụ
liên quan hồ sơ pháp lý.
Căn cứ biên bản hiện trường ngày Xác định ơng Nghĩa và ơng Tính khơng
28/10/2021, ơng Đỗ Văn Nghĩa phải đại diện có thẩm quyền để xác nhận
(lái xe cẩu) và ông Nguyễn Văn về hồ sơ pháp lý của xe cẩu.
Tính (quản lý xe cẩu) có phải đại
diện theo thẩm quyền để xác nhận
hồ sơ pháp lý của xe cẩu khơng?
Cơng ty Y đã hồn thành bàn giao Xác định Cơng ty Y đã hồn thành giao
6


hàng hóa vào ngày nào?
Cơng ty X đã thực hiện thanh tốn
tạm ứng tiền vận chuyển 1 chiều
cho Cơng ty Y chưa?


Công ty Y cung cấp thêm thông tin
về việc giải trình với chủ đầu tư và
đề xuất phương án giải quyết ?
Thực tế việc trao đổi phương án
giải quyết với Công ty X?

hàng vào ngày 5/10/2021 theo các biên
bản bàn giao.
Xác định Công ty X đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán quá 04 ngày kể từ ngày
bàn giao hàng hóa theo quy định tại Hợp
đồng, từ đó Cơng ty Y có căn cứ để đơn
phương chấm dứt Hợp đồng th.
Xác định Cơng ty Y đã có thiện chí hợp
tác, phối hợp hỗ trợ trong quá trình thực
hiện Hợp đồng.
Xác định Cơng ty X khơng thiện chí
phối hợp, hỗ trợ trong quá trình thực
hiện Hợp đồng.

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI BỊ ĐƠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội , ngày .. tháng .. năm 2023
BẢN LUẬN CỨ
Bảo vệ cho bị đơn là Công ty TNHH Y trong phiên hội đồng trọng tài xét xử
tranh chấp liên quan đến Hợp đồng số 2709X_Y về việc thuê thiết bị thi công
giữa Công ty cổ phần thương mại dịch vụ X và Cơng ty TNHH Y
Kính thưa:
- Hội đồng trọng tài;

- Các vị đại diện Công ty X;
- Các vị Luật sư đồng nghiệp.
Tôi là A – Luật sư thuộc văn phịng Luật sư z, thuộc Đồn luật sư thành phố Hà Nội .
Được sự ủy quyền bằng văn bản của Cơng ty TNHH Y, ngày hơm nay tơi có mặt tại
đây với tư cách là Luật sư đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ
của tôi – Công ty TNHH Y, là bị đơn trong phiên xét xử của hội đồng trọng tài liên
quan đến tranh chấp Hợp đồng số 2709X_Y (gọi tắt là “Hợp đồng thuê”) về việc
thuê thiết bị thi công giữa Công ty X và Công ty Y.
Sau khi nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu tại đơn khởi kiện của Công ty X cùng các hồ sơ,
tài liệu và chứng cứ thân chủ tôi đã cung cấp, tôi xin đưa ra quan điểm và các kiến
nghị đối với vụ việc này như sau:
7


Thứ nhất, Công ty Y không vi phạm bất kỳ trách nhiệm hay nghĩa vụ nào được quy
định tại Hợp đồng thuê.
Liên quan đến nghĩa vụ bàn giao thiết bị, Cơng ty Y đã hồn thành nghĩa vụ bàn giao
thiết bị vào ngày 05/10/2021 và được thể hiện rõ ràng qua 18 biên bản bàn giao, được
ký xác nhận bởi đại diện của Công ty X và Công ty Y. Đồng thời, trong suốt q trình
thực hiện Hợp đồng, Cơng ty X khơng có bất kỳ văn bản hay trao đổi nào liên quan
đến yêu cầu khắc phục hay thông báo Cơng ty Y đã khơng hồn thành nghĩa vụ giao
hàng.
Liên quan đến nghĩa vụ cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến xe cẩu bao gồm các
giấy chứng nhận của xe cẩu, giấy kiểm định chất lượng và an tồn.., Cơng ty Y đã
hồn thành và gửi đầy đủ các hồ sơ pháp lý cần thiết qua Zalo cho đại diện theo ủy
quyền của Công ty X là ông Đức. Căn cứ Điều 12 Luật Thương mại 2005 về nguyên
tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên: “Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen
trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.” và dựa trên thực tế

Công ty X đã luôn chủ động trao đổi bằng Zalo từ trước và trong suốt q trình thực
hiện Hợp đồng, có thể khẳng định việc trao đổi thông tin qua Zalo của các bên là hợp
lệ và không trái với quy định của pháp luật. Đồng thời, tại biên bản hiện trường ngày
28/10/202, các nhân viên của Công ty Y không có thẩm quyền để xác nhận về tình
trạng hồ sơ pháp lý của Cơng ty Y mà chỉ có thể xác nhận về tình trạng thực tế của xe
cẩu, số lượng người tham gia tại thời điểm lập biên bản nên không thể dựa vào nội
dung biên bản để cho rằng Cơng ty Y đã khơng hồn thành nghĩa vụ cung cấp hồ sơ
pháp lý theo quy định tại Hợp đồng th.
Liên quan đến cấu hình của xe cẩu, có thể khẳng định Công ty X đã biết về cấu hình
của xe cẩu (133m) tại thời điểm lập biên bản hiện trường ngày 28/10/2021 (mặc dù
cấu hình quy định tại Hợp đồng th là 140m) nhưng khơng có bất kỳ văn bản hay
động thái phản đối nào, đồng thời đã cùng Công ty Y ký biên bản hiện trường gửi Chủ
đầu tư với mục đích đưa xe cẩu có cấu hình 133m vào hoạt động dự án.
Thứ hai, do Cơng ty Y đã hoàn thành các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng thuê
nên các khoản phạt vi phạm và yêu cầu bồi hoàn, bồi thường thiệt hại của Cơng ty X
là khơng có cơ sở.
Đối với u cầu hoàn trả tền đặt cọc thuê thiết bị và khoản tiền tương đương giá trị tài
sản đặt cọc, Công ty X đã căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2015 về đặt cọc:
“…nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên
đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.” để yêu cầu thân chủ của tơi bồi hồn khoản tiền đặt
8


cọc và trả thêm một khoản tiền tương ứng 6.900.000.000 VND. Tuy nhiên thực tế
Công ty Y đã luôn thể hiện thiện chí phối hợp trong q trình thực hiện Hợp đồng thuê
và điều này được thể hiện qua các trao đổi tại email, zalo cũng như các đề xuất giảm
tiền thuê để hỗ trợ Công ty X (vào ngày 19/11/2021 và 21/11/2021) trong quá trình
thực hiện dự án với chủ đầu tư. Từ đó có thể khẳng định rằng Công ty Y đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình và khơng có dấu hiệu từ chối giao kết hay từ chối thực hiện

Hợp đồng thuê với Công ty X.
Đối với yêu cầu thanh toán lãi chậm trả của Công ty X, Công ty X đã yêu cầu Công ty
Y thanh toán lãi suất chậm trả do chậm thực hiện thanh toán các khoản phạt và yêu
cầu bồi thường theo nội dung tại các Công văn do Công ty X phát hành. Tuy nhiên,
căn cứ Điều 2.2 tại Hợp đồng thuê, lãi suất chậm trả chỉ được áp dụng trong trường
hợp Cơng ty X chậm thanh tốn cho Cơng ty Y. Đồng thời, các yêu cầu thanh toán,
bồi thường thiệt hại của Công ty X đều không được chứng minh theo đúng quy định
của pháp luật và thực tế Cơng ty Y đã hồn thành các nghĩa vụ được quy định tại Hợp
đồng thuê nên có thể khẳng định rằng yêu cầu thanh toán lãi suất chậm trả của Cơng ty
X là khơng có cơ sở.
Đối với u cầu thanh toán tiền vận chuyển thiết bị 1 chiều của Cơng ty X, Cơng ty Y
khẳng định khơng có nghĩa vụ trả khoản tiền này cho Công ty X. Căn cứ Điều 1 tại
Hợp đồng thuê, Công ty X chịu trách nhiệm thanh toán tiền vận chuyển cho cả chiều
đi và chiều về, đồng thời Cơng ty Y đã hồn thành đầy đủ các nghĩa vụ được quy định
tại Hợp đồng th nên khơng có nghĩa vụ phải thanh tốn cước vận chuyển mà Cơng
ty X đã thanh tốn cho bên vận chuyển.
Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại tạm tính tương ứng 10.000.000.000 VND của
Cơng ty X, Cơng ty Y khẳng định yêu cầu trên là hoàn toàn khơng có sơ sở. Căn cứ
Điều 302 Luật Thương mại về bồi thường thiệt hại: “Giá trị bồi thường thiệt hại bao
gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây
ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu khơng có hành vi
vi phạm.” và thực tế Cơng ty Y đã hồn thành các nghĩa vụ được quy định tại Hợp
đồng. Do vậy, yêu cầu bồi thường thiệt hại của Công ty X là khơng có cơ sở do khơng
có hành vi vi phạm của Công ty Y, không xảy ra thiệt hại trên thực tế. Thêm vào đó,
các khoản thiệt hại Cơng ty X đã liệt kê như chi phí nhân công, tiền thuê đơn vị khác
thực hiện Hợp đồng và tiền bồi thường tạm tính của Cơng ty X với Chủ đầu tư là
không phù hợp với quy định của pháp luật khi chưa chứng minh được là thiệt hại thực
tế, trực tiếp phát sinh do hành vi vi phạm của Công ty Y.
Thứ ba, các yêu cầu khác của Công ty X tại Đơn khởi kiện gửi Trung tâm trọng tài
đều không phù hợp và trái với các quy định của Hợp đồng, pháp luật. Đề nghị Hội

9


đồng trọng tài xem xét một cách khách quan và từ chối những u cầu khơng có cơ sở,
mang tính chủ quan của Công ty X.
Vệc Công ty X yêu cầu Cơng ty Y thanh tốn tồn bộ chi phí trong quá trình tố tụng là
trái với thỏa thuận tại Hợp đồng, đồng thời không phù hợp với các quy định của pháp
luật. Căn cứ Điều 5 tại Hợp đồng thuê và Điều 34 Luật trọng tài thương mại về Phí
trọng tài, Bên thua kiện sẽ phải chịu các chi phí trong q trình tố tụng (bao gồm chi
phí trọng tài), vì vậy tính đến thời điểm hiện tại Cơng ty Y khơng có nghĩa vụ phải trả
cho Cơng ty X các khoản chi phí tố tụng nêu trên. Đồng thời, căn cứ (i) khoản 2 Điều
168 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về chi phí cho người phiên dịch, luật sư: “Chi phí cho
luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư
trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp
luật.”; (ii) Điều 301 Luật thương mại 2005 về bồi thường thiệt hại: “Bồi thường thiệt
hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây
ra cho bên bị vi phạm.” và (iii) Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại:
“Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt
hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”. Như
vậy, phí luật sư khơng được coi là thiệt hại trực tiếp phát sinh từ hành vi vi phạm Hợp
đồng và Công ty X và Công ty Y chưa từng có thỏa thuận về chi phí luật sư (bất kể
trao đổi email hay Hợp đồng thuê).
Về việc yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của công ty
X, Công ty Y khẳng định rằng yêu cầu của Công ty X là hồn tồn khơng có cơ sở và
u cầu Hội đồng trọng tài từ chối yêu cầu nêu trên. Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật
trọng tài thương mại về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng
trọng tài: “…Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu
cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.” Đồng thời, Cơng ty Y khẳng định thực
tế đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng, vì vậy khơng phát

sinh bất kỳ thiệt hại nào cho Công ty X dẫn đến yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Cần làm rõ, tính đến thời điểm hiện tại Công ty X vẫn chưa chứng minh
được bất kỳ thiệt hại thực tế, trực tiếp phát sinh nào bởi thực tế Cơng ty Y đã hồn
thành đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng thuê.
Với những lập luận nêu trên, tơi kính đề nghị Hội đồng trọng tài xem xét và thực
hiện các yêu cầu sau:
1. Xem xét một cách khách quan và giải quyết các nội dung được nêu Đơn kiện lại của
Công ty Y;

10


2. Từ chối giải quyết, từ chối áp dụng các yêu cầu liên quan đến chi phí tố tụng trọng
tài thương mại của Công ty X bao gồm nhưng không giới hạn u cầu Cơng ty Y
thanh tốn tồn bộ chi phí tố tụng, tiền luật sư của Cơng ty X.. do không phù hợp với
thỏa thuận tại Hợp đồng của Các Bên cũng như các quy định của pháp luật về tố tụng.
3. Từ chối áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Công ty X do không phù hợp với
thực tế và không đáp ứng điều kiện tại Điều 51 Luật trọng tài thương mại 2010.
Trên đây là những quan điểm của tôi về vụ tranh chấp, kính đề nghị Hội đồng trọng tài
xem xét một cách khách quan và đưa ra những phán quyết hợp tình, hợp lý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
LUẬT SƯ

11



×