HỌC VIỆN TƯ PHÁP
LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
BÀI THU HOẠCH
BÀI 5
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ THAM GIA
PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM
(Tình huống 4: Hồ sơ Hôn nhân gia đình số LS.DS13/B5.TH4)
HỌC & TÊN: …………………
MÃ SỐ HỌC VIÊN: …………..
LỚP: ĐÀO TẠO LUẬT SƯ …..
TP. HCM ngày … tháng ….. năm 2015
* Luật sư tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho bị đơn.
I.
TÓM TẮT VỤ ÁN
Ngày 01/8/1985, ông Trịnh Văn Thiện (sinh năm 1957) và bà Ninh Thị Nga
(sinh năm 1960) kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Ninh, Ý
Yên, Hà Nam Ninh (nay là tỉnh Nam Định).
Việc kết hôn giữa vợ chồng bà Nga là hoàn toàn tự nguyện và không bị ép
buộc. Trong quá trình sinh sống thì hai vợ chồng có với nhau 3 người con là
Trịnh Thị Tin (sinh năm 1987), Trịnh Văn Thế (sinh năm 1988) và Trịnh Thị Xoan
(sinh năm 1997).
Bà Nga và ông Thiện thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông Thiện thường
xuyên chửi bới, đánh đập, xúc phạm bà Nga. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng,
đặc biệt là vào cuối tháng 05/2012, ông Thiện đã dùng dao xây (bay xây) đánh
vào đầu bà Nga, khiến bà Nga phải đi cấp cứu ở bệnh viện 333 Ea Kar, Đắk Lắk.
Từ đầu tháng 06/2012, bà Nga đã bỏ nhà đi đến ở cùng với gia đình con gái
lớn là chị Trịnh Thị Tin và con rể là Nguyễn Văn To.
Ngày 14/7/2012, bà Ninh Thị Nga gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân
huyện M'đrắk xin ly hơn với chồng là anh Trịnh Văn Thiện với những yêu cầu cụ
thể như sau:
-
Về quan hệ hôn nhân: hai bên không thể hàn gắn được, xin Tòa cho ly hôn.
-
Về con cái: bà Nga và ông Thiện có 3 con chung: Trịnh Thị Tin (đã có chồng
và ở riêng); Trịnh Văn Thế (đã có vợ và ở riêng) và Trịnh Thị Xoan là con
chưa thành niên.
-
Về tài sản chung:
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 2
(i)
Nhà ở, diện tích 20m2 nhà xây cấp 4.
(ii)
Đất gồm có 4 mảnh:
+ 300m2 đất thổ cư; thuộc thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39
+ 2285m2 đất màu thuộc thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39, trên đất
đang trồng mì, và cây ăn trái, hiện nay vợ chồng tôi và vợ chồng anh
Thế (Trịnh Văn Thế), chị Hoàng Thị Phương đang sử dụng.
+ 9013m2 đất màu thuộc thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38, trên đất
đang trồng mía năm thứ hai, hiện nay vợ chồng tôi đang sử dụng.
+ 3536m2 đất màu trên đất đang có mía lưu gốc năm thứ hai, thuộc
thửa đất số 109; tờ bản đồ số 45, hiện nay vợ chồng tôi đang sử
dụng.
+ Nợ:
Nợ phải đòi: Vợ chồng ông Nguyễn Vũ Hiếu và bà Khen nợ vợ
chồng ông Thiện, bà Nga 10.000.000 đồng;
Nợ chung phải trả: Ngân hàng NN&PTNT huyện M'đrắk 10.000.000
đồng.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 3
II.
QUAN HỆ TRANH CHẤP VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỐ TỤNG:
2.1
Quan hệ tranh chấp
Đây là tranh chấp về ly hôn, chia tài sản và giành quyền nuôi con giữa Ông
TRỊNH VĂN THIỆN và Bà NINH THỊ NGA theo Khoản 1, Điều 27 Bộ luật tố tụng
dân sự 2004, sửa đổi và bổ sung 2011 (sau đây gọi là "BLTTDS").
2.2
a.
Tư cách các đương sự
Nguyên đơn:
Bà Ninh Thị Nga
Quốc tịch: Việt Nam
Sinh năm: 1960
Địa chỉ thường trú: thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’đrắk
b.
Bị đơn
Ông Trịnh Văn Thiện
Quốc tịch: Việt Nam
Sinh năm 1957
Địa chỉ thường trú: thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’đrắk
c.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trịnh Thị Xoan, sinh ngày 13/03/1997;
2. Vợ chồng anh Trịnh Văn Thế, sinh năm 1988; chị Hoàng Thị
Phương, sinh năm 1991.
3. Vợ chồng Nguyễn Viết To sinh năm 1985, chị Trịnh Thị Tin, sinh năm
1987;
4. Vợ chồng anh Nguyễn Vũ Hiếu, sinh năm 1975; chị Nguyễn Thị
Khen sinh năm 1979;
Cùng trú tại: Trú tại: thôn 7 Cư Prao, M’Đrắk – Đắk Lắk.
5. Ông Mã Ngọc Hùng, sinh năm 1950. Trú taị: thôn 05 Cư Prao,
M’đrắk, Đắk Lắk.
6. Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh huyện
M’đrắk;
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 4
7. Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện M’đrắk.
8. Công ty cổ phần mía đường 333. Địa chỉ: thị trấn Ea Knốp, Ea Kar,
Đắk Lắk.
2.3
Yêu cầu khởi kiện:
Nguyên đơn: Bà Ninh thị Nga yêu cầu Tòa án giải quyết đơn ly hôn, chia tài
sản và nuôi con chưa thành niên cụ thể như sau:
-
Về quan hệ hôn nhân: đề nghị được ly hôn vì mâu thuẫn hôn nhân với ông
Thiện đã rất trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài.
-
Về vấn đề nuôi con: bà Nga xin được nuôi con chưa thành niên là cháu
Trịnh Thị Xoan, sinh năm 1997.
-
Về tài sản và nợ chung:
+
1 căn nhà xây cấp 4, diện tích 20 m2
+
thửa số 109, bìa đỏ số 45, diện tích 3.536 m 2 theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AK 558345 ngày 27/11/2008 của UBND huyện M'đrắk cấp
cho vợ chồng tôi.
+
thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38, diện tích 9.013 m2
+
đất chưa có Giấy CNQSDĐ nhưng đã lập bản đồ giải thửa tại thơn 7 Cu
Prao, M'đrắk, Đắk La81k: thửa số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 2.585m2;
thửa số 12, tờ bản đồ số 38, diện tích 7.568 m2
+
tài sản khác: 1 xe máy Honda, 1 tivi đầu đĩa, 1 tủ lạnh, 1 máy phát, 2 máy
phun thuốc sâu, ….
+
nợ: nợ Ngân hàng NN & PTNT huyện M'đrắk 10.000.000 VND và ông
Nguyễn Vũ Hiếu nợ vợ chồng tôi 10.000.000 tiền thuê đất.
Bà Nga yêu cầu chia đôi phần tài sản và nợ nêu trên.
2.4
Điều kiện khởi kiện
Quyền khởi kiện: Bà Nga đáp ứng đầy đủ các điều kiện về quyền khởi kiện
theo quy định của pháp luật – Điều 85 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 (sau
đây gọi là "Luật HNGĐ").
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 5
2.5
Thời hiệu khởi kiện:
Vụ án về ly hôn là tòa xét xử khi có yêu cầu của vợ/chồng đề nghị tòa giải
quyết việc ly hôn khi thấy mục đích hôn nhân không đạt nên không có thời hiệu.
2.6
Thẩm quyền tòa:
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này là Tòa án nhân dân huyện
M’đrắk, xác định trên cơ sở sau:
- Thẩm quyền Tòa án theo cấp: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
33 BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu
về hôn nhân/ly hôn.
- Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 BLTTDS, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức; trong trường hợp này cả
nguyên đơn và bị đơn đều cư trú tại Huyện M’đrắk nên đương nhiên thuộc thẩm
quyền tòa án nhân dân Huyện M’đrắk.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 6
III.
TRÌNH BÀY YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN VÀ PHẦN
Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN
3.1
Yêu cầu khởi kiện và chứng cứ chứng minh của nguyên đơn:
a. Yêu cầu khởi kiện
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa đại diện Viện kiểm sát,
Tôi tên Ninh Thị Nga, là nguyên đơn khởi kiện ông Trịnh Văn Thiện về việc
ly hôn. Trong phiên tòa sơ thẩm ngày hôm nay, tôi đề nghị HĐXX xem xét chấp
thuận những yêu cầu sau của tôi:
-
Về quan hệ hôn nhân: Tôi đề nghị được ly hôn vì mâu thuẫn hôn nhân
giữa tôi và ông Thiện đã rất trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể tiếp
-
tục kéo dài.
Về quyền nuôi con: tôi xin được nuôi con chưa thành niên là cháu Trịnh
Thị Xoan, sinh năm 1997
Về tài sản và nợ chung, tôi xin liệt kê cụ thể như sau:
+
1 căn nhà xây cấp 4, diện tích 20 m2
+
thửa số 109, bìa đỏ số 45, diện tích 3.536 m2 theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AK 558345 ngày 27/11/2008 của UBND huyện
M'đrắk cấp cho vợ chồng tôi.
+
thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38, diện tích 9.013 m2
+
đất chưa có Giấy CNQSDĐ nhưng đã lập bản đồ giải thửa tại thơn 7
Cu Prao, M'đrắk, Đắk La81k: thửa số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 2.585
m2; thửa số 12, tờ bản đồ số 38, diện tích 7.568 m2
+
Tài sản khác: 1 xe máy Honda, 1 tivi đầu đĩa, 1 tủ lạnh, 1 máy phát,
2 máy phun thuốc sâu, …..
+
Nợ: nợ Ngân hàng NN & PTNT huyện M'đrắk 10.000.000 VND và
ông Nguyễn Vũ Hiếu nợ vợ chồng tôi 10.000.000 tiền thuê đất.
Tôi yêu cầu chia đôi phần tài sản và nợ nêu trên, kính mong quý Tòa xem
xét và chấp thuận các yêu cầu nêu trên của tôi. Xin chân thành cảm ơn.
b. Chứng cứ chứng minh
- Giấy công nhận kết hôn, đăng ký ngày 01/8/1985
- Sổ hộ khẩu gia đình số 497T7
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 558345 (cho thửa đất số 109)
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 7
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày 29/03/2012 (cho thửa đất số 58)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U: 017672 (cho thửa đất số 58)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 557381 (cho thửa đất số 62)
- Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm ngày 28/3/2012
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
ngày 09/6/2012.
- Hợp đồng thế chấp tài sản số 5210L 130/TC/TD2 ngày 28/3/2012
- Giấy đề nghị vay vốn ngày 09/6/2012
- Hợp đồng tín dụng số 130 ngày 13/6/2012
- Đơn đăng ký đầu tư trồng mới (chăm sóc) mía cho vụ ép 2012-2013 ngày
01 tháng 5 năm 2012
- Các biên bản lấy lời khai và biên bản đối chất
3.2
Các ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện Kiểm sát.
Kính chào quý Luật sư đồng nghiệp và mọi người có mặt trong phiên tòa ngày
hôm nay.
Tôi là NGUYỄN VĂN A, thuộc VPLS NHÓM 2 VÀ CỘNG SỰ, đoàn luật sư
TP.HCM.
Nhận được yêu cầu từ phía ông Trịnh Văn Thiện và được sự chấp thuận từ phía
Tòa án nhân dân huyện M’ĐRĂK, Hôm nay tôi tham dự phiên tòa với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn là ông Trịnh Văn Thiện trong vụ án vụ án
dân sự thụ lý số 50/2012/TLST-HN&GĐ ngày 21tháng 07 năm 2012 về việc "xin ly hôn".
Sau đây tôi xin được trình bày ý kiến của thân chủ tôi – ông Trịnh Văn Thiện đối
với các ý kiến và yêu cầu nguyên đơn là bà Ninh Thị Nga.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 8
Về quan hệ vợ chồng của ông Thiện và bà Nga, bên phía bị đơn đồng tình với
phần trình bày của đại diện nguyên đơn về vấn đề mối quan hệ hôn nhân hợp pháp của
hai ông bà, con chung và một số tài sản chung trong suốt thời gian chung sống.
Tuy nhiên, chúng tôi hoàn toàn không đồng ý với ý kiến một chiều của nguyên
đơn cho rằng quan hệ vợ chồng của ông Thiện và bà Nga đã không thể cứu vãn. Bên
cạnh đó, ông Thiện cũng không đồng ý với phần trình bày về chi tiết khối tài sản chung
của vợ chồng được chia nếu cho ly hôn. Bị đơn cho rằng những tài sản bà Nga yêu cầu
chia có một số không phải là tài sản chung vợ chồng.
Ngoài ra về các nghĩa vụ chung của vợ chồng phải thanh toán, ông Thiện xin bổ
sung rằng ngoài số tiền vay nợ ở Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
huyện M’đrắk là: 10 triệu đồng thì ông Thiện và bà Nga còn có vay ở Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện M’đrắk với số tiền là 50 triệu đồng, bên
cạnh đó, hiện nay gia đình ông Thiện và bà Nga có nợ của Công ty cổ phần mía đường
333 là 47.200.000 đồng
Vì các lý do đó, nay phía bị đơn xin trình bày trước tòa các ý kiến của mình về
các yêu cầu của phía nguyên đơn, cụ thể như sau:
-
Về yêu cầu giải quyết ly hôn, ông Thiện không đồng ý ly hôn với bà Nga,
xét thấy đây chỉ là mâu thuẫn nhất thời do lỗi phát sinh trước từ phía bà
Nga có phần xúc phạm đến danh dự của ông Thiện. Việc ghen tuông vô
cớ xuất phát từ các hiểu lầm từ trước, tuy nhiên ông Thiện mong muốn
bà Nga quay lại để nuôi dạy con cái, xây dựng gia đình.
-
Tuy nhiên, trường hợp nếu bà Nga vẫn vẫn nhất định xin ly hôn thì ông
Thiện yêu cầu được nuôi cháu Trịnh Thị Xoan - sinh năm 1997; không
yêu cầu bà Nga cấp dưỡng.
-
Về tài sản chung:
1/ Đất:
- Thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38, diện tích 9.013m2, trên đất đang trồng mía,
GCNQSDĐ số AK557381 là tài sản chung, ông Thiện đồng ý để Tòa chia theo
pháp luật;
- Thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39 và công trình, vật nuôi trên đất, đây không phải
là tài sản chung của vợ chồng mà là của vợ chồng anh Thế, yêu cầu Tòa không
chia;
- Thửa đất số 109 tờ bản đồ số 45 là tài sản chung vợ chồng, ông Thiện đồng ý để
Tòa chia theo pháp luật;
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 9
- Diện tích 27.000m2 đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tọa lạc tại
thôn 5 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk do anh Thế tự khai hoang trước khi lấy vợ. Ông
Thiện, bà Nga có làm giúp chứ không mua bán của ai. Hiện nay vợ chồng anh Thế,
chị Phương đang trồng mía và lúa. Như vậy, đây là tài sản của anh Thế, yêu cầu
tòa không chia đối với diện tích đất này.
2/ Một số động sản khác: Ông Thiện đề xuất là chia đôi tài sản chung gồm: 01 xe máy
nhãn hiệu Honda; ti vi và đầu đĩa; 01 tủ lạnh; 01 máy phát cỏ; 02 máy phun thuốc sâu;
01 máy cưa, 02 máy cưa bào, 02 máy khoan; 02 con bò;
3/ Về nợ chung:
+ Đối với nợ phải thu với số tiền là 10 triệu đồng từ Ông Vũ Văn Hiếu, Ông Thiện
đồng ý với đề xuất của bà Nga là chia đôi.
+ Đối với số nợ phải trả: Ông Thiện không đồng ý với đề nghị của bà Nga, ngoài
số tiền vay nợ ở Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh huyện M’đrắk là: 10 triệu
đồng thì ông Thiện và bà Nga còn có vay ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện M’đrắk với số tiền là 50 triệu đồng, số nợ này ông Thiện đề nghị
bà Nga có trách nhiệm cùng nhau trả.
+ Ông Thiện đề nghị bà Nga có trách nhiệm cùng nhau trả. nợ của Công ty cổ
phần mía đường 333 là 47.200.000 đồng.
.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 10
IV.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI CHO LUẬT SƯ BỊ ĐƠN
KẾ HOẠCH HỎI LUẬT SƯ CỦA BỊ ĐƠN
Hỏi nguyên đơn
1. Bà Nga cho biết vì sao ông Thiện dùng bay xây đánh bà nhập viện?
2. Mâu thuẫn giữa 2 vợ chồng diễn ra từ khi nào? Và 10 năm đầu vẫn hạnh
phúc, vậy tại sao sau đó không hạnh phúc nữa?
3. Bà ghen tuông chồng và con dâu bà có căn cứ nào không? Bà có từng
chứng kiến chồng và con dâu vụng trộm không?
4. Bà đã làm gì khi nghĩ rằng ông Thiện vụng trộm với con dâu?
5. Bà có còn tình cảm với ông Thiện không? Vậy bà căm ghét hay tha thứ
cho ông Thiện?
6. Bà bị thương tích như thế nào? Có xác nhận nào của bệnh viện về thương
tích của bà không?
7. Vậy nếu như đã không còn tình cảm và đã không tha thứ căm ghét ông
Thiện, tại sao bà không tố cáo ông Thiện ra cơ quan có thẩm quyền về
việc hành hung bà? / Nếu như tha thứ thì có nghĩa là bà còn tình cảm với
ông Thiện.
8. Thân chủ của tôi là ông Thiện có nói rằng, ông Thiện muốn xin lỗi bà và
mong bà tha thứ và quay lại. Bà có chấp nhận lời xin lỗi của ông Thiện
không?
9. Từ trước đến nay, ông Thiện đã đánh bà thương tích nặng bao nhiêu lần?
10. Mới chỉ 1 lần vậy tại sao bà lại nghĩ là hôn nhân không thể cứu vãn?
11. Hiện bà có thu nhập nào không?
12. Cháu Xoan năm nay bao nhiêu tuổi? Cháu có nguyện vọng ở với ai nếu
như ông và bà Nga ly hôn?
13. Nguồn thu nhập chính của gia đình là từ đâu mà ra?
14. Trong giấy đề nghị vay vốn tháng 03/2012 Có 1 mục Mục đích vay vốn,
nội dung mục này do ai ghi?
15. Bà có xác nhận đã ký lên giấy đề nghị vay vốn không? Lúc ký kết có
những ai?
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 11
16. Bà cho rằng bị ép buộc ký vào đó, vậy tại sao bà không nói cho đại diện
phía ngân hàng biết?
17. Bà có biết số tiền 50 triệu dùng vào mục đích gì không?
18. Chi phí làm nhà của anh Thế trên thửa số 58 là của ai bỏ ra?
19. Bà có biết 6 con hươu trong được nuôi ở chuồng nhà cũ của bà tại thử 58
là do ai mua không? Số tiền mua hươu từ đâu mà có?
20. Bà cho rằng diện tích đất 27.000m2 đất chưa có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, tại thôn 5 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk là của bà và ông Thiện
đúng không? Vậy bà có giấy tờ gì cho thấy việc mua bán này không?
Hỏi bị đơn
1. Ông cho biết mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ khi nào?
2. Vì sao ông chửi bới, đánh đập bà Nga? Do lỗi của ông hay của cả 2
người?
3. Có ai chứng kiến việc bà Nga xúc phạm, dùng lời lẽ thô tục với ông
không?
4. Ông cho biết ông có từng bao giờ đánh bà Nga nhập viện không? Tại
sao?
5. Sự việc như vậy xảy ra chỉ duy nhất một lần trong khi hai người chung
sống đúng không?
6. Sau khi bà Nga bỏ nhà đi, ông có tìm cách liên hệ với bà Nga không?
7. Ông trình bày trước tòa, ông có muốn bà Nga quay lại để tiếp tục xây
dựng gia đình không? Ông có còn tình cảm với bà Nga không?
8. Sau khi biết bà Nga ở đâu thì ông có đến đó gọi bà Nga về nhà không?
9. Ông cho biết, thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39 ở thôn Cư Prao, M’đrắk có
phải ông và bà Nga đã cho vợ chồng anh Thế, chị Phương không?
10. Khi cho đất có ai chứng kiến không?
11. Bà Nga có phản đối việc anh Thế xây nhà trên thửa số 58 không?
12. Chi phí xây nhà do ai bỏ ra?
13. Bà Nga nói ông là người bỏ tiền xây nhà và mua hươu có đúng không?
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 12
14. Ông cho biết 6 con hươu là ai mua và ai bỏ tiền ra mua? Có phải
15. Ông cho biết tất cả các mảnh đất của vợ chồng ông và bà Nga, thửa đất
nào đã được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất nào chưa được cấp Giấy
chứng nhận?
16. Ông và bà Nga cùng nhau ký vào giấy đề nghị vay vốn để vay vốn của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đúng không? Khi ký giấy
này có ai cưỡng ép bà Nga không?
17. Có ai cũng chứng kiến việc 2 người ký kết giấy này không?
18. Thu nhập của ông là bao nhiêu? Có ổn định không? Có đảm bảo đầy đủ
cuộc sống tốt cho cháu Xoan không?
19. Cháu Xoan năm nay bao nhiêu tuổi? Ý cháu Xoan muốn ở với ai sau khi
ông ly hôn với bà Nga?
20. Trong thời gian chung sống, ai là trụ cột tạo nguồn thu nhập cho gia đình?
21. Diện tích 2,7 ha đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại thôn
5 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk có phải của ông và bà Nga không? Vậy đất
này do đâu mà có?
Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Hỏi Ông Trịnh Văn Thế
1. Ông có nhận được ủy quyền từ bà Nga và ông Thiện để vay tiền vào năm 2010
không?
2. Số tiền vay là bao nhiêu? Ông vay số tiền này dùng để làm gì?
3. Hiện ông đã trả hết số nợ này chưa?
4. Có phải cha mẹ ông đã cho ông 10m đất mặt đường thuộc thửa đất số 58, tờ
bản đồ số 39 ở thôn Cư Prao, M’đrắk đúng không? Việc cho này có ai chứng
kiến không?
5. Ai là người bỏ ra chi phí xây nhà trên mảnh đất số 58?
6. Anh đã trả hết các chi phí xây nhà chưa? Còn thiếu bao nhiêu?
7. Khi tiến hành xây nhà chính quyền địa phương có biết không? Có ai phản đối
không?
8. Bà Nga có phản đối việc anh xây nhà không?
9. Công trình trên thửa đất 58 do ai xây dựng? Anh có hóa đơn giấy tờ gì về việc
xây dựng không?
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 13
10. 6 con hươu hiện tại do ai nuôi? Ai là người mua hươu? Anh mua hươu từ ai?
11. Có chứng từ ngân hàng nào về việc anh chuyển tiền mua hươu không?
12. Ai là người hưởng lợi từ việc nuôi hươu? Trong đó có bà Nga không?
13. Ai là người hiện đang canh tác và chăm sóc trên thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38
thôn 8 Cư Prao, M’đrắk?
14. Ông có căn cứ chứng minh 27.000m 2 đất tại thôn 5 Cư Prao, M’đrắk là tự ông
khai hoang trước khi lấy vợ không?
15. Hiện nay, 27.000m2 đất tại thôn 5 Cư Prao, M’đrắk hiện do ai sử dụng? Bà Nga
có đang canh tác phần đất này không?
V.
LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ ĐƠN:
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện Kiểm sát.
Kính chào quý Luật sư đồng nghiệp và mọi người có mặt trong phiên tòa ngày
hôm nay.
Tôi là NGUYỄN VĂN A, thuộc VPLS NHÓM 2 VÀ CỘNG SỰ, đoàn luật sư
TP.HCM.
Nhận được yêu cầu từ phía ông Trịnh Văn Thiện và được sự chấp thuận từ phía
Tòa án nhân dân huyện M’ĐRĂK, Hôm nay tôi tham dự phiên tòa với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn là ông Trịnh Văn Thiện trong vụ án vụ án
dân sự thụ lý số 50/2012/TLST-HN&GĐ ngày 21tháng 07 năm 2012 về việc "xin ly hôn".
.
Sau khi nghiên cứu toàn bộ hồ sơ có liên quan, thông qua theo dõi diễn
biến phần xét hỏi tại phiên tòa ngày hôm nay, tôi xin đưa ra một số quan điểm
bảo vệ như sau:
Về phần trình bày về quá trình hôn nhân của ông Thiện và bà Nga, bên bị
đơn đồng ý những điều này và xin phép không trình bày lại một lần nữa.
Tuy nhiên, bị đơn không đồng ý với toàn bộ các nội dung còn lại của quan
điểm của nguyên đơn về số tài sản chung của vợ chồng, các vấn đề về con
chung và quyền nuôi con . Theo đó, tôi xin được bổ sung các ý kiến và quan
điểm bảo vệ cho bị đơn như sau:
Thứ nhất, quan hệ hôn nhân của vợ chồng ông Thiện bà Nga chưa
đến mức trầm trọng và không thể chung sống được. Việc giải quyết cho ly
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 14
hôn là không cần thiết, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình và không đúng pháp
luật.
Trong thời gian chung sống giữa Ông Thiện và Bà Nga thường xuyên phát
sinh mâu thuẫn nguyên nhân, tuy nhiên thực tế sự việc không chỉ một chiều như
phía nguyên đơn đã trình bày. Những va chạm của ông Thiện và bà Nga có
nguyên nhân sâu xa là do bà Nga thường xuyên có những lời lẽ thô tục chửi bới,
xúc phạm ông Thiện, thực sự nhiều lần ông Thiện khuyên bảo nhưng bà Nga
không nghe. Sự việc này được xác nhận tại các Biên bản xác minh của đại diện
chính quyền địa phương - ông Trần Văn Hệ - Trưởng ban Công tác mặt trận của
thôn 7 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk tại bút lục 127 hồ sơ vụ án. Ngoài ra, nhiều bà
con hàng xóm họ hàng, cùng những người con trong nhà đều chứng kiến mâu
thuẫn giữa ông bà và có thể xác thực điều này.
Còn đối với sự việc vào ngày 29/05/2012, do bà Nga nói ông Thiện có
quan hệ bất chính với con dâu trước nhà hàng xóm, lúc này bà Nga hết sức quá
đáng, cố tình làm ầm ĩ to chuyện, khiến hàng xóm xung quanh đều biết, cho nên
trong lúc nóng giận vì sự vô lý của bà Nga, và quá xấu hổ trước mặt con cái và
hàng xóm xung quanh, tức tời không kiềm chế được nên ông Thiện có đánh bà
Nga, sau đó bà Nga đã bỏ nhà đi từ ngày 02/05 âm lịch cho đến nay. Từ trước
đến nay chưa từng có sự việc nghiêm trọng như vậy xảy ra, riêng đối với sự cố
đáng tiếc này, ông Thiện cũng đã rất hối hận và tìm cách xin lỗi bà Nga, nhưng
bà Nga vẫn cố chấp không chịu tha thứ cho ông. Nhưng tin tưởng rằng đây chỉ
là sự giận dỗi nhất thời, cần có thêm thời gian để giải quyết hòa thuận.
Như vậy không thể căn cứ vài Điều 89 Luật HNGĐ 2000 cũng như đối
chiếu với Hướng dẫn tại Mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán - TAND Tối cao ban hành ngày 23/12/2000, hướng dẫn áp dụng một
số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 mà xem xét cuộc hôn
nhân của ông Thiện và bà Nga là hôn nhân trầm trọng và không đạt được mục
đích, vì theo như phân tích ở trên ông Thiện vẫn luôn yêu thương trân trọng bà
Nga, những sự việc đã xảy ra là vô cùng đáng tiếc tuy nhiên vẫn chưa đến mức
trầm trọng bởi ông Thiện chỉ nhất thời hồ đồ, và rất có thiện chí hối lỗi.
Tình cảm vợ chồng hơn 20 năm ông Thiện đến nay vẫn luôn yêu thương,
tôn trọng bà Nga. Mặc dù xảy ra những lúc cơm không lành canh không ngọt
giữa hai vợ chồng, tuy nhiên những mâu thuẩn trong đời sống là không thể tránh
khỏi. Còn riêng với sự việc nghiêm trọng tháng 5 năm 2012, đây chỉ là lần đầu
tiên và duy nhất, bà Nga hiện tại chưa tha thứ cho ông Thiện. Ông Thiện cần
được cho cơ hội và thời gian để xin bà Nga tha thứ, hằng mong tạo lập lại được
hạnh phúc gia đình. Hơn nữa, hiện tại, ông Thiện và bà Nga đã lớn tuổi, đã có
cháu nội và cháu ngoại, do cháu Xoan còn nhỏ và đang đi học, vì vậy, ông Thiện
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 15
mong muốn vợ chồng đoàn tụ để cùng nuôi dạy con cái, xây dựng gia đình, làm
tấm gương tốt cho con cháu. Do đó, ông Thiện không chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của bà Nga.
Thứ hai, nếu bà Nga vẫn nhất quyết xin ly hôn thì ông Thiện là người
có quyền nuôi dưỡng cháu Xoan chưa thành niên là hợp lý và hợp pháp,
đúng nguyện vọng thỏa đáng của cháu, cũng như bảo đảm được lợi ích
cho sự phát triển của cháu Xoan.
Cháu Trịnh Thị Xoan, sinh năm 1997 (hiện cháu 15 tuổi và còn đi học) là
con chung trong thời kỳ hôn nhân của bà Nga và ông Thiện. Hiện tại thì cháu
Xoan đang sống cùng với ông Thiện.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000 thì “vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt
của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Theo hồ số vụ án bản lấy lời khai của cháu Xoan tại bút lục số 81, thì cháu
Nguyễn Thị Xoan có nguyện vọng muốn được ở cùng với Ông Thiện. Như vậy,
nguyện vọng của cháu Xoan là muốn được ở cùng người cha, để nuôi nâng
chăm sóc cho cháu, như vậy thiết nghĩ tòa cần xem xét kĩ điều này bởi sự mong
muốn, nguyện vọng của con trẻ chính là căn cứ có giá trị hơn cả khi xem xét
chọn ra người thích hợp yêu thương quan tâm cho cháu. Bởi hơn ai hết con trẻ
là người cảm nhận rõ nét nhất so sánh đúng nhất tình thương của cha mẹ.
Ngoài ra, với thu nhập cố định hàng tháng là 2 triệu đồng so với với mặt
bằng sinh hoạt chung tại địa phương thì ông Thiện có thể đủ điều kiện để
nuôi dạy cháu Xoan khôn lớn. Với số tiền này, trước đến nay, ông Thiện một tay
nuôi sống gia đình, nay không vì lý do gì mà không thể nuôi cháu khôn lớn một
cách đầy đủ và toàn diện. Bên cạnh đó, trong gia đình, người gần gũi và thường
xuyên chia sẻ tâm tư tình cảm của cháu Xoan là ông Thiện. Có thể khẳng định,
ông Thiện nuôi cháu Xoan là đảm bảo mọi điều tốt nhất cho cháu, bởi ông có
đầy đủ điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để chăm sóc và quan tâm cháu một
cách hoàn thiện cho đến khi cháu Xoan trưởng thành.
Như vậy, căn cứ Khoản 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của HĐTP
TANDTC ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2000, do đó, việc Ông Thiện có nguyện vọng được nuôi
con đến lúc trưởng thành là phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ ba, về các tài sản chung để phân chia sau khi ly hôn, số tài sản
chung của vợ chồng theo bà Nga trình bày không chính xác, một số tài sản
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 16
trong đó hiện không phải thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông Thiện bà
Nga nên không thể đem chia sau khi ly hôn
Trên thực tế ông Thiện và bà Nga có một số tài sản chung giống như bà
Nga đã trình bày ở trên bao gồm:
+ Về nhà ở: có 01 căn nhà ở cấp 4 diện tích 20 m 2 xây dựng trên thửa số
58 tờ bản đồ số 39.
+ Về đất đai: có các thửa đất: cùng tại địa chỉ Thôn 7 xã Cư Prao, huyện
M’đrắk, tỉnh Đắk Lắk như sau:
a- Diện tích đất 9.013m2 đất thuộc thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38 tọa lạc
tại thôn 8 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk như nguyên đơn đã trình bày hiện
nay do ông Thiện và bà Nga sử dụng;
b- Diện tích đất 3.536m2 đất thuộc thửa đất số 109, tờ bản đồ số 45 tọa
lạc tại thôn 8 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk như nguyên đơn đã trình bày
hiện nay do ông Thiện và bà Nga sử dụng;
+ Một số tài sản khác gồm: 01 tivi, 01 đầu đĩa, 01 âm ly, 01 loa thùng; 01 tủ
lạnh; 01 máy cắt cỏ; 01 máy phun thuốc trừ sâu; 01 máy tuốt lúa, 01 bếp gas và
01 bình gas to – hiện do ông Thiện quản lý và sử dụng.
Đối với công trình, vật nuôi trên diện tích đất 3.265m2 đất thuộc thửa đất số 58,
tờ bản đồ số 39 ở thôn 7 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk, Ông Thiện, bà Nga trước
đây đã thống nhất cho vợ chồng anh Thế, chị Phương 16m đất mặt đường. Việc
cho đất các bên không làm giấy tờ. Tuy nhiên hiện nay ông Thiện, bà Nga đã
bán cho anh Hiếu 10m đất mặt đường nên không đủ 16m đất mặt đường để cho
anh Thế, chị Phương nữa. Vì vậy hiện nay ông Thiện, bà Nga chỉ cho anh Thế,
chị Phương 10m đất mặt đường. Anh Thế, chị Phương đã xây dựng nhà kiên cố
trên diện tích đất này, chi phí xây nhà do vợ chồng anh Thế, chị Phương bỏ ra.
Hiện nay vợ chồng anh Thế vẫn còn nợ tiền mua vật liệu về làm nhà; việc
xây dựng nhà chính quyền địa phương cũng biết và không có ý kiến gì, hai năm
nay anh Thế và vợ đã sử dụng và khai thác ổn định, bà Nga đều biết nhưng
không hề có ý kiến nào phản đối, nay đột nhiên lại cho rằng chỉ cho vợ chồng
anh Thế mượn là phi logic và rất vô lý.
Công trình xây dựng trên mảnh đất là chuồng hươu, và vật nuôi là 6 con
hươu, do anh Thế tự bỏ tiền mua từ ông Thủy, ông Thiện và bà Nga không có
liên quan gì đến việc mua bán, xây dựng, nuôi thú này. Thực tế, anh Thế cũng là
người thực hiện các loại thanh toán đối với các tài sản này, cụ thể trong hồ sơ,
tại Chứng từ giao dịch bút lục 130, ghi rõ anh Thế là người chuyển tiền mua
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 17
hươu cho chủ là ông Thủy. Ngoài ra còn có các hóa đơn, chứng từ thanh toán
tiền xây dựng chuồng trại, công trình, thuê nhân công.v.v.
Như vậy đối với công trình, vật nuôi trên diện tích đất 3.265m2 đất thuộc
thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39 ở thôn 7 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk và 10m đất
mặt đường là tài sản riêng của anh Thế và vợ, không thuộc khối tài sản chung
của vợ chồng ông Thiện.
Về diện tích đất 27.000m2 đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tọa
lạc tại thôn 5 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk, Diện tích đất này anh Thế tự khai hoang
trước khi lấy vợ. Ông Thiện, bà Nga có làm giúp chứ không mua bán của ai.
Hiện nay vợ chồng anh Thế, chị Phương đang trồng mía và lúa. Diện tích đất
này của là tài sản riêng của anh Thế, không thuốc khối tài sản của vợ chồng;
Vì vậy căn cứ theo quy định tại Điều 95, Điều 97 và Điều 98 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000 và căn cứ quy định tại Khoản 12 Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, do đó việc chia tài
sản chung của vợ chồng sẽ được xem xét dựa trên công sức đóng góp của mỗi
bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản và nhu cầu và điều kiện trực tiếp
sử dụng tài sản đó, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết chia đôi tài sản
chung cho cả hai bên.
Về vấn đề nợ chung
Đối với số nợ phải thu với số tiền là 10 triệu đồng từ Ông Vũ Văn
Hiếu, Ông Thiện yêu cầu chia đôi.
Đối với số nợ vay ở Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
huyện M’đrắk với số tiền là 10 triệu đồng, số tiền này dùng cho việc chi tiêu gia
đình. Đối với khoản nợ ký kết Hợp đồng đầu tư chăm sóc mía với Công ty mía
đường với số tiền là 47,2 triệu đồng, vì đây là hợp đồng do cả hai vợ chồng cùng
ký, số tiền nhận được do cả hai cùng sử dụng và việc chi tiêu gia đình. Còn về
số nợ vay ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện M’đrắk với số tiền là 50 triệu đồng, số tiền vay này đều do hai bên ký tên
vào giấy xác nhận vay vốn..
Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 và căn cứ vào quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày
03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
“việc xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
chung thì phải có sự bàn bạc, thỏa thuận thống nhất của cả hai”. Trên thực tế, bà
Nga trước khi bỏ đi đã thỏa thuận thống nhất với ông Thiện về việc mượn tiền
ngân hàng để phục vụ mục đích canh tác gia đình.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 18
Thực tế số tiền trên được sử dụng cho việc xây nhà và thuê người làm cỏ,
mua phân bón, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, vì mục đích chung vợ chồng. Do đó,
các khoản nợ trên được xác định là nợ chung nên ông Thiện và bà Nga sẽ cùng
nhau trả.
Từ những quan điểm đã nêu như trên:
Căn cứ vào quy định tại Điều 25, Điều 28, Điều 92, Điều 95, Điều 97 và
Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Căn cứ vào quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày
03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào quy định tại Khoản 11 và Khoản 12 của Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
Tôi kính mong Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu sau đây của bị đơn:
1-Về quan hệ hôn nhân: Bác yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nga.
2- Về con chung: Trong trường hợp bà Nga vẫn quyết tâm xin ly hôn thì
yêu cầu Tòa án giải quyết chấp thuận cho ông Thiện được quyền chăm sóc và
nuôi dưỡng con gái Trịnh Thị Xoan, sinh năm: 1997 và không yêu cầu bà Nga
cấp dưỡng nuôi con.
3-Về tài sản chung: Yêu cầu tòa án tiến hành việc chia tài sản chung của
hai bên như tôi đã trình bày không bao gồm một số tài sản như nguyên đơn trình
bày theo quy định của pháp luật.
4- Về nợ chung:
Đối với nợ phải đòi với số tiền là 10 triệu đồng từ Ông Vũ Văn Hiếu, yêu
cầu Tòa án buộc anh Hiếu phải trả số tiền 10 triệu đồng cho ông Thiện và bà
Nga và tòa án tiến hành chia đôi số tiền này cho hai bên.
Đối với số nợ phải trả:
Số tiền vay nợ ở Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
huyện M’đrắk là 10 triệu đồng, yêu cầu Tòa án tiến hành chia đôi số nợ này cho
hai bên.
Số tiền vay nợ ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện M’đrắk là 50 triệu đồng, yêu cầu Tòa án tiến hành chia đôi số nợ này cho
hai bên.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 19
Số tiền nợ của Công ty cổ phần mía đường 333 là 47,2 triệu đồng,
yêu cầu Tòa án tiến hành chia đôi số nợ này cho hai bên.
Trên đây là phần trình bày quan điểm của tôi đối với vụ án, kính mong Hội
đồng xét xử xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị
đơn.
Xin cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử và mọi người tham dự
phiên tòa ngày hôm nay.
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 20
VI.
NHẬN XÉT BUỔI BUỔI DIỄN ÁN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Diễn án Hồ sơ dân sự 13
Page 21