Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––




TRƢƠNG THỊ NHA TRANG




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ







Thái Nguyên, năm 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––



TRƢƠNG THỊ NHA TRANG



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU TRI




Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.



Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Trƣơng Thị Nha Trang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc hƣớng dẫn giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng lòng biết ơn sâu sắc
đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng, phòng quản lý sau đại học, các thày cô giáo

khoa sau đại học cùng tất cả các thày cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Tri ngƣời đã hƣớng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và nhân viên NHNo&PTNT chi
nhánh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, ngƣời thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn


Trƣơng Thị Nha Trang







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thƣơng mại 4
1.2. Các chức năng của Ngân hàng thƣơng mại 6
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng 6
1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán 6
1.2.3. Chức năng "tạo tiền" 7
1.3. Các nghiệp vụ của NHTM 8
1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ (Nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM) 8
1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có (Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM) 9
1.3.3. Các nghiệp vụ khác của NHTM (Nghiệp vụ trung gian) 10
1.4. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại 11
1.4.1.Khái niềm về rủi ro tín dụng 11
1.4.2. Các loại rủi ro tín dụng 13
1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 14
1.4.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 16
1.4.3.3. Nguyên nhân khác 18
1.4.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 20
1.4.4.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế 20
1.4.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thƣơng mại 20
1.4.5. Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 21
1.5. Hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại 23
1.5.1. Khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng 23
1.5.2.Vai trò của hạn chế rủi ro tín dụng 24
1.5.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng 25
1.5.4. Nguyên tắc về hạn chế rủi ro tín dụng 26
1.5.5. Nội dung về quản lý rủi ro tín dụng 27
1.5.5.1. Mục đích của quản lý rủi ro 27
1.5.5.2. Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng 27
1.5.5.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 28
1.5.5.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 30
1.5.5.5. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng 33
1.6. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại trên thế giới
và bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 37
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại trên
thế giới 37
1.6.1.1. Tại Mỹ 37
1.6.1.2. Tại Thái Lan 40
1.6.1.3. Tại Singapore 40
1.6.2. Bài học đối với các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 44
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 44
2.2.2. Phƣơng pháp tiếp cận 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
22.2.1. Tiếp cận hệ thống 45
2.2.2.2. Tiếp cận thị trƣờng mở 45
2.2.3. Thu thập thông tin thứ cấp 45
2.2.4. Tổng hợp, phân tích thông tin 46
2.2.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả 46
2.2.4.2. Phƣơng pháp so sánh 46
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 48
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu 48
2.3.3. Tỷ lệ mất vốn 48
2.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 49
2.3.5. Mức độ tập trung tín dụng 49
2.3.5.1. Mức độ tập trung tín dụng theo từng ngành nghề kinh doanh 49
2.3.5.2. Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn 50
2.3.5.3. Mức độ tập trung tín dụng theo đối tƣợng khách hàng 50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN . 51
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Thái Nguyên 51
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh

Thái Nguyên 52
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 55
3.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 55
3.1.3.2. Hoạt động tín dụng 56
3.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh khác 61
3.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo chi nhánh Thái Nguyên 65
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 66
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Thái nguyên 68
3.2.2.1. Công tác phòng ngừa rủi ro 68
3.2.2.2. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 70
3.3. Đánh giá chung về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Thái nguyên 78
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 78
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 80
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 82
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 83
3.3.3.2. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thái Nguyên 84
3.3.4. Bài học rút ra qua thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 87

3.3.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 87
3.3.4.2. Kiểm soát cho vay 87
3.3.4.3. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng 88
3.3.4.4. Thực hiện nghiêm ngặt việc thế chấp tài sản 89
3.3.4.5. Thực hiện phân tán rủi ro 89
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN 91
4.1. Phƣơng hƣớng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 91
4.1.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 91
4.1.2. Phƣơng hƣớng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
4.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Thái Nguyên 94
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định 94
4.2.2. Hoàn thiện các hình thức đảm bảo tiền vay 97
4.2.3. Thực hiện đúng quy trình cho vay 98
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng 100
4.2.5. Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể 102
4.2.6. Tăng cƣờng công tác quản lý hạn chế rủi ro tín dụng 103
4.2.7. Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay 103
4.2.8. Linh hoạt trong sử dụng các công cụ để phòng ngừa rủi ro tín dụng 104
42.9. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro 105
4.3. Kiến nghị 106
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc 106

4.3.1.1. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội 106
4.3.1.2. Tạo một môi trƣờng kinh doanh ổn định và bình đẳng cho các hoạt động
ngân hàng 106
4.3.1.3. Chủ động hội nhập kinh tế 107
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 107
4.3.2.1. Đƣa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế 107
4.3.2.2. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng 108
4.3.2.3. Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng các công cụ tài chính mới vào thực tế
ngành Ngân hàng Việt Nam 108
4.3.2.4. Thực hiện triển khai đồng bộ và hiệu quả chiến lƣợc phát triển ngành Ngân
hàng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 109
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Việt Nam 109
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV
doanh nghiệp nhỏ và vừa

DS
Doanh số
HTX
Hợp tác xã
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
HĐQT
Hội đồng quản trị
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
NQH
Nợ quá hạn
TCTD
Tổ chức tín dụng
TD
Tín dụng
TDH
Trung dài hạn
VNĐ
Đơn vị tiền Việt Nam
RRTD
Rủi ro tín dụng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Hệ thống xếp hạng chất lƣợng tài sản đảm bảo 36
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 - 2012 55
Bảng 3.2: Hoạt động tín dụng giai đoạn 2010-2012 56
Bảng 3.3: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế 2009 - 2012 58
Bảng 3.4: Phân loại dƣ nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2012 60
Bảng 3.5: Kết quả thanh toán hàng xuất khẩu 61
Bảng 3.6: Kết quả thanh toán hàng nhập khẩu 62
Bảng 3.7: Kết quả kinh doanh ngoại tệ 62
Bảng 3.8: Doanh số chi trả kiều hối 63
Bảng 3.9: Hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2010 - 2012 64
Bảng 3.10: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 65
Bảng 3.11: Thực trạng nợ xấu qua các năm 66
Bảng 3.12: Thực trạng nợ xấu phân tích theo thành phần kinh tế 67
Bảng 3.13: Bảng xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp 70
Bảng 3.14: Tổng điểm xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 73
Bảng 3.15: Xếp hạng khách hàng các nhân 73
Bảng 3.16: Tổng điểm xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân 74
Bảng 3.17: Tình hình trích lập dự phòng và xử lý RRTD 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn nhân lực 54
Biểu đồ 3.2: Tăng trƣởng nguồn vốn và dƣ nợ 59
Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ xấu phân tích theo thời hạn tín dụng 67
Biểu đồ 3.4: Tình hình nợ xấu phân tích theo thành phần kinh tế 68
Biểu đồ 3.5: Kết quả trích dự phòng rủi ro và tình hình thực hiện xử lý rủi ro 77
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Thái Nguyên 53














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề hội nhập Quốc tế là tất yếu khách
quan đối với các quốc gia trên thế giới. Hội nhập Quốc tế bên cạnh những thách

thức to lớn lại tạo ra cơ hội phát triển và áp dụng những tiến bộ của thế giới. Trong
xu thế ấy hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong
mình vận hội vƣơn rộng ra thế giới. Điều đó đòi hỏi mỗi ngân hàng phải nâng cao
năng lực tài chính, sức cạnh tranh, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Ngân hàng Thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
tiền tệ trên các lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay và các dịch vụ tài chính, ngân
hàng…Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM Việt Nam nói
chung và của Ngân hàng Nông Nghiệp&Phát triển nông thôn nói riêng. Nguồn thu
nhập từ tín dụng là nguồn thu chính, chiếm tỷ trọng 70%-80% trong tổng thu nhập
của NHTM. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gây ra hậu
quả nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng và trong nền kinh tế quốc dân.
Cuối tháng 9/2012 nợ xấu chung của hệ thống ngân hàng ở mức 8,82%/tổng
dƣ nợ. Năm 2011, nợ xấu ở mức 3,3%/tổng dƣ nợ, cao hơn so với mức 2,14% vào
cuối năm 2010. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2012, nợ
xấu là 27.866 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ nợ xấu 5,8% trên tổng dƣ nợ. Tính đến ngày
31/12/2011 nợ xấu là 27.446 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6.1%/tổng dƣ nợ cho vay, tăng
11.871 tỷ đồng so với năm 2010.
Nợ xấu ngân hàng đang có chiều hƣớng gia tăng. Rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng
là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, có thể đƣa ngân hàng đến chỗ phá sản. Vì vậy, đòi hỏi
các ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc
đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên hoạt động tín dụng chủ yếu
là phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn nên tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Kết
quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên tốt hay không phụ thuộc
rất lớn vào việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Chính vì thế, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thái
Nguyên ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
- Tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đƣợc các vấn đề lý luận về ngân hàng thƣơng mại và rủi ro tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và nguyên nhân của rủi ro tín
dụng qua các năm từ 2009 - 2012 của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
thôn chi nhánh Thái Nguyên
- Đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian 4 năm từ năm 2009
đến năm 2012.
- iệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
3.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề nhƣ: Hoạt động tín dụng, rủi ro tín
dụng của ngân hàng để tìm ra những giải pháp giúp Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên hạn chế đƣợc những rủi ro đó.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về ngân hàng thƣơng mại,
tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng,
quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Thái Nguyên để đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Nội dung gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng ngân hàng của
Ngân hàng thƣơng mại
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Thái Nguyên.
Kết luận
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Về mặt lịch sử, NHTM đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài gắn
liền với quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Từ các hoạt động cho
vay tƣ nhân và cầm đồ xuất hiện trong thời kỳ cổ đại, các ngân hàng đã phát
triển về quy mô, mở rộng về chức năng qua thời kỳ trung cổ và đạt tới sự phát
triển rực rỡ trong nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa. Đến thế kỷ thứ 18, với sự can
thiệp của Nhà nƣớc, ngân hàng phát hành đƣợc tách riêng ra để trở thành ngân
hàng trung ƣơng của các nƣớc, các ngân hàng còn lại không đƣợc phép phát
hành tiền, có chức năng chuyên kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây
chính là tiền thân của các NHTM.
Ngày nay, nhất là trong các nền kinh tế thị trƣờng phát triển, NHTM đã trở
thành các trung tâm tiền tệ, là cầu nối giữa ngƣời có vốn nhàn rỗi và ngƣời có nhu
cầu sử dụng vốn, đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhƣ chiết
khấu thƣơng phiếu, bảo quản tài sản, đồ vật quý, thanh toán cho khách hàng, tƣ
vấn…Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, NHTM đã phát triển thành hệ thống
nhiều chi nhánh, có vai trò rất quan trọng trên thị trƣờng tài chính và ảnh hƣởng lớn
đến trạng thái kinh tế vĩ mô của quốc gia, quốc tế.
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại
trƣớc khi chủ nghĩa tƣ bản ra đời. Từ khi hình thành và phát triển cho đến nay cũng
có rất nhiều quan điểm đƣa ra những khái niệm về NHTM và quan điểm phổ biến
nhất đều cho rằng: “Ngân hàng thƣơng mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của
nền kinh tế”.
Chính vì vậy, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh
tế, các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên không ngừng
thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tƣơng hỗ và công ty bảo hiểm
hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngƣợc lại, ngân
hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức phi ngân hàng) bằng cách
mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham
gia hoạt động bảo hiểm, đầu tƣ vào quỹ tƣơng hỗ và thực hiện dịch vụ khác.
Có nhiều khái niệm về NHTM, một số nƣớc tƣ bản nhƣ Mỹ, Nhật NHTM
đƣợc định nghĩa nhƣ một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là huy
động vốn từ tiền gửi của cá nhân và đơn vị kinh doanh (các công ty) và để cho vay
lại các đối tƣợng đó. Các ngân hàng này không đƣợc phép kinh doanh tổng hợp các
dịch vụ khác nhƣ đầu tƣ tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các nhóm ngành
nghề riêng biệt đây là các ngân hàng hoạt động theo mô hình chuyên doanh. Trong
khi đó, một số nƣớc ở Châu Âu nhƣ Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ lại quan niệm rằng
NHTM có thể kinh doanh đồng thời tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng, đó là mô
hình ngân hàng đa năng.
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, các ngân hàng thƣờng hƣớng
tới mô hình đa năng để có thể sử dụng đƣợc một cách hiệu quả nhất nguồn vốn mà
ngân hàng huy động đƣợc. Hơn nữa đây cũng là một hình thức phân tán rủi ro bằng
cách đa dạng hóa các nghiệp vụ.
Cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét ngân hàng trên phƣơng diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế.
Nhƣng theo quan điểm của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ngày 15

tháng 6 năm 2004 của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “Ngân hàng
thƣơng mại là một sản phẩm của nền kinh tế thị trƣờng, NHTM đƣợc coi là “trái tim
lớn”, một doanh nghiệp thực sự - doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ”. Cụ thể “NHTM
là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) đƣợc phép thực hiện toàn bộ hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nhƣ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế”. Trên cơ sở dựa trên các
hoạt động chủ yếu, NHTM đƣợc hiểu là “loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
các quy định của pháp luật, thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán; thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
Có thể nói, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì trƣớc hết nó kinh
doanh trong một lĩnh vực đặc biệt đó là tiền tệ. Thứ hai, các hoạt động của nó cũng
mang tính đặc thù để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ thống NHTM đƣợc ví
nhƣ mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá trình tái sản xuất xã hội, là trợ thủ đắc lực
của Nhà nƣớc và các chủ thể kinh tế.
1.2. Các chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng
Trong quá trình vận động của vốn tiền tệ trong nền kinh tế, tất yếu sẽ xảy ra
tình trạng có những chủ thể (bao gồm cả doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Nhà
nƣớc, tổ chức xã hội) có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng đến, đồng ghời
cũng trong quá trình đó lại có những chủ thể có nhu cầu vốn bổ sung tạm thời, song
giữa chủ thể này không phải lúc nào cũng trực tiếp thoả mãn lẫn nhau về các nhu
cầu về vốn. Với vai trò làm trung gian tín dụng, NHTM đứng ra làm trung gian tập
trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể có vốn chƣa sử
dụng đến để cho các chủ thể thiếu vốn vay. Nhƣ vậy, NHTM vừa là ngƣời nhận tín

dụng (ngƣời đi vay) và vừa là ngƣời cấp tín dụng (ngƣời cho vay).
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có tác dụng rất lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế, nó làm cho nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đƣợc sử dụng triệt để, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản xuất nhờ vậy đƣợc
tiến hành liên tục, khẩn trƣơng và mở rộng.
1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng này, NHTM thay mặt cho khách hàng tiến hành các
nghiệp vụ có tính chất kỹ thuật liên quan đến sự vận động của vốn tiền tệ của khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: Bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo uỷ nhiệm
của khách hàng, nhập tiền vào tài khoản, theo dõi sổ sách… Nghĩa là ngân hàng
đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng, giúp họ không phải trực
tiếp thanh toán với nhau. Công việc này của ngân hàng ngày càng mở rộng về quy
mô và phạm vi. Ngày nay, NHTM thực hiện đại bộ phận các khoản chi trả về hàng
hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp và cả một bộ phận chi trả của cá nhân.
Chức năng này có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với chức năng trung gian tín
dụng. Việc mở tài khoản của khách hàng, nhận tiền gửi và thanh toán hộ khách
hàng đã tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay. K. Mark
đã viết: "Công việc của ngƣời thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian thanh toán. Khi
ngân hàng xuất hiện thì chức năng này đƣợc chuyển giao sang ngân hàng. Tuy
nhiên, khác với nghề kinh doanh tiền tệ dƣới hình thức ban đầu giản đơn và thuần
tuý của nó - nghĩa là tách khỏi chế độ tín dụng - trong ngân hàng, thì chức năng
trung gian tín dụng gắn bó một cách chặt chẽ với trung gian thanh toán. Ngân hàng
dùng số tiền của nhà tƣ bản này để cho vay".
Chức năng này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan hệ
thanh toán với nhau, làm giảm đi đáng kể những chi phí có liên quan đến lƣu thông
tiền mặt đối với từng doanh nghiệp cũng nhƣ đối với toàn xã hội.

1.2.3. Chức năng "tạo tiền"
Hai chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là tiền đề
phát sinh chức năng "tạo tiền" của NHTM. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM là
quá trình mở rộng nhiều lần tiền gửi thông qua kỳ hạn. Quá trình này đƣợc thực hiện
thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ
thống ngân hàng.
Nếu chỉ xét thuần tuý khả năng tạo ra ngoại tệ thì với một khoản dự trữ mới
đƣợc cung cấp thêm, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra đƣợc một lƣợng tiền gửi
qua ngân hàng gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận đƣợc. Lƣợng tiền này tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thuận với lƣợng dự trữ mới đƣợc cung cấp
ban đầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Tuy nhiên, việc mở rộng tiền gửi nhƣ trên mới chỉ là khả năng mà thôi. Mức
độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhƣ: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử dụng số vốn khả dụng của
ngân hàng để cho vay,… chức năng này đã tạo thêm nguồn vốn cho các NHTM để
mở rộng khả năng cho vay.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng
khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo tiền" góp
phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian thanh toán.
1.3. Các nghiệp vụ của NHTM
1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM)
Đây là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của
NHTM gồm có:
* Vốn tự có và coi nhƣ tự có gồm:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng, nó

đƣợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân hàng.
- Quỹ dự trữ: Gồm hai loại là: Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự
trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
- Vốn coi nhƣ tự có gồm: Lợi nhuận chƣa chia hoặc các quỹ chƣa sử dụng
nhƣ quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi,
khấu hao tài sản cố định.
* Vốn huy động: Ngân hàng huy động tiền gửi với các hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngƣời gửi có thể rút ra sử
dụng bất kỳ lúc nào. Bộ phận tiền gửi này bao gồm: tiền gửi thanh toán đƣợc bảo
quản trên hai tài khoản là tài khoản séc và tài khoản vãng lai. Ngoài ra còn có tiền
gửi không kỳ hạn để đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn của các tầng lớp dân cƣ với tính chất là các khoản tiền để dành.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút tiền
của khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Cùng với việc huy động tiền gửi, ngân hàng còn huy động vốn bằng các hình
thức khác nhƣ: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu.
- Vốn đi vay: Gồm có:
+ Vay NHTM và các tổ chức tín dụng trên thị trƣờng liên ngân hàng.
+ Vay ngân hàng trung ƣơng mà cụ thể là xin tái cấp vốn tại ngân hàng
trung ƣơng.
+ Vay nƣớc ngoài và các tổ chức tín dụng khác.
* Các nguồn vốn khác: Vốn thanh toán và vốn phát sinh từ các nghiệp vụ đại lý.
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, vốn tự có và coi nhƣ tự có chiếm tỷ
trọng nhỏ nhƣng mang tính chất ổn định và là cơ sở cho việc thu hút các nguồn vốn
khác. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhƣng thƣờng xuyên biến động, nhất là bộ
phận tiền gửi không kỳ hạn, nhƣng nó lại là bộ phận vốn quan trọng trong hoạt động

của ngân hàng, do đó, ngân hàng phải thƣờng xuyên tìm mọi biện pháp để mở rộng
phần vốn này.
1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có (Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM)
Trên cơ sở hình thành các nguồn vốn, NHTM sử dụng vốn vào các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ
- Duy trì một mức tiền mặt tại quỹ để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền mặt thƣờng
xuyên cho khách hàng.
- Tiền gửi của NHTM tại ngân hàng trung ƣơng (NHTW) gồm tiền gửi dự trữ
bắt buộc và tiền gửi thanh toán để phục vụ các khoản thanh toán giữa các ngân hàng
qua vai trò trung gian thanh toán của NHTM.
- Tiền gửi tại các NHTM để có thể thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển
tiền cho khách hàng.
* Nghiệp vụ cho vay của NHTM
- Nghiệp vụ chiết khấu: Thực chất đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nhƣng
khoản cho vay mang tính chất đặc biệt vì ngƣời vay chuyển quyền đòi nợ trên
thƣơng phiếu sang ngân hàng.
- Cho vay ứng trƣớc: Thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách
hàng đƣợc sử dụng tiền vay trong một thời hạn nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Cho vƣợt chi trên tài khoản vãng lai: là hình thức cấp tín dụng đặc biệt,
trong đó khách hàng đƣợc phép dƣ nợ trên tài khoản vãng lai theo một hạn mức tín
dụng trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
- Tín dụng ngân quỹ
- Tín dụng bằng chữ ký
- Tín dụng thuê mua
- Tín dụng trả góp
Trong các nghiệp vụ tài sản có thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lời

chủ yếu đối với NHTM nhƣng cũng là nghiệp vụ có khả năng gặp rủi ro nen ngân
hàng phải hết sức chú ý khi thực hiện nghiệp vụ này. Nghiệp vụ ngân quỹ không có
khả năng sinh lời nhƣng lại đảm bảo duy trì khả năng thanh toán.
* Nghiệp vụ đầu tƣ
- Đầu tƣ theo dự án ngân hàng
- Đầu tƣ vào lĩnh vực chứng khoán: chứng khoán nhà nƣớc, cổ phiếu, trái
phiếu công ty.
1.3.3. Các nghiệp vụ khác của NHTM (Nghiệp vụ trung gian)
* Nghiệp vụ thu chi chuyển tiền cho khách hàng
* Nghiệp vụ đại lý về chứng khoán: phát hành, mua bán, bảo quản chứng
khoán cho khách hàng.
* Nghiệp vụ mua bán, bảo quản vàng bạc đá quý và ngoại tệ
* Nghiệp vụ uỷ thác của khách hàng quản lý tài sản theo thƣ, theo hợp đồng.
* Nghiệp vụ tƣ vấn về đầu tƣ.
* Nghiệp vụ thanh lý tài sản khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Các nghiệp vụ của NHTM có quan hệ là bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong đó
nghiệp vụ tài sản nợ là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ tài sản có. Nghiệp vụ tài sản có
làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần làm tăng khả năng huy
động vốn. Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện tăng nguồn vốn và sử
dụng vốn vì nghiệp vụ trung gian vừa và nghiệp vụ tài sản nợ và vừa là nghiệp vụ
tài sản có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.4. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
1.4.1.Khái niềm về rủi ro tín dụng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro. Theo Frank Knight: “Rủi ro là
sự bất trắc không thể lƣờng đƣợc”; Irving Preffer thì cho rằng “ rủi ro là tổng hợp
những sự ngẫu nhiên có thế đo lƣờng đƣợc bằng xác suất”; còn theo Allan Wilett thì

“rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong
đợi”. Nói chung đối với hầu hết mọi ngƣời thì rủi ro ám chỉ một kết cục không
chắc chắn về hậu quả của một tình huống nhất định.
Rủi ro là khả năng tổn thất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Tổn thất trực
tiếp là những tỏn thất về lợi nhuận hoặc về vốn. Tổn thất gián tiếp là những áp lực
hạn chế khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của một ngân hàng. Những hạn
chế gây ra rủi ro thông việc hạn chế khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện
hoạt động kinh doanh hoặc khai thác các cơ hội kinh doanh.
Rủi ro tín dụng đƣợc rất nhiều học giả nghiên cứu và đƣa ra nhiều quan niệm
về rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là những tốn thất do khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc sự
giảm sút chất lƣợng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ
nợ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà khách hàng vay không thể chi trả tiền lãi,
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể bao gồm cả sự mất đu giá trị thị trƣờng do sự suy
yếu vị thế tài chính của đối tác.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động tín dụng của các Ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết. Đây là khái
niệm đƣợc nêu tại Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đƣợc chấp nhận và áp dụng một cách phổ biến
trong hoạt động tín dụng hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Vậy, rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà NH phải gánh chịu do

khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện các điều khoản trong hợp đồng tín dụng
đã ký tức là nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi không hoàn trả đầy đủ cho NH do nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài chính cho NH đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn, trong trƣờng hợp nghiêm
trọng có thể dẫn đến thua lỗ và nguy cơ phá sản.
Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiêp, tuy
nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không đƣợc né tránh nó. Vì vậy, để
tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạn tranh các doanh nghiệp không còn con
đƣờng nào khác phải đƣơng đầu với rủi ro có thể xẩy ra bằng cách tiên liệu phán
đoán các rủi ro có thể xẩy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm
thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, cung cấp tín dụng là chức năng cơ bản
của NHTM. Đối với hầu hết các NHTM, dƣ nợ tín dụng thƣờng chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng tài sản Có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng từ
1/3 đến 1/2 tổng thu nhập. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi
ro với những tổn thất nặng nề cho các NHTM. Khoản tín dụng có rủi ro mang các
đặc trƣng sau:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
vay vốn đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng có chiều hƣớng xấu dẫn tới khả năng
ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi.
- Giá trị tài sản bảo đảm không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thƣờng, các khoản nợ này quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc cũng nhƣ lãi
nhƣ cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không đƣợc hoàn trả, và hậu quả là
sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất
trung gian dễ bị tổn thƣơng trong hoạt động của ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
1.4.2. Các loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng đƣợc chia thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khỏan
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và các
hoạt động cho vay, bao gồm cả hệ thống xếp hạnh rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro
danh mục đƣợc chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các dặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc trong ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đới với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành nghề, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

×