Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Ưu nhược điểm của mô hình giao hàng thương mại điện tử tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.17 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
I, ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MƠ HÌNH GIAO HÀNG TMĐT TẠI VIỆT NAM…...3
1.E-logistics nội bộ……………………………………………………………………….3
2.E-logistics 3PL………………………………………………………………………….4
a. Doanh nghiệp bưu chính truyền thống………………………………………………4
b. Doanh nghiệp chuyên vận chuyển & giao nhận…………………………………….5
c. Doanh nghiệp giao hàng thương mại điện tử……………………………………….5
d.Cơ sở giao hàng nội thành…………………………………………………………….6
II, TÌM HIỂU VỀ VIETTEL POST……………………………………………………7
1.Lịch sử hình thành……………………………………………………………………..8
2.Chiến lược phát triển của Viettel Post………………………………………………..8
3.Mơ hình kinh doanh………………………………………………………………….10
4.Thực trạng…………………………………………………………………………….13
ĐÁNH GIÁ VỀ MƠ HÌNH GIAO HÀNG TMĐT…………………………………...16
III, ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN DỊCH VỤ CHO VIETTEL POST……………………..18

1|Page


LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam ngày càng phát triển, đang làm thay đổi hành
vi, thói quen mua sắm và trong sản xuất kinh doanh. Các kênh sàn thương mại điện tử như:
Shopee, Lazada, Tiki… hiện đang là những sàn TMĐT phổ biến nhất được người tiêu dùng
tìm hiểu và so sánh giá cả cũng như tìm kiếm các thơng tin phản hồi về sản phẩm. Hành vi
mua sắm thông qua internet càng được rõ rệt và phát triển hơn sau đại dịch Covid – 19,
trong thời điểm dịch bùng nổ hầu như ở các thành phố lớn chúng ta chuyển từ mua sắm
truyền thống qua tới 99% là mua sắm trực tuyến. Theo các cuộc khảo sát về xu hướng mua
sắm thì có đến hơn 65% người tiêu dùng cho biết là họ sẽ tiếp tục sử dụng hình thức mua
sắm online. Dự báo thì khoảng thời điểm 2040 sẽ có khoảng 95% các giao dịch mua sắm
được diễn ra trên sàn thương mại điện tử.


Thị trường Thương mại điện tử Việt Nam đạt 2,97 tỷ USD năm 2014 (theo Báo cáo
thương mại điện tử Việt Nam năm 2014) và dự đoán sẽ bùng nổ, đạt 4 tỷ USD trong năm
nay. Từ nhu cầu nội tại và xu hướng TMĐT, ngành giao hàng thương mại điện tử Việt Nam
đang phát triển và ra đời nhiều đơn vị giao hàng từ quy mô nhỏ cho tới các công ty lớn được
đầu tư cả vốn và yếu tố công nghệ.
Sau dịch Covid-19, lượng khách hàng mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại
điện tử có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy nhu cầu giao nhận hàng hóa.
Theo số liệu thu thập của SuperShip.vn năm 2020, tiềm năng tăng trưởng của ngành này tại
Việt Nam khoảng 18%/năm với quy mô hiện vào khoảng 11,8 tỉ đô la Mỹ và số lượng
người mua hàng trực tuyến đạt khoảng 45,6 triệu. Nhận thấy tiềm năng hấp dẫn này, không
chỉ các công ty hoạt động chính trong lĩnh vực bán lẻ đang mở rộng quy mơ mà hiện nay
các cơng ty sản xuất cịn tham gia đẩy mạnh bán hàng trực tuyến và triển khai đội ngũ
shipper giao hàng trực tiếp đến người tiêu dùng. Chẳng hạn như, trong thời gian dịch
Covid-19 bùng phát vừa qua, ông lớn trong ngành bán lẻ là Thế giới Di động đã nhanh tay
xây dựng cho mình một đội ngũ shipper công nghệ hùng hậu, từng bước lấn sân vào thị
trường ngành giao hàng.
1|Page


Các loại dịch vụ E-logistics phổ biến hiện nay:
 Dịch vụ chuyển phát nhanh: Là mảng được khai thác nhiều nhất với 164 công ty
chuyển phát trong nước.
 Dịch vụ giao hàng thu tiền:Được các đơn vị bán lẻ và kinh doanh online sử dụng chủ
yếu, phù hợp với các mặt hàng mua số lượng ít, giá trị khơng lớn.
 Dịch vụ giao hàng chặng cuối: Kết hợp hoạt động của trung tâm phân loại và vận tải
– giao hàng, đóng vai trị quang trọng đối với các sàn TMĐT lớn, với sự góp mặt của
nhiều “thương hiệu riêng của sàn” như Lex của Lazada, ShopeeExpress của Shopee,
TikiNow của Tiki….
Thị trường e-logistics chia thành 2 nhóm chính là: "E-logistics nội bộ" và "E-logistics
3PL". Những đơn vị tham gia thị trường E-Logistics có thể được chia thành hai nhóm

chính: bộ phận e-logistics nội bộ của các sàn TMĐT (và các đại gia bán lẻ), và các nhà cung
cấp dịch vụ e-logistics bên thứ ba (3PL). Theo Ken Research, thị trường E-Logistics chủ
yếu được chi phối bởi các 3PL. Nhìn chung, trong những năm gần đây, các nhà sàn TMĐT
có xu hướng th ngồi dịch vụ giao hàng thơng qua 3PL ...
Hiện nay, Lazada và Tiki đã có bộ phận E-logistics nội bộ riêng, đó là Lazada ELogistics Express và TikiNOW hai sàn này có thể tự xử lí đơn hàng từ chính khách hàng
của họ, và điều họ bận tâm nhất là tốc độ giao hàng tới tay khách hàng và hai sàn này đã
làm khá tốt khoản này, bên cạnh việc dựa vào các đối tác 3PL để đạt hiệu quả tiết kiệm

chi phí.
Bên cạnh đó, một số sàn TMĐT B2C lớn như Thegioididong, Dienmayxanh và FPT
Shop cũng đã tự thực hiện việc giao hàng nhờ vào độ bao phủ lớn từ mạng lưới các cửa
hàng của họ.
Các E-logistics 3PL này, phục vụ e-logistics chính yếu cho TMĐT, khơng chỉ bao gồm
các cơng ty bưu chính truyền thống như VNPost, EMS, ViettelPost; mà cả các công ty khởi
nghiệp startup; và các công ty hậu cần đa quốc gia cũng đã tham gia rất mạnh mẽ trong
những năm gần đây .. E-logistics 3PL gồm 4 mơ hình chính : Doanh nghiệp bưu chính
1|Page


truyền thống, Doanh nghiệp chuyên vận chuyển & giao nhận, Doanh nghiệp giao hàng
thương mại điện tử, Cơ sở giao hàng nội thành

1|Page


I, ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MƠ HÌNH GIAO HÀNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
VIỆT NAM
1. E-Logistic nội bộ

Đối với bộ phận e-logistics nội bộ của các sàn TMĐT, vận chuyển và giao hàng là một

trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi mua sắm
trực tuyến.
Việc phát triển hệ thống e-logistics là nhân tố không thể thiếu nhằm nâng cao trải nghiệm
cũng như đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng trong vấn đề giao nhận hàng hóa,
chẳng hạn như nhu cầu về tốc độ giao hàng.
Hai sàn thương mại điện tử như Lazada và Tiki có bộ phận E-logistics riêng là Lazada Elogistics Express và TIKINOW có thể tự hồn thiện đơn hàng (fulfillment) của mình, bao
gồm nhập kho, đóng gói và vận chuyển. Ngay cả Shopee cũng đã có dịch vụ Logistics
riêng- Shopee Express mà khơng cịn phụ thuộc vào các đơn vị vận chuyển bên ngoài.
Tiki và Lazada là hai nền tảng mua bán trực tuyến lớn hàng đầu Việt Nam, với ưu thế
đó, hai sàn này dễ dàng thu hút người dùng với nguồn hàng phong phú, phương thức thanh
toán dễ dàng.
Điểm chung khi trải nghiệm dịch vụ giao hàng của Lazada và TIKINOW là giao hàng rất
nhanh, xong bên cạnh đó có sự chênh lệch về chất lượng vận chuyển hàng hóa. Lazada sẽ
nhận hàng từ nhà bán hàng có đơn hàng trên sàn thương mại điện tử chứ khơng can dự vào
việc đóng gói sản phẩm hay chất lượng của hàng hóa phía bên trong. Cịn về phía Tiki, là
một trang thương mại điện tử lớn bán hầu hết sản phẩm, khác với Lazada, Tiki có kho hàng
riêng của mình, thực hiện việc đóng gói, vận chuyển tới tay khách hàng. Hiện nay, Tiki đã
cho phép những doanh nghiệp, bán lẻ kinh doanh trên sàn thương mại điện tử của mình,
điều đó có nghĩa là Tiki sẽ khơng thể tiếp cận chất lượng đóng gói của các đơn hàng đó để
đảm bảo chất lượng hàng hóa cịn ngun vẹn tới tay khách hàng.
1|Page


Tiki có khả năng tự xử lí đơn hàng của bản thân song bên cạnh đó, chi phí đóng gói hàng
hóa là rất lớn mà Tiki khơng thể xử lí hết được. Một số đơn hàng như sách, đồ thủy tinh
khơng có đồ bọc chống sốc nên rất dễ hỏng hóc khi tới tay khách hàng.
Khi mua hàng trên các sàn thương mại điện tử, khách hàng luôn được nhận đãi ngộ miễn
phí vận chuyển với những đơn hàng đạt giá trị tối thiểu. TIKINOW là một gói thành viên
của Tiki, bạn có thể đăng kí trong một khoảng thời gian nhất định để miễn phí giao hàng,
nhưng nó như là một “chiếc vé tháng” khi bạn đi xe bus, bạn vẫn phải bỏ ra một khoản phí

nhưng đổi lại nhiều lần vận chuyển trong khoảng thời gian nhất định.
Thegioididong, Dienmayxanh và FPT Shop cũng đã tự thực hiện việc giao hàng nhờ vào
độ bao phủ lớn từ mạng lưới các cửa hàng của họ.
Từ những điều trên, ta rút ra được những ưu nhược điểm của E-logistics nội bộ như sau:
Ưu điểm:
-Doanh nghiệp dễ dàng quản lí các đơn hàng nhờ q trình tự đóng gói, tự vận chuyển
-Khách hàng nhận được các đãi ngộ giao hàng
-Nguồn hàng phong phú
-Thời gian giao hàng nhanh chóng
Nhược điểm:
-Sự chênh lệch chất lượng dịch vụ Logistics trong mỗi đơn hàng, mỗi doanh nghiệp
-Đối với một số nhà bán hàng trên sàn thương mại điện tử, chi phí vận chuyển quá mắc làm
ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng
2. E-logistics 3PL
a. Doanh nghiệp bưu chính truyền thống

1|Page


Bao gồm các Doanh nghiệp bưu chính truyền thống như VN Post, Viettel Post đã tham gia
cung cấp dịch vụ giao nhận cho dịch vụ kinh doanh trực tuyến
Ưu điểm
-Lợi thế lớn của các Doanh nghiệp này là giao hàng đi tỉnh lẻ với phạm vi “phủ sóng”, cơ sở
hạ tầng và đội ngũ nhân viên rộng khắp 63/63 tỉnh thành trên toàn quốc, từ các thành phố
lớn tới các miền núi, hải đảo xa xôi.
-Các đơn vị giao hàng liên doanh, tư nhân đều phải sử dụng dịch vụ của các Doanh nghiệp
lớn đối với những đơn hàng ở huyện/ xã vùng xa, miền núi, hải đảo
Nhược điểm
-Công nghệ lạc hậu: Viettel Post & VN Post chưa chú trọng phát triển hệ thống kỹ thuật.
Chức năng tra cứu vận đơn trực tuyến chưa hoàn thiện. Hệ thống email gần như khơng hoạt

động.
-Chi phí cao: Mức cước phí của VN Post &Viettel Post đều cao so với các đơn vị liên
doanh, tư nhân.
-Thời gian giao hàng kéo dài: Khách hàng thường xuyên gặp trường hợp đơn hàng bị chậm
trễ đơn hàng. Và các chủ shop thường phải gọi điện liên tục để kiểm tra và nhắc bưu tá giao
hàng.
-Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Cách để Khách hàng phản hồi hay khiếu nại nhanh nhất là
truy vấn trực tiếp tại Bưu cục gửi hoặc gọi điện thoại (điện thoại thường khó liên lạc hay sẽ
phải gọi qua nhiều bộ phận)

b. Doanh nghiệp chuyên vận chuyển & giao nhận
-Xuất phát từ các hãng vận chuyển & giao nhận hàng hóa, các doanh nghiệp Việt Nam, liên
doanh và 100% vốn nước ngoài như Hợp nhất, Kerry, DHL, Fedex, UPS… đều nhanh
chóng chuyển hướng cung cấp các dịch vụ cho giao hàng thương mại điện tử. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp này vẫn tập trung khai thác mảng giải pháp logictics, phục vụ cho nhu cầu

1|Page


của các doanh nghiệp đa quốc gia, các doanh nghiệp sản xuất tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất và dịch vụ chuyển phát quốc tế.
Ưu điểm:
-Các doanh nghiệp vận chuyển & giao nhận đều sở hữu cơ sở vật chất tốt và lớn: Kho hảng
rộng, đặt tại nhiều tỉnh thành, phương tiện vận chuyển hiện đại.
-Được tập trung đầu tư lớn và có xu hướng đầu tư cơng nghệ tốt tạo lợi thế cạnh tranh với
doanh nghiệp tư nhân
-Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tổng đài chăm sóc khách hàng hoạt động khá hiệu quả.
Nhược điểm
-Quy mô mạng lưới chưa phủ khắp các huyện xã
-Có vốn đầu tư nhưng chưa phát triển về công nghệ kỹ thuật


c. Doanh nghiệp giao hàng thương mại điện tử
-Là những đơn vị giao hàng mới thành lập, chuyên phục vụ nhu cầu chuyển phát hàng
TMĐT như: Giao hàng nhanh, Giao hàng tiết kiệm, Ship chung, Giao hàng số 1, Zozo
Ship…
Ưu điểm
-Định vị phân khúc rõ ràng: Tập trung nội thành và các thành phố lớn
-Thiết kế dịch vụ tốt, nâng cao chất lượng các dịch vụ như giao hàng ngay trong ngày, thu
COD.
-Đầu tư và phát triển yếu tố công nghệ

TRANG 5

+ Xây dựng hệ thống tính phí và tra cứu vận đơn tự động tùy biến trên mọi thiết bị: Khách
hàng chỉ cần truy cập website để dự tính cước phí đơn hàng, tạo tài khoản để theo dõi lịch
trình đơn hàng mọi lúc mọi nơi

1|Page


+ Cho phép website thương mại điện tử tích hợp APIs của đơn vị giao hàng: 3 đơn vị tiên
phong là: Giao hàng nhanh, Giao hàng tiết kiệm, Ship chung. Thông qua việc sử dụng APIs
này; khách hàng được phép chọn một trong các hãng vận chuyển mà website tích hợp, hệ
thống tự động tính phí vận chuyển và cộng vào tổng giá trị đơn hàng, hãng vận chuyển sẽ tự
động nhận đơn hàng từ hệ thống để thực hiện giao hàng.
-Mơ hình này giúp giảm thiểu rất nhiều thao tác giữa người bán hàng và đơn vị giao hàng,
kết nối trực tiếp giữa người mua hàng và đơn vị vận chuyển.
+Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Các doanh nghiệp hoàn thiện hệ
thống, cho phép khách hàng sử dụng nhiều công cụ để khiếu nại hay phản hồi: Theo dõi đơn
hàng & khiếu nại online; tổng đài chăm sóc KH hoạt động hiệu quả.

+Giá cước cạnh tranh: Các đơn vị giao hàng thương mại điện tử cung cấp nhiều mức giá
hợp lý cho các chủ shop vừa và nhỏ, các chương trình chiết khấu trên số lượng lớn và ưu
đãi miễn phí.
Nhược điểm:
-Quy mơ vừa và nhỏ, lực lượng nhân sự mỏng
-Chưa xây dựng phạm vị “phủ sóng” khắp các tỉnh thành trên tồn quốc

d. Cơ sở giao hàng nội thành
Đây là mơ hình kinh doanh nhỏ lẻ như Sonic Shipper, Ship chuyên nghiệp, Shipper
Group… chỉ hoạt động rành riêng cho nội thành như tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…
tập trung giao các đơn hàng phát sinh trong ngày, đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến
ngày càng cao của thị trường thành phố.
Ưu điểm
-Giao hàng nhanh, tiện lợi
1|Page


-Hoạt động hiệu quả dịch vụ thu tiền hộ.
Nhược điểm
-Thiếu sự đảm bảo: Giữa các Shipper và chủ Shop làm việc với nhau dựa trên sự tin tưởng,
khơng có bảo hiểm cho những đơn hàng có giá trị. Chính các Shipper cũng rất dễ bị lừa đảo,
ăn chặn khoản tiền thu hộ khách.
-Phải có khoản tiền ứng trước chủ Shop để làm đảm bảo khi nhận hàng đi giao và thu hộ
tiền.
-Phát triển nhỏ lẻ, bộc phát

II, TÌM HIỂU VỀ VIETTEL POST
Viettelpost chắc hẳn khơng cịn là một cái tên xa lạ đối với người dân Việt Nam,
từ người mua, người bán. Trao đổi hàng hóa là cơng việc Viettelpost đã làm từ rất lâu
và đạt được nhiều thành tựu nhất định.Viettel Post là một đơn vị thành viên của Tập

đồn Cơng nghiệp Viễn thơng Qn đội Viettel, là cơng ty cổ phần hàng đầu chuyên
kinh doanh các Dịch vụ Chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế, dịch vụ Logistics,
dịch vụ Fulfillment, dịch vụ Thương mại. ViettelPost cung cấp dịch vụ chuyển phát
trên khắp cả nước, sở hữu mạng lưới giao nhận trên 63 tỉnh thành với hơn 2,500 bưu
cục và 6,000 điểm giao nhận hàng hóa. ViettelPost có quy mô và thị phần lớn thứ 2
cả nước, sau Vietnam Post với 18% thị phần doanh thu.
Trong 5 năm gần đây (2015-2019), Viettelpost có tốc độ tang trưởng doanh thu
bình quân 43,3%/ năm. Doanh thu tăng gấp 4 lần trong vịng 5 năm qua và là doanh
nghiệp ln duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Viettel Post có mức tăng
trưởng LNST cao hơn so với ngành chuyển phát nhanh (33,4%) và vượt xa con số
của ngành vận tải, kho bãi (7,6%). Giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng LNST trung
bình đạt mức 59%/ năm. Trong những năm đại dịch diễn ra kéo dài, gây ảnh hưởng

1|Page


đến nền kinh tế nói chung và các ngành vận tải, dịch vụ Logistic nói riêng thì Viettel
Post vẫn ghi nhận những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, sản xuất.
Đặt mục tiêu trở thành công ty logistics số 1 Việt Nam dựa trên nền tảng công
nghệ cao, kể từ năm 2018, Viettel Post đã không ngừng đẩy mạnh đầu tư vào hệ
thống công nghệ thông tin, chú trọng cơng tác chuyển đổi số tồn hệ thống. Đến nay,
Viettel Post đã tự mình hồn thiện hệ sinh thái khép kín với các sản phẩm dịch vụ số
nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng, đồng thời tối ưu các nguồn lực nội bộ, tiết
giảm chi phí trong ngành logistics.
Viettel Post đang tích cực phối hợp với Hiệp hội Logistics, các trường đại học
để bồi dưỡng cũng như tạo điều kiện cho các bạn sinh viên có mơi trường cọ xát ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường,nâng cao chất lượng, ươm mầm tài năng logistics
quốc gia..

1. Lịch sử hình thành

Tổng Cơng ty cổ phần bưu chính Viettel (gọi tắt là: Viettel Post), tiền thân từ Trung tâm
phát hành báo chí được thành lập ngày 01/7/1997, sau đó chính thức cung cấp dịch vụ
chuyển phát nhanh tuyến Hà Nội – Tp.Hồ Chí Minh. Với nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các
cơ quan Quân đội trong Bộ Quốc phòng.
Năm 2006, Bưu chính Viettel chuyển đổi từ mơ hình hạch tốn phụ thuộc sang hạch
tốn độc lập thành Cơng ty TNHH NN 1 TV Bưu chính Viettel.
Năm 2009 Bưu chính Viettel chính thức hoạt động với tư cách Cơng ty Cổ phần sau khi
thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thơng qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng với vốn điều lệ 60 tỷ VND. Chính thức khai trương dịch vụ chuyển phát nhanh
tại 5 tỉnh thuộc Campuchia.

1|Page


Ngày 13 tháng 4 năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel, mã số doanh
nghiệp 0104093672. Với việc cấp phép này Bưu chính Viettel chính thức là Tổng Cơng ty
đầu tiên trong mơ hình Tập đồn Viễn thơng Qn đội.
2.Chiến lược phát triển của Viettel Post
Là công ty cổ phần hàng đầu tại Việt Nam cung cấp về dịch vụ chuyển phát, Viettel
Post đã khẳng định được vị thế, uy tín và kiên định đi theo chiến lược phát triển của mình
cụ thể:
 Tập trung vào các dịch vụ chuyển phát làm cốt lõi. Phục vụ từ cá nhân đến doanh
nghiệp, từ thành nông thôn đến thành thị, vùng sâu vùng xa và các huyện đảo.
+ Hiện nay, Viettel Post được đánh giá khá cao về chất lượng, song bên cạnh đó vẫn cịn
những ý kiến trái chiều, nhiều người khơng hề hài lịng về dịch vụ của họ. Có sự chênh lệch
khá lớn về mật độ cũng như số lượng nhân viên, vận tải giữa thành thị và nông thôn, giữa
đồng bằng và miền núi, khách hàng cho rằng họ không nhận được sự tiếp đãi tốt nhất. Đứng
trên những ý kiến trái chiều, tức là chưa hoàn hảo, bất kì đơn vị hay cơng ty nào cũng
hướng đến sự hồn hảo về chất lượng dịch vụ mà mình đem lại.

 Viettel Post phải thiết kế lại hạ tầng mạng lưới đầu tư cả phần cứng phần mềm, hệ
thống quy trình như hệ thống chia chọn hàng hóa tự động.
+ Hiện nay, số lượng đơn hàng xử lý rất nhiều, không thể chia bằng tay, làm thủ công như
ngày trước, mà phải có cơng nghệ chia chọn, trong đó có sử dụng cả robot để tốc độ chia
chọn nhanh hơn, chính xác hơn, hiệu suất cao hơn.
+Hạ tầng mạng lưới cũng cần phải quy hoạch lại. Viettel Post sẽ làm 10 Mega Hub (trung
tâm kho bãi lớn), rồi làm 90 Hub các nơi, và 1.500 bưu cục. Lớp tiếp theo là bưu tá cũng
phải thiết kế lại. Rồi đến quy trình vận hành để đảm bảo hàng hóa được xử lý nhanh nhất và
theo dõi được hành trình của hàng hóa. Cụ thể, khách hàng chỉ cần bật app, cài app, nhập
mã đơn hàng là có thể biết được hàng đang đi đến đâu, khi nào đến nơi.
1|Page


 Tăng trưởng Doanh thu và hướng đến phân khúc khách hàng mục tiêu.
+Khách hàng mục tiêu của ViettelPost thường là những người mua, người bán, hay hai
người trao đổi hàng hóa thơng qua dịch vụ Logistics, đặc biệt là những người bán, họ có số
lượng đơn hàng lớn, thu về cho Viettel Post khơng những là tiền cước phí vận chuyển mà
cịn là cả phí bảo hiểm đổi với những nhà bán hàng lớn. Tuy nhiên, không được quá chú
trọng vào những đối tượng khác hàng đó mà bỏ quên mất những vị khách ngắn hạn
 Đa dạng và tăng thu nhập từ chuyển phát, đồng thời quản lý vốn một cách hiệu quả.
+Viettel Post sẽ xây dựng, thiết kế các hệ thống vận hành để có thể cung cấp được dịch vụ
vận chuyển lấy ngay sau vài tiếng đồng hồ hoặc trong ngày. Những dịch vụ như vậy khách
hàng sẵn sàng trả tiền giá cao gấp 5-7 lần, tỷ suất lợi nhuận phân khúc này cũng cao hơn rất
nhiều.
Với phân khúc khách hàng B2B, đối với nhóm khách hàng này chỉ cần đảm bảo chất lượng
tốt chứ người ta khơng có xu hướng bắt phải giảm mấy nghìn đồng. Cụ thể như chuyển phát
cho hành chính, văn bản thư từ, thẻ của các ngân hàng, doanh nghiệp… chỉ cần chuyển đến
đúng giờ, khơng sai lệch, hỏng hóc, thì người ta sẵn sàng trả giá cao hơn một chút, hoặc sản
phẩm nông nghiệp, hàng tươi sống (cua, hải sản…) hồn tồn có thể thu được phí cao hơn.
 Tăng cường phát triển năng lực đội ngũ phát hàng, bán hàng.

+ phải hồn thiện cơ chế chính sách tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, quản lý để kiểm soát
được trải nghiệm khách hàng và chất lượng dịch vụ, bởi lĩnh vực này mỗi một giao dịch
tương tác với khách hàng có rất nhiều người tham gia. Ngồi việc có hạ tầng tốt, công nghệ
tốt, nhưng làm sao cho mấy chục nghìn con người tương tác với khách hàng để có được
chất lượng đồng nhất và tốt nhất. Đây cũng là bài tốn lớn và bưu chính đang tập trung làm
Như vậy, Viettel post đang hướng tới mục tiêu trở thành công ty cổ phần dẫn dắt
thị trường Logistics bằng công nghệ. Khơng chỉ cơng nghệ mà bên cạnh đó cịn là sự
phát triển toàn diện về chất lượng dịch vụ, mạng lưới đầu tư và đội ngũ nhân viên. Bởi
lẽ công nghệ là do con người dẫn dắt nên để cơng nghệ phát triển thì con người phải
phát triển trước, và cái công nghệ chỉ thể hiện mặt “tài” của đội ngũ nhân viên, còn cái
1|Page


“tâm” thì được đánh giá thơng qua dịch vụ chăm sóc khách hàng của cơng ty cung cấp
dịch vụ Logistics ấy. Nền tảng công nghệ vững chắc và phát triển đội ngũ nhân viên cả
về cái tài và cái tâm chính là mục tiêu mà khơng chỉ Viettel Post hướng tới mà các đơn
vị vận chuyển khác cũng vậy.

3. Mô hình kinh doanh

Viettel Post áp dụng cả hai mơ hình kinh doanh B2B và B2C
Mơ hình kinh doanh B2B (Business-to-Business) là một mơ hình kinh doanh trong đó
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho nhau thay vì dành cho người tiêu dùng
cuối cùng. Viettelpost áp dụng mơ hình kinh doanh B2B để cung cấp các giải pháp vận tải
hàng hóa cho các doanh nghiệp.
Để áp dụng mơ hình kinh doanh B2B, Viettelpost tập trung vào việc thiết lập các mối
quan hệ đối tác với các doanh nghiệp khác, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của họ và
cung cấp các giải pháp vận tải hàng hoá tùy chỉnh để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của các
doanh nghiệp.
1|Page



Ngồi ra, Viettelpost cịn cung cấp các dịch vụ quản lý kho và đóng gói hàng hóa cho các
doanh nghiệp. Điều này giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa
của mình, tiết kiệm thời gian và chi phí, và nâng cao năng suất kinh doanh của mình.
Mơ hình kinh doanh B2B của Viettelpost đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các
doanh nghiệp, đồng thời tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa của họ. Điều này giúp
Viettelpost tăng cường mối quan hệ đối tác với các doanh nghiệp và tăng doanh số kinh
doanh của mình.
Nhà xuất bản IPM là cơng ty xuất bản sách và truyện tranh, họ kết hợp với Viettel Post
để đưa sách tới tay người tiêu dùng, cụ thể, IPM phụ trách phần thuyết phục đối tác, xin bản
quyền của một tựa sách, sau đó sẽ đặt số lượng với phía nhà in về chất lượng và số lượng
sách, Viettel Post hỗ trợ đưa sách từ nhà in về tới tổng kho IPM tại Hà Nội, và tiếp tục hỗ
trợ đóng gói hàng hóa và vận chuyển đến tay người tiêu dùng. Mức phí vận chuyển của một
đơn hàng tại Hà Nội là 18.000 đồng, so với ngoại tỉnh là 30.000 đồng. Đối với những đơn
hàng trên 300.000 đồng thì người tiêu dùng sẽ được miễn phí vận chuyển nhưng trên thực tế
nhà xuất bản IPM lại phải chi trả. Viettel Post thu được doanh thu khá cao khi hợp tác với
những doanh nghiệp bán hàng lớn.
Mơ hình kinh doanh B2C (Business-to-Consumer) là một mơ hình kinh doanh trong đó
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Viettelpost
áp dụng mơ hình kinh doanh B2C để cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho người
tiêu dùng.

Để áp dụng mơ hình kinh doanh B2C, Viettelpost cung cấp các dịch vụ vận chuyển
hàng hóa cho người tiêu dùng thơng qua nhiều kênh, bao gồm:
 Dịch vụ gửi hàng tận nơi: Người tiêu dùng có thể sử dụng dịch vụ gửi hàng tận nơi
của Viettelpost để gửi hàng hóa từ địa chỉ của họ đến địa chỉ đích.

1|Page



 Dịch vụ giao hàng nhanh: Viettelpost cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh trong cùng
ngày hoặc trong vòng 1-2 ngày cho các đơn hàng được đặt trước.
 Dịch vụ COD (Cash on Delivery): Người tiêu dùng có thể sử dụng dịch vụ COD của
Viettelpost để thanh toán khi nhận hàng.

Ngồi ra, Viettelpost cịn cung cấp các dịch vụ trả hàng, đổi trả hàng, và bảo hiểm hàng
hóa cho người tiêu dùng.
Mơ hình kinh doanh B2C của Viettelpost giúp cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng
hóa cho người tiêu dùng, tạo ra sự tiện lợi và tin cậy cho khách hàng, đồng thời tăng doanh
số kinh doanh của Viettelpost.

Thị trường liên tỉnh đóng góp 85% doanh thu chuyển phát của Viettel Post
Viettel Post định hướng tập trung phát triển thi trường liên tỉnh. Hoạt động chuyển phát
liên tỉnh đóng góp khoảng 85% tổng doanh thu chuyển phát. Viettel Post khơng tập trung
vào thị trường nội thành với lí do:
1. Số đơn nhiều nhưng tạo ra giá trị ít do cự li ngắn
2. Số lượng đối thủ cạnh tranh lớn
Chuyển phát nội thành khơng địi hỏi nhiều cơng cụ Logistic mà chỉ cần phương tiện vận
tải và nhân công dẫn tới rào cản ra nhập ngành thấp. Trong khi đó, với thị trường liên tỉnh,
Viettel Post với mạng lưới bưu cục rộng khắp và kinh nghiệm vận hành nhiều năm là những
yếu tố mà các doanh nghiệp chuyển phát mới khơng thể có được trong thời gian ngắn và địi
hỏi tốn nhiều nguồn lực.
Phương thức thanh toán COD được sử dụng phổ biến đem lại nhiều lợi thế
Hiện tại phần lớn các đơn hàng của Viettel Post được thanh toán dưới hình thức COD
(Cash on delivery: Thanh tốn khi nhận hàng). COD mang lại lợi thế về vốn lưu động cho
1|Page


Viettel Post khi có thể tận dụng được tiền mặt từ khách hàng trong vài ngày trước khi

chuyển tiền cho người bán.
Ứng dụng Mygo cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách, chuyển phát nội tỉnh, liên
tỉnh, chủ yếu phục vụ hoạt động của Viettel Post
Tháng 7/2019, Viettel Post ra mắt ứng dụng Mygo trên nền 2 nền tảng IOS và Android,
cung cấp dịch vụ vận chuyển khách hàng bằng ô tô xe máy và chuyển phát nội tỉnh, liên
tỉnh. Sau 1 năm ra mắt, lượt tải về và lượng khách hàng sử dụng của Mygo là rất thấp so với
các đối thủ cạnh tranh:

Kết quả này phản ánh đúng với việc doanh nghiệp chia sẻ chỉ đầu tư 1 tỷ VND cho hoạt
động quảng bá thương hiệu Mygo. Mygo được triển khai với 2 mục đích chính:
1. Hồn thiện khâu chuyển phát của Viettel Post, hiện tại các đơn của Mygo chủ yếu
phục vụ Viettel Post
2. Thay đổi hình thức nhân sự toàn thời gian sang nhân lực cộng đồng (crowdsourcing),
qua đó linh hoạt được chi phí theo số lượng đơn hàng.
Sàn thương mại điện tử Voso.vn và nền tảng quản lý bán hàng đa kênh Viettel Sale
chưa có kết quả tích cực

1|Page


Cũng trong tháng 7/2019, Viettel Post cho ra mắt sàn thương mại điện tử Voso.vn. Tuy
nhiên tương tự như ứng dụng Mygo, website Voso.vn có tính đại chúng khá thấp khi lượng
truy cập trong 1 tháng chỉ tương đương 0.3% so với Shopee hay 1% so với Lazada. Trước
đó, vào tháng 8/2018, Viettel Sale cũng đước đưa vào hoạt động, cung cấp các giải pháp hỗ
trợ quản lý bán hàng đa kênh, tuy nhiên cũng chưa đóng góp đáng kể vào doanh thu vào lợi
nhuận. Viettel Post chưa tập trung nguồn lực để phát triển các mảng này có thể là lí do cho
những kết quả cịn hạn chế.
Đầu năm 2020, Viettel Post nhận thực hiện vận hành 300,000 điểm bán từ Viettel
Telecom
Đầu năm 2020, Viettel Post nhận thực hiện các công việc quản lý 300,000 điểm bán và

826 cửa hàng từ Viettel Telecom. Tập đoàn Viettel vẫn chịu trách nhiệm chi trả các chi phí
của chuỗi cửa hàng, Viettel Post chịu trách nhiệm vận hành hoạt động, cùng với đó tăng giá
trị thơng qua các hoạt động bưu chính tại chuỗi điểm bán này.

4.Thực trạng
Thị trường bưu chính, logistics, thương mại điện tử đang trong giai đoạn bùng nổ rất
nhanh. Đây được xem là cơ hội lớn của Tổng cơng ty bưu chính Viettel (Viettel Post).
Lĩnh vực chuyển phát hiện nay ước khoảng gần 5 tỷ USD, có tốc độ tăng trưởng hồi đầu
là 30% hoặc trên 30%. Tuy nhiên, hiện nay do một số ảnh hưởng của thế giới nên thấp hơn
một chút. Dù thấp hơn thì vẫn trên dưới 20%, đây cũng là tốc độ cao của thị trường chuyển
phát nội địa Việt Nam.
Ơng Hồng Trung Thành – Tổng giám đốc Tổng cơng ty Bưu chính Viettel cho biết:
Những năm vừa rồi, thị trường chuyển phát Việt Nam có gần 800 giấy phép và tương ứng
ngần ấy doanh nghiệp được hoạt động, kể cả doanh nghiệp trong nước đăng kí kinh doanh
hay các doanh nghiệp từ nước ngồi, trong đó có tới 50–70 sàn thương mại điện tử. Trong
1|Page


khi đó, ở Trung Quốc có 8 doanh nghiệp lớn, đều là doanh nghiệp nội địa; ở nhiều nước
khác số lượng chuyển phát cũng rất ít và họ đều có khung quản lý cấp phép, cạnh tranh. Các
doanh nghiệp bưu chính trong nước cạnh tranh đơn thuần theo cơng thức: doanh thu trừ chi
phí ra lợi nhuận, cịn các doanh nghiệp nước ngồi niêm yết trên sàn thì khác. Thực trạng
này cũng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ ra. Theo đó, các doanh nghiệp ngoại
lợi dụng chính sách giảm giá, khuyến mại, chiết khấu để cung cấp dịch vụ bưu chính với giá
thấp, thậm chí dưới giá thành, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh.
Báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông cho thấy, doanh thu dịch vụ tồn ngành bưu
chính năm 2022 ước đạt 52.300 tỷ đồng, tăng 16,2% so với năm 2021. Viettel Post là một
trong những cánh chim đầu đàn của thị trường chuyển phát Việt Nam.

1|Page



Số lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ của Viettel Post trong 6 tháng cuối năm cũng
đã tăng 50% so với tháng 5/2022, doanh thu khách hàng mới trung bình tháng sau tăng hơn
tháng trước từ 5-10%. Đáng chú ý, nhờ liên tục tối ưu, nâng cao chất lượng dịch vụ và trải
nghiệm khách hàng, khối lượng đơn hàng vận chuyển qua Viettel Post trong quý 4 đạt mức
tăng trưởng 29% so với quý liền kề.
Với những tín hiệu hồi phục từ thị trường chung và kết quả kinh doanh khởi sắc trong
giai đoạn cuối năm 2022, Viettel Post đặt mục tiêu năm 2023 tăng trưởng trên 28%. Riêng
dịch vụ kho vận, một lĩnh vực được dự báo còn rất nhiều tiềm năng, Viettel Post đặt mục
tiêu tăng trưởng ở mức 75% trong năm tới.
Năm 2023, “cuộc chiến” giành đơn hàng giữa các doanh nghiệp chuyển phát trong nước
và khối ngoại vẫn sẽ tiếp tục. Doanh nghiệp nào có tốc độ chuyển hàng nhanh hơn, giá cạnh
tranh hơn sẽ chiếm ưu thế lớn. Vì vậy, làm chủ hệ thống giao hàng tốc độ cao sẽ là “át chủ
bài” của doanh nghiệp. Ơng Hồng Trung Thành cho biết, Viettel Post phải thiết kế, quy
hoạch lại hạ tầng mạng lưới đầu tư cả phần cứng, phần mềm và hệ thống quy trình, như hệ
thống chia chọn hàng hóa tự động... Doanh nghiệp sẽ xây dựng các trung tâm kho bãi lớn
tại các địa phương và khoảng 1.500 bưu cục. Tiếp đó, đội ngũ bưu tá cũng phải thiết kế lại;
1|Page



×