Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nhóm 6-Đề Tài Nghiên Cứu.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.57 KB, 13 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
“THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CỦA BÀ MẸ VỀ CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ
BỆNH TIÊU CHẢY ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN NHI
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024”
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng đã và đang được quan
tâm. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và tương đối cao, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
suy dinh dưỡng cho trẻ em. Theo ước tính của Tố chức Y tế thế giới (WHO) hàng năm có
khoảng 1,3 tỷ lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻdưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại các nước đang phát
triển và các nước nghèo tìnhtrạng này cịn nặng nề hơn, mỗi trẻ trung bình mắc 3,3 lượt tiêu
chảy và có khoảng 4 triệu trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy trong mỗi năm. Chính vì thế chỉ phí y
tế cùngvới thời gian cơng sức của gia đình bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy là rất tốn kém.
Vì vậy, tiêu chảy khơng những gây suy yếu tình trạng sức khoẻ, tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ, mà
còn là gánh nặng cho nền kinh tế của quốc gia và đe dọa cuộc sốnghàng ngày của các gia
đình. Nhận thức về tầm quan trọng như vậy, năm 1978 WHO đã phát động chương trình
phịng chống bệnh tiêu chảy mà đối tượng chínhlà trẻ em dưới 5 tuổi. Chương trình CDD
(Control of Diarrahoeal Diseases) với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc do bệnh tiêu
chảy gây ra. Trọng tâm của chương trình là dựa trên nền tảng bù dịch sớm bằng đường uống
[1] [2].
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, bệnh TCC ở trẻ em vẫn còn khá phố
biến, trung bình mắc 2,2 triệu lượt/trẻ/năm. Năm 1982 chương trình phòng chống bệnh tiêu
chảy cấp quốc gia được triển khai và đi vào hoạt động với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong và
giảm tỷ lệ mắc bệnh. Cùng với việc quản lý chương trình CDD là các nghiên cứu khoa học về
bệnh tiêu chảy trẻ em bao gồm quản lý bệnh nhân, khống chế dịch đường ruột, giáo dục sức
khỏe, nâng cao kiến thức thực hành của các bà mẹ trong việc chăm sóc, xử trí trẻ bị tiêu chảy,
nước sạchvà vệ sinh mơi trưởng, an tồn vệ sinh thực phẩm [3].
Có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu hậu quả của bệnh tiêu chảy gây ra trong đó biện pháp
cung cấp cho bà mẹ những kiến thức đúng về tiêu chảy rất được chú trọng. Trong thời gian
qua, nhiều chương trình tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhằm cung cấp cho bà mẹ những kiến
thức để chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảycho trẻ nhưng vẫn cịn khơng ít bà mẹ chưa có kiến
thức đúng về bệnh tiêu chảynhư cho trẻ ăn kiêng trong q trình bị bệnh, khơng biết cách sử


dụng Oresol để bù nước điện giải nên dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe của trẻ. Nghiên cứu Yasmin Mumtaz và cộng sự (2014), kiến thức của
bàmẹ về dấu hiệu mất nước: 40% bà mẹ không biết và 26% trả lời có bị mắt trũng làdấu hiệu
duy nhất, trong khi 35% trả lời hai dấu hiệu là khát nước và niêm mạc môi, miệng khô [22].
Tại bệnh viện Nhi tinh Nam Định, trẻ nhập viện vì tiêu chảychiếm tỷ lệ khá cao 30% và theo
nghiên cứu của Hoàng Thị Vân Lan (2010), 52%bà mẹ chưa biết cách cho uống ORS đúng,
40% bà mẹ có kiến thức chưa đúng về dình dưỡng cho trẻ [4]. Vì vậy, để nâng cao kiến thức
của bà mẹ trong chăm sóc và phịng bệnh tiêu chảy cho trẻ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để
tài “Kiến thức,thái độ của cáchmẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị bệnh tiêu chảy đang điều trị
tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhì tỉnh Nam Định năm 2024".
MỤC TIÊU


1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổibị bệnh Tiêu chảy
đang điều trị tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi tinh Nam Định năm 2024
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của các bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới
5 tuổi bị bệnh Tiêu chảy đang điều trị tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi tinh Nam Định.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa bệnh tiêu chảy
-Theo tổ chức Y tế Thế giới: Tiêu chảy là đi ngoài 3 hoặc trên 3 lần trong ngày (24 giờ) phân
lỏng hoặc nhiều nước [5]. Riêng đối với trẻ cịn đang bú mẹ, phân có thể nhào hơn bình
thường số lần có thể 3 - 4 lần, nhưng không phải là bệnh tiêu chảy. Đối với những trẻ này khi
xác định bệnh tiêu chảy, thực tế là dựa vào số lần tiêu chảy tăng dần hoặc tăng mức độ phân
lỏng kèm theo lời phàn nàn của bà mẹ cho là bất thường [6].
-Đợt tiêu chảy: Là giai đoạn bắt đầu từ khi tiêu chảy trên 3 lần trong 24 giờ, cho đến ngày
cuối cùng trong đó cịn tiêu chảy trên 3 lần, ngày cuối cùng phải kể tiếp ít nhất là 2 ngày trẻ đi
ngồi phân trở lại bình thường. Nên sau 2 ngày trẻ tiếp tục đi tiêu chảy lại trên 3 lần trong 24
giờ, thì ở, thì phải đánh giá lại đợt mất nước và ghi nhận là đợt tiêu chảy mới [7].
1.1.2. Phân loại về tiêu chảy

Tiêu chảy cấp tính: Khởi đầu đột ngột, cấp tính kéo dài khơng q 14 ngày (thường là dưới 7
ngày), phân lịng hoặc toc nước, khơng thấy máu. Với trẻ ở trong tình trạng này, sự cần thiết
phải bù ngay một lượng nước đã mất và một lượng nước dự phịng có thể mất tiếp theo do
bệnh tiêu chảy cấp gây ra và được thực hiện sớm tại nhà[6]
Tiêu chảy kéo dài: Là tiêu chảy khởi đầu cấp tính, sau đó kéo dài tới 14 ngày hoặc lâu hơn
nữa. Trong trường hợp này bà mẹ cần đưa con em của mình đến cơ sở y tế khám để xác định
rõ nguyên nhân [5].
Hội chứng lỵ: Đây là tiêu chảy thầy có máu trong phân có thể kèm theo chất nhầy mùi,
thường kèm theo triệu chứng sốt. Tốt nhất đưa đến cơ sở y tế để tìm căn nguyên gây bệnh và
chọn phác đồ điều trị đặc hiệu (7)(8)
1.1.3. Dịch tễ học
1.1.3.1. Đường lây truyền
Các tác nhân gây tiêu chảy thường truyền bằng đường phân-miệng thông
qua thức ăn hoặc nước uống ô nhiễm, hoặc tiếp xúc trực tiếp với phân đã nhiễm khuẩn gây
bệnh.
1.1.3.2 Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ với bệnh tiêu chảy:
-Tuổi: Trẻ dưới 2 tuổi hay bị tiêu chảy, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi 6-11 tháng (trẻ trong giai đoạn
ăn sam).
-Tình trạng suy dinh dưỡng: trẻ SDD dễ mắc bệnh tiêu chảy với bệnh lại thường nặng, dễ gây
tử vong.


-Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị sởi, bị AIDS thường tăng tính cảm thụ đối với bệnh
tiêu chảy.
-Cơ địa: Trẻ đẻ non, đẻ yếu.
-Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy NDUN
+ Trẻ không bú mẹ, ăn nhân tạo khơng đúng phương pháp.
+ Cho trẻ bú chai, vì chai và vú cao su rất khó rửa sạch
+ Ăn sam sớm (trước 4 tháng), thức ăn để lâu.

+ Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.
+ Chế độ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống kém.
+ Để trẻ bò chơi ở vùng đất bần có dính phân người hoặc phân gia súc.
+ Không xử lý phân (nhất là phân trẻ nhỏ) một cách hợp vệ sinh. Tính chất mùa Tiêu chảy do
virus thường xảy ra vào mùa đông.
+ Tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra vào mùa hè. Các nhiễm khuẩn ngồi ruột cũng có thể
gây tiêu chảy
+ Viêm phổi
+ Viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.
+ Nhiễm trùng đường tiết niệu. Dùng kháng sinh bira bãi
+ Trẻ dùng kháng sinh hưa bài, nhất là các loại kháng sinh dùng bằng đường uống sẽ tiêu diệt
hết các vi khuẩn có lợi cho cơ thể, gây nên tiêu chảy do loạn khuẩn(9)
1.1.3.3 Tình hình mắc và từ, tử vong do bệnh tiêu cháy (trên Thế giới, Việt Nam)
* Trên Thế giới
- Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 2003 có khoảng 1,87 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do
tiêu chảy, trong đó 80% trẻ từ 0 - 2 tuổi. Trung bình trẻ dưới 3 tuổi mắc từ 3 đến 4 đợt tiêu
chảy, thậm chí cịn có những trẻ mắc 8 - 9 đợt bệnh mỗi năm [24].
-Năm 2015 theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và nhiều cơng trình nghiên cứu điều tra ở Châu
Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh cho thấy các nước đang phát triền hàng năm có trên 750 triệu
trường hợp tiêu chảy, trong đó 500 triệu là trẻ em dưới 5 tuổi. Từ vong do tiêu chảy hàng năm
từ 4 - 5 triệu trẻ em, có 80% trong số này là trẻ em dưới 2 tuổi [23].
-Theo WHO năm 2017 trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ em bị mắc tiêu chảy do nhiễm
virus thường chiếm ưu thế, trong đó novovirus (NoV) là nguyên nhân gây tiêu chảy đứng thứ
hai sau rotavirus (RV). Trên thế giới như Nhật Bản trẻ tiêu chảy phát hiện NoV trong phân
33,8%, Hàn Quốc là 35,8%, còn ở Ý chiếm tới 48,4% [10].
* Ở Việt Nam
- Việt Nam là một t trong nhiều nước đang phát triển chịu tổn thất lớn do tiêu chảy gây ra.
Bệnh tiêu chảy là một trong 10 nguyên nhân gây bệnh tật và tử vong nhiều ở trẻ em.



-Tác giả Tamura T và cộng sự đưa ra tỷ lệ nhiễm NoV là 6,0% ở trẻ tiêu chảy tại bệnh viện
Đa khoa tỉnh Khánh Hòa (2005-2006) với GII là chính và tác giả sử dụng phương pháp
khuếch đại chuỗi axit nucleic (NASBA) định genotype NoV
- Năm 2014 tại khoa Nhi của bệnh viện Xanh Pơn cho thấy có 121 trẻ nhập viện vì tiêu chảy
cấp thì trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỷ lệ tương ứng là 69,4% và 30,6%. Độ tuổi
nhập viện do tiêu chảy cấp thường gặp là 6-12 tháng tuổi với 63,6%. Trong số những trẻ nhập
viện vì tiêu chảy cấp do virus Rota và chỉ có 23,1% được uống vắc xin phịng virus này. Có
116 trẻ nhập viện với triệu chứng lâm sàng nặng chiếm 95,9% cho thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp do
virus Rota cao, cần cho trẻ uống vắc xin phòng virus Rota đầy đủ [12]. - Năm 2016 tại BV
Nhi Trung ương: Trẻ mắc do tiêu chây cấp là 1,5 triệu trẻ. Có khoảng 925 trẻ dưới 5 tuổi tử
vong do tiêu chảy cấp. Chính vì số bệnh nhi cao như vậy nên việc theo dõi và chăm sóc ban
đầu của các bà mẹ là hết sức quan trọng góp phần lớn vào hiệu quả điều trị bệnh [13].
1.1.3.4 Nguyên nhân
*Virus:
Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy
là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh tiêu
chảy cho trẻ em dưới 2 tuổi. Ước tính có đến 1/3 số trẻ em dưới 2 tuổi ít nhất bị một đợt tiêu
chảy do Rotavirus. Virus xâm nhập vào trong liên bào ruột non, không ngừng nhân lên, phá
hủy cấu trúc liên bào, làm cùn nhung mao ruột, gây rối loạn men tiêu hóa đường Lactose của
sữa mẹ, làm tăng xuất tiết nước và điện giải trong lịng ruột.
*Vi khuẩn:
Nhiều loại vi khuẩn có thể gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em:
- Coli đường ruột gây 25% tiêu chảy cấp. Có 5 nhóm gây bệnh là:
+ Coli sinh độc tố ruột (Enterotoxigenic Escherichia coli)
+ Coli bám dính (Enteroadherent Escherichia coli)
+ Coli gây bệnh (Enteropathogenic Escherichia coli)
+ Coli xâm nhập (Escherichia coli) Coli gây chảy máu (Enterohemorhagic Escherichia coli)
Trong 5 loại trên, Coli sinh độc tố ruột (ETEC) là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp, phân
tóc nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang phát triển. ETEC không xâm nhập vào niêm
mạc ruột mà gây tiêu chảy cấp bằng các độc tố không chịu nhiệt là LT (heat labile toxin) và

độc tổ chịu nhiệt ST (heat stable toxin) với cơ chế gần giống tả
-Trực trùng lỵ Shigella Trực trùng lỵ Shigella là tác nhân trong 60%. Trong các đợt lỵ nặng
có thể đi tiêu phân tóc nước trong những ngày đầu bị bệnh. Trong 4 nhóm huyết thanh
S.Plexneri, S.Dysenteriae, S.Boydi và S.Sonci, nhóm phổ biến nhất tại các nước đang phát
triển là S.Plexneri.
- Campylobacter jejuni: C.jejuni gây bệnh chủ yếu ở trẻ nhỏ, lây qua tiếp xúc với phân, uống
nước bần, ăn sữa và thực phẩm bị ô nhiễm. C.jejuni gây tiêu chảy tóc nước ở 2/3 trường hợp
và gây nên hội chứng lỵ có sốt ở 1/3 số trường hợp cịn lại. Bệnh diễn biến nhẹ, thường khỏi 2
- 5 ngày.


-Salmonella không gây thương hàn: Lây bệnh do tiếp xúc với súc vật nhiễm trùng hoặc thức
ăn động vật bị ô nhiễm. Đây là nguyên nhân phổ biến ở nước ta sử dụng rộng rãi các loại thực
phẩm chế biến kinh doanh. Salmonella thường gây tiêu chảy phân tóc nước, đôi khi cũng biểu
hiện như hội chứng lỵ. Kháng sinh khơng những khơng có hiệu quả mà có thể cịn gây chậm
đào thải vi khuẩn qua đường ruột.
-Phẩy khuẩn tả Vibrio Cholerae 01: Có 2 typ sinh vật (typ Cổ Điển và Eltor) và 2 typ huyết
thanh (Ogawa và Inaba). Phẩy khuẩn tả 01, sau khi qua dạ dày đến cư trú ở phần dưới hồi
tràng và sản sinh ra độc tố CT (cholera toxin). Đơn vị B của CT gắn vào bộ phận tiếp nhận
đặc hiệu của liên bào ruột non rồi giải phóng ra đơn vị A. Đơn vị A đi vào tế bào ruột, hoạt
hóa men Adenylcyclase để chuyển ATP thành AMP vòng. Sự gia tăng AMP vòng đã ức chế
hấp thu natri theo cơ chế gắn với clo, gây nên tình trạng xuất tiết ở ạt nước và điện giải ở ruột
non, dẫn đến mất nước nặng trong vài giờ và có thể gây thành dịch tả cho trẻ em.
*Ký sinh trùng:
-Entamoeba histolytica: Entamoeba hystolytica xâm nhập vào liên bào đại tràng hay hồi tràng,
gây nên các ổ áp xe nhỏ, rồi loết, làm tăng tiết chất nhày đằm máu.
-Giardia lamblia Là đơn bào bám dính lên tiên bào ruột non, làm teo các nhung mao ruột, dẫn
đến giảm hấp thu, gây ra tiêu chảy.
-Cryptosporidium: Cryptosporidium thường gây tiêu chảy ở trẻ nhỏ, ở những bệnh nhân suy
giảm miễn dịch và cũng gây bệnh ở nhiều loại gia súc. Chúng bám dính lên liên bào ruột non,

làm teo nhung mao ruột, gây tiêu chảy nặng và kéo dài. Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
*Nấm : Candida albicance có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy. Bệnh thường xuất hiện ở
bệnh nhi sau khi dùng kháng sinh kéo dài hoặc đối với trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh
hay suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) trong giai đoạn cuối.
1.1.4. Hậu quả của tiêu chảy phân nước
Mối nguy hiểm tiềm ẩn của bệnh tiêu chảy đã được trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
(CDC) khuyến cáo: “tiêu chảy giết chết nhiều trẻ em hơn cả sốt rết, sởi và AIDS kết hợp."
* Mất nước, mất Natri:
Do giảm hấp thu và tăng bài tiết nước cùng Natri lại ruột rồi tống ra ngoài trong tình trạng
phân lịng dẫn đến mất nước và mất Natri. Ngay sau lần đi phần lông đầu tiên đã thực sự làm
cho cơ thể mất nước. Tuy vậy triệu chứng mất nước trên lâm sàng chỉ bắt đầu xuất hiện khi
Tất đi 5% trọng lượng cơ thể. Nếu để bệnh nhi tiêu chày mất tới 10% trọng lượng cơ thể thì sẽ
xảy ra sốc do giảm khối tượng tuần hồn và mất trên 10% trọng lượng cơ thể thì khơ tránh
khỏi tử vong.
• Mất Kali và Bicarbonate: Do Kali và Bicarbonate bị đào thải ra ngồi theo phân do đó dẫn
đến giảm Kali máu và toan hóa máu. Khi Kali máu giảm sẽ dẫn đến giảm trương lực cơ. Nhẹ
là liệt ruột cơ năng gây trướng bụng, nặng hơn sẽ gây nhược cơ tồn thân, loạn nhịp tim và có
thể gây tử vong. Thông thường, khi mất Bicarbonate thận sẽ điều chính và bù trừ được.
Nhưng khi mất nước nặng, giảm khối lượng tuần hồn thì tru tượng máu đến thận giảm, do đó
chức năng thận cũng bị suy giảm theo khơng thể chỉnh được (14].
• Tiêu chảy cấp để dẫn đến tiêu chảy kéo dài và SDD:


Trẻ bị suy dinh dưỡng có nguy cơ tử vong do tiêu chảy cấp cao gấp 4 lần trẻ bình thường. Trẻ
suy dinh dưỡng sức để kháng giảm do vậy trẻ dễ bị nhiễm trùng kèm theo, trong đó hay gặp là
viêm phổi. Vòng xoắn bệnh lý Tiêu chảy - Suy dinh dưỡng - Nhiễm trùng cứ thúc đẩy nhau
phát triển làm tình trạng của trẻ ngày một nặng lên. Hậu quả cuối cùng của vòng xoắn này là
tử vong.
Trẻ nhỏ có nguy cơ mắc tiêu chảy kéo dài No hơn trẻ lớn. Nguy cơ tiêu chảy cấp chuyển sang
tiêu chảy kéo dài ở trẻ trong năm đầu là 22%, giảm xuống 10% ở năm thứ hai và 3% ở năm

thứ ba. Mối nguy hiểm lớn nhất đe doạ tới sức khoẻ với trẻ bị tiểu chảy là tình trạng mất
nước. Do vậy khi bị tiêu chảy, trước hết cần bù ngay nước và chất điện giải, sử dụng men vi
sinh để cân bằng vi sinh vật đường ruột [15].
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng
1.1.5.1 Triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng tiêu hóa - Tiêu chảy cấp: xảy ra đột ngột
+ Phân lông, nhiều nước, có thể có nhầy, mùi chua SNDUN
+ Nhiều lần (10-15 lần/ngày)
+ Lỵ phân có nước lẫn nhầy, máu Nơn:
+ Xuất hiện trước hoặc cùng với tiêu chảy.
+ Gặp trong: Rotavirus, tụ cầu + Thời gian: 1-3 ngay Biếng ăn: Xuất hiện trước hoặc khi trẻ
đã bị tiêu chảy vài ngày
* Triệu chứng mất nước:
Khi trẻ bị tiêu chảy, cần phải tiến hành ngay đánh giá tình trạng mất nước
-Khai thác bệnh sử. Phát hiện các triệu chứng nôn, tiêu chảy trên 6 lần, phân lơng tồn nước.
Bù ít hoặc không được bù nước bằng đường uống làm nguy cơ mất nước càng tăng thêm;
ngược lại nếu trẻ vẫn uống nước, được tiếp tục bà mẹ hay uống oresol tại nhà thì nguy cơ mất
nước sẽ giảm bớt.
-Tồn trạng: Cần quan sát toàn trạng và hành vi của trẻ, trẻ tỉnh táo bình thường khi chưa có
biểu hiện mất nước. Vật vã, kích thích quấy khóc khi có biểu hiện mất mước. Trẻ mệt lả, li bì,
hơn mê khi trẻ bị mất nước nặng hoặc sốc do giảm khối tượng tuần hoàn
-Khát nước: Cho trẻ uống nước bằng cốc, hoặc bằng thia và quan sát trẻ:
+ Uống bình thường: Trẻ uống nhưng khơng thích lắm hoặc từ chối uống khi chưa có biểu
hiện mất nước trên lâm sàng.
+ Trẻ khát nước khi uống một cách háo hức, vỏ lấy thìa hay cốc nước hoặc khóc ngay khi
ngừng cho trẻ uống. Trẻ có thể khơng uống được, hoặc uống kém do li bì mất mước nặng.
- Mắt: Có thể bình thường, trung hoặc rất trung và khô. Cần chú ý hỏi lúc bình thường mắt trẻ
có trũng khơng?
-Nước mắt: Quan sát trẻ khóc to có nước mắt khơng? Trẻ khóc to khơng có nước mắt khi bị
mất nước trung bình.



-Miệng và lưỡi: Nếu dùng ngón tay khơ và sạch sở trực tiếp vào trong miệng và lưỡi trẻ để
khám, khi rút ngón tay ra thường khơ đó là trẻ bị mất nước.
- Độ chun giản da: Khi véo da thành nếp ở vùng bụng và đùi rồi bỏ ra, nếp véo da thường mất
nhanh, khi nếp véo da đi chậm (hoặc rất chậm trên 2 giây) biểu hiện của mất nước nặng. Tuy
nhiên ở trẻ bụ bẫm do lớp mỡ dưới da dày nên khô thấy độ chun gian da bị giảm, ngay cả khi
trẻ bị mất nước nếp véo da vẫn mất nhanh. Ngược lại, ở trẻ bị suy dinh dưỡng teo đét nép véo
da vẫn mất nhanh khi trẻ khơng có triệu chứng mất nước.
-Thóp trước. Ở trẻ mất mước nhẹ và trung bình thóp trước lơm hơn bình thường và rất tơm
khi mất nước nặng.
-Chân tay: Bàn chân và tay bình thường ẩm và khơ, móng tay có màu hồng. Khi mất nước
nặng và bị sốc hàn tay lạnh, ẩm, móng tay nhọt, đa có nổi vẫn tim khi trẻ bị sốc.
- Mạch: Khi bị mất nước nặng, mạch quay rất nhanh và yếu, khi bị sốc do giảm khối tượng
tuần hoàn mạch quay hoàn toàn khơng bắt được tuy nhiên mạch bẹn vẫn có thể bắt được.
- Thở: Trẻ thở nhanh, khi bị mất nước nặng và toan chuyển hóa. Cần phân biệt với viêm phổi
nếu trẻ khơng có họ hoặc co kéo lồng ngực.
-Cân bệnh nhỉ: Ban đầu rất quan trọng để xác định số lượng dịch uống và truyền tĩnh mạch,
cần cân lại sau khi đã hồn tồn hồi phục

trình bù nước.
-Tiểu ít: Nước tiểu sằm màu là mất nước. Nếu không tiểu tiện trong 6 giờ
là mất nước nặng [16)[17).
* Triệu chứng tồn thân:
- Tình trạng dinh dưỡng:
+ Cân nặng của trẻ giảm khi bị tiêu chảy
+ Trẻ bình thường hay suy dinh dưỡng (Marasmus, Kwashiorkor...)
+ Thiếu vitamin
- Sốt
- Các biểu hiện nhiễm khuẩn

-Nhiễm toan chuyển hóa: thở nhanh, sâu, mơi đỏ
-Thiếu Kali: bụng trướng, liệt ruột cơ năng, loạn nhịp tim, nhược cơ toàn
thân [4][5).
1.1.5.2.Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Điện giải đồ: rối loạn điện giải
- Phân tích khí máu (mất nước nặng)
- CTM: Bạch cầu đa nhân trung tính
- Soi phân: tìm hống cầu, bạch cầu (tiêu chảy xâm nhập). KST
- Cấy phân
- ELISA: chấn đoán nguyên nhân virus (18] [19].
1.1.6. Dánh giá mức độ mất nước
Để đánh giá đúng mức độ mất nước, cần xác định 4 dấu hiệu sau:
- Thần kinh Trẻ tinh táo bình thưởng


+ Trẻ vật và, kích thích
+ Trẻ li bì, khó đánh thức
- Mất trung: Mất có trung hay khơng trung?
- Uống nước:
+ Trẻ uống bình thường
+ Trẻ uống háo hức
+ Trẻ không uống được - Nếp véo da: Mất nhanh, mất chậm hay mất rất
chặm?
Bảng 1.1. Đánh giá mức độ mất nước
Nhận định
Đánh giá
Chăm sóc
Có 2 trong các dấu hiệu sau:
Mất nước nặng
Chăm sóc theo phác

-Li bì hoặc khó đánh thức
đồ C
-Mắt trũng
-Không uống được hoặc uống
kém
-Nếp véo da mất chậm
Có 2 trong các dấu hiệu sau:
Có mất nước
Chăm sóc theo phác
-Vật vã, kích thích
đồ B
-Mắt trũng
-Uống nước háo hức
-Nếp véo da mất chậm
Khơng đủ các dấu hiệu để
Khơng có dấu
Chăm sóc theo phác
phân loại là có mất nước
hiệu mất nước
đồ A
hoặc mất nước nặng
1.1.7. Diều trị
• Điều trị tại nhà dựa vào 4 nguyên tắc:
-Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng phòng suy dinh dưỡng.
-Cho trẻ uống nhiều hơn bình thường phịng mất nước.
- Phát hiện những dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đi khám tại các cơ sở y
tế.
- Bổ sung kẽm.
* Điều trị tại cơ sở y tế:
- Bù dịch trong tiêu chảy bằng đường uống nếu trẻ uống được hoặc đường

truyền nếu trẻ mất nước nặng.
1.1.8. Chăm sóc
Tùy theo mức độ mất nước có thể bù nước và điện giải đã mất theo phác
đồ A,phác đồ B, phác đồ C.
Phác đồ A:
Đối với tiêu chảy chưa có dấu hiệu mất nước Hay cịn gọi là điều trị tiêu
chảy tại nhà. Phác đồ này cho các bà mẹ và cán bộ y tế cơ sở, bao gồm ba
nguyên tắc:
* Nguyên tắc 1: Đề phòng mất nước bằng cách uống ORS
Thành phần gói ORS nồng độ thẩm thấu thấp gồm:
Nacl: 2,6g Kcl: 1,5g


Natri citrat dihydrate: 2,9g
Đường: 13,5g
- Cách pha ORS trên vỏ bao bì:
Ví dụ: Pha ORS: Hịa cả gói oresol 1 lần với 1 lít nước nguội. Dung dịch đã
pha chỉ được dùng trong 24 giờ.
- Cho trẻ uống dung dịch Oresol ngay sau lần ỉa phân lóng đầu tiên với liều
lượng như sau:
+ 50 - 100 ml sau mỗi lần đi ỉa đối với trẻ dưới 2 tuổi.
+ 100 - 200 mì sau mỗi lần đi ỉa đối với trẻ từ 2-5 tuổi
+ Uống theo nhu cầu đối với trẻ trên 5 tuổi.
+ Nếu khơng có ORS thì cho uống nước cháo muối hoặc nước muổi đường
hoặc nước dừa non với liều lượng như trên. Phải hướng dẫn cho bà mẹ
cách pha các loại dung dịch trên. Sau khi hướng dẫn phải đảm bảo là bà
mẹ đã hiểu và chắc chắn sẽ pha đúng loại dung dịch cần thiết cho trẻ
uống. Ví dụ như:
Nước cháo muối: 1 nắm gạo
+ 6 bát (200ml/bát) nước

+ 1 nhúm muối, đun sôi cho đến khi hạt gạo nở tung ra, chất lấy 1000ml.
Uống trong thời gian 6 giờ, không hết đổ đi, nấu nồi khác.
*Nước muối đường: Hồ tan: 1 thìa cafe gạt bằng muối (3,5g)
+ 8 thìa cafe gạt bằng đường (20g glucose và 20 fructose)
+ 1000ml nước sôi để nguội. Uống trong vịng 24 giờ
*Nước dừa non: 1000ml
+ 1 thìa cafe gạt bằng muối. Uống trong 6 giớ. Cách cho trẻ uống có hiệu
quả: Hướng dẫn người mẹ cho trẻ uốngliên tục, uống ít một bằng thìa, cử 1
- 2 phút uống 1 thìa. Trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng cốc.
+ Nếu trẻ nơn thì dừng 5 - 10 phút, sau đó lại cho uống tiếp với tốc độ
chậm hơn.
* Nguyên tắc 2:
Cho trẻ ăn đầy đủ các chất, nhất là chất đạm để thúc đẩy quá trình đổi
mới tế bào ruột và phòng bệnh suy dinh dưỡng bằng cách:
+ Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đối với trẻ đang bá mẹ.
+ Tiếp tục cho trẻ ăn những thức ăn thay thể sữa mệ phù hợp với tháng
tuổi đối với trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn nhận tạo.
+ Tiếp tục cho trẻ ăn sam đối với trẻ đang trong thời kỳ ăn sam.
+ Tiếp tục cho trẻ ăn bình thường đối với trẻ lớn. Thức ăn của trẻ tiêu chảy
phải nấu nhừ, dễ tiêu hoá, giàu chất dinh dưỡng. nhất là chất đạm, giàu
Vitamin và muối khoáng.
+ Khuyến khích cho trẻ ăn nhiều bữa trong ngày.
+Sau khi khỏi bệnh, cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong thời gian 2 - 4
tuần.
+ Chú ý: Bố sung kẽm (viên 20mg kẽm nguyên tố hoặc dạng hỗn dịch,
sirup 5ml chứa 10mg kẽm)
• Liều lượng:
Trẻ <6 tháng: 10mg/ngày, trong 10 - 14 ngày.



Trẻ 26 tháng: 20mg/ngày, trong 10 - 14 ngày.
• Cách cho trẻ uống kẽm:
Trẻ nhỏ: Hòa tan viên thuốc với một lượng nhỏ (5ml) sữa mẹ, ORS hoặc
nước sạch vào thìa nhỏ, uống lúc đói.
Trẻ lớn: Những viên thuốc có thể nhai hoặc hòa tan viên thuốc trong nước
sạch vào một thìa nhỏ.
* Nguyên tắc 3: Cách nhận biết khi nào phải đưa trẻ đến cơ sở y tế
+ Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay, khi thấy có một trong các dấu hiệu
sau:
Trẻ quấy khóc, kích thích vật và.
Trẻ khát nhiều Trẻ nơn nhiều.
Trẻ ỉa phân có nhày máu.
Trẻ không đái được.
+ Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế khám lại nếu sau 5 ngày không tiến triển tốt.
Phác đồ B: Đối với tiêu chảy có dấu hiệu mất nước
- Chăm sóc tại cơ sở y tế
Cần bà nước và điện giải bằng cách uống dung dịch oresol trong 4 giờ, với
số lượng: Lượng dịch cần bù (ml) = 75ml x cân nặng bệnh nhi
Cách cho trẻ uống như phác đồ A. Uống trong 4 giờ hết lượng ORS đã quy
định
Bảng 1.2 Phác đồ điều trị B
Tuổi
<4
4-11
12-23
2-4 tuổi 5-14
>15
tháng
tháng
tháng

tuổi
tuổi
Cân
<5 kg
5-7,9 kg 8-10,9
11-15,9
16-29,9
30kg
nặng
kg
kg
kg
Số
200-400 400-600 600-800 80012002200lượng(
ml
ml
ml
1200 ml 2200 ml 4000 ml
ml):
dịch
uống
trong
4h
-Sau hoặc trong giai đoạn bà dịch (4giờ) trẻ cần được hồi phục dinh dưỡng
ngay:
+ Tiếp tục cho trẻ bú mẹ.
+ Ăn sam bình thường phù hợp với lửa tuổi. Sau 4 giờ đánh giá lại mức độ
mất nước để chọn phác đồ chăm sóc thích hợp:
- Nếu tình trạng mất nước khơng được cải thiện thì cho trẻ uống ORS với
khối lượng và tốc độ như trên.

+ Nếu khơng cịn dấu hiệu mất nước thì chăm sóc như phác đồ A.
+ Nếu trẻ là bì, khơng uống được thì chuyển sang chăm sóc theo phác đồ
C: truyền dịch.
Phác đồ C: Đối với tiêu chảy mất nước nặng
Chăm sóc tại cơ sở y tế
Cần bù nước và điện giài bằng đường tĩnh mạch:


-Dung dịch truyền: + Ringerlactat: là thích hợp nhất. Nếu khống có
Ringerlactat thì có thể thay thế bằng dung dịch muối sinh lý NaC1 6,9%.
+ Liều lượng và tốc độ truyền: Số lượng dịch: 100 ml/kg
Trẻ dưới 12 tháng: 30ml/kg/h đầu, 70 ml/kg/5h sau.
Trẻ trên 12 tháng:30ml/kg/30 phút đầu, 70 ml/kg/2.5h sau.
- Cần phải tính tốn truyền bao nhiêu giọt phút để đảm bảo đúng khối
lượng và tốc độ nêu trên. Cứ 20 giọt dung dịch nêu trên thì bằng 1ml
- Nếu khơng truyền được tĩnh mạch thì nhỏ giọt dạ dày dung dịch ORS với
liều 20ml/kg/giờ và chuyển đến nơi có điều kiện truyền tĩnh mạch.
- Thường xuyên đánh giá lại tình trạng bệnh nhi. Khi tình trạng bệnh nhi đã
ổn định thì ít nhất 1 giờ phải đánh giá 1 lần.
- Trong thời gian truyền dịch, nếu trẻ uống được thì cho uống ORS với
tốcđộ chậm (5 ml/kg/1 giờ)
- Sau khi truyền đủ lượng dịch theo y lệnh, cần đánh giá lại để chọn
phương pháp chăm sóc tiếp:
+ Truyền lại lần nữa, nếu tình trạng bệnh nhi khơng được cải thiện (vẫn
trong tình trạng mất nước).
+ Nếu trẻ tinh táo, uống nước háo hức thì chuyển sang chăm sóc theo
phác đồ B
+ Nếu trẻ tỉnh táo bình thường, uống nước bình thường thì chuyển sang
chăm sóc theo phác đồ A.
- Sau giai đoạn bù dịch, cần phải nuôi dưỡng tốt cho bệnh nhi: Cho trẻ ăn

đúngvới chế độ ăn theo lứa tuổi, cần chú trọng đến chất lượng bữa ăn: Đầy
đủ các chất dinhdưỡng, nhất là chất đạm, tăng cường mỗi ngày ăn thêm 1
- 2 bữa, thức ăn dễ tiêu (14).
1.1.9. Phòng bệnh tiêu chảy
Song song với cơng tác điều trị và chăm sóc tốt cho trẻ em bị tiêu cháy là
công tác giáo dục sức khỏe, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh.
* Nâng cao sức đề kháng cho trẻ Nuôi con bằng sữa mẹ:
Nuôi con bằng sữa đảm bảo được vệ sinh.
+ Sữa mẹ chứa các thành phần miễn dịch bảo vệ cho trẻ khỏi mắc các
bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là bệnh tiêu chảy cấp.
+ Sữa mẹ ln ln thích hợp với trẻ, dễ tiêu hóa và hấp thu. Sữa mẹ là
thức ăn hồn hảo, đủ chất, đủ thành phần dinh dưỡng và nước, đáp ứng
cho nhu cầu bình thuờng của trẻ trong 4 - 6 tháng đầu.
+ Nuôi con bằng sửa mẹ rẻ tiền, giúp cho người mẹ sinh đẻ thưa hơn.
+ Những trẻ bú mẹ sớm làm tăng tình cảm mẹ con
- Trong sữa mẹ có Casein là một chất đạm đặc biệt giúp ngăn chặn bệnh
tiêu chảy cho trẻ.
Ăn sam đúng theo ô vông thức ăn (tô màu bát bột):
Thức ăn bổ sung nên cho trẻ ăn từ khi trẻ được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên có
thể cho trẻ ăn bổ sung vào bất cứ thời gian nào sau 4 tháng tuổi nếu trẻ
phát triển kém.Thực hiện ăn sam tốt bao gồm lựa chọn thức ăn giàu dinh
dưỡng và chế biến hợp vệ sinh. Lựa chọn thức ăn bố sùng phụ thuộc vào
chế độ ăn và thực phẩm an tồn sẵn có tại địa phương. Cùng với sữa mẹ
hoặc các loại sữa khác, phải bổ sung thêm cho trẻ thêm trứng, thịt, các
loại hoa quả.


Thực hiện tiêm phòng đẩy đủ 7 bệnh thường gặp, tiêm đúng lịch: Phải tiêm
đầy đủ các loại vắc xin theo đúng lịch tiêm chúng mở rộng, tiêm phòng sởi
đúng theo quy định có thể làm giảm tỉ lệ mắc và mức độ trầm trọng của tiêu cháy.

Giữ ấm cho trẻ.
*Vệ sinh, an toàn thực phẩm.
-Vệ sinh thức ăn và nguồn nước: Sử dụng nguồn nước sạch (nước máy,
nước giếng khoan, nước mưa...). Thực hiện ăn chín, uống sơi, thức ăn của
trẻ phải tươi,đảm bảo vệ sinh, đảm bảo chu đáo.
-Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
+ Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi đổ bộ, quét nhà..
Tất cả mọi người trong gia đình đều sử dụng hố xí vệ sinh, xứ lý phân
tốt:Mơi trường mất vệ sinh làm lan rộng các tác nhân gây tiêu cháy, những
tác nhânnày được bài tiết từ phân làm lây nhiễm cho người và động vật, xứ
lý đúng hạn chế sự lấy nhiễm. Phân làm nhiễm bắn nguồn nước nơi trẻ
chơi, nơi bà mẹ giặt quần áovà lấy nước dùng cho gia đình. Các gia đình
cần quan tâm đến chất lượng và vệ sinhcủa hố xí. Nếu hố xí khơng đạt tiêu
chuẩn thị phải đại tiện vào hố và chôn ngay saukhi đại tiên. Phân của trẻ
em thường chứa tác nhân gây tiêu chảy,phải thu dọn,đổ vào hố xí hoặc
chơn ngày sau khi đi ngồi
Quản lý tốt phân, nước thải,rác
1.2.Cơ sở thực tiền
Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Trên Thế giới.
Theo nghiến cứu của Datta V (200T) tại vùng nơng thơn Maharashtra
khoảng 65 % bà mẹ có nhận thức về tiêu chảy. 80% bà mẹ nhận thức được
bằng miệng dung dịch bù nước (ORS) và 72,7 % biết cách chuẩn bị quản lý
ORS. Đa số các bà mẹ 78 % đã nhận thức được về chất lịng có sẵn ở nhà
để bù nước. Thiếu kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm nghiêm trọng mất
nước. Các bà mẹ chỉ học đến lớp tám là hầu như ít hơn hai lần khả năng
biết về việc chuẩn bị ORS so với các bà mẹ được giáo dục tốt hơn (70 % so
với 30 %). Tiêu chảy được xác định chính xác bởi 62,2 %cha mẹ. Trong
khoảng 51,8 % cảm thấy tìm kiếm lời khuyên của bác sĩ trước khi có can
thiệp và chỉ 33,5 % phụ huynh cảm thấy sử dụng ORS trước tiên. Trong

khoảng70,7 % cha mẹ đã nghe nói về ORS và trong số họ chỉ 65,9 % đã
cho ORS trong đợt tiêu chảy cuối cùng. Khoảng 20,1 % cha mẹ đã cho
metronidazole (thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,
kháng nấm) cho bệnh tiêu chảy. Kiến thức tốt về ORS đã được tìm thấy
trong 59,5 % số người được hỏi với 60,8 % tương ứng tham gia sử dụng tốt
ORS trong việc quản lý bệnh tiêu chảy cho trẻ dưới 5 tuổi của họ. Khoảng
84,8 % số người được hỏi cho biết họ đã nghe về ORS, chỉ 74,7 % có kiến
thức. Chỉ 72 % các bà mẹ biết tác hại của việc cho quá nhiều ORS tại một
thời điểm và 57,6 % biết được sự nguy hiểm của giữ ORS trong một thời
gian dài hơn.
Có những bà mẹ có quan niệm sai lầm về việc sử dụng ORS. Tý lệ đáng kế
các bà mẹ có một hiểu lầm hơn là cho trẻ ăn tiêu chảy làm nặng thêm
11,2% (21]. Nghiên cửu của Amit K.Singh và cộng sự năm 2012 về Kiến
thức, thái độ và thực hành của các bà mẹ về quản lý tiêu chảy cấp tại các
khu đô thị ở Uttarakhand cho thấy chỉ có 43,00% trẻ đuợc dùng ORS và


7,10% trẻ được dùng kẽm, không nhiều bà mẹ biết cách sử dụng ORS và
dung dịch đường muối tại nhà, ngồi ra73,00% bà mẹ tin rằng nên cho trẻ
ăn ít hơn khi trẻ bị tiêu chảy (25). Ở Việt Nam
Theo nghiên cứu Y học của tác giá Bửu Hạnh và cộng sự năm 2012 với
mục tiêu đánh giá kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan trong phòng
và xử trí bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến
khám và điều trị tại Trung Tâm Y Tế huyện Hòa Thành. Qua khảo sát 215
bà mẹ có con bị tiêu chảy đã ghi nhận: Các bà mẹ có kiến thức chung
đúng về phòng bệnh tiêu chảy chiếm tỉ lệ(66,04%). Các bà mẹ đã có hiểu
biết kiến thức cơ bản chung về phịng bệnh tiêu chảy cũng như được tư
vấn, trong và sau khi sinh con về cho trẻ bú hoàn toàn trong tháng đầu và
được thực hiện rất tốt theo kết quả khảo sát. Ti lệ bà mẹ có kiến thức xử lý
phân đúng cách còn chưa cao (56.27%) thấp hơn so với tỉ lệ mẹ có nhận

thức là phải hợp vệ sinh bằng cách rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi
vệ sinh có tỉ lệ(89,3%). Chứng tỏ mẹ chưa quan tâm đến việc xử lý phân,
chưa nhận thức được phân là nguồn lây, và truyền bệnh tiêu chảy như thế
nào. Về việc xử lý phân trẻ đi tiêu, một số bà mẹ nghĩ rằng phân trẻ ít
nguy hại và “Sạch" hơn phân người lớn.Đây là một quân niệm sai lầm nguy
hiểm của người dân, vì xử lý phân trẻ không đúng cách, không hợp lý,
không hợp vệ sinh sạch sẽ dễ dàng làm lây lan bệnh tiêu chảy cộng đồng
dân cư sống xung quanh. Ti lệ bà mẹ có thái độ chung đúng về phịng
bệnh tiêu chảy là 76.27%. Do đó tuyên truyền giáo dục cho bà mẹ có ni
trẻ hiểu biết về cách xử lý phân đúng cách (nhà tiêu tự hoại, cách xa
nguồn phân với nguồn sinh hoạt, cho trẻ đi tiêu đúng chỗ) là một biện
pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh tiêu chảy cấp cho từng cá nhân và
cộng đồng dân cư [18). Năm 2016 với mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ và
hành vi của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy và xác định một số yếu
tố liên quan với kiến thức, thái độ và hành vi của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
bị tiêu chảy tại khoa Nhi tổng hợp – Bệnh viên đa khoa (BVĐK) tinh Đắk
Lấk năm 2016, Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Đình Thành và cộng sự đã khảo
sát trên 384 bà mẹ cho kết quả: Bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu
chảy chiếm 34,4% trong đó có: 93,2% bà mẹ biết về dấu hiệu của bệnh
tiêu chảy; 96,9% bà mẹ biết bệnh tiêu chảy có gây mất nước; 78,9% và
77,1% bà mẹ có kiến thức đúng về nguyên nhân và tác hại của bệnh tiêu
chảy; 53,6%, 29,7%và 72,1% bà mẹ biết cần cho con bú nhiều hơn; ăn
nhiều hơn và uống nhiều hơn bình thưởng khi con bị tiêu chảy. Bà mẹ có
thái độ đúng về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 96.3% trong đó có 84.6%, 99%
và 99,2% bà mẹ biết cách xứ lý phân của trẻ đúng, biết ăn uống hợp vệ
sinh và nuôi con bằng sữa mẹ là cần thiết để ngăn ngừa tiêu chảy. Do đó
cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về cách chăm
sóc và phịng bệnh cho các bà mẹ về bệnh tiêu chảy - dây là khâu quan
trọng để làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [19).
CÁC BIẾN SỐ:

-Thông tin chung: tuổi, giới tính, dân tộc, cân nặng, chiều cao, dinh dưỡng,
sinh sản, học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, thu nhập trung bình
-Thực trạng kiến thức: kiến thức của mẹ về bệnh tiêu chảy, kiến thức về
nguyên nhân gây tiêu chảy, dấu hiệu đưa trẻ đến cơ sở y tế, đường lây của
bệnh tiêu chảy, tác dụng và cách pha của oresol, dấu hiệu khi trẻ bị mất
nước, thời gian sử dụng dung dịch ORS, chế độ ăn uống của trẻ



×