Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu Luận - Khởi Nghiệp Kinh Doanh - Thiết Lập Và Xây Dựng Mô Hình Trang Trại Nuôi Đà Điểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.19 KB, 40 trang )

Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÓM TẮT Ý TƯỞNG KINH DOANH.................................................................3
1.1.

Lý do chọn dự án......................................................................................................3

1.2. Tại sao ngày nay mọi người nên chọn các sản phẩm được chế biến từ đà
điểu? 4
1.3.

Sơ lược về công ty................................................................................................5

1.4.

Tại sao doanh nghiệp sẽ thàng công?.................................................................6

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ SẢN PHẨM..........................................................6
2.1.

Dự án “trang trại ni đà điểu”.............................................................................6

2.2.

Lịch trình vận hành khai thác................................................................................6

2.3.

Quy mơ sản phẩm..................................................................................................6


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG.............................................................................7
3.1

Phân tích thị trường..................................................................................................7

3.1.1

Phân tích mơi trường vĩ mơ...........................................................................7

3.1.2

Phân tích cầu thị trường................................................................................8

3.1.3

Phân tích cung thị trường............................................................................11

3.2.

Phân tích SWOT của dự án “trang trại đà điểu-phát triển nơng thơn mới”...............13

3.3.

Quy trình STP (Segmentation-Targeting-Positioning)......................................16

3.3.1.

Phân khúc thị trường...................................................................................16

3.3.2.


Xác định phân khúc khách hàng mục tiêu..................................................16

3.3.3.

Phân tích hành vi tiêu dùng của nhóm khách hàng mục tiêu...................16

3.3.4.

Định vị............................................................................................................ 16

CHƯƠNG IV: KẾ HOẠCH MARKETING.............................................................................17
4.1.

Mục tiêu và ngân sách Marketing.......................................................................17

4.2.

Giá cả.................................................................................................................... 17

4.3.

Địa điểm................................................................................................................ 17

4.4.

Kế hoạch chiêu thị và xúc tiến bán hàng ( promotion).....................................18

CHƯƠNG V: KỸ THUẬT NUÔI ĐÀ ĐIỂU............................................................................18
1



Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu
5.1.

Giai đoạn nuôi gột úm.........................................................................................19

5.2.

Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi............................................19

5.3.

Giai đoạn đà điều con 3-6 tháng tuổi..................................................................21

5.4.

Giai đoạn sinh trưởng 6-12 tháng tuổi...............................................................21

5.5.

Giai đoạn ni dị, hậu bị....................................................................................21

5.6.

Giai đoạn sinh sản...............................................................................................21

CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG CỦA DỰ ÁN..........................................24
6.1.


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp............................................24

6.2.

Nhu cầu lao động.................................................................................................25

6.3.

Chức năng của từng bộ phận.............................................................................26

CHƯƠNG VII: PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG...........................................................................27
7.1.

Mặt bằng dự án....................................................................................................27

7.2.

Giải pháp kiến trúc...............................................................................................27

7.3.

Sơ đồ bố trí mặt bằng..........................................................................................29

CHƯƠNG VIII: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH..............................................................................31
8.1.

Vốn đầu tư............................................................................................................ 31

8.1.1.


Vốn đầu tư ban đầu......................................................................................31

8.1.2.

Tài trợ............................................................................................................31

8.1.3.

Sản lượng sản xuất theo thiết kế.................................................................31

8.1.4.

Các khoản ảnh hưởng đến dự án................................................................32

8.2.

Phân tích tài chính...............................................................................................32

8.2.1.

Chi phí sản xuất............................................................................................32

8.2.2.

Dự báo thu nhập của dự án trong 6 năm....................................................33

8.2.3.

Thẩm định tính khả thi của dự án................................................................33


PHỤ LỤC............................................................................................................................. 35

2


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

CHƯƠNG I: TÓM TẮT Ý TƯỞNG KINH DOANH
1.1.

Lý do chọn dự án

Nền kinh tế của đất nước đang tăng trưởng một cách nhanh chóng, thu nhập của
người dân ngày một tăng cao. Do đó nhu cầu cần có nguồn thực phẩm sạch, an toàn,
giàu dinh dưỡng ngày càng trở nên cấp thiết. Xuất phát từ nhu cầu của bản thân cũng
như hàng triệu người dân trong nước chúng tôi lên ý tưởng về việc xây dựng mơ hình
trang trại ni đà điểu vừa có thu nhập cao cho bản thân vừa có thể nhân rộng mơ hình
này cho các hộ dân quanh vùng tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Tạo ra nguồn
thực phẩm sống tươi ngon an toàn, bổ dưỡng là nguồn cung cho các nhà hàng, quán
ăn và trên mâm cơm các hộ gia đình. Đà điểu xuất hiện trên trái đất cách đây khoảng
hơn một trăm triệu năm, có khả năng thích nghi với điều kiện luôn biến động của môi
trường, nhờ vậy chúng là lồi chim lớn cuối cùng cịn tồn tại đến ngày nay, chúng
sống nhiều ở Nam Phi và Úc. Do tính hiệu quả kinh tế cao nên lồi chim này đã được
đưa về nước ta ni từ năm 1998 .
Vì những lý do trên mơ hình trang trại ni đà điểu của chúng tôi được ra đời mang
theo niềm hy vọng về một tương lai tươi sáng, khát khao làm giàu trên chính mảnh đất
q hương.
Trước hết chúng tơi sẽ khái qt mơ hình hoạt động kinh doanh của nhóm:
Xét về mục đích nghiên cứu:
Thơng qua việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng, đối thủ để:

- Nắm được tình hình kinh doanh
- Đưa ra chíến lược kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cao
- Đánh giá khả năng tài chính - rủi ro
- Đưa ra chiến lược marketing hiệu quả
Xét về phương pháp nghiên cứu:
Nhờ thu thập thông tin qua đa phương tiện:
-

Mạng internet, báo chí, xin thơng tin, số liệu trực tiếp từ các trang trại nuôi đà
điểu có từ trước, các viện , các trung tâm nghiên cứu về chăn nuôi

-

Tham khảo sách báo và xin ý kiến của những người làm trong cùng lĩnh vực.

Tổng hợp và xử lý thông tin bằng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích Swot.
- Các phương pháp phân tích định lượng thơng qua các chỉ số tài chính.
- Đánh giá định tính theo ý kiến chuyên gia, theo quan sát thực tế và các thông
tin thu thập được.
3


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

Xét về phạm vi nghiên cứu:
-

Nghiên cứu trong phạm vi lập dự án trang trại chăn nuôi đà điểu tại tỉnh Bình
Phước.

Số liệu được tính là dữ liệu thứ cấp, qua khảo sát thực tế và ước đốn

Mơ hình khái quát tổng quan:
Tên dự án: “ Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu”
Trang trại sẽ được xây dựng trên khu đất khoảng 1245m2 gồm: nhà kho, khu để
xe, khu văn phòng, chuồng trại và sân chơi cho đà điểu, yên tĩnh tách biệt với khu
dân cư vì đà điểu rất hiếu động và sợ tiếng ồn. Sản phẩm từ đà điểu rất đa dạng và
được ưa chuộng như thịt, trứng, da...
Khách hàng mà chúng tôi muốn hướng tới là tất cả mọi người dân, các nhà
hàng, siêu thị , chợ tại địa phương và các tỉnh lân cận.
Thị trường của chúng tôi là tại tỉnh Bình phước và các tỉnh lân cận.
Thời gian hoạt động: dự kiến sẽ vào đầu năm 2017 sau khi đã nghiên cứu kỹ thị
trường và chuẩn bị kỹ càng về tài chính và nhân sự.
1.2.

Tại sao ngày nay mọi người nên chọn các sản phẩm được chế biến từ đà
điểu?

Thịt đà điểu được xem là “thực phẩm của thế kỷ 21” được mọi người đánh giá
cao ngang với phần thịt ngon nhất của thịt bị. Khi ăn có vị mềm, ngọt giàu dinh
dưỡng, rất ít choresterols tốt cho sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật.
Theo các nhà dinh dưỡng thịt đà điểu có hàm lượng cholesterol thấp hơn thịt
heo và thịt cừu. Hàm lượng nước, protein, axit amin tương đương thịt bị, thịt gà.
Ngồi ra axit béo omega 3 giúp cho những người mắc chứng tim mạch hạn chế
được bệnh, giúp trẻ em phát triển thể chất toàn diện hơn. Với những phụ nữ mang
thai và người thiéu máu, thịt đà điểu là thực phẩm bổ sung chất sắt hửu hiệu với
hàm lượng 3,2mg/100g thịt. Thịt đà điểu còn phù hợp với người cao tuổi khi có
chứa selen, giúp hạn chế khả năng mắc bệnh, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
Chúng ta có thể dùng thịt và trứng đà điểu để chế biến thành nhiều món ăn ngon
như xào, nướng , nấu canh , súp , chiên...

Mỡ đà điểu có chứa axit béo khơng bão hịa có thể trị bệnh viêm khớp, đau cơ.
Trong mỡ có chứa photpho lipid chống được các bệnh dị ứng về da, viêm loét.
Huyết và xương đà điểu thì được bào chế thành các loại thuốc bổ.

1.3.

Sơ lược về công ty

Chủ đầu tư : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÀ ĐIỂU TUẤN KIỆT
4


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

-

Địa chỉ : Bình Phước

-

Vốn điều lệ: 500 triệu

-

Web: www.dadieutuankiet.com.vn

-

Email:


-

Điện thoại: 0923234567

-

Ngành nghề kinh doanh: trang trại cung cấp đà điểu thịt, trứng, dịch vụ cưỡi đà
điểu và tua tham quan trang trại.

-

Sứ mệnh: mang đến nguồn dinh dưỡng tươi ngon, dinh dưỡng và an tồn nhất

-

Tầm nhìn: trong 5 năm tới, sẽ trở thành nhà cung cấp, nhà bán buôn thịt đà điểu
hàng đầu Việt Nam, không chỉ về số lượng, chất lượng mà cả giá thành cũng
luôn là tốt nhất.

-

Slogan: “OSTRICH- ĐÀ ĐIỂU THỨ THIỆT”

-

Mục tiêu kinh doanh: trong ngắn hạn( 3 năm đầu): chiếm lĩnh 100% thị trường
mục tiêu và bắt đầu khẳng định thương hiệu OSTRICH tại thị trường Nam Trung bộ
Sau 28 tháng sẽ hoàn vốn đầu tư ban đầu.

-


Lợi thế cạnh tranh: hiện tại ở khu vực Miền Nam chưa có bất cứ một trang trại
nào ni đà điểu, vì vậy nguồn cung chủ yếu đến từ miền Bắc và miền Trung.
Đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn cho công ty.

Đại điện được ủy quyền
-

Họ và tên : Hồ Tuấn Kiệt

-

Ngày sinh :13.10.1986

-

Chức vụ trong công ty: Giám đốc

-

Số CMTND: 1234567890

-

Đăng kí hộ khẩu thường trú : Bình Phước

-

Điện thoại :1234567890


1.4.

Tại sao doanh nghiệp sẽ thàng công?

Mặc dù là một thương hiệu mới ra đời tại thị trường ẩm thực sơi động nhất cả
nước, cơng ty sẽ gặp khơng ít những khó khăn nhưng cơng ty cũng ý thức được rằng
có những yếu tố khiến dự án của cơng ty sẽ thành cơng, ví dụ như:
5


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

-

Thứ nhất, nhu cầu về thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng ngày càng cao mà hiện
tại ở khu vực lại chưa có bất kỳ một trang trại ni đà điểu nào

-

Thứ hai, đội ngũ nhân sự của công ty là những người có tâm huyết, thơng minh,
biết lắm bắt xu hướng của thị trường

-

Thứ 3, với lợi nhuận trước thuế năm đầu tiên là 157 triệu và tiếp tục tăng trưởng
trong những năm sau. Dự án sẽ hoàn vốn sau 28 tháng, do đó chúng tơi thấy
triển vọng của dự án này rất khả thi.

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ SẢN PHẨM
2.1.


Dự án “trang trại nuôi đà điểu”
Sản phẩm dịch vụ và thị trường

 Sản phẩm : đà điểu thịt bán nguyên con(>10,5 tháng tuổi ), trứng.
 Thị trường tiêu thụ chủ yếu:
-

Khu vực Nam - Trung bộ : 70%

-

Khu vực khác : 30%

2.2.

2.3.

Lịch trình vận hành khai thác
Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6


25%

75%

100%

75%

100%

75%

Quy mô sản phẩm
Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm 6

Số lượng
(con)

25


75

100

75

100

75

Trọng
lượng(kg)

2500

7500

10000

7500

10000

7500

Doanh
thu
(triệu)


1250

3750

5000

3750

5000

3750

6


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
3.1

Phân tích thị trường

3.1.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ
 Chính trị
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định trên thế
giới và là một điểm đến an tồn của khu vực châu Á Thái Bình Dương. Sự ổn định
chính trị đó là cơ sở vững chắc để Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
và tăng trưởng đồng đều, góp phần ổn định chính sách phát triển kinh tế, xây dựng nền
hịa bình và thịnh vượng.
Nhiều tổ chức chính trị, kinh tế uy tín trên thế giới khi nghiên cứu về Việt Nam

đánh giá nước ta đang có những bước chuyển mình rất đáng kể do quá trình đổi mới
cơ cấu kinh tế, điều hành nền kinh tế hiệu quả của Chính phủ.
 Xã hội
Kinh tế phát triển mạnh cũng đồng nghĩa với việc xã hội ngày càng tiến bộ, mức
sống của con người qua đó cũng được nâng cao hơn. Vì vậy, chất lượng cuộc sống
cũng như nhu cầu của người dân sẽ gia tăng và góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của lĩnh vực cung cấp sản phẩm thực phẩm sạch, an toàn trên thị trường Việt Nam.
 Kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ, hòa nhập theo đà phát
triển của nền kinh tế thế giới. Việc lần lượt gia nhập và trở thành thành viên của các tổ
chức kinh tế uy tín như WTO, TPP hay AEC… tạo cơ hội lớn cho Việt Nam phát
triển, tạo thêm việc làm cũng như tăng thu nhập cho người lao động.
Tính từ đầu năm, CPI đã tăng 3,14% so với tháng 12 năm trước....

7


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

Diễn biến CPI qua các tháng
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Sau hai tháng giảm liên tiếp, chỉ số giá nhóm hàng dịch vụ ăn uống đã quay đầu
tăng trở lại khi ghi nhận ở mức 0,09% so với tháng trước, trong đó lương thực tăng
0,16%, thực phẩm tăng 0,1% và ăn uống ngồi gia đình tăng 0,04%cho thấy nhu cầu
được đáp ứng về ăn uống của người dân cũng đang tăng.
Hiện nay, nhà nước cũng đang tạo điều kiện để các doanh nghiệp có cơ hội được
cạnh tranh một cách cơng bằng và đa dạng các loại hình sản xuất dịch vụ hơn, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Thủ tục hành chính được điều chỉnh khá nhiều tạo ra cơ chế thơng
thống. Điều này giúp cho việc đăng ký kinh doanh được trở nên dễ dàng và thuận lợi
hơn rất nhiều.

3.1.2 Phân tích cầu thị trường
 Thị trường thế giới:
Ngành chăn nuôi đà điểu đã được khởi đầu cách đây hơn 150 năm. Số lượng đà
điểu nhìn chung có xu hướng tăng lên và tăng nhanh từ những năm 1990 trở lại đây ở
khắp các châu lục.
Ở Châu Phi
Nơi nguồn gốc của đà điểu có lịch sử thuần hóa 150 năm chiếm 1/3 số đầu con
tương đương với 670.000 con tập trung nhiều nhất ở Nam Phi. Hàng năm giết mổ
300.000 - 335.000 đà điểu. Sau đó đến các nước như Namibia, Botswana, Zimbabwe.
Trong 3 năm qua, xuất khẩu thịt và da đà điểu sang Châu Âu tăng gấp đôi. Gần đây,
người ta thấy các nước Bắc Phi: Ai Cập, Maroc, Tunisia đang phát triển chăn nuôi đà
điểu.
Ở Châu Âu
Số lượng đà điểu và các trang trại đang được gia tăng. Tổng đàn sinh sản vượt quá
50.000 con với trên 6.500 trang trại. Đà điểu nuôi nhiều theo thứ tự: Italia 150.000 con
với 1.400 trang trại, quy mô trang trại lớn nhất 3.000 con; Tây Ban Nha 700 trang trại.
Các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, Bungary cũng đã phát triển chăn ni đà điểu. Năm
1993, Cộng Hịa Séc bắt đầu ni và hiện có 250 trang trại, Ba Lan có 500 trang trại
với tổng số 16.000 - 18.000 con trong đó có 3.500 con sinh sản, Nga có những trang
trại quy mô 200 con và thịt đà điểu được cung cấp cho các nhà hàng sang trọng. Như
vậy, Châu Âu trước đây khơng những là thị trường chính tiêu thụ thịt đà điểu từ Châu
Phi mà ngày nay nhiều nước đã tổ chức phát triển trang trại nuôi đà điểu tiêu thụ ngay
trên đất nước mình.
Ở Bắc Mỹ
8


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

Các trang trại lớn hàng nghìn con được ni ở Mỹ tại các bang Texas, Oklohoma,

Arkansas, Kansas. Hiện nay, tại Mỹ các trang trại có xu hướng tập trung hóa cao để
giảm chi phí sản xuất. Tại Canada, đà điểu đã phát triển thậm chí ở vùng rất lạnh với
nhiệt độ -400C.
Ở Australia
Có 200 trang trại hầu hết ở các bang Victoria, New South Wales. Số lượng các
trang trại có xu hướng giảm trong những năm gần đây vì được tập trung lại thành các
trang trại quy mô lớn hơn nhằm giảm chi phí sản xuất.
Ở Châu Á
Trong 2 thập niên qua, tốc độ phát triển đà điểu tăng rất mạnh. Israel có 50 trang
trại trong đó có những trang trại thương mại quy mô rất lớn và đứng sau Nam Phi về
giết mổ đà điểu trên thế giới. Đặc biệt những năm gần đây, đà điểu phát triển mạnh ở
Trung Quốc. Năm 2000, có khoảng 60.000 con nhưng đến năm 2003 có 400 trang trại
với số đầu con đạt 80.000 tăng 2,5 lần so với những năm 1990. Hiện nay, ở Trung
Quốc có những trang trại sản xuất giống với quy mô tới 5.000 con và giao con giống
cho người dân để nuôi thương phẩm. Chăn nuôi đà điểu được khép kín liên hồn từ
sản xuất con giống, nuôi thịt giết mổ, chế biến sản phẩm, thịt, da, trứng và thị trường.
Nhật Bản có 60 trang trại nhưng do đất đắt khơng có khả năng xây dựng các trang trại
lớn mà chỉ là thị trường nhập khẩu thịt lớn. Gần đây, các nước như ấn Độ, Hàn Quốc,
Syria, Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Iran, Iraq đang xúc tiến phát triển chăn nuôi
đà điểu. Như vậy, những năm gần đây chăn ni đà điểu đã có tốc độ tăng nhanh.
Song đến nay, cung cầu vẫn rất mất cân đối. Sản phẩm từ đà điểu còn thiếu hụt nhiều
so với nhu cầu, chẳng hạn như ở Châu Âu, nhu cầu thịt đà điểu cao gấp 3 – 4 lần khả
năng cung cấp, thị trường thế giới cần 10 triệu con/năm nhưng luôn thiếu hụt.
 Thị trường trong nước:
Việt Nam mới bắt đầu từ năm 1996, khi Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương nhập và ấp thử nghiệm 100 quả trứng. Đến nay cả nước đã có hơn 12.032 con
đà điểu giống được vào chăn ni, trong đó có 3.950 con đang đẻ, 8.082 con hậu bị tại
56 trang trại ở 40 tỉnh thành thuộc nhiều vùng sinh thái. Hiện nay nghề
nuôi đà điểu đã phát triển rộng khắp trên 40 tỉnh, thành phố ở các vùng sinh thái trong
cả nước; đặc biệt phát triển mạnh ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, trung du, miền núi

phía Bắc với nhiều ưu điểm: thích hợp với điều kiện ở nước ta nhất là khu vực miền
trung, khả năng khánh bệnh cao, các sản phẩm (thịt, da, trứng, lông,…) đều có giá trị
kinh tế cao và tận dụng hết, đà điểu được xem như là một “khám phá mới” về vật nuôi
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay... Bình Phước tuy là 1 tỉnh chưa phát triển
nhưng khơng có nghĩa là mãi mãi khơng phát triển mà đó chỉ cịn là vấn đề thời gian.
Hiện nay, bước đầu là sự đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân, tiếp theo đó là sự hỗ
trợ từ Trung ương và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Một thị trường tiêu thụ đầy
9


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

tiềm năng và việc lựa chọn đầu tư trang trại nuôi đà điểu là 1 hướng phát triển mới cho
Bình Phước bây giờ cũng như sau này. Trang trại sau khi thành lập sẽ ngày càng mở
rộng qui mô để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong địa phương và
cung ứng trên toàn quốc và xuất khẩu ra nước ngồi. Để có được sự thành cơng đó thì
phải qua 1 q trình nghiên cứu và đầu tư lâu dài. Và thành công như thế nào còn tùy
thuộc vào khả năng nắm bắt cơ hội của chính bản thân doanh nghiêp.
 Đặc điểm, thị hiếu của khách hàng
Hầu hết khi nhắc đến sản phẩm gia cầm gia súc, mọi người đều nghĩ ngay đến heo,
bò, vịt,... Nhưng người tiêu dùng hiện nay đơi khi có sự e ngại vì các vấn đề như dịch
bệnh long mồm lỡ móng, H5N1,các chất cấm phụ gia... vì vậy nhu cầu ẩm thực của
con người ngày càng tăng, khi đó người tiêu dùng sẽ hướng đến một loại thực phẩm
mới, an toàn, chất lượng và bổ dưỡng hơn. Và thực phẩm đà điểu đã giải quyết nhu
cầu. Thịt đà điểu có giá trị dinh dưỡng cao có lợi cho sức khỏe, lượng mỡ thấp cùng
với PUFA khá cao so với thịt bò và thịt gà nên hiện nay nhu cầu về thực phẩm đà điểu
tăng cao.
Đối với người tiêu dùng về nhu cầu thực phẩm, họ quan tâm những yếu tố sau:
sạch sẽ, hợp vệ sinh, ngon, giá trị dinh dưỡng cao, giá cả hợp lý; thương phẩm đà điểu
đáp ứng được các yếu tố trên nên người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền để mua về chế biến

hoặc vào các nhà nhà quán ăn thưởng thức theo nhiều hình thức khác nhau.
 Khách hàng mục tiêu
-

Nhà hàng, khách sạn, các quán ăn nhỏ: đây là những nơi tiêu thụ phần lớn
thịt đà điểu hiện nay. Các nhà hàng khách sạn mỗi ngày tiêu thụ rất nhiều do
những người có nhu cầu thưởng thức thịt đà điểu đa số tìm đến do sự tiện lợi và
uy tín của nhà hàng khách sạn; đến đây họ sẽ được thưởng thức trọn vẹn và
thoải mái. Các quán ăn nhỏ cũng đưa thịt đà điểu vào thực đơn của họ, tuy
nhiên có ít nơi thực hiên đúng, đa phần họ ghi như thế nhưng lại bán thứ không
phải là thịt đà điểu.

-

Các siêu thị, chợ và của hàng thực phẩm bán lẻ cũng là nơi tiêu thụ có tiềm
năng rất lớn. Hiện tại lượng cung thịt đà điểu không đủ, qui mô không lớn, nếu
chúng ta đầu tư, mở rộng hệ thống xử lý thịt đà điểu, tương lai ta có thể phân
phối các sản phẩm vào hệ thống siêu thị, chợ và các cửa hàng thực phẩm thì đó
sẽ là nguồn doanh thu rất lớn và ổn định. Đây sẽ là kênh phân phối được chúng
tôi xác định là tập trung nhiều nguồn lực để đầu tư trong tương lai.

-

Khách du lịch: khách du lịch nước ngồi đến Việt Nam khơng những bị cuốn
hút bởi thiên nhiên, sự thân thiện của con người mà họ còn thật sự rất ấn tượng
với nền ẩm thực Việt Nam. Và dĩ nhiên không thể nào bỏ qua những món ăn
10


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu


thơm ngon dân dã như thịt đà điểu. Ngoài ra họ còn được trải nghiệm dịch vụ
cưỡi đà điểu thú vị. Vì vậy, thị hiếu của du khách nước ngoài được đánh giá khá
tốt và họ cũng chiếm một lượng không nhỏ trong số những khách hàng của
trang trại.
 Nhận xét:
Hiện nay nhu cầu thịt đà điểu của thị trường là khá lớn và ổn định, thịt đà điểu
đang được thu mua với giá tương đối cao để chế biến các món ăn đặc sản tại các nhà
hàng, khách sạn. Trên cả nước có nhiều trang trại và hộ gia đình đầu tư ni đà điểu,
tuy nhiên nhu cầu thực tế của thị trường vẫn còn lớn, các trang trại vẫn chưa đáp ứng
đủ. Vì vậy việc thành lập và phát triển trang trại ni đà điểu có qui mơ lớn sẽ góp
phần cung ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Bên
cạnh đó cịn giải quyết được cơng ăn việc làm cho hộ nơng dân nghèo muốn có thu
nhập ổn định.
Ơng Nguyễn Quý Khiêm thuộc Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
chia sẻ: “Tổng đà điểu mái sinh sản của cả nước ta hiện nay chỉ khoảng 3.000 con,
hàng năm SX khoảng 60.000 đà điểu giống và khoảng 5.000 tấn thịt hơi, còn quá nhỏ
so với 750.000 tấn thịt gia cầm. Vì thế trong thời gian tới nhu cầu con giống và tiêu
thụ thịt đà điểu tiếp tục tăng”.
3.1.3 Phân tích cung thị trường
 Đối thủ cạnh tranh
Trong thời buổi kinh tế cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, để tồn tại bền vững
thì hoạt động gì cũng phải trải qua yếu tố cạnh tranh, đặc biệt trong nghành kinh
doanh. Qua điều tra và phân tích các khu vực trên cả nước, chúng tôi nhận thấy trong
khu vực thị trường của dự án có nhiều đối thủ cạnh tranh:
Tại miền Trung hiện có 16 trang trại chăn ni đà điểu với 8.911 con, trong đó 3
cơ sở chăn ni theo hướng công nghiệp và đã sản xuất được con giống, thịt, trứng
cung cấp cho thị trường trong nước; đang từng bước vươn ra thị trường nước ngoài và
sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho các cá nhân, tổ chức trong và ngồi nước có nhu
cầu. Tổng cơng ty Khatoco có 2 trung tâm giống đà điểu thương phẩm : Ninh Hịa và

Quảng Ngãi. Tổng cơng ty Khánh Việt đã và đang triển khai đầu tư trên 600 tỷ đồng
cho Chương trình cơng nghiệp đà điểu ở các tỉnh miền Trung và ven biển với các hạng
mục cơng trình như: Trại giống, Nhà máy thức ăn, Nhà máy chế biến da, Nhà máy chế
biến thịt với mục tiêu nuôi 5.000 - 7.000 đà điểu sinh sản và sản xuất 3.000 tấn
thịt/năm để xuất khẩu. Tổng công ty chiếm thị phần khá cao với 75% tổng đà điểu cả
nước tương ứng với hơn 20.000 con. Tuy đã phát triển lâu nhưng lượng cung của 2
trung tâm này vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của thị trường.
11


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

Tuy tại miền Nam, đặc biệt là địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có ít trang trại ni
đà điểu nhưng đây cũng là một thị trường màu mỡ mà các nhà đầu tư ln cảnh giác
tìm cơ hội, một thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh rất lớn.
Để dự án thực hiện thành công và lâu dài, chúng tôi phải nghiên cứu kĩ lưỡng, nỗ
lực hết sức mình khơng chỉ riêng về chất lượng sản phẩm mà cịn về khả năng phân
phối, kĩ thuật chăn ni, quản lý nhân sự để hướng đến cung cấp sản phẩm cho cả
trong nước và ngồi nước.
 Phân tích khả năng cạnh tranh của đối thủ:


-

Điểm mạnh:
Nguồn đầu vào ổn định( nhập hoặc tự gầy dựng con giống, thức ăn, ...).
Đội ngũ nhân sự có nhiều kinh nghiêm trong cơng việc.
Hệ thống phân phối tốt, khách hàng đã quen dùng sản phẩm của họ.
Cơ sở vật chất đã có sẵn, cơng nghệ sản xuất hiện đại, qui trình sản xuất đã
cải tiến nhiều, tốt hơn.

Có nhà máy chế biến ra nhiều sản phẩm đa dạng.
Có thể tác động đến giá thị trường do cung ít hơn cầu.
Điểm yếu:
Mạng lưới phân phối chưa rộng rãi khắp nơi, cịn ít người biết đến.
Qui mơ nhỏ, hoạt động cịn riêng lẻ, chưa thống nhất.
Hệ thống quản lý, vận chuyển, phân phối chưa hiện đại, kém linh hoạt.
Chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Nhiều nơi chưa tự chủ được đầu vào, lệ thuộc vào người khác.
Hoạt động marketing kém, chưa tạo được sự hấp dẫn, cịn phải chủ động tìm
khách hàng.

Sau khi đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ và so sánh với
những khả năng, cơ hội của dự án. Chúng tơi sẽ có những phương thức đối phó:
-

Đánh mạnh vào hệ thống phân phối một cách chuyên nghiệp, hiện đại, tiện
lợi.
Chủ động đầu vào, tránh lệ thuộc vào người khác.
Đưa yếu tố an toàn vệ sinh thực phẩm lên hàng đầu.
Tích cực tìm kiếm nhà đầu tư mở rộng qui mô sản xuất để chiếm lĩnh thị
trường khi khách hàng đã chấp nhận sản phẩm.
Đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu của các nước trong khu vực và quốc tế.
Đẩy mạnh cơng tác quảng bá và tạo lịng tin, uy tín với khách hàng, phải
cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm, phát triển và xây dựng thành công
thương hiệu dự án, tạo dựng được thương hiệu và hình ảnh trong tâm trí của
các khách hàng mục tiêu.
12


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu


3.2.

Phân tích SWOT của dự án “trang trại đà điểu-phát triển nơng thơn mới”
 Khái niệm mơ hình SWOT:

SWOT là tập hợp những từ viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh :
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm Yếu), Opportunities (Cơ hội) và Thearts
(Nguy cơ). Đây là cơng cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức quản lý cũng như trong kinh doanh. Hay nói cách khác,
SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược,
xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một Cơng ty, phân tích các đề xuất
kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp.
Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch
định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường và phát triển sản
phẩm... đang ngày được càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
 Mơ hình SWOT
INTERNAL

Strengths

Weaknesses

(Bên trong)

(Những điểm mạnh của dự án)

(Những điểm yếu của dự án)

EXTERNAL


Opportunities

Thearts

(Bên ngoài)

(Những cơ hội từ môi trường)

(Những thách thức từ môi trường)

 Phân tích SWOT của dự án:
Dự án “thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu” của chúng tơi cũng
sử dụng mơ hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ từ đó giúp
chúng tơi có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu mơi trường bên trong và bên ngồi
doanh nghiệp và đề ra chiến lược một cách khoa học. Trước tiên, quán xác định điểm
mạnh điểm yếu chính của mình và những cơ hội, nguy cơ mà quán sẽ gặp phải.
-

Phân tích điểm mạnh (Strengths)

Điểm mạnh là tất cả những đặc điểm, việc làm đúng tạo nên năng lực cho trang
trại. Điểm mạnh của “thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại nuôi đà điểu” là chất
lượng sản phẩm, phân phối chun nghiệp, cơng nghệ hiện đại, thị trường cịn mới,
nguồn lực của tổ chức tạo nên khả năng cạnh tranh:
-

Chất lượng sản phẩm của trang trại được chú ý hàng đầu, đà điểu khỏe mạnh,
to lớn, săn chắc, sạch không có chất cấm. Có thể chế biến đa dạng các sản
phẩm như: thịt đà điểu ngon bổ dưỡng không thua kém thịt bò thịt gà; trứng đà

điểu chứa nhiều protein và khoáng chất, tốt cho người mang thai, em bé và
13


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

người mệt mỏi do kiệt sức, ngồi ra có thể làm đồ lưu niệm; da được làm thành
các sản phẩm giầy, dép, thắt lưng, túi ví da rất hợp thời trang đáp ứng thị hiếu
người tiêu dùng, xương, tiết được chế biến thành thực phẩm chức năng bổ
dưỡng sức khỏe con người và mỡ dùng cho công nghệ chế biến mỹ phẩm
dưỡng da.
- Hệ thống tổ chức quản lý chặt chẽ hiện đại, đội ngũ nhân công được đào tạo kĩ
lưỡng.
- Khách hàng mục tiêu đa dạng và lớn, nhà hàng, khách sạn, quán ăn, siêu thị,
cửa hàng thực phẩm ...
- Nguồn thu nhập đến từ nhiều loại: trứng, con giống, da, du lịch,...
- Một trong những trang trại đi đầu trong việc nuôi đà điểu ở thành phố Hồ Chí
Minh.
- Cơng nghệ hiện đại, giảm chi phí sản xuất.
- Có kinh nghiệm từ những trang trại khác.
- Địa điểm gần thành phố dễ tiêu thụ, ít tốn chi phí vận chuyển, bảo quản.
 Phân tích điểm yếu (Weaknesses)
Cũng phải thừa nhận rằng có những điểm yếu mà trang trại có thể khắc phục được
nhưng cũng có những điểm yếu mà trang trại không thể khắc phục được hoặc có thể
nhưng hiện tại chưa đủ khả năng. Phân tích điểm yếu chính là để trang trại thực hiện
thành cơng điều đó.
-

Mới gia nhập ngành chưa tạo được vị thế thương hiệu của mình trong khu vực
hoạt động.


-

Chăn ni đà điểu là 1 ngành dễ gia nhập, tạo nên sự cạnh tranh về hình thức.

-

Đội ngũ lãnh đạo chưa am hiểu sâu về lĩnh vực.

-

Khó khăn về tài chính.

 Phân tích cơ hội (Opportunities)
Trong kinh doanh, cơ hội thể hiện sự xuất hiện nhu cầu của khách hàng và theo
đó là việc xuất hiện khả năng bán được hàng để thoả mãn nhu cầu của cả nhà sản xuất
lẫn người tiêu thụ. Cơ hội xuất hiện ở khắp mọi nơi, nó rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, dù một tổ chức có lớn đến đâu cũng khơng thể khai thác tất cả các cơ hội xuất
hiện trên thị trường mà chỉ có thể khai thác được các cơ hội phù hợp với khả năng và
mục tiêu của mình.
-

Là một trong những trang trại nuôi đà điểu đi đầu trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.

-

Hệ thống phân phối tốt thúc đẩy tiêu thụ cao.

-


Đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch của người tiêu dùng hiện tại.
14


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

-

Đội ngũ lãnh đạo có tri thức, linh hoạt dễ bắt kịp sự thay đổi của người tiêu
dùng, tương lai có thể xuất khẩu sang các nước.

-

Hình thức marketing đa dạng nhanh chóng tìm đến khách hàng.

-

Độ trung thành của khách hàng không cao, nếu cung cấp sản phẩm tốt hơn thị
trường thì sẽ lơi kéo được một lượng khách hàng khơng nhỏ.

 Phân tích nguy cơ (Threats)
Các nguy cơ xuất hiện ngồi khả năng kiểm sốt của dự án, trang trại chỉ có thể
tránh những nguy cơ có thể xảy đến với mình và nếu phải đối mặt với nó thì cố gắng
giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. Phân tích nguy cơ giúp doanh nghiệp thực hiện
những thay đổi, điều chỉnh cần thiết đối với những thay đổi, biến động có ảnh hưởng
khơng tốt đến hoạt động kinh doanh của mình.
-

Ban đầu chưa có q nhiều vốn nên khó mở rộng qui mơ chiếm lĩnh thị trường

khi hoạt động kinh doanh của trang trại ổn định, vì thế phải chủ động tìm thêm
các nhà đầu tư.

-

Độ trung thành của khách hàng không cao, cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác
nên có nguy cơ lượng khách hàng giảm, vì vậy phải ln cải tiến chất lượng sản
phẩm, chất lượng phục vụ tốt hơn để giữ chân khách hàng.

-

Khi trang trại hoạt động tốt, lợi nhuận nhiều sẽ khó tránh khỏi bị người khác
ghen ghét tìm cách hãm hại. Phải tăng cường cảnh giác đề phòng.

-

Hệ thống pháp luật Việt Nam chưa thực sự mạnh và chặt chẽ, tình trạng tham
nhũng cao dẫn đến các nhà đầu tư e ngại đầu tư vào.

3.3.

Quy trình STP (Segmentation-Targeting-Positioning)

3.3.1. Phân khúc thị trường
-

Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý: công ty tập trung vào các cơ sở giết
mổ, các quán nhậu, các siêu thị và nhà hàng ở khu vực Nam Trung Bộ

-


Phân khúc thị trường theo thu nhập: đối với những người có thu nhập từ 4
triệu đồng/tháng trở lên thì họ đã có thể mua các sản phẩm từ thịt đà điểu tại có
cơ sở giết mổ, quán nhậu hay siêu thị...

-

Phân khúc thị trường theo độ tuổi: do thịt đà điểu có hàm lượng dinh dưỡng
khá tuyệt vời, phù hợp với mọi lứa tuổi. vì vậy mà công ty chúng tôi không
phân phúc theo độ tuổi mà đánh vào tất cả những người dân có nhu cầu.

3.3.2. Xác định phân khúc khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu: dựa trên cơ sở phân khúc thị trường như trên, chúng tơi
xác định nhóm khách hàng mục tiêu của công ty là các cơ sở giết mổ, nhà hàng, qn
ăn. Siêu thị... Cịn những khách hàng có thể sản phẩm từ đà điểu đó là mọi đối tượng
15


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

3.3.3. Phân tích hành vi tiêu dùng của nhóm khách hàng mục tiêu
Dựa vào nhóm khách hàng mục tiêu trên mà chúng tôi đưa ra một số hành vi tiêu
dùng như sau:
-

Nhu cầu về thực phẩm sạch có xu hướng tăng mạnh trong vài năm gần đây khi
mà đâu đâu cũng đầy rẫy những sản phẩm tồn dư thuốc bảo vệ hay chế biến
khơng sạch sẽ. Chính vì vậy nhu cầu về sản phẩm thịt đà điểu của khách hàng
đối với chúng tôi sẽ tăng mạnh trong thời gian tới.


-

Thu nhập từ trung bình trở lên là đã có thể sử dụng, do thịt đà điểu không quá
mắc vả lại dinh dưỡng của nó cũng phù hợp với mọi đối tượng

3.3.4. Định vị
Trên cơ sở phân tích một số đặc điểm chính trong hành vi của khách hàng mục
tiêu, thương hiệu đà điểu của công ty chúng tôi sẽ được định vị trong tâm trí như là
một cơng ty, một trang trại chăn nuôi đà điểu đem lại sản phẩm là những con đà điểu
thơm ngon và chất lượng nhất. Chính vì vậy mà cơng ty của chúng tơi đã chọn slogan
là “ OSTRICH ĐÀ ĐIỂU THỨ THIỆT”. Bất cứ khi nào mà khách hàng nhớ đến
thịt đà điểu là nhớ đến công ty của chúng tôi và luôn ln là vậy. Bên cạnh đó chúng
tơi cũng thiết kế logo dễ hiểu và truyền tải thông tin cụ thể về sản phẩm đà điểu của
chúng tôi để cho khách hàng nhận diện được ngay khi nhìn sơ qua.

CHƯƠNG IV: KẾ HOẠCH MARKETING
4.1.

Mục tiêu và ngân sách Marketing

Mục tiêu marketing: trong vịng 3 năm đầu, cơng ty sẽ đi vào hoạt động sao cho
100% khách hàng mục tiêu phải biết về thương hiệu của công ty
Ngân sách cho việc Marketing ước tính khoảng 20 triệu đồng mỗi năm, số tiền này
sẽ được dùng để thiết kế logo, bảng biểu cho cổng của trang trại và trang trí trên chiếc
xe tải của cơng ty mỗi khi đí giao hàng.
4.2.

Giá cả

Sản phẩm thịt đà điểu đã qua sơ chế trên thị trường có giá từ 210.000đ – 230.000đ/

kg. Do cơng ty chỉ bán đà điểu ngun con, khơng qua giết mổ vì vậy mà sẽ cung cấp
thịt đà điểu hơi với giá 180.000đ/1kg.
Mỗi con đà điểu trung bình nặng 100kg, vì vậy 1 con sẽ trung bình được bán với
giá 18 triệu đồng/con.
Mức giá mà công ty đưa ra khá là cạnh tranh so với các cơ sở cung ứng khác là do
cơng ty khơng phải tiêu tốn nhiều chi phí vận chuyển.
16


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

4.3.

Địa điểm
Địa điểm xây dựng: Bình Phước

Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Đây cũng là tỉnh có
diện tích lớn nhất miền nam. Bình Phước là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam
Bình Phước là một tỉnh ở phía Tây của vùng Đơng Nam Bộ. Phía Đơng giáp tỉnh
Lâm Đồng và Đồng Nai. Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia. Phía Nam
giáp tỉnh Bình Dương. Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nơng và Campuchia.
Nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa với 2 mùa
là mùa mưa và mùa khơ. Nhiệt độ bình qn trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 ⁰C 26,2 °C
Nằm trong khu vực chuyển tiếp từ vùng Nam Trung Bộ sang vùng hạ Tây Nam
Bộ do đó cảnh quan thiên nhiên, mơi trường sinh thái của Bình Phước tương đối đa
dạng với những khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, hệ sinh thái còn được bảo tồn
nguyên vẹn.... tạo thành các khu vực có khả năng phát triển du lịch đặc biệt là du lịch
sinh thái.
VẬY: Bình Phước là vùng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, đất rộng, nhiệt độ

thích hợp, giao thương kinh tế tốt, có tiềm năng phát triển du lịch...
4.4.

Kế hoạch chiêu thị và xúc tiến bán hàng ( promotion)

Dưới đây sẽ là một số điểm nhấn trong cung cách chiêu thị và xúc tiến bán hàng
của công ty. Tương ứng với mỗi chủ đề thì sẽ có những điểm nhấn cụ thể :
-

-

-

Về sản phẩm:
 Sản phẩm khơng sử dụng thuốc kích thích, thuốc tăng trọng.
 Thịt săn chắc, khơng có q nhiều mỡ vì đà điểu có sân chơi, ln ln vận
động.
 Đà điểu là lồi khó nhiễm bệnh nên ln đảm bảo an toàn sức khỏe người
tiêu dùng khi sử dụng
 Là loại thịt chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, không chỉ vậy, trứng đà điểu
còn rất tốt cho sức khỏe sản phụ.
 Tư vấn miễn phí về cách sử dụng, bảo quản.
Giá cả:
 Giá cả rẻ hơn giá thị trường: chỉ 180k/kg, giá thị trường hơn 200k/kg.
 Có chiết khấu khi mua số lượng lớn.
 Đa dạng về các hình thức thanh tốn (trả ngay, trả góp, tiền mặt, chuyển
khoản,…)
Phân phối: sử dụng kênh phân phối trung gian.
 Các công ty giết mổ, siêu thị, nhà hàng miễn phí vận chuyển.
17



Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

-

 Các đại lý nhỏ sẽ được chiết khấu hằng năm.
Xúc tiến:
 Quảng cáo qua internet: website, facebook,…
 Cho tham quan trang trại và quy trình ni đà điểu, dịch vụ cưỡi đà điểu.

CHƯƠNG V: KỸ THUẬT NUÔI ĐÀ ĐIỂU
Ni đà điểu có nhiều triển vọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao, cho nguồn thịt
ngon, giàu dinh dưỡng, có giá trị xuất khẩu lớn. Chúng tơi xin giới thiệu kỹ thuật nuôi
để mọi người cùng tham khảo.
5.1. Giai đoạn nuôi gột úm: sơ sinh-3 tháng tuổi
Khối lượng sơ sinh: 0,8-1,0 kg/con
- Tỷ lệ nuôi sống: 75-85 %
- Khối lượng cuối giai đoạn: 22 kg/con
- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 1,86 kg
- Xanh: 2,28 kg
5.2.

Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi

 Thảm lót và chất độn chuồng
Từ 1-2 tuần đầu nền nhà ni úm được lót bằng rơm hoặc trải thảm mềm để đà
điểu đi lại vững chắc và giữ ấm được phần bụng.
Từ 3 tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khơ, phoi bào lót nền.
Chức năng chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền cứng, trơn sẽ

làm chân biến dạng, trật khớp dẫn đến hao hụt cao. ở mọi nơi bệnh này chiếm
tỷ lệ cao khi nuôi gột Đà điểu.
 Nhiệt độ và độ ẩm
Sau khi nở 24 giờ đà điểu đưa vào qy úm, bộ lơng chưa đầy đủ, điều hồ thân
nhiệt kém nên phải giữ nhiệt cho nó. Ngồi ra trong bụng cịn tích khối nỗn
hồng lớn (253 - 350 g) dễ bị lạnh khi nhiệt thấp hoặc chất độn chuồng khơng
đủ dày, dẫn đến sơ cứng khơng tiêu hố được, viêm nhiễm là nguyên nhân
chính gây chết trong những tuần đầu.
Bảng 1: Đảm bảo nhiệt độ thích hợp
Tuần tuổi Nhiệt độ (oC) ẩm độ tốt nhất (%) Mới xuống chuồng 32 - 35 65 - 70 1 30
- 32 70 2 28 - 30 70 3 24 - 26 70 4 22 - 23 70 >5 22 70
Từ 1 tháng tuổi luyện cho đà điểu thích ứng dần với điều kiện ngoại cảnh.
Khi úm luôn phải quan sát phản ứng của con vật với nhiệt độ. Nếu nhiều con tránh
18


Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

xa khu vực lò sưởi (đèn) hay há miệng thở cần giảm nhiệt độ xuống, ngược lại nếu
nhiều con tập trung gần nơi phát nhiệt những con ngồi rìa run run đó là nhiệt độ
thấp cần phải tăng nhiệt lên. Khi đủ ấm đà điểu vận động mau lẹ hoặc nằm rải rác
ngủ ngon lành.
ẩm độ chuồng gột giữ tốt nhất ở mức 65 - 70%.
 Ánh sáng - vận động
ánh sáng và vận động phải phù hợp để kích thích đà điểu con ăn nhiều, tiêu hố
tốt, giảm bệnh tật, tăng trưởng nhanh. Nếu bên ngồi khí hậu tốt, ánh nắng đầy
đủ thì 20 ngày tuổi có thể cho đà điểu con ra ngoài sân chơi để vận động và tắm
nắng. Thời gian thả tăng từ từ theo từng ngày.
Một tháng tuổi thả tự do vận động khi thời tiết tốt, nhưng khi trời mưa, xấu thì
phải nhanh chóng đưa chúng vào chuồng.

Ban đêm duy trì ánh sáng với cường độ 3 w/m2 để chúng dễ dàng ăn uống. đà
điểu là chim chạy vì vậy tạo điều kiện để chúng vận động sớm là rất quan
trọng.
 Chế độ dinh dưỡng
Đà điểu tuy được ni dưỡng thuần hố đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng vẫn là
thời sự và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn tuổi, khẩu phần thức ăn được
cân đối nhu cầu dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.
Bảng 2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
Tháng tuổi 0-1 tháng 1-2 tháng 3-6 tháng 7-12 tháng 13-24 tháng Protein (%) 20
18 17 14 12-14 ME (kcal) 2750 2600 2500 2400 2400 Lizin (%) 1,13 0,96 0,90 0,81
0,76 Methionin(%) 0,35 0,32 0,29 0,24 0,23 Ca (%) 1,2-1,3 1,2-1,5 1,2-1,5 1,0-1,2
0,9-1,0 P (%) 0,66 0,65 0,60 0,60 0,55 Vitamin A (UI) 12500 12500 12500 12500
12500 Vitamin D (UI) 2500 3000 3000 3000 3000 Vitamin E (UI) 40 40 40 40 40
Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để đà điểu ăn
khơng rơi vãi.
 Chăm sóc và cách cho ăn
Đà điểu 1-2 ngày tuổi thường ngủ dưới bóng đèn sưởi. Từ ngày thứ 3 trở đi mới
bắt đầu mổ thức ăn hoặc nhặt các vật lạ khác.
Nếu không để sãn thức ăn tươi ngon, rau xanh thái nhỏ thì chúng sẽ ăn bất cứ vật gì
nhặt được và dẫn đến tắc ruột rồi chết.
1 - 30 ngày tuổi cho ăn 6 lần/ngày
31 - 60 ngày tuổi cho ăn 4 lần/ngày
61 - 90 ngày tuổi cho ăn 2 - 3 lần/ngày
Phương pháp cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh. Trong
những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức ăn tinh để đà điểu ăn được
nhiều thức ăn tinh hơn. đà điểu phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và đạt
tăng trọng như sau
19



Thiết lập và xây dựng mơ hình trang trại ni đà điểu

Bảng 3:Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thể
Tuần tuổi Khối lượng (kg/con) Thức ăn tinh (g/con/ngày) Thức ăn xanh
(g/con/ngày) Sơ sinh 0,85-0,9 1 1,00 9,3 56,0 2 1,22 33,8 86,0 3 1,92 85,6 95,0 4 2,94
179,2 120,0 5 4,56 257,1 120,0 6 7,62 330,6 157,0 7 8,23 449,2 337,0 8 10,12 487,7
460,0 9 12,24 492,4 607,0 10 15,03 654,2 676,0 11 18,02 653,7 680,0 12 20,80 747,1
700-1000 13 700-1000 (Kết quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện chăn nuôi 1997)
Thức ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống...
Lưu ý: tuần đầu khối lượng sơ sinh có khả năng giảm đến 10 ngày, giai đoạn này dinh
dưỡng chủ yếu là nỗng hồn, vì vậy nhu cầu thức ăn khơng quan trọng bằng nước
uống. Cả giai đoạn cho ăn thức ăn tinh tự do. Có thể tập cho đà điểu ăn bằng cách để
thức ăn lên ngón tay đưa và tầm mổ hoặc gõ nhẹ xuống máng ăn tạo sự chú ý
của đà điểu con.
5.3.

Giai đoạn đà điều con 3-6 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: 90-95 %
- Khối lượng cuối giai đoạn: 53 kg/con
- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 2,99 kg
Xanh: 4,34 kg

5.4.

Giai đoạn sinh trưởng 6-12 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
- Khối lượng cơ thể: Trống: 105-110 kg/con ; Mái: 88-95 kg/con
- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 6,0-6,2 kg ; Xanh: 4-4,5 kg
(Nếu nuôi thịt giết mổ lúc 10-12 tháng tuổi)


5.5.

Giai đoạn ni dị, hậu bị: 12-24 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: 97-98 %
- Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ: 80-85%
- Khối lượng cơ thể? Trống: 125-140 kg/con ; Mái: 90-115 kg/con
- Nên cho ăn thức ăn: Tinh: 1,3-1,4 kg/con/ngày ; Xanh: 1,0-1,5
kg/con/ngày

5.6.

Giai đoạn sinh sản

 Dinh dưỡng
- Tuổi thành thục (đà điểu úc)
Con trống > 30 tháng
Con mái > 24 tháng
- Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
- Tỷ lệ ghép trống mái: 1/2
- Mức ăn thức ăn: Tinh: 1,6-1,7 kg/con/ngày ; Xanh: tự do (thả đồng cỏ)
- Sản lượng trứng/mái:
20



×