Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khóa luận vai trò của tư duy trong việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.83 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA TRIẾT HỌC
==========

VŨ THANH HẰNG

VAI TRÒ CỦA TƢ DUY TRONG VIỆC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN

Khóa luận giáo dục học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TRIẾT HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa: QH – 2015 – X

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA TRIẾT HỌC
==========

VŨ THANH HẰNG

VAI VAI TRÒ CỦA TƢ DUY TRONG VIỆC

GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN

Khóa luận giáo dục học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TRIẾT HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa: QH – 2015 – X

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Vai trò của tư duy trong
việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã đóng góp ý kiến để em hồn
thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Anh
Tuấn, thầy là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện đề
tài này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên khóa luận của em khơng thể tránh
khỏi những điều thiếu sót về cả nội dung và hình thức. Chính vì vậy, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ để khóa luận của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nội, ngàyhọc
7 tháng 5 năm 2019
Khóa luận giáoHàdục
Sinh viên

Vũ Thanh Hằng



MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................4
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TƢ DUY VÀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM . 10
1.1. Khái niệm “Tƣ duy” và “Giáo dục kỹ năng mềm” ......................................10
1.1.1. Khái niệm “Tư duy” .......................................................................................10
1.1.2. Khái niệm “Giáo dục kỹ năng mềm” ............................................................. 17
1.2. Các yếu tố hợp thành công tác Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên .........22
1.2.1. Đối tượng và mục đích giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ........................22
1.2.2. Các loại chủ thể giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ...................................23
1.2.3. Các hình thức giáo dục kỹ năng mềm ............................................................. 24
1.2.4. Các phương pháp giáo dục kỹ năng mềm.......................................................27

Khóa luận giáo dục học

1.2.5. Yếu tố tác động đến kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm .........................28
Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................30
CHƢƠNG 2. VAI TRÒ CỦA TƢ DUY TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (XÉT TRƢỜNG HỢP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV HÀ NỘI) .......................................................31
2.1. Vai trò của tư duy đối với giáo dục sinh viên về kỹ năng mềm ở Trường Đại
học KHXH&NV Hà Nội.................................................................................31
2.1.1. Về vai trò của tư duy .......................................................................................31
2.1.2. Vài nét về Trường Đại học KHXHNV và đặc điểm của sinh viên ..................35
2.2. Thực trạng vai trò của tư duy trong giáo dục kỹ năng mềm .............................. 37
2.2.1. Thành tựu vận dụng tư duy trong giáo dục kỹ năng mềm .............................. 37
2.2.2. Những hạn chế của vận dụng tư duy trong giáo dục kỹ năng mềm................40
2.3. Giải pháp nâng cao vai trò của tư duy trong giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên . 45


1


2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các loại chủ thể về vai trò và tầm quan trọng của tư duy
trong việc GD KNM .........................................................................................45
2.3.2. Rèn luyện KNM cho SV theo một quy trình khoa học, chặt chẽ và xây dựng
chương trình, kế hoạch GD KNM cho SV phù hợp với điều kiện thực tiễn. .........47
2.3.3. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục KNM cho SV, tạo lập
môi trường thuận lợi cho GD, rèn luyện và phát triển KNM của SV .............49
2.3.4. Giải pháp giúp tăng kĩ năng tư duy cho sinh viên trong giáo dục KNM ........52
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................54
KẾT LUẬN ...................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................57

Khóa luận giáo dục học

2


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GD

Giáo dục

GV

Giảng viên


KN

Kỹ năng

KNM

Kỹ năng mềm

SV

Sinh viên

Khóa luận giáo dục học

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang sống trong thế kỷ XXI, khi quá trình hợp tác để phát triển
giữa các quốc gia trên thế giới đã trở thành một nhu cầu tất yếu. Trong sự hợp
tác có tính tồn diện đó, hợp tác về giáo dục là chìa khóa cho mọi thành cơng.
Sự thay đổi để tiến đến hoàn thiện nền giáo dục ở mỗi quốc gia chính là sự thay
đổi về chất lượng đào tạo. Giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng hiện
nay ở các nước cần hướng đến đáp ứng nhu cầu phát triển tồn diện con người.
Đó là vấn đề cốt lõi nhất.
Không chỉ vậy, trong thời đại Công nghiệp 4. , nền kinh tế Việt Nam
đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, dẫn đến sự chuyển biến sâu sắc mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội. Điều này đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội cũng phải không ngừng phát triển, thay đổi toàn diện từ tư duy nhận thức
đến hành động. Trong khơng khí sơi động chung đó, giáo dục đào tạo là một

trong những lĩnh vực cần thích nghi và có sự thay đổi tích cực sớm nhất để vừa

Khóa luận giáo dục học

bắt kịp vừa đón đầu trước những thay đổi lớn lao của đất nước và thế giới.
Sản phẩm của giáo dục đào tạo là những người lao động vừa có khả năng
sâu về chun mơn được đào tạo, làm việc; kỹ năng nghề nghiệp và đặc biệt là
những kỹ năng mềm cần thiết giúp cho họ dễ thích ứng phù hợp với mơi trường
làm việc mới vốn thường xuyên thay đổi và phát triển không ngừng. Để làm
được điều này ngồi kiến thức chun mơn địi hỏi họ phải có khả năng tạo lập
mối quan hệ tốt trong công việc, khả năng hợp tác làm việc hiệu quả, khơng
ngừng sáng tạo… với tình trạng thể lực tốt để có khả năng làm việc với áp lực
cơng việc cao.
Tuy nhiên, hiện nay trong chương trình đào tạo ở các trường đại học còn
thiếu một nội dung quan trọng, cần thiết cho sinh viên, đó là hệ thống những kỹ
năng mềm. Xã hội hiện đại ngày càng đòi hỏi sinh viên (nguồn nhân lực chất
lượng cao tương lai) phải được trang bị toàn diện những kỹ năng mềm để thực
hiện đầy đủ các chức năng tham gia vào cuộc sống lao động sản xuất và sinh
hoạt hằng ngày. Để đáp ứng đòi hỏi ấy, nền giáo dục Việt Nam nói chung và hệ
4


thống trường đại học nói riêng cần phải khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đặc biệt là phải quan tâm giáo dục, đào tạo kỹ năng mềm cho sinh
viên.
Trong đó, tư duy giữ vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động thực
tiễn cũng như nghiên cứu khoa học. Hơn nữa, đây còn là một trong những
phương pháp chủ yếu để tiến tới các chân lý khoa học; khơng có tư duy thì
việc tìm kiếm nguồn tri thức mới, vượt qua định kiến, cách suy nghĩ theo thói
quen, giáo điều, v.v.. sẽ gặp những khó khăn; quá trình học tập, nghiên cứu

khoa học và trong cuộc sống không đạt được những hiệu quả nhất định.
Thực tế cho thấy khơng ít sinh viên có học lực xuất sắc và giỏi, nhưng ra
trường lại gặp rất nhiều khó khăn trong cơng việc cũng như trong cuộc sống.
Điều đó cho thấy rằng học giỏi là “điều kiện cần”, nhưng chưa phải là “điều kiện
đủ” để thành công. Phải chăng trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu hiện nay,
với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học – cơng nghệ, thị trường, yêu cầu của
công việc cũng như thực tiễn cuộc sống, ln địi hỏi con người – là chủ thể của

Khóa luận giáo dục học

nền kinh tế cần phải có một khả năng thích ứng tốt, chứ khơng chỉ dừng lại là
những “sản phẩm” tốt. Ở đây, giá trị then chốt để làm nên “điều kiện đủ” chính
là các kỹ năng mềm, tuy nhiên yếu tố này vẫn chưa được coi trọng đúng mức
trong cách hiểu của nhiều người, đặc biệt là với các bạn sinh viên trong các
trường Đại học, Cao đẳng.
Với tất cả những yêu cầu đó dường như trong đào tạo truyền thống nhà
trường đã quá chú trọng đến đào tạo chuyên môn (kỹ năng cứng) mà xem nhẹ
hay bỏ qua các kỹ năng mềm cần thiết để đào tạo một cách tồn diện. Thay vào
đó chúng ta phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc trang bị kỹ năng
mềm cần thiết, phù hợp với nội dung đào tạo chuyên môn, kỹ năng làm việc cho
sinh viên. Bởi vậy, để làm rõ hơn về vấn đề này, em chọn vấn đề Vai trò của tư
duy trong việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp ngành triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tư duy từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện nay, trước những yêu cầu của công
5


cuộc đổi mới trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì việc

nghiên cứu về tư duy và vai trò của tư duy trong việc giáo dục kỹ năng mềm là
điều vô cùng cần thiết. Đã có nhiều tài liệu, cuốn sách, bài báo, cơng trình
nghiên cứu khoa học, các cuộc tọa đàm, hội thảo,… đề cập đến vấn đề này ở
nhiều góc độ khác nhau.
Những tác phẩm của các nhà kinh điển như Luận cương về Phoiơbắc
(C.Mác, 1845), Hệ tư tưởng Đức (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845 - 1846), Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác và Ph. Ăngghen; 1848), Bộ Tư bản (C.Mác
và Ph.Ăngghen, 1867, 1884, 1894), Biện chứng của tự nhiên (Ph.Ăngghen;
1886), Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (V.I.Lênin;
1909), và Bút kí triết học (V.I.Lênin; 1915 - 1916) đã thể hiện rõ quan điểm
nhìn nhận tư duy như thành tố không thể tách rời của hoạt động sống con
người, và cùng với sự vận động của đời sống ấy, tư duy luôn vận động sản sinh
ra những quan niệm mới, tư tưởng mới về hiện thực.
Nhà triết học Xô Viết E.V. Ilencov trong cơng trình Lơgic học biện chứng

Khóa luận giáo dục học

đã làm rõ các quan điểm khác nhau trong lịch sử triết học và nhất là quan điểm
duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất của tư duy.
Trong cuốn Phương pháp 3, nhà triết học Pháp đương đại Edgar Morin đã
cắt nghĩa (mặc dù không đi sâu) khái niệm tư duy, tư duy sáng tạo và các loại tư
duy. Còn trong cuốn Phương pháp 4: Tư tưởng ông đã luận chứng cho sự tồn tại
đặc thù của tư tưởng, mặc dù không tách khỏi chủ thể nhưng tư tưởng ln được
“khách thể hóa” tạo thành một hiện thực đặc thù – “một thiên nhiên thứ hai” như
cách nói của C.Mác.
Bài viết Góp thêm một cách hiểu về tư duy của tác giả Nguyễn Thị Thúy
Vân đã phân tích bản chất và đặc trưng của tư duy ở những chiều cạnh sâu sắc.
Tác giả Hồ Bá Thâm trong bài viết Bàn về năng lực tư duy đã coi tư duy
như một năng lực vừa “có sẵn” vừa là sản phẩm của lịch sử.
Các bài viết trong cuốn Khoa học tư duy từ nhiều tiếp cận khác nhau do

GS. Tơ Duy Hợp chủ biên đã phân tích tư duy từ nhiều góc nhìn, trên nhiều
phương diện và phân tách tư duy thành một số loại hình.
6


Tác giả Trần Đình Thỏa trong bài viết Một số vấn đề tư duy biện chứng
mácxít đã khái quát và chỉ ra đặc điểm của một số loại hình tư duy.
Liên quan đến các vấn đề tư duy cịn có một số cơng trình như Ảnh hưởng
của tư duy kinh nghiệm đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay của tác giả
Trần Thị Thuận Vũ; Tư duy lý luận và bản chất của nó của Phạm Hồng Quý, Tư
duy lý luận: Một số vấn đề cần quan tâm của Nguyễn Thị Bạch Vân. Trong đó
các tác giả đều tập trung làm rõ điểm khác biệt giữa hai trình độ tư duy kinh
nghiệm và lý luận khoa học cùng mối quan hệ giữa chúng.
2.2. Nghiên cứu về kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm thì chưa có
nhiều cơng trình, mà mới chỉ có một số bài tạp chí, luận văn thạc sĩ như Bài viết
Tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên yêu cầu
cấp bách của đổi mới giáo dục đại học của Bùi Loan Thủy. Trong đó tác giả
phân tích thực trạng sử dụng kỹ năng làm việc nhóm của SV Việt Nam, những
lợi ích đối với SV khi sử dụng tốt kỹ năng này. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra
biện pháp nâng cao hiệu quả làm việc nhóm đối với nhà trường, giảng viên và

Khóa luận giáo dục học

bản thân sinh viên.

Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm
Trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ của tác giả Lê Thị Thảo (2010) thực hiện
tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh gần 1 năm trước.
Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh các trường
trung học cơ sở huyện Văn Lâm, Hưng Yên trong bối cảnh hiện nay của tác giả

Nguyễn Hồng Thanh thực hiện năm 2 12.
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài viết về tư duy và
kỹ năng mềm kể trên đã góp phần làm phong phú hơn những tri thức về tư duy
và kỹ năng mềm nói chung, chúng có giá trị khơng nhỏ trong việc định hướng
giáo dục nâng cao năng lực tư duy và kỹ năng mềm trong xã hội hiện nay. Tuy
nhiên, chưa có nhiều cơng trình nào bàn riêng về vai trò của tư duy con người
trong việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. Đây cũng là một trong những lý
do thôi thúc em chọn vấn đề này làm đề tài khóa luận của mình.

7


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Phân tích làm rõ những nội dung chủ yếu của vấn đề tư duy,
giáo dục kỹ năng mềm và vai trò của tư duy trong việc giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên. Từ đó Khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của tư duy trong công tác giáo dục kỹ năng mềm.
Nhiệm vụ:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ những nội dung chính liên quan đến vấn đề
tư duy và giáo dục kỹ năng mềm.
Thứ hai, trình bày thực trạng của việc vận dụng tư duy trong giáo dục kỹ
năng mềm và một số giải pháp giúp nâng cao vai trò của tư duy trong giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của tư duy logic trong việc giáo dục kỹ
năng mềm cho sinh viên.

Khóa luận giáo dục học

Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung làm rõ các vấn đề chính của tư

duy, giáo dục kỹ năng mềm và vai trò của tư duy con người trong việc giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: khóa luận được thực hiện dựa trên quan điểm triết học
mácxit về tư duy, về giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện khóa luận tác giả sử dụng
phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp thống nhất lịch sử
và lơgic, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa và hệ thống hóa…
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Khóa luận góp phần hệ thống hóa, khái quát hóa, làm rõ một số vấn đề
triết học cơ bản, chung về tư duy, kỹ năng mềm và vai trò của tư duy trong giáo
dục kỹ năng mềm cho sinh viên. Ngoài ra, kết quả của đề tài có thể được dùng
làm tài liệu tham khảo cho sinh viên học tập và những ai quan tâm nghiên cứu
về lĩnh vực này.
8


7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
gồm 2 chương, 5 tiết.

Khóa luận giáo dục học

9


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TƢ DUY VÀ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM
1.1. Khái niệm “Tƣ duy” và “Giáo dục kỹ năng mềm”
1.1.1. Khái niệm “Tư duy”

Tư duy là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như
tâm lý học, triết học, ngôn ngữ học, giáo dục học, xã hội học, kinh tế học, nghệ
thuật học, v.v.. Nhưng những vấn đề chung nhất về tư duy luôn là đối tượng
nghiên cứu của triết học. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà có thể có các
cách hiểu khác nhau về tư duy.
Nhà tâm lý học Liên Xô nổi tiếng A.N. Leonchiev ngay từ năm 1934 đã
nhấn mạnh “Tư duy là mắt xích trung tâm của hoạt động sáng tạo” và chỉ rõ tư
duy đóng một vai trị cực kì quan trọng, cần thiết, trọng tâm trong sáng tạo. Quả
thực như vậy, nếu khơng có tư duy thì khơng có sáng tạo, tư duy đóng vai trị cốt
yếu trong hoạt động sáng tạo.
Tư duy được quan niệm là hoạt động nhận thức, phản ánh ở trình độ cao

Khóa luận giáo dục học

của chủ thể, có một số định nghĩa sau biểu hiện điều này:

Tác giả Phạm Thành Nghị định nghĩa: “Tư duy là một quá trình tâm lý
phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự
vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan”[24,tr.202].
Ở cuốn Phương pháp 3. Tri thức về tri thức. Nhân học về tri thức, Edgar
Morin – người đầu tiên sử dụng thuật ngữ Tư duy phức hợp – nhìn nhận tư duy
dưới góc độ cá nhân và xã hội, đã coi tư duy là cách thức tổ chức cao nhất của
tinh thần trong việc hình thành tư tưởng về thế giới: “Tư duy là phương thức cao
nhất của những hoạt động tổ chức của tinh thần, mà bằng và qua ngơn ngữ, nó
thiết lập quan niệm về thực tại và về cách nhìn thế giới của nó” [22,tr.286].
Quan niệm Tư duy không chỉ là hoạt động phản ánh, nhận thức mà còn là
hoạt động giải quyết vấn đề, thực sự đã là một bước tiến trong quan niệm về “tư
duy”. Một số định nghĩa hợp thành quan niệm này như sau:
Từ điển Triết học viết: “Tư duy là q trình tích cực qua đó, thế giới
khách quan được phản ánh trong các khái niệm, phán đoán, lý thuyết,… và nó

10


gắn với việc giải quyết các vấn đề, là sản phẩm cao nhất của dạng vật chất được
tổ chức một cách đặc biệt, đó là bộ não”[dẫn theo 10,tr.8]. Trong định nghĩa
này, tư duy không chỉ là sự phản ánh thế giới mà còn gắn với việc giải quyết vấn
đề.
Theo V.A. Lektorski, “Tư duy là quá trình giải quyết các vấn đề, đó là q
trình chuyển dịch từ các điều kiện tạo lập vấn đề đến việc thu nhận các kết quả
giải quyết vấn đề đặt ra. Tư duy định hướng hoạt động kiến thức tích cực nhằm
kiến tạo lại những dữ liệu ban đầu bằng các thao tác phân tích, tổng hợp, bổ
sung” [dẫn theo 10,tr.8]. Như vậy, định nghĩa nêu rất rõ tư duy là hoạt động giải
quyết vấn đề đặt ra, hơn nữa, tư duy còn định hướng trong hoạt động nhận thức.
Trong cuốn Đặc điểm tư duy và lối sống của con người Việt Nam hiện
nay: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Ngọc Hà chủ biên, 2 11), tư
duy được tiếp cận là một phức hợp các đặc trưng cơ bản. “Tư duy thuộc phạm
trù tâm lý, hay là chức năng tâm lý của cơ thể con người; - Tư duy thuộc cấp độ
ý thức, hữu thức của hoạt động tâm lý (đó là tâm trí, trí năng, lý trí, trí tuệ); - Tư

Khóa luận giáo dục học

duy là năng lực nhận thức lý tính với các hình thức cơ bản của nó là: Khái niệm,
phán đốn, nhận định, lập luận; - Tư duy là quá trình phản ánh tinh thần, hoạt
động trí óc bao gồm các q trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng tri thức
và tư tưởng” [10,tr.9].
Chẳng hạn, các tác giả Lê Hữu Nghĩa, Phạm Duy Hải quan niệm: tư duy
là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức thế giới của con người, là
sự phản ánh có tính chất gián tiếp, trừu tượng và khái quát sự vật, hiện tượng
bằng các khái niệm, phạm trù, phán đốn, suy luận, v.v.. và nhờ đó mà phản ánh
những mặt, những mối liên hệ chung, bản chất, có tính tất yếu của các khách thể

nhận thức [23, tr.10].
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng và kế thừa các định nghĩa
nêu trên, tư duy trong Khóa luận này được hiểu là một q trình tinh thần gồm
những thao tác, cách thức liên kết, biến đổi dữ kiện tinh thần của não bộ (có sự
ảnh hưởng trực tiếp ít nhiều của các yếu tố tâm lý, sự phối hợp của hoạt động cơ

11


thể trong một số trường hợp) nhằm hình thành ý tưởng, lời giải của vấn đề đặt
ra.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, thứ nhất, tư duy là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào não bộ con người trên cơ sở thực tiễn. Khi phê
phán quan điểm của Hêghen về tư duy: “Đối với Hêghen, quá trình tư duy - mà
ơng ta thậm chí cịn biến thành một chủ thể độc lập dưới cái tên gọi ý niệm –
chính là vị thần sáng tạo ra hiện thực” [15; 35], C.Mác cho rằng: “Ý niệm chẳng
qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến
đi ở trong đó” [15; 35]. Thuật ngữ “ý niệm” C.Mác dùng ở đây chính là nói về
tư duy. Quan điểm này cho thấy, tư duy là sản phẩm của cơ quan vật chất sống
có tổ chức cao là bộ não người và mọi nội dung phản ánh của tư duy suy đến
cùng đều có nguồn gốc từ hiện thực khách quan và dựa trên cơ sở hoạt động
thực tiễn.
Hoạt động tư duy phụ thuộc vào hoạt động và tổ chức của bộ não người.
Não động vật khơng tư duy dù cho có được đặt trong trình độ văn minh phát

Khóa luận giáo dục học

triển cỡ nào chăng nữa. Chỉ có não người với tư cách là sản phẩm tiến hóa cao
nhất của tự nhiên với hàng tỷ nơron thần kinh, hàng tỷ các mối dây liên kết giữa
chúng mới có thể tư duy. Tuy nhiên, tư duy không đồng nhất với não, tư duy

không thể thiếu bộ não người nhưng trong bộ não được hiểu một cách sinh học
thuần túy khơng thể có tư duy. Bộ não người – cơ quan vật chất của tư duy, chỉ
là một trong những yếu tố cơ sở cho sự sinh thành của tư duy.
Thế giới khách quan là đối tượng của tư duy, quyết định tư duy của con
người; tư duy chẳng qua chỉ là sự phản ánh hiện thực, sáng tạo lại hiện thực
dưới dạng các hình ảnh tinh thần. Do vậy, đối tượng của tư duy không chỉ là
giới tự nhiên như nó vốn có mà cịn là thế giới đã được cải biến bởi con người.
Tuy nhiên, sự phản ánh đó ln dựa trên cơ sở thực tiễn. Hoạt động thực tiễn –
hoạt động “vật thể - cảm tính” mang tính lịch sử - cụ thể, nơi diễn ra sự tương
tác giữa con người với tự nhiên, giữa con người với con người, hoạt động hướng
đến cải tạo thế giới khách quan chính là nguồn gốc hình thành, phát triển của tư
duy. Thơng qua q trình tác động, cải biến thế giới khách quan, con người phát
12


hiện, nắm bắt bản chất, tính lơgic của sự vật, quá trình tương tác, biến đổi của
chúng. Sự phản ánh của tư duy không thể tách rời hoạt động sống của con người
xã hội, những nhu cầu thực tiễn, những tương tác giữa con người với con người,
những kinh nghiệm lịch sử - xã hội đã được tích lũy.
Như vậy, tư duy là một hiện tượng gắn liền với con người không chỉ theo
nghĩa con người với não bộ phát triển mà còn là con người trong các mối quan
hệ xã hội, trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo như nhiên, xã hội.
Thứ hai, tư duy phản ánh hiện thực khách quan một cách đặc thù. Tư duy
là trình độ cao của quá trình nhận thức, nhờ khả năng trừu tượng hóa và khái
quát hóa, sự phản ánh trong tư duy khơng cịn mang tính chất trực tiếp, bề ngoài
mà đi sâu khái quát, nắm bắt bản chất, tính quy luật của đối tượng và được thể
hiện dưới hình thức ngơn ngữ. Thơng qua q trình phản ánh có tính khái qt,
gián tiếp đó, các biểu tượng, hình tượng, khái niệm, phán đốn… được hình
thành và lưu giữ trong tư duy như những hình ảnh tinh thần về hiện thực khách
quan. Là sự phản ánh hiện thực khách quan nhưng giữa tư duy và hiện thực


Khóa luận giáo dục học

khách quan vừa có sự đồng nhất vừa khác biệt, tức là có sự phân biệt giữa đối
tượng được phản ánh và sự phản ánh về đối tượng. Ngay cả khi tư duy ở trình
độ lý luận có khả năng phản ánh cái chung, cái bản chất, cái có tính quy luật của
hiện thực thì tư duy cũng khơng hoàn toàn đồng nhất với đối tượng phản ánh.
Một mặt, do tư duy là sự phản ánh có biến đổi, cải biến nhờ khả năng trừu tượng
hóa, khái quát hóa. Mặt khác, cả tư duy lẫn chủ thể của tư duy đều không ngừng
vận động, biến đổi và năng lực nhận thức của chủ thể còn chịu sự tác động của
trình độ phát triển của thực tiễn xã hội. Vì vậy, bản chất của tư duy là sự phản
ánh các tính quy luật và bản chất của thế giới khách quan nhưng “Đó khơng phải
là sự phản ánh đơn giản, trực tiếp, hồn chỉnh, mà là một q trình cả một chuỗi
những sự trừu tượng, sự cấu thành, sự hình thành ra các khái niệm, quy luật…
Con người không thể nắm được = phản ánh = miêu tả toàn bộ giới tự nhiên một
cách đầy đủ, “tính chỉnh thể trực tiếp của nó” con người chỉ có thể đi gần mãi
đến đó, bằng cách tạo ra những trừu tượng, những khái niệm, những quy luật,
một bức tranh khoa học về thế giới” [17; 192 - 193].
13


Từ những phân tích trên có thể rút ra: tư duy là quá trình phản ánh bản
chất của hiện thực khách quan vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn tạo ra
các tri thức, tư tưởng. Các yếu tố cấu thành hoạt động tư duy bao gồm: chủ thể
tư duy, đối tượng tư duy, sản phẩm của tư duy và điều kiện của tư duy.
Chủ thể của tư duy là con người xã hội riêng biệt hoặc tập thể sống động
với các đặc điểm sinh lý, tâm lý, trải nghiệm sống, với một cá tính riêng và mỗi
đặc điểm đó tác động đến tư duy theo những cách khác nhau. Chủ thể của tư duy
vừa là một nhân cách độc đáo, vừa là con người xã hội. Đó là chủ thể sống động
với các đặc điểm sinh lý, tâm lý, trải nghiệm sống, với một cá tính riêng và mỗi

đặc điểm đó tác động đến tư duy theo những cách khác nhau. Tư duy – năng lực
bản chất người mang tính xã hội khơng được quy về như là đặc tính riêng có của
cá nhân, dù là tư duy của thiên tài. Đối tượng của tư duy là toàn bộ hiện thực
khách quan từ tự nhiên, xã hội cho đến chính tư duy, đây là nguồn gốc của tồn
bộ nội dung phong phú của tư duy. Khơng chỉ những khách thể thuộc giới tự
nhiên chưa được nhận thức mà cả thế giới đã được “người hóa” trong tiến trình

Khóa luận giáo dục học

phát triển của lịch sử nhân loại đều là đối tượng tư duy phản ánh. Sản phẩm của
tư duy là tri thức, tư tưởng. Là tư tưởng nhưng lại được biểu hiện ra như hình
thức của vật trong hoạt động của con người, chúng cấu thành một hiện thực đặc
thù tồn tại trong cùng không gian với hiện thực vật chất nhưng khơng hịa tan
vào nó. Thế giới các khách thể đặc biệt đó thể hiện vừa như là sản phẩm, đồng
thời là đối tượng, điều kiện của chính tư duy. Điều kiện diễn ra hoạt động tư duy
là mơi trường tự nhiên, văn hóa – xã hội, trong đó thực tiễn đóng vai trị quyết
định. Thực tiễn quy định mục đích, phương hướng phát triển của tư duy, đồng
thời là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý, tính chân thực và ý nghĩa xã hội phổ quát của
các tri thức, tư tưởng. Tiêu chuẩn logic cũng khơng thể thiếu trong q trình lập
luận, trong việc rút ra những kết luận chân thực, là vô cùng cần thiết cho tư duy
đúng đắn. Các tri thức nguồn của tư duy là những tri thức đã có, mà xuất phát từ
đó tư duy sẽ tiếp diễn để đạt tới những tri thức mới thường là sâu sắc hơn. Công
cụ diễn đạt nội dung của tư duy thường là hệ thống ngơn ngữ được xây dựng
một cách chặt chẽ, chính xác, rõ ràng và được sử dụng tương đối thống nhất. Tư
14


duy khoa học cần có và phải được xây dựng trên một hệ thống từ vựng phong
phú, đa dạng, với những cấu trúc ngôn ngữ phức tạp và tinh tế.
Về bản chất, tư duy là sản phẩm của bộ óc người, là quá trình phản ánh

hiện thực khách quan bởi bộ óc con người; là sản phẩm của sự phát triển đa
dạng, phong phú của đời sống xã hội. Sự xuất hiện của tư duy đánh dấu bước
phát triển căn bản của nhận thức con người khi nhận thức đạt tới trình độ có thể
nắm bắt được bản chất, quy luật của hiện thực khách quan; phản ánh được
những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ bên trong có tính quy
luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực.
Các hình thức cơ bản của tư duy gồm: khái niệm, phán đoán và suy luận.
Trong tư duy khoa học, khái niệm đóng vai trị hết sức quan trọng. Khái niệm
phản ánh những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một tập hợp
các sự vật, các hiện tượng; là phương tiện để con người tích lũy thơng tin, suy
nghĩ và trao đổi tri thức với nhau. Khi các khái niệm được hình thành, con người
liên kết chúng để khẳng định hoặc phủ định một thuộc tính hay một mối liên hệ

Khóa luận giáo dục học

nào đó của hiện thực khách quan, đó chính là phán đoán. Xuất phát từ một hay
nhiều phán đoán đã biết làm tiền đề người ta rút ra phán đốn mới làm kết luận,
đó chính là suy luận. Mỗi một hình thức của tư duy thực hiện nhiệm vụ của
mình trong quá trình nhận thức. Nếu một nhiệm vụ nào đó khơng được thực hiện
thì sẽ khơng có cơ sở để hồn thành nhận thức khoa học.
Mọi q trình tư duy luôn phải sử dụng các khái niệm, phán đốn, suy
luận. Khơng có các hình thức cơ bản này, con người khơng thể có tư duy đang
nhận thức. Việc xây dựng và vận dụng các hình thức này trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng để có thể nhận thức được hiện thực
khách quan, cũng như vận dụng các tri thức có được vào cuộc sống. Đồng thời,
việc xây dựng các hình thức này cũng phải tuân theo các quy tắc nhất định.
Khái niệm, phán đốn, suy luận, hình ảnh, biểu tượng... diễn ra trực tiếp
trong não bộ. Đây là hình thức biểu hiện trực tiếp của tư duy. Trong sự biểu hiện
này, bộ máy của tư duy đang hoạt động là dấu hiệu quan trọng nhất để nhận biết
chủ thể đang tiến hành tư duy. Ngơn ngữ dưới dạng lời nói và chữ viết, hình

15


ảnh, hình vẽ,... truyền tải nội dung tư tưởng của tư duy. Đây là hình thức biểu
hiện gián tiếp nội dung tư tưởng của tư duy. Các sản phẩm do con người chế tạo
ra, ở hình thức này, tư duy chỉ biểu hiện ra ở góc độ kết quả của tư duy trong đó
nội dung tư tưởng của tư duy hịa với những tính chất của chính những vật thể là
sản phẩm. Do vậy, nội dung của tư duy không được biểu hiện độc lập mà có sự
kết hợp đan xen với nội dung vật chất của vật thể.
Tư duy là đối tượng phức tạp, nhiều chiều cạnh, phản ánh hiện thực ở
nhiều cấp độ, tầng diện khác nhau. Cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc - chức năng
về bản chất của tư duy sẽ đưa lại cơ sở phân loại tư duy một cách hợp lí để thấy
ra mối liên hệ thống nhất giữa các loại hình của nó. Dưới đây là một số cách
phân loại tư duy theo định hướng của tác giả nhằm tìm ra những gì cần thiết từ
vai trị của tư duy cho kỹ năng của sinh viên.
* Dựa vào năng lực thực hiện các thao tác có thể phân chia tư duy thành:
- Tư duy phân tích: là tư duy của chủ thể nhất định sử dụng một cách
đúng đắn, hiệu quả thao tác phân tích trong q trình giải quyết vấn đề.

Khóa luận giáo dục học

- Tư duy tổng hợp: là tư duy của chủ thể nhất định sử dụng một cách đúng
đắn, hiệu quả thao tác tổng hợp trong quá trình giải quyết vấn đề.
- Tư duy khái quát: là tư duy của chủ thể nhất định sử dụng một cách
đúng đắn, hiệu quả thao tác khái quát trong quá trình giải quyết vấn đề.
- Tư duy trừu tượng: là tư duy của chủ thể nhất định sử dụng một cách
đúng đắn, hiệu quả quá trình tư duy tưởng tượng, trừu tượng hóa trong q trình
giải quyết vấn đề.
* Dựa vào Bộ nguyên tắc, phương pháp mà tư duy sử dụng trong q trình
giải quyết vấn đề, nó được phân chia thành:

Tư duy biện chứng: là tư duy sử dụng một cách hiệu quả những nguyên
tắc, phương pháp của phép biện chứng (một cách tự giác hay tự phát) trong quá
trình giải quyết vấn đề. Ở đây nổi lên các loại hình đáng chú ý đối với đề tài là
tư duy phê phán, tư duy phản biện, tư duy sáng tạo.

16


Tư duy siêu hình: là tư duy sử dụng một cách hiệu quả nguyên tắc “cô
lập” - tách, “tĩnh tại” - dừng đối tượng để nhận diện nó một cách tường minh,
chính xác hơn nhằm giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
Tư duy hệ thống: là tư duy sử dụng một cách hiệu quả các nguyên tắc,
phương pháp hệ thống.
Tư duy logic: là tư duy sử dụng một cách hiệu quả các nguyên tắc,
phương pháp của logic học hình thức (một cách tự giác hoặc tự phát).

Trong tất cả các loại hình tư duy nêu trên, theo tác giả các loại hình tư duy
cần thiết cho sinh viên đó là: tư duy phê phán, tư duy phản biện, tư duy sáng tạo.
Việc nắm bắt tốt các loại tư duy này sẽ là nền tảng giúp sinh viên rèn luyện, phát
triển các kỹ năng mềm cho bản thân một cách hiệu quả nhất. Các loại tư duy này
sẽ có sự bổ trợ, tác động lẫn nhau trong quá trình rèn luyện kỹ năng mềm của
sinh viên.
1.1.2. Khái niệm “Giáo dục kỹ năng mềm”

Khóa luận giáo dục học

Trước tiên, cần phải hiểu thế nào là kỹ năng. Kỹ năng liên quan đến các
cử chỉ, hành động và áp dụng kiến thức. Đó là những hành động khi thực hiện
cho phép thực hiện thành công công việc tổ chức, lập kế hoạch, quản lý nhóm
làm việc. Kỹ năng làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành

công trong sự nghiệp của cá nhân người lao động và tác động trực tiếp đến kết
quả sản xuất, kinh doanh của từng cơ quan, doanh nghiệp.
Bên cạnh thuật ngữ “kỹ năng sống” được phổ biến một cách rộng rãi
trong lĩnh vực giáo dục và xã hội thì thuật ngữ “kỹ năng mềm” (Soft Skills)
cũng là một trong những vấn đề được quan tâm - nhất là đối với sinh viên. Ngày
nay, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ cho việc quyết định tuyển dụng lao
động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Nhà tuyển dụng còn
căn cứ vào yếu tố cá nhân như sự nhạy bén khi xử lý công việc và giao tiếp của
mỗi người lao động,…, các yếu tố này thường được gọi là “kỹ năng mềm”.
Hiện nay, dù kỹ năng mềm đã chứng minh được sức ảnh hưởng to lớn đến
sự thành bại trong sự nghiệp và cuộc sống của mỗi cá nhân, nhưng tầm quan
17



×