Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trung tâm thực hành thực nghiệm trường đại học nông lâm thái nguyên và áp dụng một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209 KB, 35 trang )

Lời nói đầu

Quá trình thực tập giúp cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố những kiến
thức đà học, đông thời áp dụng lí thuyết vào thực tế sản xt. Thùc tËp tèt nghiƯp
cịng lµ thêi gian gióp cho sinh viên rèn luyện, học hỏi kinh nghiệm để tích luỹ cho
bản thân.
Để hiểu biết thêm về một số bệnh sinh sản ở lợn nái vá áp dụng một số phác
đồ điều trị nhằm nắm vững kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề. Đợc sự nhất trí
của khoa chăn nuôi thú y Trờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo Thạc sỹ Phạm Thị Phơng Lan và tiếp nhận của Trung Tâm Thực
Hành Thực Nghiệm Trờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em đà tiến hành
nghiên cứu chuyên đề Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tạiTheo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại
Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
và áp dụng một số phác đồ điều trị..
Trong quá trình nghiên cứu khoa học với sự nỗ lực cố gắng của bản thân nhng thời gian thực tập có hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót.Vậy em
kính mong đợc sự đóng góp quí báu của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !

Lời cảm ơn
Sau 4 tháng thực tập tại Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trờng Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên em đà hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Trong quá trình thực tập em đà đợc sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của cô giáo


Thạc sỹ Phạm Thị Phơng Lan, sự giúp đỡ của các Thầy cô trong khoa chăn nuôi thú
y, sự chỉ bảo tận tình của cán bộ công nhân viên Trung Tâm Thực Hành Thực
Nghiệm Trờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên .Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo Thạc sỹ Phạm Thị Phơng Lan đà hớng dẫn tận tình cho em trong quá trình
thực tập và hoàn thành chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
chăn nuôi thú y Trờng ĐHNL Thái Nguyên đà tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.


Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô,các cô chú cán bộ và công nhân
viên của Trung Tâm Thực Hành Thực Nghiệm Trờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đà hết sức giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sinh viên

Dơng văn thuần

Phần 1 : mở đầu
1.1.đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đà có bớc phát triển mạnh mẽ.
Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành chăn nuôi
cũng giữ vị trí quan trọng, đóng góp một phần lớn trong sự phát triển của đất nớc,
trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Một
thực tế lợn thịt là một nguồn thực phẩm không thể thiếu cho nhu cầu con ngời. Sản
phẩm phụ từ lợn cung cấp thêm phân bón cho ngành trồng trọt, da còn là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Hiệu quả kinh tế mà ngành chăn nuôi lợn
đem lại là rất lớn.


Lợn có thể sử dụng đợc nhiều loại thức ăn, đặc biệt là khả năng tiêu hoá thức
ăn thô xanh. Với tiến bộ khoa học, các hộ chăn nuôi ngày nay đà chuyển sang mô
hình chăn nuôi trang trại. Song song với sự phát triển đó là hàng loạt các vấn đề về
quản lí, kĩ thuật trong chăn nuôi, đặc biệt là dịch bệnh đà và đang gây nhiều thiệt
hại cho chăn nuôi. Bên cạnh những dịch bệnh xẩy ra nh dịch tả, phó thơng hàn, gần
đây nhất là dịch bệnh tai xanh (PPRS)....Trong đó một loại bệnh ảnh hởng không
nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi, đó là bệnh phân trắng lợn con.
Bệnh phân trắng lợn con ảnh hởng sấu đến đàn lợn con, làm cho lợn con bị còi cọc,
chậm lớn, ảnh hởng đến phẩm chất cũng nh chất lợng giống. Do đó, chúng ta phải
có biện pháp phòng trị phù hợp để làm giảm tối thiểu ảnh hởng của bệnh đến hiểu
quả kinh tế .

Một thực tế đang diễn ra, đó là trên thị trờng hiện nay có rất nhiều loại thuốc
thú y đợc sản xuất ra để điều trị bệnh phân trắng lợn con và đà đem lại kết quả khả
quan. Để góp phân nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi cho đàn lợn nói chung và
điều trị bệnh lợn con phân trắng nói riêng, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu lực
của hai loại thuốc trong điều trị bệnh ở huyện Đoan Hùng - Phú Thọ, chúng tôi tiến
hành chuyên đề Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tạiĐiều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc TD.Flox 5%,
Anfox 10% trong điều trị..
1.2 .Điều kiên thực hiện chuyên đề.
1.2.1.Điều kiện bản thân.
Sau 4 năm học tại trờng với sự cố gắng hết mình của bản thân, đồng thời với
sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, tôi đà có lợng kiến thức cơ bản để đi vào
thực tiến sản xuất. Trớc nhu cầu cấp thiết của ngành chăn nuôi của huyện Đoan
Hùng, cùng với sự hớng đẫn của cô giáo, tôi đà tiến hành chuyên đề : Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tạiĐiều tra
tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ
và so sánh hiƯu lùc cđa hai lo¹i thc TD.Flox 5%, Anflox 10% trong điều
trị..


1.2.2.Điều kiên cơ sở địa phơng.
1.2.2.1.Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lí
Đoan Hùng là huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Phú Thọ có
diên tích tự nhiên là 30261,34 ha .
Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái .
Phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang.
Phía đông giáp huyện Phù Ninh, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .
Phía tây giáp huyện Hạ Hoà ,tỉnh Phú Thọ.
Đoan Hùng có 27 xà và một thị trấn có con Sông Lô, Sông Chẩy, có quốc lộ
70 và quốc lộ 2 chạy qua nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế và xà hội của

huyện.
* Địa hình đất đai.
Huyện Đoan Hùng chải dài theo dòng Sông Chẩy và Sông Lô, địa hình của
huyện phức tạp, có địa hình dốc, bậc thang, lòng chảo tạo cho huyện có hệ thống
núi thấp, đồi bát úp, có vùng bán sơn địa hình thành sờn đồi ruộng bậc thang, có
vùng đông bằng hồ đầm .
Vùng đất đồi núi trên nền đá mẹ và mẫu chất chủ yếu là đá biến chất và phù
xa cổ, chịu sự tác động sâu sắc của quá trình sói mòn rửa trôi các quá trình tích luỹ
tuyệt đối và tích luỹ tơng đối Fe, Al .
Đất vùng đồng bằng, thung lũng chịu sự chi phối của các quá trình hội tụ
phù sa của con Sông Lô, quá trình tích lũy các sản phẩm rửa trôi từ trên cao xuống.
Đoan Hùng có tổng diện tích đất tự nhiên là 30261,34 ha trong đó :
Diện tích đất nông nghiệp là 25243,12ha chiếm 83,40% tổng diện tích đất tự
nhiên.


Diện tích đất phi nông nghiệp là 4349,64 ha chiếm 14,40% tổng diện tích đất
tự nhiên.
Diện tích đất cha sử dụng là 668,58ha chiếm 2,2% tổng diện tích đất tự nhiên.
* Khí hậu thuỷ văn .
Khí hậu ở đây thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh nhiệt
độ trung bình khoảng 240C đến 300C, lợng ma trung bình hàng năm dao động trong
khoảng 1600 đến 1800 mm, nhng lại phân bố không đều trong năm. Ma nhiều từ
tháng 5 đến tháng 10 chiếm 78% tổng lợng ma hàng năm, mùa khô hanh kéo dài từ
tháng 11 năm trớc đến tháng 4 năm sau, lợng ma chiếm 22% tổng lợng ma cả năm.
Độ ẩm trung bình từ 82 đến 84%, Đoan Hùng có 2 mùa gió chính là gió đông bắc
và gió đông nam. Gió đông bắc thờng thổi từ tháng 10 năm trớc đến tháng 3 năm
sau gây ra mùa khô hanh, gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi
nớc gây ra ma rào .
Nguồn nớc sông ngòi ở Đoan Hùng rất rồi rào con Sông Chẩy và Sông Lô có

chữ lợng nớc lớn kể cả mùa đông và mùa hè. Đây là nguồn nớc rồi rào đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp nớc cho đời sống nhân dân trong huyện và sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và giao thông đờng thuỷ, cung cấp nớc cho công nghiệp
xây dựng và các nhu cầu sinh hoạt khác. Ngoài ra nguồn nớc hồ đầm của huyện
chiếm diện tích khá lớn bao gồm các hồ đầm tự nhiên và hồ đầm nhân tạo nguồn nớc này có chữ lợng khá lớn cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt, sản suất nông nghiệp
của nhiều xà .
Nguồn nớc ngầm: Trên thực tế tại Đoan Hùng nớc ngầm đà đợc khai thác và
sử dụng từ lâu,đây là nguồn cung cấp nớc sinh hoạt của mỗi gia đình. Nớc ngầm tại
Đoan Hùng chất lợng tốt và dễ khai thác.
Điều kiện khí hậu ở đây thuận lợi cho cây trồng đặc biệt là cây ăn quả và cây
lâm nghiệp. Do mùa đông khí hậu lạnh thời tiết thay đổi nên chăn nuôi gặp nhiều
khó khăn. Những điều kiện bất lợi này đà ảnh hởng đến sinh trởng, sức trống chịu
bệnh tật của gia súc, gia cầm. Mùa hÌ khÝ hËu nãng Èm ma nhiỊu nhiƯt ®é cao lµ


điều kiện cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh ảnh hởng đến sức khoẻ gia súc, gia
cầm .
* Giao thông .
Huyện Đoan Hùng có tuyến quốc lộ 2 và quốc lộ 70 chạy qua với tổng chiều
dài là 39 km. Bên cạnh đó hệ thống đờng tỉnh lộ và các tuyến giao thông nông thôn
đợc bố trí hợp lí tạo điều kiện cho việc lu thông hàng hoá trên địa bàn huyện cũng
nh với các huyện lân cận. Giao thông đờng thuỷ cũng rất thuận lợi.
* Thuỷ lợi .
Huyện Đoan Hùng có tuyến Sông Chẩy và Sông Lô víi tỉng chiỊu dµi lµ 32
km lµ ngn níc cung cấp chính cho công tác thuỷ lợi của huyện, hệ thống kênh
mơng đợc kiên cố hoá tơng đối lớn và bố chí hợp lý.
1.2.2.2. Điều kiện kinh tế xà hội .
* Về kinh tế .
Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện đà phát triển mạnh mẽ với
nhiều ngành nghề nh trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, công

nghiệp ...
Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,1% /năm.
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng bình quân đật 60%/năm. Tổng sản lợng lơng thực đạt 46904 tấn,bình quân lơng thực đạt 431 kg/ngời/năm. Độ tre phủ
rừng đạt 44,4%.
Giá trị sản suất công nghiệp xây dựng tăng bình quân 14,5% / năm .
Giá trị dich vụ thơng mại tăng bình quân 12,1%/năm .
Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 3,89 triệu đồng/ngời/năm .
Tỉ trọng cơ cấu kinh tế: nông lâm nghiệp chiếm 50,2%. Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 29%. Thơng mại dịch vụ đạt 20,8%.
Tỉ lệ hộ đói nghèo cßn 3,84%.


* XÃ hội.
Tổ chức quản lí cấp cơ sở, tổ chức nhà nớc cấp huyện:
- UBND huyện.
- UBND xÃ, thị trấn, khu phố, xóm, đội sản xuất.
Tổ chức ngành nông nghiệp huyện gồm:
-Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
-Trạm thú y và trạm bảo vệ thực vật.
Về dân số:
-Tổng dân số 108.826 ngời
-Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,98%.
Về giáo dục:
Hiện nay toàn huyện có 4 trờng THPT, 26 trêng THCS vµ 28 trêng tiĨu häc.
HiƯn nay toàn bộ các xà đều có trờng mẫu giáo riêng ở các khu hành chính, đến
nay đà có 9 trờng đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Về văn hoá thể dục thể thao:
Trên địa bàn huyện đà xây dựng đợc nhà văn hoá trung tâm,có trạm phát
thanh và truyền hình ở trung tâm huyện. Hầu hết các xà đều có khu văn hoá thể
thao, có phong trào tập luyện, vui chơi sôi nổi. Tại trung tâm huyện đẫ xây dựng đợc một sân vận động trung tâm phục vụ giao lu văn hoá, văn nghệ, thể thao trong

huyện.
Về y tế:
Công tác ytế đợc tập trung chỉ đạo tích cực thực hiện đầy đủ mục tiêu, kế
hoạch. Các chơng trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đợc nâng
cao. Có 28/28 xà có bác sỹ làm việc tại tram y tế xÃ. Có 4 xà đạt Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tạiChuẩn qc gia
vỊ y tÕ x·”., cã mét bƯnh viƯn ®a khoa cấp huyện.
1.2.2.3.Tình hình phát triển ngành nông nghiệp.


*Ngành chăn nuôi:
Huyện có đàn gia súc, gia cầm phát triển mạnh. Chăn nuôi ngày càng đựơc
mở rộng và đà trở thành thế mạnh của toàn huyện đặc biệt là chăn nuôi lợn, tổng
đàn lợn của toàn huyện có 54078 con sản lợng đạt 277.000 tấn, vài năm gần đây
ngời dân đà mạnh dan học hỏi kinh nghiệm, kiến thức và các tiến bộ khoa học kĩ
thuật, cùng với đó là mạnh dạn đầu t cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn. Ngời dân
đà chuyển từ tận dụng thức ăn thừa nay đà chuyển sang hình thức công nghiệp, bán
công nghiệp.
Tổng đàn trâu có 10.518 con, đàn bò có 6487 con. Trong đó, huyện rất chú
trọng đến chơng trình Theo dõi một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tạiSin hoá đàn bò.. Nâng cao cải tạo chất lợng đàn bò thịt.
Tổng đàn gia cầm có số lợng là 574.450 con có sản lợng khoảng 86.000 tấn,
qui mô và hình thức chăn nuôi của các gia đình rất đa dạng tuỳ thuộc vào diện tích
trang trại và vốn.
Ngành trồng trọt.
Tổng diện tích gieo cấy trên toàn huyện là 7300 ha/năm,năng suất đạt 52
tạ/ha.
Diện tích trồng ngô 2300 ha năng suất 40 tạ / ha.
Ngoài trồng lúa và hoa mầu thì các cây ăn quả lâu năm nh bởi, nhÃn, vải
hàng năm cho thu nhập đáng kể. Các cây chè, măng bát độ mấy năm gần đây có
hiệu quả kinh tế cao các gia đình trồng với diện tích lớn theo hớng chuyên canh.
1.2.2.4.Tình hình hoạt động của mạng lới thú y trong huyện.

*Cơ cấu tổ chức mạnglới thú y trong huyện.
Hệ thống thú y đợc hình thành gồm có 01 trạm trởng, 01 trạm phó có 11 cán
bộ sự nghiệp thờng xuyên phối hợp phân chia hoạt động tại các xà trên địa bàn
huyện.
Nhiệm vụ:


Trạm thú y huyện là một đơn vị nằm trong hệ thống thú y của nhà nớc chịu
sự quản lý chuyên môn về ngành dọc, trong những năm qua mặc dù biên chế rất ít
song trạm vẫn tổ chức làm tốt một số việc:


Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm định kì hàng năm.



Kịp thời ngăn chặn dịch bệnh xẩy ra trên đàn gia súc, gia cầm.



Tổ chøc tuyªn trun phỉ biÕn kiÕn thøc khoa häc kÜ thuật, chuyển giao

công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi và vận động nhân dân cùng thực hiện.


Cấp phát hoặc thu hồi về các loại giấy tờ về quản lí nhà nớc trong lĩnh

vực thú y.
1.2.2.5.Đánh giá chung thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi.

Huyện Đoan Hùng có tình hình chính trị an ninh ổn định, nhiều chủ chơng
chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc đợc ban hành đà tạo môi trờng và động lực để
huy động nguồn lực cho sự phát triển toàn diện, bền vững các ngành sản xuất.
Huyện có đờng quốc lộ 2 và quốc lộ 70 chạy qua, có Sông Lô và Sông Chẩy
đó là điều kiện rất thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá, giao lu
văn hoá và chuyển giao khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Trong sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi đà áp dụng đợc nhiều tiến bộ
khoa học vào sản xuất. Do hệ thống khuyến nông rất phát triển đây là một yếu tố
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
* Khó khăn.
Do nguồn vốn đầu t ít, trình độ hiểu biết kĩ thuật còn hạn chế đa phần ngời
dân tự mầy mò học hỏi cha đợc tập huấn kĩ thuật chăn nuôi có quy mô nên tỉ lệ dủi
do trong chăn nuôi còn cao, cùng với đó giá cả thị trờng không ổn định dẫn đến thu
nhập của ngời dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp không ổn định. Điều này ảnh
hởng đến phong trào sản xuất của ngời dân góp phần hạn chế sự phát triển của
ngành.
1.3. Mục tiêu cần đạt đợc sau khi kết thúc chuyên đề.


-Đánh giá tình hình chung về tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại địa bàn
xà Nghinh Xuyên.
-So sánh hiệu lực của hai loại thuốc TD Flox 5% và Anflox10%.
-Rèn luyện tay nghề, nâng cao những hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn.
1.4 .Tổng quan tài liệu:
1.4.1. Cơ sở khoa học.
1.4.1.1. Đặc điểm sinh trởng phát triển của lợn con từ sơ sinh đến 60
ngày tuổi.
* Điều kiện sinh trởng phát dục
Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trởng phát dục rất nhanh.
So với khối lợng sơ sinh thì khối lợng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2

lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 -6 lần, lúc 40 ngày
tuổi tăng 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc

Lợn con sau khi sinh có sự sinh trởng và phát triển nhanh. Qua nhiều nghiên
cứu từ thí nghiệm và thực tế sản xuất thấy rằng so sánh trọng lợng sơ sinh với trọng
lợng 10 ngày tuổi khối lợng tăng 2 lần, sau 30 ngày tuổi tăng 5 đến 6 lần và 60
ngày tuổi tăng 12 đến 14 lần trọng lợng lúc sơ sinh. Do sinh trởng và phát dục
nhanh nên khả năng đồng hoá và trao đổi chất của lợn rất mạnh một lợn con đẻ sau
20 ngày mỗi ngày cần tích luỹ 9-14 gr Protein/kg thể trọng. Trong khi đó lợn trởng
thành cần tích luỹ 0,3- 0,4 gr Protein. Qua đó ta thấy cờng độ trao đổi chất ở lợn trởng thành chênh lệch nhau khá lớn, đặc điểm sinh trởng của lợn kéo theo sự biến
đổi cơ thể theo tuổi .Hàm lợng protein cũng tăng theo tuổi, hàm lợng khoáng cũng
có những biến đổi riêng liên quan đến quá trình tạo xơng, cơ qua tiêu hoá của lợn
cũng phát triển một cách rõ dệt nhng cha hoàn thiện, các tuyến tiêu hoá cha phát
triển đồng bộ. Dung tích của bộ máy tiêu hoá nhỏ và trong 2 tháng đầu phát triển
nhanh chóng. Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cộng sự 1996 [18] cho r»ng lỵn con tríc


01 tháng tuổi trong dịch vị không có HCL tự do. Vì lúc này lợng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng liên kết với dịch nhầy. Vì thiếu HCL tự do trong dịch vị nên vi sinh
vật có điều kiện phát triển bện đờng dạ dầy, ruột ở lợn con, điển hình là bệnh phân
trắng lợn con.
Không chỉ riêng dạ dầy mới có sợ phát triển không hoàn thiện mà quá trình
sinh lí sinh hoá trong ruột non và các tuyến tiêu hoá cha có sự phát triển hoàn
chỉnh, do đó khả năng cảm nhiễm bệnh đờng tiêu hoá rất cao. Mặt khác cơ năng
điều tiết cũng cha đợc thải ra môi trờng xung quanh. Biến động nhiệt độ môi trờng
thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh nhiệt và toả nhiệt ở cơ thể lợn con.
Nhiệt độ môi trờng thấp, toả nhiệt cơ thể tăng quá trình sinh nhiệt giảm. Do nớc ta
nằm ở khu vực khi hậu gió mùa, biên độ giao động giữa hai mùa là rất lớn
(Nhiệt độ trung bình mùa hè là 27 29 0C mùa đông là từ 15 180C) lại do
quá trình điều tiết nhiệt kém nên đà tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển mạnh,

nhất là bệnh phân trắng lợn con.Vì khả năng sinh trởng mạnh yêu cầu dinh dỡng
ngày càng cao mà lợng sữa mẹ giảm dần theo ngày tuổi. Vì vậy nên tiến hành cho
lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng ở lợn con ở thời kì 03 tuần
tuổi và sau cai sữa giảm tới mức độ tối đa thiệt hại về kinh tế cho ngời chăn nuôi.
1.4.1.2.Vi khuẩn E.coli.
* Đặc tính sinh học.
Trực khuẩn Escherichia co li thuộc họ Escherichia thuộc nhóm Escherichia,
loài Escherichia, trong các nhóm vi khẩn đờng ruột, loài Escherichia là loài phổ
biến nhất (Giáo trình vi sinh vật thú y 1997).
Hình thái: E.coli là môt trực khuẩn ngăn, hai đầu tròn ,kích thớc 2-3 x 0,6
nm những loai này thờng găp trong canh khuẩn già. Phần lớn E .coli di chuyển có
lông quanh thân, nhng một số không thấy di động. Vi khuẩn không sinh nha bào,
có thể có giáp mô, dới kính hiển vi điện tử có thể quan sát thất cấu trúc pili mang
kháng nguyên bám dính.


Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bám mầu gram âm, có thể bắt mầu sẫm ở
hai đầu. Lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mô, khi
soi tơi thì không thấy đợc.
Nuôi cÊy: E.coli lµ trùc khuÈn hiÕu khÝ vµ yÕm khÝ t tiƯn, cã thĨ sinh trëng ë nhiƯt ®é 5 40 0C, nhiệt độ thích hợp là 370C, phát triển đợc ở độ PH 5,5
8 nhng thích hợp nhất ở 7,2 7,4 . E.coli dễ dàng phát triển trên môi trờng nuôi
cấy thông thờng, một số chủng có thể phát triển đợc ở môi trờng tổng hợp đơn giản.
+ Môi trờng thạch thờng: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37 0C, vi khuẩn hình thành
khuẩn lạc chuyển màu gần nh nâu nhạt và mọc rộng ra. Có thể qua sát thấy khuẩn
lạc dạng R và M.
+ Môi trờng thạch pepton: Sau khi nuôi cấy 18 24 giờ bồi dỡng trong tủ
ấm chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ớt, ánh mầu xám kích thớc trung bình,
dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt bóng láng.
+ Môi trờng nớc thịt: Vi khuẩn phát triển tốt, môi trờng đục, có cặnh mằu
trắng tro nhạt lắng xuống dới đáy, đôi khi có màng mầu sáng nhạt trên bề mặt môi

trờng , môi trờng có mùi phân thối.
+ Môi trờng thạch máu: Sau 24 giờ nuôi cấy ở nhiệt độ 37 0C hình thành
khuẩn lạc mầu sáng kích thớc 1 2 nm.
+ Môi trờng Endo: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc mầu đỏ mận chín có ánh
kim hoạc khônhg có ánh kim.
+ Môi trờng SS : E .coli có khuẩn lạc mầu đỏ.
* Đặc tính sinh hoá.
E.coli lên men sinh hơi các loại đờng Fructose, Glucose, Galatose, Lactose,
Mannit, Dextrose. Trõ Andonit vµ Inozit E.coli là không lên men. Lên men không
chắc chắn cácloại đờng Dulcitol, Saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, Urea cho âm tÝnh.


MR ,Indol cho dơng tính.
Sữa đông sau 24 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E.coli có khả năng khử Nitra thành Nitrit, khử cacbocyl trong môi trờng
Lysindecacboxulase.
* Cấu trúc kháng nguyên.
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các kháng nguyên:
O, H và K.
- Kháng nguyên O.
Đây là thân của vi khuẩn đợc coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn, kháng
nguyên O đợc coi là nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài màng bọc vi khuẩn và
thờng xuyên đợc giải phóng vào mổi trờng nuôi cấy. Kháng nguyên O có các đặc
tính sau: Chịu đợc nhiệt độ (Không bị phá huỷ khi đun ở nhiệt độ 100 0C trong 2
giờ) chịu đợc chất cồn, axit HCL trong 2 giờ bị phá huỷ bởi Foocmol 0,5% .
- Kháng nguyên H:
Kháng nguyên đợc cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn , có bản chất là
protein giống nh chất Myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị ph¸ hủ ë 60 0C trong

1 giê, bỊn víi Foocmol 0,5%.
- Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt chúng bao quanh tế
bào vi khuẩn có bản chất là Polysaccharide. Nhiều ý kiến cho rằng kháng nguyên K
có ý nghĩa về độc lực vì nó tham ra bảo vệ vi khuẩn trớc các yếu tố phòng vệ của cơ
thể.
* Độc tố.
Vi khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố là nội dộc tố và ngoại độc tố.
- Ngoại độc tố: là một chất không chịu đợc nhiệt dễ phân huỷ ở 560C trong
vòng 10 giờ 30 phút dới tác dụng của Foocmol và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành
giải độc tố, ngoại độc tố có ảnh hởng đến hệ thần kinh và gây hoại tử.


- Nội độc tố: Là yếu tố gây độc chủ u cđa vi khn, chóng cã trong tÕ bµo
vi khn và gắn vào vi khuản rất chặt chẽ, nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều
phơng pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoạc chiết xuất bằng Axittrichoxetic,
phenol díi t¸c dơng cđa enzim.
1.4.1.3 HiĨu biÕt vỊ bƯnh phân trắng lơn con.
Vi khuẩn của đờng ruột không chịu đợc nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở nhiệt độ
600C trong vòng 15,5 giờ và bị diẹt ở 100 0C. Trong đất và nớc E.coli sống đợc
khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thờng nh axitphenic, Foocmol ... ,có thể
diệt E.coli trong 5 phút, E.coli đề kháng với sự xấy khô chúng có độ nhậy cảm cao
với nhiều loại kháng sinh.
Khi nghiên cứu về tính mẫn cảm và tính kháng thuốc của E.coli đợc phân lập
từ các ổ lợn con bị bệnh phân trắng ở nớc ta đà cho biết hiện nay những thuốc có
tác dụng tốt trong điều trị bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây ra gåm
chloramphenicol, Furazolidon, Neomycin, Tetraciclin, Streptopmicin Ýt cã tt¸c
dơng víi E.coli kháng lại chúng cao từ 70 đến 80%. theo các tác giả những thuốc
này đà đợc điều trị thờng xuyên, đôi khi còn dùng sai nguyên tắc nên dẫn đến sự
kháng thuốc ở trên.

* Nguyên nhân gây bệnh.
Do bộ máy tiêu hoá của lợn còn cha đợc hoàn thiện, nên ở giai đoạn sau thời
kì bú sữa đầu lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng,
một bệnh khá phổ biến thờng gặp trong thời kì lợn con theo mẹ.
Lợn bị bệnh phân trắng do trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm gây
nhiễm độc đờng ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là vào 3 đến 5 ngày tuổi sau khi
sinh , thậm chí ở 1 ngày tuổi đà mắc, có đến 48% các trờng hợp lợn mắc bệnh tiêu
chảy là do E.coli g©y ra.
BƯnh do Escherichia coli thc hä Entero Bactericeac, nhóm Escherichia,
loài Escherichia gây ra, xuất hiện và sống trong đờng tiêu hoá động vật chỉ vài giờ
sau khi sinh và tồn tại đến khi con vật chết. E.coli sinh trởng và phát triển bình thờng trong đờng tiêu hoá của động vật khoẻ mạnh và không gây bệnh, khi c¸c biƯn


pháp vệ sinh thú y nuôi dỡng kém, sức đè kháng của thể giảm thì E.coli trở nên độc
tính và có khả năng gây bệnh. Đến ngày thứ 20 nếu lợn mẹ thiếu dinh dỡng, lợn
con thiếu sữa thờng mắc các bệnh đờng tiêu hoá.
* Đờng nhiễm bệnh.
Lợn con nhiễm bênh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm, vi khuẩn E.coli
sản sinh độc tố, độc tố sâm nhạp vào dòng Limpho do đó máu bị nhiễm độc và con
vËt chÕt. Tõ khi míi sinh ra hƯ vi sinh vật phát triển trong dờng tiêu hoá rất đa
dạng, tỷ lệ số lợng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
* Quá trình sinh bệnh.
Đối với lợn con khoẻ mạnh vi khuẩn E.coli và các vi khuẩn khác c trú ở đoạn
ruột già và phần cuối đoạn ruột già, phần đầu, phần giữa hầu nh không có vi khuẩn,
chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lí của cơ thể lợn con.
Hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng cha thành thục. Ngoài ra
có những đặc điểm đáng chú ý nh: Độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ thẩm thấu
của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém.
Chất lợng sữa đầu kém cũng là nguyên nhân làm giảm sức đề kháng của lợn

con.
* Triệu chứng lâm sàng.
Lứa tuổi mà bệnh thờng gặp: ở lợn con theo mẹ dới 2 tháng tuổi thời gian bị
bệnh từ vài giờ đến 1 ngày. Lợn con bị nhiễm E.coli yếu, chậm chạp bỏ bú thân
nhiệt ít khi tăng cao. Cá biệt có trờng hợp nhiệt độ tăng 40,50C đến 410C, nhng sau
1 ngày nhiệt độ hạ xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng
nh vôi, trắng sáng màu xi măng hoạc màu hơi nâu vàng, phân có mùi tanh đặc biệt,
bụng tóp lại da nhăn nheo, lông xù phân dính xung quanh hậu môn, hai chân sau
dúm lại. Bệnh xẩy ra quanh năm nhng chủ yếu xảy ra vào vụ Đông xuân khi độ ẩm


môi trờng cao bệnh thờng gặp ở lợn con 10 đến 21 ngày tuổi. Mắc một vài con
hoặc cả đàn có khi khỏi bệnh lại tái nhiễm
Thể gây bệnh chết nhanh: những lợn từ 4 đến 15 ngày tuổi thờng mắc thể
này sau 1 đến 2 ngày đi ra phân trắng lợn gầy sụt nhanh, lợn bú kém rồi bỏ bú hẳn
ủ rũ đi đứng siêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, hay đứng ra một
chỗ yếu nhanh. Tiêu hoá kém, số lần ỉa chảy tăng từ 1 - 2 lần đến 4 5 lần trong
ngày, phân lỏng màu trắng đục, trắng hơi vàng, mùi tanh khắm, phân dính vào hạu
môn và đuôi. Bệnh có thể kéo dài 2 đến 4 ngày trớc lúc chết cơ thể suy nhợc co giật
hoặc run rẩy, tỉ lệ chết 50 đến 80% số con ốm.
-Thể bệnh kéo dài: lợn 20 ngày tuổi bệnh kéo dài 7 đén 10 ngày lợn vẫn bú
nhng kém dần, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng có con mắt có dử những lợn 40
đến 50 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng hoạt động vẫn bình thờng, phân hơi nhÃo
hoạc nát với mầu trắng sáng hoạc nát từ đó lợn có thể tự khỏi, ít chết nhnng kéo dài
lợn còi cọc chậm lớn.
* Bệnh tích:
Khi lợn chết xác lợn gầy phần thân sau bê bết phân. Mổ khám bệnh tích thấy
dạ dày giÃn rộng, các bờ ở đờng cong lớn bị nhồi máu dạ dày chứa đầy sữa đông
vón, không tiêu mầu trắng hoặc xám trắng. Ruột non căng phồng chứa đầy hơi với
những đám xuất huyết ở thành ruột. Nhìn từ ngoài vào thấy những đám niên mạc

ruột non bị tróc làm cho thành ruột mỏng ra. Toàn bộ đờng tiêu hoá xuất huyết, thờng thấy là các điểm xuất huyết ở ruột non và dạ dày, chứa trong ruột có lẫn máu,
hệ thống hạch làm cho ruột tụ huyết. Các cơ quan nội tạng khác nh tim, gan, thận,
phổi ít biến đổi (Lê Văn Tạo, 2006 [16]).
* Phòng và trị bệnh phân trắng lợn con.
Giảm bớt vi khuẩn có hại bằng cách tẩy uế chuồng trại trớc khi đẻ. Chuồng
khô sạch không ứ đọng phân, nớc thải.
Chăm sóc nuôi dỡng lợn nái chửa, nuôi con khẩu phần đầy đủ dinh dỡng theo
tiêu chuẩn, không thay đổi đột ngột. Tăng sức đề kháng cho lợn bú sữa đầu sơm, lợn
3-5 ngày tuổi tiêm bổ sung vitamin, mỗi con 0,5ml ADE và 2ml Dextran –Fe.


Để hạn chế bội nnhiễm đờng ruột cần tập trung cho lợn ăn sớm đồng thời
cần bảo đảm khẩu phần dinh dỡng, năng lợng vitamin cho nái nuôi con để nâng cho nái nuôi con để nâng
cao chất lợng dinh dơng cho sữa đầu.
Ngoài ra còn phải chú ý hạn chế stress giữ bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn
ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè.
- Trị bệnh:
Trên thực tế có rất nhiều loại thuốc đợc dùng để điều trị bệnh phân trắng lợn
con, ở đây chúng tôi so sánh hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc TD.Flox 5% và
Anflox 10%.
1.4.2.Thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con.
1.4.2.1.Thuốc TD.Flox 5%
Thành phần TD.Flox 5% l Florfenicol, đây là loại kháng sinh đ Florfenicol, đây là loại kháng sinh đ ợc phát
triển từ Cloramfenicol có tác dụng mạnh hơn Chloramfenicol. Florfenicol có tác
dụng với cả vi khuản Gram âm và Gram dơng, Ricketsia, xoắn khuẩn. Florfenicol
có tác dơng kh¸ng khn b»ng c¸ch øc chÕ men Trangpheaza cđa vi khn.
LiỊu dïng: 1ml /5kg thĨ träng / ngµy.
1.4.2.2.Thc Anfox 10%:
Thành phần Anflox 10% là Nofloxacine HCL, đây là một loại kháng sinh
thuộc nhóm Fluoroquinolon. Norfloxacine có tác dụng cả với vi khuẩn Gram âm và

Gram dơng, Micoplasma có tác dụng đặc biệt với E.coli và Salononella, shigella.
Tác dụng diệt khn cđa Norfroxacine b»ng c¸ch øc chÕ men DNAgyrase cđa vi
khuẩn. Liều dùng: 1ml/5kg thể trọng/ ngày.
1.4.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc.
1.4.3.1.Tình hình nghiên cứu trong nớc.
ở nớc ta trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển và chăn
nuôi lợn là ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế hộ gia đình. Do ảnh hởng của bệnh
phân trắng ở lợn con làm giảm chất lợng của giống và hiệu quả nên rất nhiều nhà


khoa học thuộc lĩnh vực chăn nuôi đà có công trình chăn nuôi nghiên cứu nhằm đa
ra những giải pháp khắc phục phòng chống bệnh lợn con phân trắng Nhng hiệu quả
cha cao vì bệnh tiến triển hết sức phức tạp đồng thời nhóm E.coli gây bệnh phân
trắng có nhiều chủng và có thê biến chủng.
Nguyễn Kánh Quắc và cs (1993) [11] cho biết: Bộ máy tiêu hoá lợn con phát
triển nhanh nhng ở giai đoạn đầu sức khoẻ đề kháng rất yếu, cần chú ý đảm bảo tốt
các điều kiện chăm sóc, nuôi dỡng và áp dụng các biện pháp khoa học phòng
chống bệnh đờng tiêu hoá.
Nguyễn Nh pho (1999) [9] cho rằng: Trên heo sơ sinh, khả năng tiết axit
chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt động men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hoá
chất đạm), lợng axit chlohydric tự do quá ít không đủ sức làm tăng độ toan của dạ
dày. Do độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi qua đờng miệng vào đờng tiêu hoá có điều
kiện sống sót ở dạ dày, chúng vào ruột non phát triển mạnh và gây tiêu chảy.
Theo Phạm Sĩ Lăng và cs (1997)[4], bệnh phân trắng lợn con chủ yếu do
E.coli và một số vi khuẩn khác thờng xuyên xuất hiện vào những ngày đầu sau khi
sinh và suốt thời gian bú sữa mẹ.
Từ Quang Hiển và cs (1995) [2] cho biết: Đối với lợn con dới một tháng tuổi
trong dịch vị và phân tiết HCL tự do rất ít nên vi sinh vật có điều kiện phát triển
mạnh mẽ và gây bệnh ở đờng tiêu hoá.
Nhóm tác giả của hội chăn nuôi Việt Nam (2000)[7] cho biết: Fe và Cu trong

máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin và dự trữ cho cơ thể phát triển. ở lợn sơ
sinh trong 100ml máu có 10,9g Hemoglobin. Sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4 5g
Hemoglobin/ 100ml máu. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa, cơ thể sẽ thiếu Fe dẫn
đến thiếu máu gây suy dinh dỡng, ỉa phân trắng.
Nguyễn Đức Lu vµ cs (2003) [6] cho biÕt: Dïng Fe – Dextran B 1210% có
tác dụng làm tăng hàm lợng sắc tố (Hemoglobin), số lợng hồng cầu. Giúp gia súc
non, đặc biệt là lợn con sơ sinh khoẻ mạnh, hồng hào, phát triển tốt, lợn lớn nhanh


và phòng các bệnh truyền nhiễm, nhất là bệnh lợn con phân trắng và các loại bệnh
truyền nhiễm khác.
Tỷ lệ lợn con phân trắng thay đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ, độ ẩm trung
bình thay đổi hàng tháng trong năm. Nó có tơng quan thuận và tơng quan nghịch
với độ ẩm và không khí. Do đó, để hạn chế sự mắc bệnh phân trắng lợn con thì
ngoài các biện pháp về dinh dỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi
thích hợp.
Thuốc tiêm không gây đau cục bộ, độ độc thấp và không gây phản ứng phụ.
Nơi tiêm có thể thâm tím nhng đợc hấp thu dần dần và tan hết sau khoảng 10 ngày.
Chế phẩm Auto vaccine đợc sản xuất từ một số chủng E.coli có tác dụng
phòng tiêu chảy cho lợn con. Song để tăng cờng sức đề kháng của lợn con ngay từ
ngày sơ sinh và tăng cờng bổ sung sắt cho lợn con bằng cách tiêm Fe Dextran
cho lợn con.
Đào Trọng Đạt và cs (1995) [1] thì đà sử dụng các chế phẩm sinh học bổ
sung cho lợn, thấy lợn vừa có khả năng phòng bệnh đờng tiêu hoá, vừa có khả năng
chống rối loạn sinh trởng ở gia súc non.
Theo Trơng Lăng (2002) [5], sau sơ sinh tốc độ sinh trởng của lợn con tăng
rất nhanh, đòi hỏi nhiều dinh dỡng, trong khi đó sữa mẹ giảm nhanh từ tuần thứ 4
(cả về số lợng và chất lợng). Vì vậy, phải cho lợn con tập ăn sớm để thoả mÃn nhu
cầu của lợn con, vừa bổ sung thêm chất dinh dỡng, vừa có tác dụng tiết dịch vị,
tăng hàm lợng HCl tự do và enzym, vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột

để thích ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
Trơng quang (2005) [10], cho biết: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn giai đoạn 1 60 ngày tuổi, đà phân lập vi khuẩn
E.coli từ 314 mẫu phân lợn không bị tiêu chảy và 312 mẫu phân lợn vị tiêu chảy ở
hai giai đoạn 1- 21 ngày và 22-60 ngày tuổi. Kết quả cho thấy: 100% mẫu phân của
lợn bị tiêu chảy phân lập đợc vi khuẩn E.coli với số lợng nhiễm gấp 2,46 2,73
lần (ở lợn con 1-21 ngày tuổi) và 1,88 2,10 lần (ở lợn 22 60 ngày tuổi) so với


lợn không bị tiêu chảy. Tỷ lệ các chủng E. coli phân lập từ lợn bị tiêu chảy có độc
lực cao hơn gấp nhiều lần so với các chủng từ lợn không bị tiêu chảy.
1.4.3.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nớc.
Vấn đề phòng và trị bệnh Colibacillosis có rất nhiều tác giả nhiều nớc nghiên
cứu và cho rằng kháng sinh nhóm Neomycin có hiệu quả cao trong việc điều trị với
liều 10 – 20 UI / kg P trong vßng 3 ngµy.
Theo P.X.Malster (1976) cho r»ng dïng vi khuÈn E.coli sèng chủng M17 có
tính đối kháng với nhiều loại vi khuẩn, cho lợn ăn 2 lần/ ngày liều là250ml, sau 14
ngày có hiệu quả đặc biệt đối với lợn con trong thời kì cai sữa .
Theo tác giả A.K.ovacx và Lbiro (Nga) năm 1993 đà chữa bệnh
Colibacilosis ở lơn bằng cách cho uống Histamin 3 lần, liều lợng 5mg/ con.
Theo Axovanh và Lobiri (1993) đà chữa bệnh Colibacteria ở lợn có hiệu quả
bằng cách cho uống Vitamin 3 lần trong 3 ngày liên tục liều 5mg/ con.



×