Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn Thiện Ông Tá Hoạh Định Tài Hính Tại Ông Ty Vtc Inteom.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------

NGHIÊM XN TRƯỜNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY VTC INTECOM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. Nguyễn Hữu Tài

HÀ NỘI – 2010

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17062858116601000000 6191d3a7-


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. Nguyễn Hữu Tài.
Các số liệu, mơ hình tốn và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đề
xuất kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố
dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi “ Hội Đồng đánh giá
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế ”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.



i


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

1

1 . Đặt vấn đề

1

2 . Mục tiêu nghiên cứu

1

3 . Phạm vi nghiên cứu

2

4 . Phương pháp nghiên cứu

2

5 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


2

6 . Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1 . Một số khái niệm

4

1.1.1 . Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam

4

3

4

i . Doanh nghiệp tư nhân

4

ii . Công ty hợp doanh

5

iii . Công ty TNHH

5


iv . Công ty cổ phần

6

v . Doanh nghiệp nhà nước

6

1.1.2 . Tài chính doanh nghiệp

7

1.2 . Cơ sở lý luận của cơng tác hoạch định tài chính
1.2.1 . Khái niệm hoạch định tài chính

8
8

i . Khái niệm hoạch định

8

ii . Khái niệm dự báo

8

iii . Khái niệm hoạch định tài chính

9


1.2.2 . Sự cần thiết phải hoạch định tài chính

9

1.2.3 . Mục tiêu của hoạch định tài chính

10

1.2.4 . Căn cứ hoạch định tài chính

11

1.2.5 . Nội dung hoạch định tài chính

13
ii


i . Phân tích các báo cáo tài chính

13

ii . Dự báo doanh thu

26

iii . Kế hoạch sản xuất và chi phí

41


iv . Lập các báo cáo tài chính dự kiến

42

v . Dự báo nhu cầu vốn bổ sung (AFN) cho sự gia tăng doanh thu

44

vi . Lập kế hoạch huy động vốn

46

vii . Các tỷ số tài chính dự kiến và mục tiêu

48

1.2.6 . Các phương pháp hoạch định tài chính hàng năm

49

i . Mơ hình kế hoạch tài chính tổng hợp của doanh nghiệp
Mơ hình kế hoạch tài chính tổng hợp tập trung phản ánh tồn bộ
ii .
nguồn tài chính được khai thác, phân phối và sử dụng
iii . Mơ hình hoạch định tài chính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu

49

iv . Mơ hình hoạch định tài chính theo ngân sách


51

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY VTC INTECOM
2.1 . Giới thiệu tổng quát về công ty VTC Intecom

50
50

52
52

2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển

52

2.1.2 . Đặc điểm quy trình sản xuất dịch vụ

53

2.1.3 . Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban

55

2.1.4 . Nguồn lực và công nghệ

56

2.1.5 . Sản phẩm và thị phần


57

2.1.6 . Thuận lợi và khó khăn

59

2.2 . Thực trạng cơng tác hoạch định tài chính tại cơng ty VTC Intecom

61

2.2.1 . Một số thông tin ban đầu

61

2.2.2 . Nhận thức về khái niệm (mục tiêu) hoạch định tài chính

67

2.2.3 . Nhận thức về nội dung và quy trình hoạch định tài chính

68

2.2.4 . Nhận thức về căn cứ hoạch định tài chính
Đánh giá chung về thực trạng cơng tác hoạch định tài chính tại cơng ty
2.3 .
VTC Intecom
2.3.1 . Về khái niệm (mục tiêu) hoạch định tài chính

75


2.3.2 . Về nội dung hoạch định tài chính và quy trình hoạch định tài chính

76

2.3.3 . Về căn cứ hoạch định tài chính

77
iii

75
76


2.3.4 . Về phương pháp hoạch định tài chính

78

2.3.5 . Về việc tổ chức cơng tác hoạch định tài chính

78

CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY VTC INTECOM

80

3.1 . Đề xuất về nhận thức hoạch định tài chính

80


3.2 . Đề xuất về căn cứ hoạch định tài chính

80

3.3 . Đề xuất về nội dung và quy trình hoạch định kinh doanh

84

3.3.1 . Đề xuất về nội dung hoạch định tài chính

84

3.3.2 . Đề xuất về quy trình hoạch định tài chính

85

3.4 . Đề xuất về phương pháp hoạch định tài chính

89

3.5 . Đề xuất về cơng tác tổ chức hoạch định tài chính

94

KẾT LUẬN

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO


97

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30

Bảng
Tên bảng
Trang
2.1 Thống kê người tham gia phỏng vấn
66
Kết quả điều tra về mức độ thường xuyên của cơng tác hoạch định tài
2.2
66
chính
2.3 Kết quả điều tra mức độ chuyên nghiệp của nhân sự hoạch định tài chính 66
Kết quả về người chịu trách nhiệm cao nhất về cơng tác hoạch định tài
2.4
66
chính
2.5 Kết quả điều tra hiểu biết về khái niệm (mục tiêu) hoạch định tài chính
67
2.6 Các loại hình sản phẩm
68
2.7 Bảng tính đơn giá bình quân
69
2.8 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2010
69

2.9 Tổng hợp số liệu doanh thu 2007 - 2009
70
2.10 Chi phí nhân cơng năm 2008, 2009
71
2.11 Kế hoạch chi phí nhân cơng năm 2010
71
2.12 Kế hoạch chi phí sản xuất chung năm 2010
72
2.13 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
72
2.14 Kế hoạch giá vốn hàng bán năm 2010
72
2.15 Kế hoạch lợi nhuận năm 2010
73
2.16 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến năm 2010
74
2.17 Các chỉ tiêu tài chính dự kiến cho năm 2010
75
2.18 Kết quả điều tra hiểu biết về căn cứ hoạch định tài chính
75
3.1 Mẫu Bảng cân đối kế tốn rút gọn
81
3.2 Mẫu Báo cáo thu nhập rút gọn
82
3.3 Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ rút gọn
82
3.4 Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
83
3.5 Phương pháp dự báo san bằng hàm số mũ giản
85

3.6 Phương pháp dự báo dựa vào lượng tăng tuyệt đối bình quân
86
3.7 Dự báo bằng phương pháp Brown
86
3.8 Dự báo bằng phương pháp HOLT
87
3.9 Tổng hợp so sánh các chỉ số MAD và MAPE
87
3.10 Báo cáo thu nhập thực tế năm 2009 và dự kiến 2010
92
3.11 Bảng cân đối kế toán thực tế năm 2009 và dự kiến 2010
93
3.12 Một số chỉ tiêu tài chính trước và sau khi điều chỉnh
94

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1
2

Sơ đồ
1.1
1.2

3

2.1


4
5
6

2.2
2.3
3.1

Tên sơ đồ

Đẳng thức DUPONT
Quy trình hoạch định tài chính theo ngân sách
Sự tương tác giữa các thành phần trong hệ thống quản trị
nội dung
Quy trình nghiệp vụ xuất bản tin bài
Mơ hình tổ chức cơng ty
Quy trình hoạch định tài chính theo ngân sách

vi

Trang
24
51
53
54
55
88



MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề được
nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn
đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng
như từng đơn vị sản xuất. Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục
tiêu lớn nhất của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất
lượng tốt, giá thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các
doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
cơng tác hoạch định tài chính là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin là một doanh nghiệp nhà
nước có hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp nội dung số với thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt của ngành. Cơng ty cũng đang cố gắng tìm tịi sáng tạo cho mình một
chiến lược phát triển kinh doanh tương đối bền vững trên cơ sở vận dụng lý luận
khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của cơng ty nhằm tạo ra cho
mình một chiến lược kinh doanh trong định hướng 5-10 năm tới hoặc dài hơn nữa.
Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định chiến lược kinh
doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới và cũng có thể nói
khơng

thể

đề

ra

một

chiến


lược

được

xem



hồn

hảo

nhất.

Chính vì vậy trong q trình làm việc tại thực tập tại Công ty Đầu tư và Phát triển
Công nghệ thông tin – VTC Intecom trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị
ở nhà trường và căn cứ vào thực tế của công ty, em đã chủ động lựa chọn đề tài
"Hồn thiện cơng tác hoạch định tài chính tại cơng ty VTC Intecom" làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm hoàn thiện cơng tác hoạch định tài chính
trong doanh nghiệp

1



-

Tìm hiểu thực trạng cơng tác hoạch định tài chính tại công ty Đầu tư và
phát triển công nghệ thông tin.

-

Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn ở cơng ty để đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định tài chính tại cơng ty Đầu tư và Phát
triển Công nghệ thông tin.

3. Phạm vi nghiên cứu:
-

Đề tài được nghiên cứu và tìm hiểu tại cơng ty Đầu tư và Phát triển Công
nghệ thông tin.

-

Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu kế hoạch trong năm 2010 và
số liệu thực tế giai đoạn 2007-2009

-

Đề tài tập trung vào việc đề xuất các ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác
hoạch định tài chính tại công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin.

4. Phương pháp luận nghiên cứu:
-


Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp đo lường khách quan
mức độ hiểu biết của người được điều tra thông qua phiếu điều tra.

-

Phương pháp điều tra bằng trò chuyện: là phương pháp thu lượm thông
tin về những vấn đề nghiên cứu trong quá trình trao đổi ý kiến trực tiếp
với người được phỏng vấn.

-

Phương pháp nghiên cứu lý luận: là phương pháp khai thác những thông
tin khoa học lý luận qua sách, tài liệu tham khảo, giáo trình có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu – vấn đề hoạch định tài chính.

-

Phương pháp thống kê và phương pháp tốn học trong nghiên cứu khoa
học: là các phương pháp dùng để xử lý số liệu, tài liệu thực tế đã thu thập
được.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Đề tài đã tổng hợp được những lý luận chung về hoạch định tài chính
doanh nghiệp.

-

Vận dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác hoạch

định tài chính tại cơng ty Đầu tư và Phát triển Cơng nghệ thơng tin, từ đó

2


đưa ra được những ý kiến đóng góp, kiến nghị hoàn thiện cho những tồn
tại liên quan đến vấn đề trên.
6. Kết cấu của đề tài:
Đề tai gồm ba phần:
-

Chương 1: Tổng quan về hoạch định tài chính trong doanh nghiệp.

-

Chương 2: Thực trạng cơng tác hoạch định tài chính tại công ty Đầu tư và
Phát triển Công nghệ thông tin.

-

Chương 3: Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định tài chính
tại cơng ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch

ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các
hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia thường có những loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, công ty cổ phần và cơng ty trách nhiệm hữu
hạn.
1.1.1 CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Ở nước ta kể từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường các loại hình
doanh nghiệp bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, và doanh
nghiệp tư nhân. Ngồi ra, cịn có loại hình doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo
luật doanh nghiệp Nhà nước chứ không theo luật doanh nghiệp do Quốc hội thông
qua ngày 12/06/1999. Nhưng, đến ngày 01/07/2010 luật doanh nghiệp Nhà nước hết
hiệu lực, loại hình doanh nghiệp nhà nước khơng cịn tồn tại và các doanh nghiệp
nhà nước bắt buộc phải chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp khác hoạt động
theo luật Doanh nghiệp chung.
i.

Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu

trách nhiệm bằng tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là hình
thức tổ chức kinh doanh lâu đời và đơn giản nhất.
Đặc trưng nổi bật của doanh nghiệp tư nhân là người chủ của nó phải chịu
trách nhiệm toàn diện đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về mặt
tài chính cũng như các mặt khác và chịu tránh nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài
chính của nó. Điều này có nghĩa là người chủ doanh nghiệp khơng chỉ phải chịu

4



trách nhiệm đối với doanh nghiệp về mặt tài chính không chỉ trên phần vốn đầu tư
ban đầu mà khi cần còn phải đem tài sản cá nhân để trang trải cho các khoản nợ của
doanh nghiệp.
ii.

Công ty hợp doanh
Công ty hợp doanh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên
hợp doanh, ngoài các thành viên hợp doanh cịn có thể có các thành viên góp vốn,
thành viên hợp doanh phải là cá nhân có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp
và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty,
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào cơng ty.
Các thành viên góp vốn đơn thuần là người tài trợ vốn cho doanh nghiệp mà

khơng có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp và đổi lại họ chỉ được chia lợi
nhuận (thua lỗ) trên phần vốn đầu tư vào công ty.
iii.

Công ty TNHH
Công ty TNHH nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể
là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không vượt quá năm mươi, thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp
Cơng ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh

nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp
iv.


Công ty cổ phần
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi
cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có

Luật Việt Nam ghi rõ cơng ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đơng, bất kể đó là pháp
nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường
u cầu cơng ty phải có số cổ đơng lớn hơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn
chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink

5


Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB u cầu cơng ty ít nhất có 40
cổ đơng, cịn NYSE lại u cầu cơng ty phải có ít nhất 2.000 cổ đơng.
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ
đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó
Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và khơng kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản
trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều
hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty) làm việc này.
Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công
ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan
hệquản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty
và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ
đơng cũng khơng nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm
bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này
Tại Việt Nam, công ty cổ phần được định nghĩa là doanh nghiệp, trong đó:
+


Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

+

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;

+

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+

Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật
này.

+

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.

+
v.

Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn.
Doanh nghiệp nhà nước

6



Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên
lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nên kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
-

Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi nhà
nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước.

-

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: là mối quan hệ được thể
hiện thơng qua hoạt động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn vay của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc
khi doanh nghiệp trả lãi vay, lãi cổ phần cho các đối tác góp vốn, đầu tư chứng
khốn, gửi tiết kiếm…

-


Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: ngoài mối quan hệ với thị
trường tài chính, doanh nghiệp cịn có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng
hóa, dịch vụ, thị trường lao động. Tại các thị trường đó, một mặt doanh nghiệp
mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình; mặt khác, từ các tín hiệu thị trường để xác định nhu
cầu về chủng loại, số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để có kế
hoạch sản xuất, cung ứng hiệu quả.

7


-

Quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp: quan hệ này được thể hiện trong việc thanh
tốn tiền lương, tiền cơng và các khoản có tính chất lương cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, quan hệ phân phối lợi nhuận…
Từ đó, ta thấy rằng tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch

giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quý tiền tệ, nhằm đạt tới các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
1.2.1 KHÁI NIỆM HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
i. Khái niệm hoạch định:
Hoạch định là một tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục
tiêu của tổ chức và vạch ra các hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu đó.
Hoạch định có thể được định nghĩa trên phương diện chính thức (lập ra văn
bản) hoặc phi chính thức (khơng lập văn bản).
ii. Khái niệm dự báo:

Khoa học dự báo với tư cách là một ngành khoa học độc lập có hệ thống lí luận,
phương pháp luận và phương pháp hệ riêng nhằm nâng cao tính hiệu quả của dự
báo. Khi các nhà quản trị lên kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai,
bước đầu tiên trong hoạch định là dự báo hay ước lượng nhu cầu tương lai cho sản
phẩm/ dịch vụ và các nguồn lực cần thiết để sản xuất sản phẩm/ dịch vụ đó.
Do đó, dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc xảy ra
trong tương lai dựa trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được.
Khi tiến hành dự báo, người ta căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá khứ
và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ
vào một số mơ hình tốn học.
Dự báo có thể là một dự đốn chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Nhưng để
cho dự báo được chính xác hơn, người ta cố gắng loại trừ những tính chủ quan của
người thực hiện dự báo.

8


iii. Khái niệm hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là quá trình dự báo một cách chủ động vị thế tài chính
tối ưu trong tương lai của doanh nghiệp. Vị thế tài chính được thể hiện bởi các báo
cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính và hình ảnh tài chính tương lai của doanh nghiệp
được các nhà hoạch định xây dựng trên những căn cứ cụ thể.
Quá trình hoạch định tài chính là việc dự kiến chi tiết các chỉ tiêu tài chính
trong hệ thống q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần thực hiện trong
tương lai, từ đó xác lập nguồn vốn đảm bảo cho các chỉ tiêu tài chính đó có thể
thực hiện được, nhằm cung cấp thông tin phù hợp cho nhà quản trị doanh nghiệp
trong công việc điều hành và quản lý kinh doanh để đưa ra những quyết định đúng
đắn nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao và
đạt được mục tiêu đã xây dựng.
Thực chất hoạch định tài chính là lập các kế hoạch tài chính, là xây dựng các

mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế hoạch và xác định các bước thực hiện để đạt
được mục tiêu.
1.2.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
Mục đích của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trong điều hành và
quản lý kinh doanh là sử dụng thông tin kinh tế để đề ra quyết định đúng đắn, kịp
thời và có hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kinh
tế đó thì những thơng tin liên quan đến hoạch định tài chính như: Dự báo doanh thu,
dự tốn chi phí, dự báo kết quả kinh doanh, dự báo bảng cân đối kế tốn…là những
thơng tin thực sự cần thiết cho các quyết định của các nhà quản trị.
Trong thời kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung thì hầu như
các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận… đều được hoạnh định tập
thể và giao từ trên xuống cho doanh nghiệp. Hậu quả là làm cho doanh nghiệp giảm
tính linh hoạt, năng động và tích cực trong cạnh tranh.
Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự lựa
chọn khắc nghiệt của thị trườngđòi hỏi cần phải chủ động, linh hoạt và tích cực hơn
trong cạnh tranh, lấy thị trường làm xuất phát điểm để tìm hiểu, lập kế hoạch mục

9


tiêu, kinh doanh cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Hoạt động của doanh nghiệp khơng có chiến lược, khơng sách lược
chắc chắn không vững chắc lâu dài.
Thực tế cho thấy rằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp muốn kinh doanh lâu dài, hoạt động ổn định và bền vững cần thiết phải có
chiến lược hoạch định tổng thể và hoạch định cho từng thời kỳ. Ngồi ra, vốn ln
là một yếu tố có tầm quan trọng quyết định cuối cùng đến các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Một chiến lược hành động thể hiện bằng một kế hoạch hành
động khả thi hiệu quả nhưng khi xét đến yếu tố vốn, nếu doanh nghiệp không có
khả năng cung ứng vốn hay khơng có sự chủ động về việc huy động và sử dụng vốn

thì thực tế không thể đem lại hiệu quả kinh tế.
Hoạch định tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều dự báo cho quá trình
sản xuất kinh doanh, song các dự báo đó lại có mối liên quan chặt chẽ với nhau tạo
thành một hệ thống kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Hệ thống kế hoạch đó bao
gồm:
-

Kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ

-

Kế hoạch chi phí sản xuất

-

Kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Kế hoạch ngân quỹ

-

Dự báo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán

Như vậy, các kế hoạch tài chính cụ thể tạo thành một hệ thống tài chính của
doanh nghiệp, có mối quan hệ khăng khít và rằng buộc nhau, trong đó kế hoạch tiêu
thụ là nhân tố tác động toàn bộ dây truyền lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Nếu kế hoạch tiêu thụ lập tùy tiện, thiếu căn cứ thực tế, thiếu cơ sở khoa học thì cả
quá trình lập kế hoạch tài chính là vơ ích và chỉ là hình thức mà thơi. Vì vậy, khi lập

kế hoạch cần phải thận trọng và dựa vào những căn cứ thực thi của dự kiến, phải có
sự liên kết từng khâu, từng bộ phận.
1.2.3 MỤC TIÊU CỦA HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH

10


Hoạch định tài chính thực hiện việc dự báo một cách chủ động vị thế tài
chính trong tương lai của doanh nghiệp trên cơ sở:
-

Định hướng phát triển và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp: tài chính là một
hoạt động chức năng của doanh nghiệp do đó hoạch định tài chính xuất phát từ
mục tiêu và cũng để phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp.

-

Phân tích bên trong: Nhà hoạch định phải nhận dạng được điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp thơng qua việc tiến hành phân tích sức mạnh nội tại của
doanh nghiệp. Sức mạnh này được thể hiện qua năng lực sản xuất và công nghệ,
năng lực tiếp thị, năng lực nghiên cứu và triển khai, năng lực tài chính, văn hóa
doanh nghiệp. Ngồi những nguồn lực hiện có, người làm hoạch định cịn phải
tiên liệu được các nguồn lực có thể có trong tương lai và có các biện pháp thích
hượp để huy động các nguồn lực dự kiến đó.

-

Phân tích bên ngồi: Mục tiêu của việc phân tích bên ngồi là nhận dạng được
các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp có thể phải đối diện trong hiện tại và
tương lai. Các nhân tố bên ngồi gồm: chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội, văn

hóa, nhân khẩu, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh.

-

Các kế hoạch tác nghiệp: Hình ảnh tài chính tương lai của doanh nghiệp là kết
quả cuối cùng của một hệ thống các kế hoạch tác nghiệp có liên quan chặt chẽ,
bao gồm: kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí – giá thành, kế hoạch mua sắm tài
sản, kế hoạch nhân sự, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch bán bàng và thu tiền,
kế hoạch ngân sách.

1.2.4 CĂN CỨ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
Hoạch định tài chính bắt đầu từ hoạch định chiến lược, bởi những quyết
định chiến lược này cũng bao hàm về vấn đề tài chính, do vậy nên hoạch định tài
chính cùng với tiến trình hoạch định chiến lược. Hoạch định chiến lược là một quá
trình theo đúng trình tự để dự bảo những chiến thuật và mục tiêu có tính lâu dài. Sự
thiết lập này liên quan đến việc phát triển một bản tuyến bố sứ mệnh, mà qua đó có
thể trả lời được câu hỏi tổ chức tồn tại vì lý do gì. Những mục tiêu chiến lược và
chiến thuật tương ứng sẽ được phát triển dựa theo sự đánh giá toàn diện của tổ chức

11


và mơi trường bên ngồi. Cuối cùng, những kế hoạch chiến lược sẽ được thực hiện
qua việc phát triển một kế hoạch tác nhiệp hay kế hoạch hành động, cùng với kế
hoạch tác nghiệp này, doanh nghiệp sẽ có một bộ kế hoạch tài chính hoặc những
ngân quỹ hồn hảo.
+ Các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật (kế hoạch hoạt động)
Kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp còn được gọi là kế hoạch kinh tế- kỹ
thuật hay kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là chương trình cụ thể triển khai toàn
bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các biện pháp bảo

đảm thực hiện được lập ra cho thời gian một năm. Nó gồm 7 bộ phận:
-

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;

-

Kế hoạch khoa học- công nghệ;

-

Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn;

-

Kế hoạch lao động tiền lương;

-

Kế hoạch cung ứng – vật tư;

-

Kế hoạch giá thành sản phẩm;

-

Kế hoạch tài chính.

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ đạo tác động tồn bộ

dây chuyền lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm được xác định qua các chỉ tiêu sau:
-

Danh mục mặt hàng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ sản xuất và tiêu thụ năm
kế hoạch

-

Tên từng mặt hàng/ dịch vụ, chất lượng quy cách và số lượng sẽ tiêu thụ
trong năm kế hoạch

-

Tổng doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm/ dịch vụ

Để có những chỉ tiêu này, nội dung của công tác kế hoạch bao gồm phải làm
những việc sau:
-

Xác định danh mục mặt hàng/ dịch vụ sẽ sản xuất kinh doanh trong năm
kế hoạch

-

Xác định số lượng từng mặt hàng, dịch vụ sẽ tiêu thụ

12



-

Xác định số lượng từng mặt hàng, dịch vụ sẽ sản xuất sau khi cân đối số
lượng tiêu thụ với tồn kho đầu năm cuối năm

-

Phân phối nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng (bộ phận)

-

Phân phối nhiệm vụ sản xuất cho các quý, tháng trong năm kế hoạch

Từ những phân tích trên, ta có thể nêu ra căn cứ để lập kế hoạch sản xuất
kinh và tiêu thụ sản phẩm, các căn cứ này doanh nghiệp đều phải dựa vào nhưng
với mức độ khác nhau:
-

Chiến lược kinh doanh trong dài hạn

-

Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng, dịch vụ năm trước, kỳ trước

-

Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã được ký trước

-


Dự đoán xu hướng thay đổi thị hiếu

-

Năng lực sản xuất kinh doanh của donah nghiệp

+ Các báo cáo tài chính và kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ
trước:
Để có được kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước, nhà
hoạch định cần sử dụng đến các loại báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thu
nhập… Từ việc phân tích, đánh giá tình hình và kết quả tài chính của kỳ trước sẽ
giúp tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Qua đó có phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm
năng, cũng như điều chỉnh khắc phục những điểm yếu về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
+ Các chiến lược hay định hướng tài chính:
Hoạch định tài chính là việc cụ thể hóa tài chính của doanh nghiệp, do đó,
khi lập kế hoạch tài chính hàng năm cần căn cứ trên cơ sở xem xét các chiến lược
tài chính của doanh nghiệp như chiến lược huy động vốn, chiến lược đầu tư, chiến
lược phân bổ thu nhập…
+ Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:

13



×