Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Khóa luận truyền thông về nông thôn mới trên ban thời sự vov1 đài tiếng nói việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.77 KB, 63 trang )

MỤC LỤ

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................6
1.1. Khái niệm truyền thông................................................................................6
1.2. Ý nghĩa của truyền thơng trong hoạt động báo chí....................................9
1.3. Một số mơ hình truyền thơng....................................................................10
1.4. Khái niệm phát thanh.................................................................................12
1.5. Các yếu tố của phát thanh hiện đại...........................................................14
1.6. Đặc điểm của phát thanh............................................................................15
1.7. Vai trò của phát thanh trong đời sống xã hội...........................................18
1.8. Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới.............................................19
1.8.1. Nông thôn mới.........................................................................................19
1.8.2. Xây dựng nông thôn mới........................................................................20
1.8.3. 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới......................................................23
1.8.4. Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới.........................................................37
Chương 2. TRUYỀN THƠNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN BAN THỜI SỰ
VOV1 ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (KHẢO SÁT CHƯƠNG
TRÌNH “ MÙA VÀNG” PHÁT SĨNG TRÊN BAN THỜI SỰ
VOV1 TỪ THÁNG 01-06/2019)..................................................38
2.1. Lịch sử phát triển Ban thời sự VOV1.......................................................38
2.1.1.Sự ra đời của Đài tiếng nói Việt Nam.....................................................38
2.1.2. Lịch sử phát triển của Ban thời sự VOV1.............................................39
2.2. Bộ máy tổ chức của Ban thời sự VOV1....................................................40
2.3. Vai trò của VOV1 trong đời sống xã hội..................................................40
2.4. Truyền thông nông thôn mới trên kênh thời sự VOV1...........................41
2.4.1. Thực trạng truyền thông nông thôn mới tại Việt Nam.........................41
2.4.2. Truyền thông nông thôn mới qua chuyên mục Mùa vàng được phát
sóng trên kênh thời sự VOV1.......................................................43
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN VỀ NƠNG
THƠN MỚI TRÊN SĨNG VOV1 QUA CHƯƠNG TRÌNH


MÙA VÀNG..................................................................................53
3.1. Về nội dung các chương trình phát thanh.................................................53
3.2. Về hình thức thể hiện.................................................................................53
3.3.Cách thức tổ chức sản xuất các nội dung NTM.......................................54
3.4. Tăng cường truyền thông, quảng bá các nội dung NTM.........................54


KẾT LUẬN.......................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................58
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ban thời sự

VOV1

Đài Tiếng nói Việt Nam

VOV

Hợp tác xã nơng nghiệp

HTXNN

Mơ hình truyền thông

MHTT

Nông thôn mới

NTM


Truyền thông

TT

Ủy Ban nhân dân

UBND


DANH MỤC HÌNH

Mơ hình 1.3.1: Lassweell ( Mơ hình TT 1 chiều)...........................................10
Mơ hình 1.3.2: Claude Shannon (Mơ hình TT 2 chiều)..................................11
Hình 2.1.1. Đài Tiếng nói Việt Nam 58 Qn Sứ- Hà Nội............................38
Hình 2.1.2. Ban Thời Sự VOV1 42-43 Bà Triệu.............................................40
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy VOV1...................................................................40
Biểu đồ 2.4.2: Khảo sát chương trình Mùa Vàng trên VOV1 từ tháng 01 đến
tháng 06 năm 2019..................................................................46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Một đất nước có gần 70% dân số sinh sống ở nơng thơn thì u cầu
tập trung sức xây dựng nông thôn giàu đẹp càng trở nên khẩn thiếtcơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, là nói đến việc thay đổi
nếp . Khi nói đến nghĩ, cách làm, đưa cơ giới hóa và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng. Mục tiêu cơng nghiệp hóa nơng nghiệp
phải phấn đấu là chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nơng

nghiệp, tăng tỷ lệ cơng nghiệp, dịch vụ. Đó là nơng nghiệp cịn vấn đề nơng
thơn, nơng dân thì sao? Đó là mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại với
nhau. Không thể xây dựng nông thôn mới khi sản xuất nông nghiệp lạc hậu.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhà nông không thể khá giả khi hạ tầng kinh
tế nông thôn thấp kém, khi ruộng đất manh mún, năng suất lao động thấp. Vì
vậy, chủ trương xây dựng nơng thơn mới đề cập tồn diện các vấn đề về
nông nghiệp, nông dân, thể hiện qua 19 tiêu chí ( đường xá, giao thơng, điện
nước, giáo dục, văn hóa,..)
Quan điểm chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới của trung ương là coi
trọng nâng cao chất lượng đời sống vật chất và giá trị hưởng thụ tinh thần
của người dân. Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu phải có thu nhập bình
qn đầu người, trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng, an ninh trật tự, môi trường,
văn hóa - xã hội… cao hơn so với khu dân cư đạt chuẩn nông thôn mới đã
được công nhận.
Để người dân hiểu tường tận được về nông thôn mới và xây dựng
nơng thơn mới, ngồi việc đề ra chủ trương, chính sách thì việc truyền thơng
những chủ trương này đến bà con nông dân là điều rất cần thiết. Các tờ báo,
đài phát thanh, truyền hình đã tích cực truyền thơng chủ trương xây dựng
nơng thơn mới. Đài Tiếng nói Việt Nam, với tư cách là một cơ quan báo chí

1


lớn của Đảng và nhà nước đã tích cực truyền thơng về chủ trương này.
Thơng qua phát thanh, thính giả sẽ hiểu được rõ hơn về chủ trương đúng
đắn, để từ đó hành động góp phần tích cực xây dựng nơng thơn mới. Tuy
nhiên, trong q trình truyền thơng xây dựng nơng thơn mới, chúng tơi thấy
cịn nhiều vấn đề đặt ra và rút kinh nghiệm, vì vậy chúng tơi chọn đề tài :
“Truyền thông về nông thôn mới trên Ban thời sự VOV1 Đài Tiếng nói Việt
Nam (khảo sát chương trình “Mùa Vàng” phát sóng trên Kênh Thời sự

VOV1 từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2019 )
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đối với vấn đề nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn , đặc biệt là chương
trình xây dựng NTM từ lâu đã có nhiều cơng trình và các tác giả dành thời gian
nghiên cứu tìm hiểu.
Trong cuốn “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi
mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những thay đổi to
lớn của nền kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam và đời sống của người dân ở khu
vực nông thôn.
“Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu
Tiến, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Trong cuốn sách này là tập hợp các cơng
trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội ở khu vực nông
thôn. Thông qua các công trình nghiên cứu, tác giả đưa ra những tồn tại, hạn chế
của phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
“Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS
Vũ Văn Phúc chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Đây là tập
hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo cơ quan Trung ương, địa
phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những
vấn đề lý luận chung về nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông
thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số
địa phương trên cả nước.
2


Ngồi các cơng trình nghiên cứu của các tác giả, thời gian qua, cũng
có nhiều học viên của các trường đại học, học viên trong cả nước dành thời
gian nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
NTM cả nước.
Trong luận văn thạc sĩ báo chí năm 2004 của tác giả Nguyễn Thị Thanh

Huyền, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà
Nội) cũng đã tiếp cận, nghiên cứu “Vấn đề tam nơng trong thời kỳ đổi mới”,
trong đó tác giả mới chỉ đề cập đến khía cạnh của nơng nghiệp. Do thời gian đó
vấn đề xây dựng NTM chưa được đề cập, nên trong luận văn hầu như không
nghiên cứu vấn đề này.
Trong luận văn thạc sỹ báo chí năm 2010 của tác giả Lê Thái Hà, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) cũng đã tiếp cận,
nghiên cứu về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên báo in Việt Nam,
trong đó, tác giả có đề cập đến xây dựng NTM. Song tác giả cũng chỉ đưa những
khái niệm, những vấn đề còn rất nhỏ về xây dựng NTM trên báo in hiện nay.
Còn về luận văn thạc sĩ báo chí “Báo chí Hà Nội về vấn đề bất cập trong
xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô hiện nay” của Nguyễn Thị Dung năm 2016
nội dung nói về thơng tin, tun truyền của báo chí Hà Nội về những bất cập xây
dựng NTM ở Thủ đô hiện nay và biện pháp nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên
truyền của báo chí Hà Nội về xây dựng NTM.
Các cơng trình nghiên cứu đưa ra đã giới thiệu được khái quát về công
cuộc xây dựng, tuyên truyền NTM và làm rõ được những vấn đề bất cập của
công cuộc cải cách NTM ở Việt Nam những năm gần đây. Tuy nhiên về việc
triển khai các hoạt động tuyên truyền về NTM dưới góc độ truyền thơng thời sự
phát thanh thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống các quan điểm, lý thuyết về
hoạt động, vai trò và trách nhiệm trong công tác truyền thông về công cuộc
3


xây dựng nông thôn mới của Ban Thời sự VOV1 trực thuộc Đài Tiếng nói
Việt Nam với tồn bà con vùng nông thôn cả nước. Trên nền tảng lý thuyết
về hoạt động truyền thông trên kênh VOV1 đồng thời nghiên cứu thực trạng

và tìm ra giải pháp cho các hoạt động này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hóa các khái niệm, lý thuyết và quan điểm về hoạt
động truyền thơng của Đài Tiếng nói Việt Nam, từ đó chỉ rõ vai trò và tầm
quan trọng của Ban Thời sự VOV1 đối với truyền thông về nông thôn mới.
Thứ hai: Nghiên cứu thực tiễn các hoạt động đã làm được, chưa làm
được trong truyền thông xây dựng nông thôn mới.
Thứ ba: Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả truyền thông
nông thôn mới của Ban thời sự VOV1.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động truyền thông nông thôn mới trong chương trình “Mùa
Vàng” phát trên kênh thời sự VOV1 Đài Tiếng nói Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, tơi đã tập trung tìm hiểu và khảo sát hoạt
động các chương trình nơng thơn mới phát sóng trên kênh VOV1
Thời gian nghiên cứu: trong 6 tháng (thời điểm tính từ 01/01/2019 đến
30/6/2019)
Tại BAN THỜI SỰ - VOV1. Địa chỉ: 41- 43 Bà Triệu, Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
Khố luận được thực hiện dựa trên cở sở lí luận và quan điểm nền
tảng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể để đưa ra những đánh
giá về thực trạng cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thơng của Đài VOV1.
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm:
 Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá những tài liệu lý luận và kết quả
4



cuả những cơng trình nghiên cứu để xây dựng các khái niệm công cụ và
khung lý thuyết cuả vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng : Phương pháp nghiên cứu , khảo
sát bằng phiếu điều tra: Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin
nhằm đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông của VOV1. Công cụ để thực
hiện phương pháp này là các phiếu điều tra được thiết kế cho các đối tượng là
công chúng, những người đã từng và chưa từng biết đến các hoạt động truyền
thông này của VOV1.
 Phương pháp nghiên cứu, phân tích thơng điệp truyền thơng: Nội
dung, hình thức, các chương trình phát thanh “Mùa Vàng”. Kế hoạch nội
dung truyền thơng, thơng điệp truyền thơng, mục đích, biện pháp hiệu quả.
 Phương pháp quan sát : Nghe trực tiếp các số phát thanh từ tháng
01-06/2019 trên tần số 100 Mhz và website vov1.vov.vn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1.

Ý nghĩa lý luận

Đề tài sẽ là một trong những tài liệu nghiên cứu cho việc đánh giá hoạt
động truyền thơng của đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam. Nghiên cứu cung cấp
một cái nhìn tồn diện hơn về hoạt động truyền thông NTM trên đài phát thanh
cũng như đánh giá về hiệu quả hoạt động truyền thông của đài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong phạm vi nhất định, đề tài sẽ góp phần là nguồn tài liệu cho sinh
viên ngành truyền thông, quan hệ công chúng.
7. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận ngồi phần Mở đầu và Kết luận thì phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Truyền thông về Nông thôn mới trên Ban thời sự VOV1
Đài Tiếng nói Việt Nam ( khảo sát chương trình Mùa Vàng phát sóng trên

Ban thời sự VOV1 từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2019 )
Chương 3: Giải pháp tăng cường tuyên truyền về Nông thôn mới trên
kênh VOV1 qua chương trình Mùa Vàng
5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Khái niệm truyền thơng
Truyền thơng từ tiếng Anh: Communication có nghĩa là sự truyền đạt,
thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc, giao thơng… Thuật ngữ
truyền thơng có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Commune” có nghĩa là chung
hay cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đường, phương
tiện để đạt được đến sự hiểu biết lẫn nhau, giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân
với xã hội. Nhờ truyền thông giao tiếp mà con người tự nhiên trở thành con
người xã hội.
“Truyền thông là q trình liên tục trao đổi thơng tin , tư tưởng tình
cảm,…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, thay đổi nhận thức , tiến tới
điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân,
của nhóm và của cộng đồng, xã hội.” ( Trích từ cuốn Truyền thơng lý thuyết
và kĩ năng cơ bản – PGS,TS Nguyễn Văn Dũng).
Về bản chất, truyền thơng là q trình chia sẻ, trao đổi 2 chiều, diễn
ra liên tục giữa chủ thể truyền thơng và đối tượng truyền thơng. Q trình
chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua ngun tắc bình
thơng nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể
và đối tượng truyền thơng gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động
truyền thơng diễn ra. Q trình truyền thơng vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt
được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng

truyền thông.
Các yếu tố cơ bản trong khái niệm truyền thơng:
+ Nguồn: Đó chính là nơi chứa đựng, khởi xướng những thông tin lan truyền.
+ Nội dung: Là thông tin, thơng điệp truyền tải đó có thể là câu
6


chuyện, bài viết, hình ảnh, video…
+ Kênh truyển tải: qua báo chí, truyền thanh, truyền hình, dư luận…
(kênh truyền thống), qua internet.
+ Người nhận: Là đối tượng mà sự truyền đạt thông tin cần hướng tới.
+ Phản hồi: Là những ý kiến, thông tin ừ người nhận chuyển về.
+ Nhiễu: Những thơng tin có thể bị sai lệch trong q trình lan truyền.
Về mục đích, truyền thơng hướng đến những hiểu biết chung nhằm
thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tượng truyền thông và tạo định
hướng giá trị cho công chúng. Truyền thông là một hoạt động gắn liền với
lịch sử phát triển của con người. Thiếu truyền thơng – giao tiếp, con người
và xã hội lồi người khó hình thành và phát triển. Từ những hình thức
truyền thơng đơn giản, người ta đi đến những hình thức hiện đại và phức tạp
của truyền thông như truyền hình, vệ tinh nhân tạo, Internet… Các phương
tiện thơng tin liên lạc hiện đại trở thành những cái không thể thiếu được để
đảm bảo sự hoạt động ổn định của mỗi nền kinh tế cũng như mỗi chế độ xã
hội. Hiện nay trên thế giới tùy theo góc độ tìm hiểu và nghiên cứu, người ta
đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông. Chẳng hạn, Frank
Dance năm 1970 trong cơng trình nghiên cứu của mình về “Khái niệm cơ
bản về truyền thông” đã nêu ra 15 định nghĩa truyền thơng của tác giả trên
nhiều góc độ khác nhau. Từ những phân tích đó có thể hình thành khái niệm
chung về truyền thơng:
Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng tin, tình
cảm, kĩ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành

vi và nhận thức.
Ở định nghĩa này cần lưu ý những khía cạnh:
Thứ nhất, truyền thơng là một q trình – có nghĩa là nó khơng phải là
một việc làm nhất thời hay xảy ra trong một khuôn khổ thời gian hẹp, mà là
một việc diễn ra trong một khoảng thời gian lớn. Quá trình này mang tính
liên tục, vì nó khơng thể kết thúc ngay sau khi ta chuyển tải nội dung cần
7


thiết, mà cịn tiếp diễn sau đó. Đấy là q trình trao đổi hoặc chia sẻ, có
nghĩa là ít nhất phải có hai thực thể và khơng chỉ có một bên cho và một bên
nhận, mà cả hai bên đều cho và nhận.
Thứ hai, truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau, yếu tố này
cực kì quan trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thơng. Và cuối
cùng, truyền thông phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi, nếu
không mỗi việc làm sẽ trở nên vơ nghĩa.
Về vai trị truyền thơng là phương pháp mạnh mẽ nhất mang thương
hiệu của bạn đến với khách hàng tiềm năng. Thông qua các kênh truyền
thông đại chúng như: truyền miệng, báo chí, truyền thanh, truyền hình,
internet. Hình ảnh và các thơng điệp về doanh nghiệp của bạn sẽ đến được
với đông đảo độc giả nhất. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ 4.0 ngày nay
chúng có thể có sự lan truyền chia sẻ mạnh mẽ trên các kênh internet, mạng
xã hội với những tốc độ mà bạn sẽ không thể ngờ tới.
Truyền thông giúp định hướng khách hàng. Thông qua hoạt động
quảng bá, truyền tải, chia sẻ. Bạn có thể dễ dàng xây dựng lịng tin về
thương hiệu của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Truyền thơng là một hoạt động mang tính tương tác đa chiều. Nên bạn
cũng có thể nhận biết được những thơng tin phản hồi từ khách hàng để có
thể phát huy những thông tin tức cực hoặc sửa đổi điều chỉnh những thơng
tin mang tính nhiễu

Ngày nay ngành truyền thơng có rất nhiều lợi ích hỗ trợ con người
phát triển. Truyền thơng có sức mạnh vơ cùng lớn, nó lan tỏa trong cộng
đồng rất nhanh chóng. Ngành truyền thơng ảnh hưởng lên mọi mặt của đời
sống. Từ khái niệm truyền thông cũng thấy rằng chính nhờ truyền thơng mà
con người được gắn kết với nhau, tất cả mọi người trên thế giới thơng qua
facebook, tivi, báo chí,… có thể gắn kết với nhau và tạo ra một vòng kết nối
bền chặt và sâu rộng.
Ngành truyền thông ảnh hường vô cùng lớn đối với nhà nước. Nhờ
8


truyền thơng nhà nước có thể đưa ra các chính sách kinh tế, văn hóa xã hội,
luật pháp tiếp cận đến người dân nhanh nhất. Dựa vào truyền thông nhà
nước có thể tun truyền, đưa ra các thăm dị ý kiến của dư luận để cải thiện
bộ máy cũng như chính sách mở rộng phát triển đất nước. Nhờ ngành truyền
thông nhà nước nhận được sự đồng thuận cao của dân chúng.
Truyền thơng có sức mạnh to lớn trong việc cung cấp thơng tin đời
sống, pháp luật, mang tồn bộ tri thức trên thế giới cho toàn dân. Phương
tiện truyền thơng giúp tất cả mọi người có thể giải trí, học tập cách sống
điều tốt đẹp của các dân tộc trên thế giới.
Truyền thơng là tiếng nói, là phương tiện bảo vệ quyền lợi chính đáng
của người dân. Ngồi phục vụ nhu cầu đời sống của con người, truyền thơng
cịn hỗ trợ cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu thu hút người tiêu dùng
biết và sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Truyền thông là công cụ hiệu quả để các nhà lãnh đạo tận dụng để
phát triển doanh nghiệp đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia.
Qua khái niệm truyền thông cũng nắm được khả năng đưa thông tin vào
công đồng xã hội của truyền thơng là rất lớn. Vì vậy, bản thân là một người
sử dụng thông tin mỗi chúng ta cần chắt lọc thông tin và tận dụng nguồn
thông tin để nâng cao kiến thức cho bản thân. Ngành truyền thơng có hai

mặt, vì vậy, cần phát huy mặt tốt của nó để phát triển xã hội ngày càng tốt
đẹp hơn.
1.2. Ý nghĩa của truyền thơng trong hoạt động báo chí
Truyền thơng có ý nghĩa quan trọng đối với nhà báo. Bản chất của
việc làm báo là làm truyền thông. Người làm báo sử dụng truyền thơng để
đạt được mục đích nghề nghiệp của mình.Trong hoạt động tác nghiệp của
mình, nhà báo phải nắm vững các kĩ năng truyền thơng để có thể đạt được
hiệu quả truyền thông.
Các kĩ năng truyền thông như vậy có vai trị phương tiện giúp người

9


làm báo tác nghiệp hiệu quả.Cụ thể, trong việc tìm kiếm nguồn tin với các
đối tượng rất đa dạng nếu nhà báo không nắm được các bước truyền thông,
các kĩ năng truyền thơng thì sẽ rất khó tiếp cận và khai thác nguồn tin.Trong
sáng tác, người làm báo cũng luôn phải chú trọng đến truyền thơng.
Nói như vậy vì báo chí có hiệu quả truyền thơng rộng lớn và rất cần sự
thận trọng để tránh những hậu quả đáng tiếc. Người làm báo phải chú ý xem
mình đang truyền thơng cho đối tượng nào để từ đó xác lập nội dung, cách
thức truyền thơng cho phù hợp.
Báo chí, truyền thơng là diễn đàn của nhân dân, thường xuyên tiếp xúc
với nhân dân và góp phần giải đáp những vấn đề mới do cuộc sống đặt ra.
Gắn bó mật thiết với nhân dân, báo chí, truyền thơng Việt Nam khơng chỉ
thực hành chức năng phản ánh xã hội, cung cấp thông tin, luận cứ hướng dẫn
tư tưởng và hoạt động cho người đọc, người xem, người nghe mà còn phục
vụ nhu cầu giải trí, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Báo chí, truyền thơng ln là lực lượng hữu hiệu nhất trong thông tin
đối ngoại để bạn bè quốc tế ngày càng hiểu biết hơn về đất nước, con người
Việt Nam, ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa và cao cả của Việt Nam.

Báo chí, truyền thơng thực sự là vũ khí sắc bén, hiệu quả trong cuộc
đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Báo chí, truyền thông như tấm gương phản chiếu thực tế muôn hình,
mn vẻ của đời sống xã hội và cốt vật chất để báo chí, truyền thơng phản
ánh chính là tình hình thế giới và trong nước
1.3. Một số mơ hình truyền thơng
Mơ hình 1.3.1: Lassweell ( Mơ hình TT 1 chiều)

Nguồn phát

Thông điệp

Kênh

Phản hồi
10

Người nhận


- Phân tích:
+ Nguồn phát: Người gửi hay nguồn gốc thông điệp
+ Thông điệp: Ý kiến, cảm xúc, suy nghĩ, thái độ,…được truyền đi.
+ Kênh: Phương tiện mà nhờ đó các thông điệp được chuyển đi từ
nguồn đến người nhận
+ Người nhận: Là một người hay nhóm người mà thơng điệp hướng tới.
Trong mơ hình này khơng thể thiếu bất cứ một yếu tố hay giai đoạn
nào vì nếu thiếu thì khơng thể thực hiện được q trình truyền thơng. Thông
tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận là một yếu tố quan trọng nhằm tăng
cường hiệu quả của các hoạt động truyền thông.

- Ứng dụng : Đây là MHTT đơn giản song rất thuận lợi khi cần
chuyển những thông tin khẩn cấp.
Mơ hình 1.3.2: Claude Shannon (Mơ hình TT 2 chiều)
N

S

M

C

R

E

F
- Phân tích:
Theo C. Shanon, thơng tin được bắt đầu từ nguồn phát (S) thông qua
các kênh truyền thông đến với người nhận ( R ) rồi thu được hiệu quả (E ).
Các yếu tố trong mơ hình truyền thông hai chiều của C.Shannon bao gồm :
11


S (source): Nguồn phát, chủ thể truyền thông
M ( message) : Thông điệp, nội dung truyền thông
C ( channel) : Kênh truyền thông
R ( receiver) : Người nhận thông điệp ( đối tượng)
E ( effect) : Hiệu quả truyền thông
N (noise) : Nhiễu ( yếu tố gây ra sai số cản trở thơng điệp)
F (feedback) : Phản hồi

-Mơ hình này thể hiện rõ tính tương tác, bình đẳng cũng như sự
chuyển đổi giữa chủ thể và khách thể truyền thông.
-Mô hình cũng cho thấy sự chú ý, quan tâm đến hiệu quả truyền thơng.
-Mơ hình này đã khắc phục được nhược điểm của mơ hình truyền
thơng một chiều bằng cách nhấn mạnh vai trị của thơng tin phản hồi từ đối
tượng tiếp nhận.
1.4. Khái niệm phát thanh
Phát thanh là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống truyền thông
của một quốc gia. Cơ quan này có thể thuộc sở hữu tư nhân hoặc của nhà
nước. Các chương trình phát thanh thường là chương trình thời sự, tin tức,
chuyên mục, chương trình giải trí (âm nhạc, đọc truyện, trị chơi phát
thanh...), thông tin quảng cáo... Thông tin được truyền đi bằng sóng vơ
tuyến từ các cột hoặc trạm phát sóng để đến được các thiết bị thu như đài
radio hoặc điện thoại di động.
Phát thanh là một phương tiện thông tin đại chúng “nóng”. Nóng theo
nghĩa là nó đưa thơng tin nóng hổi, tươi mới khi sự kiện đang diễn ra. Nóng
cũng có nghĩa là đó là một người đàn ông, một phụ nữ, đang nói với những
người đàn ông, những phụ nữ, thanh niên, người trưởng thành hay người cao
niên khác. Một giọng nói. Nhưng cần coi chừng việc nhanh quá. Ta không
loan truyền tin đồn cũng không lan truyền những điều “người ta nói”; mọi
thơng tin đều phải được thẩm tra. Lịch sử đã chỉ cho chúng ta việc không

12


tơn trọng tính chính xác và tính khách quan có thể dẫn đến đâu.
“Phát thanh là một loại hình truyền thơng đại chúng trong đó nội dung
thơng tin được truyền tải qua âm thanh”. Âm thanh bao gồm ba yếu tố: lời
nói, âm nhạc và tiếng động”.
Phát thanh có 2 loại hình: phát thanh qua sóng điện từ; phát thanh truyền

qua hệ thống dây dẫn. Đến thế kỷ XX, vệ tinh xuất hiện đã tạo ra một cuộc cách
mạng lớn trong thơng tin đại chúng, tín hiệu phát thanh và truyền hình được
trưyền đi khắp thế giới một cách rộng khắp và mau lẹ. Con người có thể ngồi
trong nhà mình tiếp nhận thơng tin về các sự kiện thuộc đủ các lĩnh vực và mọi
nơi trên trái đất một cách trực tiếp. Một số nhà nghiên cứu về báo chí phát thanh
trên thế giới lại đưa ra những dự đoán sáng sủa về tương lai của phát thanh trong
bối cảnh bùng nổ các phương tiện truyền thông đầu thế kỷ XXI này. Cơ sở của
quan niệm này trước hết dựa trên những ưu thế của phát thanh như tính tiện lợi,
kỹ thuật đơn giản, thiết bị gọn nhẹ và phương thức tiếp nhận thông tin rất linh
hoạt (đang trong ô tô, trên giường ngủ, đang làm việc… đều có thể nghe phát
thanh). Sự đơn giản, gọn nhẹ của thiết bị thu nhận thông tin phát thanh là một ưu
thế nổi bật của phát thanh so với các báo khác trong cùng một điều kiện như
nhau, vì báo mạng và truyền hình cần thiết bị kỹ thuật cồng kềnh và phức tạp
hơn nhiều. Khi cuộc sống ngày càng phát triển, con người ngày càng chịu nhiều
áp lực của nhịp sống khẩn trương, hiện đại thì những ưu thế này lại càng phát
huy tác dụng.
Ngày nay tín hiệu vơ tuyến cũng được truyền qua đường cáp quang
hoặc vệ tinh để đến được những vùng xa xơi. Các chương trình phát thanh
cũng được cung cấp trực tuyến trên internet và có thêm kênh truyền thanh có
hình. Phát thanh cịn là một thể loại báo chí, thơng báo về một sự kiện mới,
tun bố mới, tình hình mới về sự việc, hiện tượng con người đã, đang sẽ
xảy ra,được truyền đạt trực tiếp , dễ hiểu đến đối tượng thính giả bằng
phương tiện radio. Như vậy, phát thanh tác động đến thính giả bằng: âm
thanh, lời nói, tiếng động, âm nhạc.
13


Từ năm 1975 đến nay, Phát thanh tiếp tục là loại hình báo chí truyền
thơng quan trọng và hiện đại trong đời sống báo chí sơi động của cả nước.
Phát thanh luôn luôn là người bạn gần gũi với mọi người, mọi nhà. Từ người

lãnh đạo quản lý đến người dân, từ người cao tuổi đến lứa tuổi thanh thiếu
niên, từ người lao động bình dân đến giới trí thức văn nghệ sĩ… Sóng phát
thanh lan tỏa đến vùng sâu vùng xa, biên giới và hải đảo, đến với kiều bào
và bạn bè bốn phương. Phát thanh bao gồm hai hình thức: hữu tuyến và vơ
tuyến. Dù mục đích của phát thanh phục vụ cho các mặt: thương mại,quảng
cáo, chính trị, xã hội, kinh tế,…thì phát thanh vẫn có mục đích chung nhất là
phục vụ cho lợi ích chung của đông đảo quần chúng nhân dân.
1.5. Các yếu tố của phát thanh hiện đại
Phát thanh hiện đại không tự nảy sinh mà là sự kế thừa và phát triển
của phát thanh truyền thống. Đó là sự thay đổi phương thức trong sản xuất
các chương trình phát thanh cho phù hợp với tình hình mới và đáp ứng nhu
cầu của cơng chúng. Sự thay đổi của phương thức sản xuất không chỉ dựa
trên nền tảng của công nghệ, kỹ thuật mới mà còn đòi hỏi kỹ năng mới để
tạo ra được chất lượng nội dung và hình thức mới và qua đó có thể hình
thành cơng chúng mới… Trong phương thức sản xuất các chương trình phát
thanh hiện đại, những ưu điểm của phát thanh truyền thống như: có đối
tượng thính giả rộng rãi; tính tức thời và tỏa khắp; ưu thế chiếm lĩnh khơng
gian tồn bộ thời gian trong ngày; tính giao tiếp cá nhân; thơng điệp len lỏi
khắp nơi và có khả năng tác động nhanh; dễ tác động vào tình cảm; sinh
động trong cách thể hiện; sự thuyết phục, lơi kéo của lời nói tác động vào
thính giác; kích thích trí tưởng tượng, buộc thính giả phải tự hình dung, liên
tưởng; thiết bị rẻ tiền, đơn giản, dễ phổ biến… vẫn tiếp tục được phát huy
mạnh mẽ và lại được sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ mới nên càng trở nên
hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn.
Trong phát thanh hiện đại, sự xuất hiện của các phóng viên, biên tập
viên và người dẫn làm cho chương trình có nhiều màu sắc, sinh động, gần
14


gũi, hấp dẫn công chúng hơn. Việc sử dụng nhiều giọng nói và âm thanh

phong phú - trong đó có nhiều tiếng nói của người dân và việc sử dụng
phương thức nói với ngơn ngữ đời sống bình dị có thể tạo ra cảm giác gần
gũi, thân mật cho thính giả. Bên cạnh đó, việc xây dựng các dạng chương
trình mở, trong đó thính giả có thể tham gia trực tiếp vào chương trình (ở
những mức độ khác nhau) cũng là những ưu thế của phương thức sản xuất
các chương trình phát thanh hiện đại.
Các phương thức sản xuất chương trình hiện đại, mới mẻ như phát
thanh có hình, phát thanh trên mạng, phát thanh tương tác, phát thanh thực
tế… thực sự là một cuộc cách mạng giúp cho nó đổi mới tồn diện trong nỗ
lực thích ứng để tồn tại, phát triển.
Phương thức sản xuất các chương trình phát thanh hiện đại cũng hạn
chế được những nhược điểm, hạn chế của phát thanh truyền thống như: công
chúng chỉ tiếp nhận thông tin qua duy nhất một giác quan là tai nghe; nặng
tính độc thoại; khó diễn tả được những hình ảnh phức tạp; độ xác thực của
thơng tin khơng cao; thính giả khó nhớ được tồn bộ thơng tin do tính chất
hình tuyến; nghe càng nhiều, độ ghi nhớ càng giảm....
Công chúng của phát thanh hiện đại không chỉ nghe mà cịn có thể
nhìn (phát thanh có hình), khơng chỉ nghe một lần một cách bị động mà có
thể nghe nhiều lần một cách chủ động (phát thanh trên mạng); khơng chỉ
tiếp nhận thơng tin một chiều mà có thể trực tiếp tham gia vào các chương
trình đang phát sóng (phát thanh tương tác, phát thanh thực tế) v.v.
1.6. Đặc điểm của phát thanh
Đối tượng tiếp nhận thông tin của phát thanh là người nghe, việc tiếp
nhận thông tin bằng thính giác thường có liên tưởng rất phong phú, phát thanh
phải tận dụng được lợi thế này để phối hợp giữa tiếng nói và âm thanh một cách
hài hịa tạo cảm giác hứng thú cho thính giả. Phát thanh hiện đại đang được coi
là một trong những loại hình truyền thơng hiện đại, có được một lượng cơng

15



chúng rộng rãi và có sức ảnh hưởng lớn tới dư luận xã hội.
So với truyền hình thì phát thanh thông tin nhanh hơn: Chúng ta sẽ dễ
dàng nhận thấy ngay rằng khi có một sự kiện mới xảy ra thì phát thanh chính
là phương tiện để truyền tải thơng tin một cách nhanh nhất đến cơng
chúng.Báo in thì bị giới hạn về diện tích trang báo, số câu chữ trong số báo
đó, truyền hình thì cịn phải qua cơng đoạn quay, dựng, chỉnh sửa thì mới ra
được sản phẩm. Trong khi phát thanh thì có thể tổng hợp và đưa tin ngay sau
đó khi xảy ra sự kiện hoặc có thể đưa tin trực tiếp khi mà chương trình, sự
kiện đó vẫn đang xảy ra.
Phương thức tác động của phát thanh: Phát thanh thơng tin nhanh, có độ
phủ sóng rộng, dễ tiếp nhận và có khả năng kích thích trí tưởng tượng. Hiện nay,
phát thanh đang có một đối thủ rất lợi hại là truyền hình vì vừa nghe được tiếng
vừa xem được hình, lại có nhiều kênh để lựa chọn, nhưng về mặt kĩ thuật, việc
lan tỏa sóng truyền hình khó khăn và phức tạp hơn sóng phát thanh và rõ ràng
máy thu hình vẫn đắt hơn máy phát thanh. Đến nay ở nước ta vẫn còn nhiều
vùng nơng thơn chưa bắt được sóng truyền hình.
Phát thanh hiện kết hợp được chức năng thông tin và chức năng giải
trí: Âm nhạc là phương tiện giao lưu với bạn bè, các nền văn hoá trên thế
giới. cho nên âm nhạc trong phát thanh không chỉ đáp ứng nhu cầu giải trí
mà cịn nâng cao văn hố của thính giả. Âm nhạc trên phát thanh có thể ăn
sâu vào tâm trí, cũng có thể chỉ là người bạn khiêm nhường đối với mọi
người. Âm nhạc xen kẽ giữa các chương trình tin tức, thời sự, chun đề sẽ
giúp cho thính giả có một thời gian thư giãn hợp lý, đủ để tiếp nhận những
thơng tin nóng hổi và đầy ắp những sự kiện diễn ra trong cuộc sống hàng
ngày. Ngoài ra nhiều người khi nghe nhạc vẫn thích nghe trên phát thanh
hơn vì nó làm cho người nghe tập trung khơng bị phân tâm bởi hình ảnh.
Ngày nay, đài phát thanh ngày càng phát triển đã cải thiện rất nhiều về kĩ
thuật ( tăng sóng chung và Fm để đảm bảo chất lượng sóng).
Về nội dung : tăng nội dung tin nhanh nhạy hơn, không ngừng cải tiến

các tiết mục phát thanh hấp dẫn hơn, bổ ích hơn…Phát thanh hiện đại giờ đây
16


đổi mới phong cách diễn đạt, trình bày thơng điệp: Ngày nay, chất giọng văn là
một tài sản quý giá nhưng nó khơng cịn là nhân tố quyết định đối vớí người
phát thanh viên. Phong cách đọc văn bản phát thanh hiện nay đã dần thay thế
bằng sự giao tiếp giữa phát thanh viên, phóng viên, biên tập viên với thính giả.
Hiện nay phong cách được ưa chuộng là “giao tiếp trên sóng”
Phát thanh có đối tượng thính giả nghe rộng rãi, khơng chỉ ở thành thị,
nơi có các nguồn thông tin phong phú và đa dạng mà ngay ở nơng thơn
những nơi có trình độ dân trí chưa cao nhưng người dân nơi đây hàng ngày
vẫn gắn bó với chiếc đài radio và xem đó như một người bạn thân thiết của
họ. Những thông tin họ nghe trên đài chỉ đơn giản là mẩu tin về thời tiết,
những câu chuyện kể đêm khuya, hoặc những câu chuyện, thông tin có nội
dung gần gũi gắn bó với đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ.
Trong xã hội hiện nay, loại hình phát thanh nó được phủ sóng với
phạm vi rộng vì thế nó cũng có những thế mạnh và đặc trưng riêng như sau:
- Tỏa sóng rộng khắp mọi nơi. Đây là sự quảng bá nhờ phủ sóng điện
từ trên phạm vi rộng lớn với tốc độ tương đường với tốc độ của ánh sáng.
Phát thanh khơng có giới hạn về khoảng cách, vì thế nó mang tính xã hội
hóa rất cao. Những thơng tin được xã hội hóa cũng có thể tạo ra hành động
mang tính xã hội.
- Thơng tin nhanh, tiếp nhận đồng thời. Những thông tin mà phát
thanh chuyển tải tới cơng chúng được truyền qua sóng điện từ và hệ thống
truyền thanh, rút ngắn khoảng cách, phạm vi tồn cầu. (Như khi làm chương
trình phát thanh trực tiếp, cầu truyền thanh ), phát thanh ngay lập tức có thể
thơng báo cho cơng chúng biết được về sự kiện ở chính cái thời điểm mà
những sự việc, sự kiện đã và đang diễn ra. Chính vì thế: hàng triệu khán
thính giả của phát thanh đồng thời được lắng nghe thông tin ở cùng một thời

điểm. Đây cũng chính là điều đã khiến cho Lê-nin, từ cách đây gần một thế
kỷ nhận xét. “Phát thanh là cuộc mít tinh của hàng triệu quần chúng”.
- Những thông tin phụ thuộc vào quy luật thời gian so với các loại

17



×