Tải bản đầy đủ (.doc) (232 trang)

Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 232 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH NHÂM
VAI TRß CñA TRUYÒN TH¤NG §¹I CHóNG TRONG
THùC HIÖN QUYÒN TRÎ EM ë TØNH B×NH PH¦íC HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH NHÂM
VAI TRß CñA TRUYÒN TH¤NG §¹I CHóNG TRONG
THùC HIÖN QUYÒN TRÎ EM ë TØNH B×NH PH¦íC HIÖN NAY
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN ĐÌNH TẤN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Nhâm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 12
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 12
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 12
1.1.1. Hướng nghiên cứu lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng. .12
1.1.2. Hướng nghiên cứu về phương pháp 17


1.1.3. Hướng nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của truyền thông đại chúng
trong thực hiện quyền trẻ em 18
Anura Goonasekera trong lời giới thiệu Báo cáo về các vấn đề của trẻ em
trên báo chí và truyền hình châu Á “Children in the news” (trong báo cáo sử
dụng nhiều nghiên cứu xã hội học) đã viết, tại hầu hết các quốc gia châu Á,
trẻ em chiếm khoảng 40% dân số, nhưng chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ các chương
trình truyền thông dành cho trẻ em và hầu hết đều không có chủ ý dành cho
trẻ em, chỉ được làm ra vì lợi nhuận trên thị trường. Cái cách mà trẻ em
được đưa lên TTĐC có liên hệ mật thiết với rất nhiều yếu tố mang tính xã
hội. Một quốc gia càng nghèo thì mức độ ưu tiên mà truyền thông dành cho
trẻ em càng ít. Ở các nước tương đối giàu hơn, tình trạng thương mại hóa
tràn lan thì hình ảnh trẻ em được đưa vào khai thác trong các sản phẩm bán
trên thị trường. Có những thông lệ, thói quen mang tính văn hóa và xã hội
truyền thống đang cản trở việc giải quyết vấn đề truyền thông về trẻ em.
Mọi tin tức về trẻ em đều không phải là một phần quan trọng trong các vấn
đề xã hội vốn đã bị bỏ xa so với chính trị, tội phạm, chính sách, kinh doanh,
ngoại giao [187, tr.1]. 18
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 20
1.2.1. Hướng nghiên cứu lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng. .20
1.2.2. Hướng nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của truyền thông đại chúng
trong thực hiện quyền trẻ em 24
1.2.3. Các hướng nghiên cứu khác 28
Chương 2 31
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 31
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 31
2.1.1. Các khái niệm cơ bản 31
2.1.2. Các lý thuyết nghiên cứu 34
Biểu đồ 2.1. Mô hình truyền thông chu kỳ của Roman Jakobson 34
Bảng 2.1. Các quyền của trẻ em 41
2.1.3. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của

Đảng, Nhà nước Việt Nam về vai trò của truyền thông đại chúng và về
quyền trẻ em 43
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU 48
2.2.1. Đặc điểm kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Bình Phước 48
2.2.2. Tình hình thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay 50
Chương 3 54
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TRONG 54
THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY 54
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ ĐỀ TÀI TRẺ EM Ở TỈNH BÌNH
PHƯỚC HIỆN NAY 54
3.1.1. Số lượng sản phẩm truyền thông về đề tài trẻ em 54
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các sản phẩm truyền thông về đề tài trẻ em trong tổng chương
trình trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước từ tháng 6
đến tháng 10/2012 55
Bảng 3.1. Số lượng sản phẩm truyền thông và thời lượng phát thanh
về trẻ em trên các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện,
từ tháng 6 đến tháng 10/2012 56
3.2. VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC
HIỆN QUYỀN TRẺ EM, TỪ NỘI DUNG THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG 65
3.2.1. Vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục thực hiện quyền trẻ em 65
3.2.2. Vai trò hình thành và thể hiện dư luận xã hội 72
3.2.3. Vai trò vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em 78
3.2.4. Vai trò giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em 85
3.2.5. Vai trò giải trí cho trẻ em 91
Bảng 3.9. Số lượng sản phẩm truyền thông có mục đích đăng phát thông tin thể
hiện các vai trò đối với việc thực hiện quyền trẻ em, theo cơ quan
TTĐC,
từ tháng 6 đến tháng 10/2012 94
3.3. Ý KIẾN CỦA CÔNG CHÚNG VỀ VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM 96

3.3.1. Về vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục 96
3.3.3. Về vai trò vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em 110
3.3.4. Về vai trò giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em 115
3.3.5. Về vai trò giải trí cho trẻ em 117
Chương 4 121
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG; XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TỈNH BÌNH
PHƯỚC 121
TRONG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM 121
4.1. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM HIỆN NAY 121
4.1.1. Tác động của sự phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội địa phương. 121
4.1.2. Tác động của các chính sách về quyền trẻ em, truyền thông đại chúng
và vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh
Bình Phước 122
4.1.3. Tác động của cơ quan truyền thông 125
Trong mô hình truyền thông của R. Jakobson, quá trình truyền thông được
trình bày cụ thể hơn qua các giai đoạn. Ở đó, cơ quan truyền thông có vai
trò quan trọng, quyết định hoạt động truyền thông, tất nhiên cả truyền
thông về quyền trẻ em. 125
4.1.4. Tác động từ phía cán bộ truyền thông 131
Truyền thông là một quá trình lao động tập thể của các cán bộ truyền thông
- đội ngũ nòng cốt trong hoạt động truyền thông. Có phải đặc điểm nhân
khẩu xã hội của cán bộ truyền thông là nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản
phẩm truyền thông, nội dung và chất lượng lao động của họ hướng đến việc
thực hiện quyền trẻ em? 131
4.2. DỰ BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM THỜI GIAN TỚI 138
4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM 141

4.3.1. Đối với cơ quan truyền thông đại chúng 141
4.3.2. Đối với cán bộ truyền thông đại chúng 144
Cần xây dựng một đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên nghiệp về đề tài
trẻ em: Các phóng viên, biên tập viên chuyên nghiệp sẽ là người phụ trách
chính các chuyên mục, sản phẩm truyền thông về trẻ em, kiểm duyệt nội
dung truyền thông về trẻ em, đảm bảo thông tin được đăng phát có cách tiếp
cận quyền trẻ em. Để có được một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về đề tài
trẻ em cần: 144
4.3.3. Đối với các cơ quan lãnh đạo, quản lý 145
4.3.4. Đối với công chúng 146
KHUYẾN NGHỊ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CRC : Công ước quốc tế về quyền trẻ em
HĐND : Hội đồng nhân dân
Nxb : Nhà xuất bản
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTĐC : Truyền thông đại chúng
UBND : Ủy ban nhân dân
UN : Liên hợp quốc
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
VOV : Đài Tiếng nói Việt Nam
VTV : Đài Truyền hình Việt Nam
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mô hình truyền thông chu kỳ của Roman Jakobson 34
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các sản phẩm truyền thông về đề tài trẻ em trong tổng chương
trình trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước từ tháng 6 đến tháng

10/2012. 54
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sản phẩm truyền thông của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình
Phước có mục đích đăng phát thông tin, tuyên truyền, giáo dục thực
hiện quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 65
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sản phẩm truyền thông của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình Phước
có mục đích đăng phát thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách
về quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 66
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ sản phẩm truyền thông của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình Phước
có mục đích vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em, từ tháng 6
đến tháng 10/2012. 77
Biểu đồ 3.5. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của công chúng trẻ em Bình Phước
về việc thể hiện vai trò giải trí cho trẻ em của Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Phước. 115
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu điều tra 6
Bảng 1.2. Cơ cấu mẫu phân tích nội dung thông điệp 7
Bảng 2.1. Các quyền của trẻ em. 41
Bảng 3.1. Số lượng sản phẩm truyền thông và thời lượng phát thanh về trẻ em
trên các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, từ tháng 6 đến
tháng 10/2012. 56
Bảng 3.2. Kết quả điều tra đánh giá chung về nội dung sản phẩm truyền thông
về đề tài trẻ em của các cơ quan TTĐC tỉnh Bình Phước, từ tháng 6
đến 10/2012. 60
Bảng 3.3. Số lượng sản phẩm truyền thông có mục đích đăng phát thể hiện vai
trò trong thực hiện quyền trẻ em của các phương tiện TTĐC tỉnh
Bình Phước, từ tháng 6 đến tháng 10/2012 65
Bảng 3.4. Số lượng sản phẩm truyền thông của các phương tiện TTĐC tỉnh
Bình Phước đã hình thành và thể hiện dư luận xã hội về việc thực
hiện quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 72
Bảng 3.5. Số lượng sản phẩm truyền thông của các phương tiện TTĐC tỉnh

Bình Phước có mục đích đăng phát kêu gọi giúp đỡ trẻ em khó khăn,
từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 78
Bảng 3.6. Số lượng sản phẩm truyền thông của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình
Phước có mục đích đăng phát nêu gương người tốt, việc tốt, mô hình
hay về thực hiện quyền trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 81
Bảng 3.7. Số lượng sản phẩm truyền thông của TTĐC tỉnh Bình Phước có mục
đích đăng phát giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em, từ tháng 6
đến tháng 10/2012. 84
Bảng 3.8. Số lượng sản phẩm truyền thông của TTĐC tỉnh Bình Phước có mục
đích đăng phát giải trí cho trẻ em, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 90
Bảng 3.9. Số lượng sản phẩm truyền thông có mục đích đăng phát thông tin thể
hiện các vai trò đối với việc thực hiện quyền trẻ em, theo cơ quan
TTĐC, từ tháng 6 đến tháng 10/2012. 93
Bảng 3.10. Kết quả điều tra đánh giá của công chúng người lớn về chất lượng các
vai trò đối với việc thực hiện quyền trẻ em của TTĐC Bình Phước. 95
Bảng 3.11. Kết quả điều tra đánh giá của công chúng người lớn về việc thể hiện
vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục về quyền trẻ em của các
phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước 96
Bảng 3.12. Kết quả điều tra mức độ thỏa mãn của công chúng người lớn với thông
tin về quyền trẻ em trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước. 97
Bảng 3.13. Kết quả điều tra mức độ ứng dụng thông tin về quyền trẻ em vào
cuộc sống của công chúng người lớn, theo từng cơ quan TTĐC tỉnh
99
Bình Phước.
Bảng 3.14. Kết quả điều tra ý kiến của công chúng người lớn về việc thể hiện
vai trò hình thành và thể hiện dư luận xã hội trong thực hiện quyền
trẻ em của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước. 105
Bảng 3.15. Kết quả điều tra ý kiến của công chúng người lớn về việc thể hiện
vai trò vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em của các
phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước. 109

Bảng 3.16. Kết quả điều tra ý kiến của công chúng người lớn về việc thể hiện
vai trò giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em của các phương tiện
TTĐC tỉnh Bình Phước 114
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Truyền thông đại chúng (sau đây xin gọi tắt là TTĐC) vừa là động lực, vừa
là công cụ tổ chức, quản lý và nâng cao dân trí trong xã hội, tạo sự tương tác xã hội,
hình thành các liên kết xã hội, hướng dẫn, định hướng nhận thức, thái độ và hành vi
cho công chúng. Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay, TTĐC, mà trung tâm
là báo chí trở thành một trong những tác nhân xã hội hóa không chính thức rất quan
trọng của con người. Theo đó, TTĐC là một trong những công cụ được Đảng, Nhà
nước ưu tiên sử dụng cho công tác tuyên truyền thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam.
Ngày 20-02-1990, Việt Nam ký Công ước quốc tế về quyền trẻ em (sau
đây xin gọi tắt là CRC), là nước đầu tiên ở châu Á, nước thứ hai trên thế giới
chính thức cam kết ra sức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Việc làm này có
ý nghĩa hết sức quan trọng, đã thể hiện rõ lập trường, quan điểm nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một nội
dung cơ bản của chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, phù hợp với truyền thống đạo lý tốt đẹp “kính già, yêu trẻ” của dân tộc
Việt Nam. Qua 24 năm thực hiện CRC, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách, luật đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, đặc biệt là việc bổ sung, sửa đổi, ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em năm 2004 (lần đầu ban hành năm 1991). Việc thực hiện quyền trẻ em
ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng, được Nhân dân trong nước
và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn đứng trước rất
nhiều thách thức trong việc đảm bảo mọi trẻ em đều được hưởng đầy đủ các
quyền của mình. Tình trạng vi phạm quyền trẻ em ở mức độ nghiêm trọng như bị
giết chết, bạo hành, xâm hại tình dục, lao động sớm, không được chăm sóc sức
khỏe,… còn xảy ra ở nhiều nơi.
TTĐC tích cực tuyên truyền, kêu gọi, cổ vũ các tổ chức, cá nhân, cộng

đồng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em, đáng chú ý là việc phanh
1
phui, đưa ra ánh sáng các vụ việc bạo hành, xâm hại tình dục trẻ em gây chấn
động dư luận xã hội trong thời gian gần đây. Bên cạnh những mặt tích cực là cơ
bản, đôi khi quyền trẻ em chưa được các phương tiện TTĐC tuyên truyền thấu
đáo, vì thế đã có những cách hiểu không đầy đủ bản chất khái niệm, có những
hành xử và phản ứng không đúng trong quá trình triển khai thực hiện. Có lúc, có
nơi, chính TTĐC lại vi phạm quyền trẻ em, lạm dụng trẻ em, sử dụng câu
chuyện, hình ảnh trẻ em nhằm giật gân, câu khách, thu hút quảng cáo hay quay
lưng lại với nỗi đau của trẻ em.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ở đây là: TTĐC có vai trò gì để thúc đẩy
tiến trình thực hiện quyền trẻ em? Người dân đánh giá thế nào về vai trò của TTĐC
trong thực hiện quyền trẻ em? Nhân tố nào tác động đến vai trò của TTĐC trong
thực hiện quyền trẻ em? Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em có xu
hướng biến đổi ra sao? Cần làm gì để tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện
quyền trẻ em khi vai trò của TTĐC ngày càng được khẳng định trong bối cảnh toàn
cầu hóa, dân chủ hóa đời sống xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em là vấn đề có thể được
nghiên cứu từ cách tiếp cận xã hội học TTĐC. Việc vận dụng các lý thuyết của xã
hội học TTĐC để đánh giá toàn diện quá trình TTĐC về quyền trẻ em; vận dụng
thuyết kiến tạo xã hội vào đánh giá quá trình kiến tạo mô hình nhận thức, thái độ và
hành vi thực hiện quyền trẻ em; vận dụng thuyết vai trò xã hội vào xem xét vai trò
của TTĐC trong vai trò thực tế và vai trò kỳ vọng của người dân… là những hướng
nghiên cứu quan trọng để trả lời các câu hỏi đặt ra từ thực tiễn. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này chưa từng được thực hiện một cách đầy đủ và toàn diện ở Việt
Nam. Quyền trẻ em vẫn còn là lĩnh vực chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn và lý luận nêu trên sẽ được trả lời trong
luận án “Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh
Bình Phước hiện nay”.

2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, từ đó phân tích thực trạng vai trò của các phương
tiện TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay và đề xuất các
giải pháp tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu vai trò của TTĐC
trong thực hiện quyền trẻ em.
Thứ hai: Phân tích thực trạng vai trò của các phương tiện TTĐC tỉnh Bình
Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Trong đó có những
đánh giá từ phía công chúng tỉnh Bình Phước.
Thứ ba: Phân tích các nhân tố tác động đến vai trò của TTĐC tỉnh Bình
Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay. Đưa ra các dự báo xu
hướng biển đổi vai trò.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của TTĐC trong
thực hiện quyền trẻ em trong thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong việc thực hiện quyền trẻ em ở
địa phương hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Cơ quan TTĐC của tỉnh được chọn nghiên cứu.
- Cán bộ truyền thông các cơ quan TTĐC được chọn nghiên cứu.
- Công chúng Bình Phước (trẻ em và người lớn).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 2010-2013.
- Không gian nghiên cứu: tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vai trò của các phương
tiện TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em ở địa phương. Các cơ

quan TTĐC được chọn để nghiên cứu là: Báo Bình Phước; Đài Phát thanh và
3
Truyền hình Bình Phước; bốn Đài truyền thanh và truyền hình cấp huyện (gồm thị
xã Đồng Xoài - trung tâm của tỉnh, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển;
huyện biên giới, đặc biệt khó khăn, mới thành lập Bù Gia Mập; huyện miền núi còn
nhiều khó khăn Bù Đăng; huyện Đồng Phú đang phát triển khá mạnh). Đề tài giới
hạn nghiên cứu trong bốn loại hình báo chí (báo in, truyền hình, phát thanh, báo
mạng điện tử) và truyền thanh cấp huyện (không phải là cơ quan báo chí).
Thời gian nghiên cứu các sản phẩm TTĐC về trẻ em: từ tháng 6 đến tháng
10-2012. Tháng 6 là tháng hành động vì trẻ em; tháng 7 và tháng 8 là tháng hè; tháng
9 là tháng đầu năm học mới; tháng 10 có tết trung thu. Giả thuyết là có sự chênh lệch
về số lượng sản phẩm truyền thông về trẻ em giữa tháng cao điểm truyền thông về trẻ
em (tháng 6, tháng 9) và tháng bình thường khác (tháng 7, tháng 8, tháng 10).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Các tri thức về truyền thông, TTĐC, vai trò của TTĐC và xã hội học
TTĐC. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: cơ sở
hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có
tác động trở lại cơ sở hạ tầng. TTĐC thuộc kiến trúc thượng tầng, có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của cơ sở hạ tầng. Các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về
vai trò của TTĐC, quyền trẻ em và vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em,
là hành lang pháp lý để TTĐC hoạt động và quyền trẻ em được thực hiện.
Luận án ứng dụng các lý thuyết mô hình truyền thông theo chu kỳ của
Roman Jakobson, thuyết kiến tạo xã hội của Peter L. Berger, lý thuyết trung gian về
vai trò - tập hợp của R.Merton và tiếp cận vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền
trẻ em dựa trên quyền để phân tích thực trạng, các nhân tố tác động và đề xuất giải
pháp tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng

4.2.1.1. Phỏng vấn tiêu chuẩn (cấu trúc)
Phương pháp này thu thập thông tin của công chúng đánh giá vai trò của
TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em, những kỳ vọng, mong đợi của công chúng,
4
hiệu quả của các chương trình truyền thông về quyền trẻ em trên TTĐC Bình
Phước. Phương pháp cũng đo lường nhận thức, thái độ về quyền trẻ em và hành
vi tác nghiệp của cán bộ TTĐC. Các bảng hỏi đã được chuẩn hóa hoàn thiện.
Tuy nhiên, người phỏng vấn vẫn được đưa thêm câu hỏi bổ sung để làm rõ
những mâu thuẫn trong quá trình trả lời và gợi ý thêm các phương án trả lời cho
câu hỏi mở.
- Phỏng vấn 582 công chúng người lớn trên địa bàn huyện Bù Đăng, Đồng
Phú, Bù Gia Mập và thị xã Đồng Xoài. Mỗi huyện, thị chọn hai đơn vị để khảo sát
là hai xã, phường/thị trấn có mức độ phát triển kinh tế - xã hội chênh lệch nhau (xã
Tân Thành và phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài; xã Tân Lợi và thị trấn Tân Phú,
huyện Đồng Phú; xã Thọ Sơn và thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng; xã Phú Riềng
và Long Hà, huyện Bù Gia Mập). Công thức mẫu là:
n: dung lượng mẫu cần điều tra; N: tổng số người dân = 19.088 dân (tổng số dân của
8 xã); t: hệ số tin cậy 1,96 (ứng với mức độ tin cậy 95%); d: phạm vi sai số tối đa cho phép là
4%.
Tác giả chọn ngẫu nhiên hệ thống 72 hoặc 73 cha mẹ trong các gia đình có
trẻ em ở mỗi xã, phường, thị trấn theo danh sách chủ hộ gia đình. Chỉ hỏi người có
đón xem các chương trình về trẻ em trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình
Phước. Tổng mẫu là 582 người; đạt yêu cầu và hợp lệ là 535 người, chiếm 91,9%.
- Đối với công chúng trẻ em: Cũng với công thức tính mẫu như trên,
trong đó N= 26.184; t = 1,96 (mức độ tin cậy 95%); phạm vi sai số cho phép 6%,
tiến hành phỏng vấn 264 trẻ em từ 12 đến dưới 16 tuổi có đón xem các chương
trình trẻ em trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước. Các em là học sinh
một trường tiểu học và một trường THCS ở huyện Đồng Phú và thị xã Đồng
Xoài. Tổng mẫu là 264 người; đạt yêu cầu và hợp lệ 206 người, chiếm 78,0%.
- Đối với cán bộ truyền thông: phỏng vấn 185 người là lãnh đạo, phóng

viên, biên tập viên, phát thanh viên các cơ quan TTĐC được nghiên cứu, bằng cách
5
chọn ngẫu nhiên. Số trường hợp đạt yêu cầu và hợp lệ là 164, chiếm 88,6%.
Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu điều tra
Công chúng
người lớn
Công chúng
trẻ em
Cán bộ
truyền thông
1. Độ tuổi trung bình 43,3 13,6 34
2. Giới tính
Nam: 52,0% Nam: 44,3% Nam: 50,0%
Nữ: 48,0% Nữ: 55,7%. Nữ: 50,0%.
3. Nơi ở
Nông thôn: 42,3% Nông thôn: 11,1%.
Đô thị: 57,7% Đô thị: 88,9%
4. Dân tộc
Kinh: 91,8% Kinh: 97,4% Kinh: 92,7%
Thiểu số: 8,2% Thiểu số: 2,6%. Thiểu số: 7,3%.
5. Trình độ học vấn
Trên đại học: 0,4% Học sinh lớp 9: 20,0% Trên đại học: 2,4%
Đại học: 27,2% Học sinh lớp 8: 54,7% Đại học: 80,5%
Cao đẳng: 3,8% Học sinh lớp 7: 25,3% Cao đẳng: 6,1%
Trung cấp: 22,6%
Trung cấp: 8,5%
Trình độ khác: 2,5%
Tốt nghiệp THPT:
18,7%
Chuyên môn báo

chí: 57,7%
Tốt nghiệp THCS:
22,8%
Chuyên môn khác:
42,3%
Hết tiểu học: 4,0%
Chưa hết tiểu học: 0,5%
6. Nghề nghiệp
Công chức: 51,1%
Nông dân: 27,7%
Cán bộ hưu trí: 7,5%
Giáo viên: 5,0%
Công nhân: 3,7%
Buôn bán, doanh
nghiệp: 2,3%
Nội trợ: 2,1%
Làm thuê: 0,6%.
7.
Hoàn cảnh kinh tế
gia đình
Giàu: 1,0% Giàu: 3,2%
Khá: 13,5% Khá: 52,8%
Trung bình: 81,0% Trung bình: 37,8%
Nghèo: 4,5%. Nghèo: 6,2%.
8. Theo dõi các sản
phẩm truyền thông về
đề tài trẻ em
90,1% với Đài Phát
thanh và Truyền hình
Bình Phước

74,8% với Báo Bình Phước in
61,1% với truyền
thanh cấp huyện
30,0% với Báo Bình
Phước điện tử
9. Thâm niên công tác 9,6
10. Số lượng sản phẩm 20 (từ 2011 và 9
6
truyền thông về trẻ em tháng đầu năm 2012)
11. Dung lượng mẫu 535 206 164
4.2.1.2. Phương pháp phân tích nội dung định lượng
Phương pháp này được tiến hành bằng một bộ công cụ mã hóa nội dung
thông điệp về trẻ em trên các phương tiện TTĐC tỉnh Bình Phước được nghiên cứu
(Xem phiếu mã hóa Phụ lục) để thống kê tần suất sử dụng các phạm trù trẻ em, học
sinh (dưới 16 tuổi), quyền trẻ em; liên quan đến trẻ em, hoạt động bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em. Tác giả luận án mã hóa và xử lý bằng chương trình SPSS 16.0
toàn bộ 2.222 sản phẩm truyền thông về trẻ em trên Đài huyện Đồng Phú, Bù Gia
Mập, Bù Đăng và thị xã Đồng Xoài, Báo Bình Phước in, Báo Bình Phước điện tử,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước từ tháng 6 đến tháng 10/2012.
Bảng 1.2. Cơ cấu mẫu phân tích nội dung thông điệp
Cơ quan truyền thông Số lượng sản phẩm truyền thông được phân tích Tỷ lệ
1. Báo Bình Phước 218 9,8
Báo in 149
Báo mạng điện tử
69
2. Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Phước
1.624 73,1
Kênh truyền hình BPTV 1 556
Kênh truyền hình BPTV 2 608

Phát thanh 460
3. Đài huyện Bù Gia Mập 39 1,8
4. Đài huyện Bù Đăng 56 2,5
5. Đài huyện Đồng Phú 109 4,9
6. Đài thị xã Đồng Xoài 176 7,9
Tổng số 2.222 100,0
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
4.2.2.1. Phân tích nội dung tài liệu
Sử dụng để tìm hiểu nội dung, ý nghĩa, tư tưởng chủ yếu của các tài liệu lý
luận; các công trình khoa học đi trước có liên quan đến hoạt động TTĐC, quyền trẻ
em và công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4.2.2.2. Phỏng vấn sâu
7
Giúp tác giả luận án hiểu sâu về hoạt động của nhà truyền thông, đánh
giá vai trò của TTĐC Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em, tác động của
TTĐC đến nhận thức, thái độ và hành vi thực hiện quyền trẻ em của người dân.
Có 29 cuộc phỏng vấn sâu với ba lãnh đạo và bốn cán bộ cơ quan báo chí; ba
lãnh đạo và hai cán bộ đài truyền thanh cấp huyện; một lãnh đạo Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy; một lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông; một lãnh đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; bảy công chúng người lớn và bảy công chúng trẻ em.
4.2.2.3. Thảo luận nhóm
Có bốn cuộc thảo luận nhóm được tổ chức cho các biên tập viên, phóng
viên để tìm hiểu tình hình thông tin, tuyên truyền quyền trẻ em trên TTĐC, những
kết quả đã đạt được, thuận lợi, khó khăn và đề xuất kiến nghị giải pháp.
4.2.2.4. Phương pháp quan sát
Dùng để tìm hiểu: việc sử dụng các phương tiện TTĐC của người dân; tình
hình thực hiện quyền trẻ em ở gia đình, nhà trường và cộng đồng; tình hình thông
tin, tuyên truyền về quyền trẻ em trên TTĐC.
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu

Thứ nhất: TTĐC thực hiện được vai trò vận động, khuyến khích và được
công chúng đánh giá cao nhất. Vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực
hiện tốt hơn vai trò giám sát. Vai trò giám sát không thực hiện tốt bằng vai trò hình thành
và thể hiện dư luận xã hội. TTĐC thực hiện vai trò giải trí cho trẻ em hạn chế nhất.
Thứ hai: Việc thực hiện các vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực
hiện quyền trẻ em phụ thuộc vào đặc điểm nhân khẩu xã hội, nhận thức, thái độ về
quyền trẻ em và hành vi tác nghiệp của cán bộ truyền thông.
Thứ ba: Vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em bị
chi phối bởi tôn chỉ, mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ quan truyền thông, các hoạt động
truyền thông cũng như chính sách về TTĐC, quyền trẻ em và vai trò của TTĐC trong
thực hiện quyền trẻ em và điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương.
8
5.2. Khung phân tích
- Công ước quốc tế về quyền trẻ em (CRC)
- Chính sách, pháp luật về TTĐC và quyền trẻ em
- Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương
Hoạt động truyền thông
(Loại hình truyền thông;
thời điểm truyền thông)
Đặc điểm của các cơ
quan truyền thông (tôn
chỉ, mục đích; cơ cấu tổ
chức hoạt động)
Thông tin, tuyên truyền, giáo dục
về thực hiện quyền trẻ em
Hình thành và thể hiện dư luận xã
hội về thực hiện quyền trẻ em
Giải trí cho trẻ em
Vận động, khuyến khích thực hiện
quyền trẻ em

Hoàn thiện chính
sách, pháp luật về
quyền trẻ em
Nhận thức, thái độ
và hành vi thực
hiện quyền trẻ em
của người dân
Đặc điểm của cán bộ
truyền thông (đặc điểm
nhân khẩu xã hội; nhận
thức, thái độ về quyền trẻ
em; hành vi tác nghiệp)
Vai trò của
truyền
thông đại
chúng trong
thực hiện
quyền trẻ
em
Giám sát tình hình thực hiện
quyền trẻ em
9
Các biến số được xác định trong đề tài:
* Biến độc lập:
- Đặc điểm cơ quan truyền thông (tôn chỉ, mục đích, cơ cấu tổ chức hoạt động).
- Hoạt động truyền thông về trẻ em: thời điểm truyền thông, loại hình
truyền thông.
- Đặc điểm xã hội của cán bộ truyền thông (đặc điểm nhân khẩu xã hội;
nhận thức, thái độ về quyền trẻ em, hành vi tác nghiệp).
* Biến phụ thuộc: Các đặc điểm của việc thực hiện vai trò của TTĐC trong

thực hiện quyền trẻ em:
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về thực hiện quyền trẻ em.
- Hình thành và thể hiện dư luận xã hội về thực hiện quyền trẻ em.
- Vận động, khuyến khích thực hiện quyền trẻ em.
- Giám sát tình hình thực hiện quyền trẻ em.
- Giải trí cho trẻ em.
Các vai trò này được xác định dựa trên các chức năng của TTĐC. Giữa các
vai trò có mối liên hệ mật thiết với nhau. Vai trò của TTĐC tỉnh Bình Phước trong
thực hiện quyền trẻ em ở địa phương hiện nay được đo trên các chỉ báo: 1. Số
lượng, tỷ lệ sản phẩm truyền thông có mục đích đăng phát thông tin thể hiện vai trò
từ kết quả phân tích thông điệp truyền thông, so với ý kiến của cán bộ truyền thông;
2. Chất lượng nội dung, hình thức thể hiện, ưu điểm, hạn chế của vai trò; 3. Ý kiến
đánh giá của công chúng về hiệu quả và việc thể hiện các vai trò.
* Biến can thiệp:
- Công ước quốc tế về quyền trẻ em (CRC); hệ thống chính sách về TTĐC,
về quyền trẻ em và vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em.
- Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương: chuẩn mực xã hội; phong
tục tập quán; trình độ dân trí; các hoạt động truyền thông khác về quyền trẻ em…
6. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Điểm mới của đề tài
Thứ nhất, về khách thể nghiên cứu: Đây là nghiên cứu đầu tiên về vai trò
của TTĐC trong việc thực hiện quyền trẻ em thông qua bốn loại hình báo chí và
10
kênh truyền thanh cấp huyện. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các nhân tố tác động,
dự báo xu hướng biến đổi vai trò, đề tài đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp
tăng cường vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em, góp phần thúc đẩy thực
hiện quyền trẻ em trên thực tế.
Thứ hai, về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Đề tài sử dụng lý thuyết mô
hình truyền thông theo chu kỳ của Roman Jakobson, thuyết kiến tạo xã hội của
Peter L. Berger, lý thuyết trung gian về vai trò - tập hợp của R.Merton và tiếp cận

dựa trên quyền của trẻ em cùng với phương pháp phân tích nội dung thông điệp
truyền thông để có được một bức tranh toàn diện về vai trò của TTĐC trong thực
hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay.
6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài ứng dụng và góp phần kiểm chứng, phát triển lý
thuyết, phương pháp nghiên cứu xã hội học TTĐC và thuyết kiến tạo xã hội. Kết
quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về vai trò xã hội của TTĐC.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cho thấy bức tranh vai trò của TTĐC trong thực
hiện quyền trẻ em, hình ảnh trẻ em trên TTĐC và ý kiến đánh giá của công chúng.
Luận án khẳng định vai trò của TTĐC trong thực hiện quyền trẻ em và sự cần thiết
phải tăng cường vai trò của TTĐC trong tiến trình thực hiện quyền trẻ em.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích với ngành Thông tin -
Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Tuyên giáo tỉnh Bình
Phước và cả nước trên lĩnh vực quản lý, định hướng tuyên truyền về quyền trẻ em
cho các cơ quan TTĐC. Đây cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho các giảng
viên, học viên trong nghiên cứu, giảng dạy xã hội học TTĐC ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung chính của luận án được chia
thành 4 chương, 9 tiết.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Hướng nghiên cứu lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng
Từ đầu thế kỷ XX, với việc phát minh ra vô tuyến điện và sự ra đời của đài
phát thanh chi phối đời sống tinh thần của xã hội hiện đại, TTĐC đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của xã hội học. Năm 1910, M. Weber luận chứng về mặt phương
pháp luận cho sự cần thiết của môn xã hội học báo chí, bản thân ông cũng là một ký
giả chính trị rất nổi tiếng vạch ra các vấn đề nghiên cứu như hướng vào các tập
đoàn, các tầng lớp xã hội khác nhau; phân tích các yêu cầu của xã hội đối với nhà

báo; coi trọng phương pháp phân tích báo chí; phân tích hiệu quả báo chí đối với
việc xây dựng con người [83, tr.4].
Các nhà xã hội học lý giải vai trò của TTĐC bằng các quan điểm chức
năng luận. R.Merton bàn về chức năng công khai, chức năng tiềm ẩn và hiệu quả
thực sự của TTĐC. Lasswell bàn về chức năng kiểm soát môi trường xã hội; liên
kết các bộ phận của xã hội với nhau; truyền tải di sản xã hội từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Charles Wright bổ sung thêm chức năng giải trí.
Daniel Lerner cho rằng, một trong những điều kiện và đặc điểm của quá
trình chuyển đổi từ các xã hội cổ truyền sang xã hội hiện đại chính là sự chuyển tiếp
từ truyền thông miệng sang TTĐC [112]. Nhà chính trị học, xã hội học người Đức
Elisabeth Noelle Neumann (1916-2010) đề nghị, phải xem xét vai trò của TTĐC
như một vấn đề quan trọng, ngang tầm với các vấn đề như bảo vệ môi trường và
bùng nổ dân số. Bà khẳng định, ngoài việc ngủ và làm việc, với những gì TTĐC
mang lại, con người gần như không còn thời gian trống [191, tr.51-52].
Douglas M.McLeod và James K.Hertog khẳng định, TTĐC đóng một vai trò
quan trọng như một công cụ kiểm soát xã hội [191, tr.309]. Các nhà xã hội học khác
quan tâm đến chức năng cảnh báo; chức năng đáp ứng nhu cầu thực tế hàng ngày của
người dân trong xã hội; chức năng nâng cao một hình ảnh xã hội, hay hợp thức hóa
một vị trí xã hội; chức năng củng cố sự kiểm soát của xã hội qua áp lực của dư luận xã
12
hội. TTĐC có vai trò xã hội hóa con người, thi hành các chuẩn tắc xã hội, ban phát
thân trạng và giúp con người biết về môi trường xã hội [110], [121], [206].
Theo Michael Schudson, hệ thống truyền thông phục vụ nền dân chủ cần
hướng đến bảy vai trò: 1. Cung cấp cho công dân những thông tin đầy đủ và công
bằng; 2. Cung cấp một khuôn khổ chặt chẽ để giúp công dân có một cái nhìn tổng
thể về thế giới chính trị phức tạp; 3. Đóng vai trò làm người chuyển tải chung cho
các quan điểm của các nhóm người khác nhau trong xã hội; 4. Cung cấp số lượng
và chất lượng tin tức mà mọi người muốn; 5. Đại diện cho công chúng và nói lên
tiếng nói của công chúng cũng như nói về lợi ích của công chúng để chính quyền
biết; 6. Khơi dậy sự cảm thông và hiểu biết sâu sắc để công dân đánh giá đúng tình

hình cuộc sống con người trên thế giới; 7. Cung cấp một diễn đàn đối thoại giữa
những công dân, không chỉ thông tin về việc ra những quyết định dân chủ, mà phải
là một quá trình, một thành tố trong đó… [71, tr.55-56].
Theodore Peterson khi viết lý thuyết trách nhiệm xã hội của báo chí cho
rằng, báo chí nhận ưu đãi từ Chính phủ, bắt buộc phải có sáu trách nhiệm với xã hội
là phục vụ hệ thống chính trị bằng cách cung cấp tin tức, trình bày và thảo luận các
công việc công; giác ngộ để công chúng tự điều chỉnh mình; bảo vệ nhân quyền;
phục vụ hệ thống kinh tế phát triển; cung cấp giải trí; là một định chế tự trị về tài
chính. Có năm điều mà xã hội đòi hỏi ở báo chí là cung cấp các bản tường thuật; là
“diễn đàn để trao đổi các nhận xét và chỉ trích”; phản ánh “một hình ảnh tượng trưng
những nhóm tổ hợp trong xã hội”; chịu trách nhiệm về “sự trình bày và minh giải
những mục tiêu và giá trị xã hội”; cung cấp đầy đủ thông tin trong ngày… [164].
Các tác giả cũng bàn nhiều về vấn đề phản chức năng của TTĐC khi TTĐC
cung cấp khối lượng thông tin đồ sộ, khán thính giả sẽ trở nên tê người, chẳng thể
nào có hành xử phù hợp [121]. Tichenor và các đồng nghiệp cho rằng, một trong
những hậu quả xã hội có thể có của TTĐC là sự cách biệt ngày càng tăng về kiến
thức, tạo nên giả thuyết về “hố chênh lệch kiến thức”. Theo các nhà nghiên cứu,
những tầng lớp xã hội có vị trí kinh tế - xã hội cao thường thu nhận thông tin nhiều
hơn và nhanh hơn so với các tầng lớp ở vị trí kinh tế - xã hội thấp, do đó, khoảng
cách chênh lệch giữa hai nhóm này ngày càng giãn rộng [110, tr.108 - 109].
13
TTĐC kiến tạo những hình ảnh khuôn mẫu trong công chúng. Jock Young
đi sâu vào mối quan hệ giữa phán đoán chủ quan và những nhãn hiệu của phương
tiện TTĐC liên quan đến các định nghĩa về tội phạm và vai trò của TTĐC góp phần
vào việc phóng đại các hình ảnh tội phạm cho khán giả. Các nhà nữ quyền cho rằng,
TTĐC đúc khuôn và thể hiện sai lạc thực tại xã hội về vai trò của nam giới và nữ
giới, cũng như mối quan hệ giữa hai giới này [121, tr.222-223]. Điều này đã được
Peter L.Berger bàn đến dưới góc độ lý luận về mối quan hệ giữa con người và xã
hội với quan niệm con người kiến tạo nên thế giới của mình, con người vừa bị câu
thúc bởi xã hội, nhưng lại vừa có sự chủ động, tích cực nhất định [dẫn theo 114].

Trong xã hội hiện đại, TTĐC được xem là một “người truyền bá” diễn
ngôn. TTĐC gửi những “thông điệp” về cách thức mọi việc diễn ra, có thể diễn ra
và nên diễn ra. Điều này rất đúng với nhận định của Newbold và cộng sự, những gì
tái hiện trên TTĐC là “sự hình thành/kiến tạo thực tại của TTĐC là mối quan hệ
giữa cái thuộc về tư tưởng và cái thuộc về hiện thực” [dẫn theo 58]. Sự kiến tạo nên
các giá trị giới vừa là sản phẩm vừa là quá trình của những tái hiện trên TTĐC.
Nghiên cứu của tổ chức Children now (Mỹ)về ảnh hưởng của TTĐC đối với trẻ em
và thanh thiếu niên đã nhận xét, những hình ảnh nam giới được tái hiện trên TTĐC
đã và đang củng cố, ủng hộ các thái độ xã hội về mối liên hệ giữa nam tính và
quyền lực, sự ưu trội và quản lý [dẫn theo 58].
Mc Combs và Shaw đề xướng lý thuyết về chức năng “Thiết lập chương trình
nghị sự” [110, tr110] với giả thuyết cho rằng, TTĐC có chức năng thu hút sự chú ý của
công luận vào một số vấn đề thời sự nhất định. Hầu hết những vấn đề mà cử tri đang
quan tâm chú ý đều là những vấn đề được nhấn mạnh trên các phương tiện truyền
thông. TTĐC hoàn toàn có thể lèo lái công chúng quan tâm tới một số vấn đề nào đó
hoặc né tránh một số vấn đề khác. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, ý kiến
hay quan điểm của công chúng đối với một vấn đề nào đó có thể không thay đổi dưới
tác động của truyền thông, nhưng vẫn có thể trở thành một đề tài quan trọng đối với họ.
Trong lịch sử phát triển của TTĐC đã có nhiều mô hình truyền thông: mô
hình công thức 5W (ai, nói cái gì, bằng kênh nào, nói cho ai và có hiệu quả gì) của
Harold Lasswell [110, tr.14]. Tuy nhiên, quan niệm này bị chỉ trích vì quan niệm
14

×