Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TƯ TƯỞNG “DĨ BẤT BIẾN ỨNG VẠN BIẾN” ĐƯỢC ĐẢNG VÀ CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN ĐỂ VƯỢT QUA GIAI ĐOẠN “NGHÌN CÂN TREO SỢI TÓC” SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (19451946). Ý NGHĨA CHỦ TRƯƠNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 14 trang )

ey

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

E UTECH

Đại học Công nghệ Tp.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TƯ TƯỞNG “DĨ BÁT BIEN UNG VAN BIEN”
DUOC DANG VA CHINH PHU THUC HIEN DE

VUOT QUA GIAI DOAN “NGHIN CAN TREO
SOI TOC” SAU CACH MANG THANG TAM
(1945-1946). Y NGHIA CHU TRUONG TRONG
HOI NHAP QUOC TE HIEN NAY.

Nghành:

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV:

Lớp:

Học phan: Lich sir Dang

Tp H6 Chi Minh, ngay 29 thang 4 nam 2023



MUC LUC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . .-

¿L1 151 5 1 311115151511 11 1111151511111 1115011111111 T110 Hy

1

L. Dat VAI Aso eccccccccccccsseccsseccsssecesscsessecessvecssscsesussessecsssvecssusessuscsssecessvssssnsesrsessssecesussessseareeessees 1

2. Muc tu NQHISM CHUL... ........aaa4...........

2

NOI DUNG NGHIEN CUU Loo cecccccccecccecsescscsscscscscscssesesesescsesssescscseessssssesesesnessneens 3
CHUONG 1: BOI CANH LICH SU uiececsccccsssccssssssssessssecsssecssssessssesesseseseesssnessnessessueesneeses 3
1.1. Tóm tắt về giai đoạn “nghìn cân treo sợi tóc” sau Cách mạng tháng Tám:

s01

--11

.....a...-.

4

CHƯƠNG 2: DĨ BẤT ỨNG VẠN BIÊN VÀ CÁCH THỰC HIỆN...................... 5
2.1. Phân tích ý nghĩa của tư tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến”:....................-. 5
2.2. Đánh giá cách thức thực hiện tư tưởng này bởi Đảng và Chính phủ:........ 5

CHUONG 3: Y NGHIA CUA TU TUONG “Di BAT BIEN UNG VAN BIEN”

TRONG HOI NHAP QUOC TE HIEN NAY Qussccsssssssssssssssessssesssseessssueesssseeessneesseeesnes 8
3.1. Phân tích sự phù hợp và tính ứng dụng của tư tưởng nảy trong bối cảnh

KET LUAN .ucccccccccccsccscescscescsccsesscsecsescescscesesscsecscssesesesesecsessesecasseescsecsesecsacsucesseseens 11
TAI LIEU THAM KHAO)Q...cccccccccccscscesescescsecscssescssesesscsecsesecssseescsecsessesecssceaeesseasenes 12


LOI MO DAU
1. Đặt vấn đề:
Trong suốt lịch sử phát triển, Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức và khó
khăn trong q trình xây dựng và bảo vệ độc lập, chủ quyền và phát triển kinh tế xã hội. Sau Cách mạng

tháng Tám

năm

1945, Việt Nam

đã bước vào một giai

đoạn mới với nhiều thay đối và cơ hội, nhưng cũng đầy những thách thức khó
khăn. Giai đoạn “nghìn cân treo sợi tóc” sau Cách mạng tháng Tám (1945-1946)
được xem như là thời kỳ khó khăn nhất trong lịch sử dân tộc. Trong bối cảnh đó,

Đảng và Chính phủ đã đưa ra chiến lược và phương thức mới, áp dụng tư tưởng
"đĩ bất biến ứng vạn biến" để vượt qua những khó khăn và thích ứng với những
biến đối trong tình hình. Tư tưởng "dĩ bất biến ứng vạn biến" được hiểu là sự tập
trung vào những giá trị, nguyên tắc, lý tưởng cốt yếu, bất biến của một quốc gia,

một dân tộc, một chủ nghĩa, một đảng và sẵn sàng thích nghi với những biễn đổi,

tình hình mới. Điều này có nghĩa là Đảng và Chính phủ khơng chỉ tập trung vào
mục tiêu cuối cùng mà òn tập trung vào q trình và phương thức thực hiện mục
tiêu đó, thơng qua sự thích nghi và sáng tạo để vượt qua các khó khăn và thách
thức. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tư tưởng "dĩ bất biến
ứng vạn biến" có cịn phù hợp hay khơng? Có thể hiểu rằng, việc thích ứng và
sáng tạo để vượt qua những biến đổi, khó khăn trong kinh tế và xã hội là cần
thiết, nhưng điều quan trọng là vẫn giữ vững những giá trị cốt yếu của đất nước,
dân tộc và không bị lệch khỏi con đường phát triển bên vững và đúng đăn. Do đó,
để tài này sẽ phân tích bối cảnh lịch sử, ý nghĩa và thực tiễn của tư tưởng "dĩ bất
biến ứng vạn biến" trong giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc" sau Cách mang tháng
Tám, đồng thời cũng đưa ra những suy nghĩ và đánh giá về tính phù hợp và cần
thiết của tư tưởng này trong bối cảnh hiện nay. Chúng ta hy vọng răng đề tài này
sẽ giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về tư tưởng "dĩ bất biễn ứng vạn
biến" và tầm quan trọng của nó trong việc vượt qua khó khăn, phát triển đất nước,

đồng thời cũng thúc day các suy nghĩ, bàn luận và nghiên cứu về chủ đề này
trong cộng đồng học thuật và xã hội.


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của dé tai nay là phân tích tư tưởng "dĩ bất biến ứng vạn
biến" được Đảng và Chính phủ thực hiện để vượt qua giai đoạn "nghìn cân treo
sợi tóc” sau Cách mạng tháng Tám

(1945-1946), và đánh giá ý nghĩa của chủ

trương này trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Nghiên cứu sẽ tập trung vào
các khó khăn và thách thức mà Đảng và Chính phủ phải đối mặt trong giai đoạn
"nghìn cân treo sợi tóc” và cách thức thực hiện tư tưởng


“dĩ bất biến ứng vạn

biến" để vượt qua các khó khăn đó. Nghiên cứu sẽ cũng đề cập đến tầm quan
trọng của việc thích nghi và sáng tạo trong việc vượt qua các biến đối và khó
khăn, đơng thời vân giữ vững những giá trị côt yêu của đât nước và dân tộc.


NOI DUNG NGHIEN CUU
CHUONG 1: BOI CANH LICH SU
1.1. Tóm

tắt về giai đoạn

“nghìn

cân treo sợi tóc” sau Cách

mạng

tháng

Tám:

Giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc” là một thời kỳ đặc biệt trong lịch sử Việt Nam

sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đây là thời kỳ mà đất nước đang trong tình
trạng hỗn loạn, đây khó khăn vì sự xâm lược của quân đội Pháp và sự tranh chấp
giữa các lực lượng chính trị. Giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc” bắt đầu vào thời
điểm Cách mạng tháng Tám năm


1945, khi Việt Nam

đón nhận sự giải phóng từ

chế độ thực dân Pháp. Tuy nhiên, sự giải phóng này khơng kéo dài lâu, vì quân

đội Pháp đã trở lại Việt Nam và bắt đầu chiến tranh đánh đuôi các lực lượng Việt
Minh. Trong thời gian này, người dân Việt Nam phải chịu đựng nhiều khó khăn
về kinh tế, xã hội và văn hóa. Những trận chiến ác liệt giữa quân đội Pháp và các

lực lượng Việt Minh đã phá hủy hoàn toàn nhiều khu vực. làm hao hụt nguồn
lương thực và gây ra nạn đói. Ngồi ra, sự chia rẽ giữa các lực lượng chính trị
cũng là một nguyên nhân gop phan vào tình trạng hỗn loạn của giai đoạn nay.
Các phe phái chính trị cạnh tranh với nhau, gây ra nhiều mâu thuẫn và xung đột,
khiến cho q trình giải phóng và xây dựng đất nước gặp nhiều trở ngại. Tuy
nhiên, trong giai đoạn “nghìn cân treo sợi tóc”, người dân Việt Nam đã có những
đóng góp to lớn cho cuộc chiến giành độc lập và thống nhất đất nước. Họ đã đặt
lợi ích của đất nước lên trên hết và hy sinh khơng ít để bảo vệ q hương. Nhiều
hoạt động như vận động cứu trợ nạn nhân chiến tranh, tổ chức sản xuất và phát

triển kinh tế cũng đã được triển khai trong giai đoạn này.
Tóm

lại, giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc” là một thời kỷ đây khó khăn và đau

thương trong lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Đó cũng là thời điểm
mà những tỉnh thần đoàn kết, hy sinh và quyết tâm của người dân đã được khăng
định, góp phần vào chiến thắng cuối cùng của đất nước trong cuộc chiến giành
độc lập và thông nhất.



1.2. Những thách thức và khó khăn mà Đảng và Chính phủ đối mặt trong
giai đoạn này:

Giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc" là một thời kỳ đầy thử thách và khó khăn đối
với Đảng và Chính phủ Việt Nam

sau cuộc Cách mạng tháng Tám năm

1945.

Trong thời kỳ này, đất nước đang trong tình trạng hỗn loạn và đầy khó khăn vì sự
xâm lược của quân đội Pháp và sự tranh chấp giữa các lực lượng chính trị. Trong
giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc”, đại diện cho Đảng và Chính phủ Việt Nam

đã

đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn. Thách thức lớn nhất là cuộc chiến
tranh với quân đội Pháp. Quân đội Pháp là một lực lượng đơng đảo, trang bị hiện

đại và có ưu thế về kỹ thuật, khiến cho cuộc chiến trở nên khó khăn và đầy hiểm
nguy. Đồng thời, cuộc chiến tranh cũng phá hủy các khu vực, hao hụt nguồn
lương thực và gây ra nạn đói và thiếu thốn nghiêm trọng. Đối với Chính phủ. việc
đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân là một thách thức lớn. Ngoài ra, sự chia rẽ
giữa các phe phái chính trị cũng là một trở ngại lớn trong việc xây dung quyén
lực chính trị đồng nhất cho đất nước. Việc thống nhất các phe phái và xây dựng

một chính trị ồn định đồng nhất là một thách thức lớn của Đảng và Chính phủ
trong giai đoạn này. Ngồi những khó khăn trên, đất nước Việt Nam còn thiếu hụt


tài nguyên và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ phát triển đất nước sau chiến
tranh. Việc xây dựng lại hệ thống kinh tế, xã hội và chính trị là một nhiệm vụ khó
khăn và địi hỏi sự nỗ lực của tất cả mọi nguoi. Cuối cùng, Việt Nam

cũng đối

mặt với sự đe dọa từ các nước lân cận, đặc biệt là Trung Quốc.

Quốc

Trung

cố

găng mở rộng lãnh thổ của mình vào Việt Nam, gây ra nhiều căng thang va de

dọa đến an ninh quốc gia. Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn,
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã vượt qua được những khó khăn này và đạt được
cuộc chiến thắng cuối cùng trong cuộc chiến giành độc lập và thống nhất đất
nước. Tinh thần đoàn kết và quyết tâm của toàn dân Việt Nam đã được thê hiện
qua những nỗ lực không ngừng nghỉ để xây dựng lại đất nước sau chiến tranh.


CHUONG 2: DI BAT UNG VAN BIEN VA CACH THUC
HIEN
2.1. Phân tích ý nghĩa của tư tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến”:
Y nghĩa chính của tư tưởng này là răng, trong cuộc sống. có những giá trị, những

điều cốt lõi, những nguyên tắc không thay đổi, không bị ảnh hưởng bởi sự biến
động của thời gian và môi trường xung quanh. Những giá trị. nguyên tắc này là

những giá trị vĩnh cửu, không thể bị thay đối hay phá vỡ. Trong cuộc sống, có rất

nhiều sự biến đổi, thay đổi, và để tồn tại và phát triển, chúng ta cần phải thích
nghỉ, thay đối, linh hoạt và sáng tạo. Tư tưởng “dĩ bất biễn ứng vạn biến” có ý
nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống và học tập của con người. Trong cuộc sống,
chúng ta cần phải tôn trọng và giữ gìn những giá trị, nguyên tắc cốt lõi, khơng bị
thay đối, như lịng trung thực, tình u thương, trách nhiệm với gia đình và xã
hội. Tuy nhiên, để tôn tại và phát triển trong thời đại mới, chúng ta cần phải thích
nghỉ, học hỏi và sáng tạo, để giải quyết các vấn đề, tạo ra những giá trị mới. Tư
tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến” cũng có ý nghĩa trong học tập. Trong quá trình
học tập, chúng ta cần phải học những kiến thức cốt lõi, vững vàng, không thay
đối, đồng thời cũng cần phải học cách tư duy linh hoạt, sáng tạo, để áp dụng kiến
thức vào thực tiễn và giải quyết các vấn đề mới.
Tư tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến” đã góp phần quan trọng trong việc xây
dựng một nên văn hoá và xã hội chắc chăn, đồng thời truyền cảm hứng và giúp
con người phát triển và tiến bộ trong cuộc sống.
2.2. Đánh giá cách thức thực hiện tư tưởng này bởi Đảng và Chính phủ:
Tư tưởng “dĩ bất biễn ứng vạn biến” là một triết lý quan trọng trong văn hóa va
tư tưởng, và cũng được Đảng và Chính phủ Việt Nam áp dụng trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước. Trong quá trình thực hiện tư tưởng này, Đảng và
Chính phủ Việt Nam

đã tập trung vào việc bảo vệ và phát triển những giá trị,

nguyên tắc cốt lõi của dân tộc, như sự đồn kết, tình u thương, trách nhiệm với

gia đình và xã hội. Trong cùng thời gian, họ cũng đã thích nghỉ với sự thay đổi


của thế giới, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và sáng tạo để giải quyết các van dé

mới. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Chính phủ Việt Nam đang tập
trung vào việc xây dựng đất nước trên cơ sở phát triển bền vững, kết hợp giữa
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, đồng thời cũng tập trung vào việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người dân nghèo và
khó khăn. Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng, trong quá trình thực hiện tư tưởng này,
cịn tơn tại một số hạn chế và thách thức. Ví dụ: trong một số trường hợp, việc
thích nghi và sáng tạo khơng được thực hiện đúng cách, dẫn đến sự mất cân bằng

và mất định hướng trong phát triển đất nước. Ngồi ra, cịn tồn tại một số vẫn đề
về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững, và cần có những giải pháp
hợp lý để giải quyết các vẫn đề này.
2.3. Những kết quá đạt được và những hạn chế của tư tưởng này trong giai
đoạn “nghìn cân treo sợi tóc”:
Trong giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc", tư tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến” đã
được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, và đã đóng góp quan trọng vảo sự phát triển
của đất nước.
Một số kết quả đạt được của tư tưởng này trong giai đoạn này bao gồm:
+ Bảo vệ và phát triển những giá trị cốt lõi của dân tộc: Trong giai đoạn này,
Đảng và Chính phủ đã tập trung vào việc bảo vệ và phát triển những giá trị cốt lõi
của dân tộc, như lòng yêu nước, tình đồn kết, tình u thương, trách nhiệm với

gia đình và xã hội. Những giá trị này đã giúp tạo nên sự đoàn kết và sức mạnh
cho đất nước trong cuộc chiến tranh giải phóng và xây dựng đất nước sau đó.
+ Thích nghỉ với sự thay đối của thế giới: Trong giai đoạn này, Đảng và Chính
phủ đã học hỏi kinh nghiệm quốc tế và sáng tạo để giải quyết các vẫn đề mới.

Điều này đã giúp Việt Nam thích nghỉ với sự thay đối của thế giới và phát triển
một nên kinh tế bền vững.
Tuy nhiên, trong giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc”, cũng tồn tại một số hạn chế
của tư tưởng “dĩ bat bién ung van biến". Một số hạn chế này bao gồm:


+ Sự chậm trễ trong phát triển kinh tế: Trong giai đoạn "nghìn cân treo sợi tóc",
nên kinh tê Việt Nam cịn rât kém phát triên và chậm trê so với các quôc gia khác


trong khu vực. Điều này phân lớn là do sự trì trệ của chính sách kinh tế và quản

lý kinh tế của nhà nước.
+ Hạn chế về tổ chức và quản lý: Trong giai đoạn này, tô chức và quản lý nhà
nước còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong việc

phát triển kinh tế và xã hội.
+ Thiếu sự đối mới và sáng tạo: Trong giai đoạn này, chính sách và quản lý của
nhà nước còn thiếu sự đổi mới và sáng tạo, không đáp ứng được nhu cầu của đất
nước trong việc phát triên kinh tê và xã hội.


CHUONG 3: Y NGHIA CUA TU TUONG “Di BAT BIEN
UNG VAN BIEN” TRONG HOI NHAP QUOC TE HIEN
NAY
3.1. Phân tích sự phù hợp và tính ứng dụng của tư tưởng này trong bối cảnh
hiện nay:
Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" của Hồ Chí Minh là một tư tưởng cô điển
của Việt Nam, nhưng vẫn rất phù hợp và có tính ứng dụng cao trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay. Đây là một tư tưởng kết hợp giữa bảo vệ giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam và đổi mới, thích nghỉ với sự thay đối của thế
giới hiện đại. Một trong những giá trị cốt lõi của tư tưởng này là bảo vệ giá trị
văn hóa truyền thơng của dân tộc Việt Nam. Tư tưởng này tơn vinh tinh thần u
nước, tình đồn kết, tình yêu thương và trách nhiệm với gia đình và xã hội. Điều
này phù hợp với xu hướng hiện nay của nhiều quốc gia trong việc bảo vệ và gìn

giữ giá trị văn hóa truyền thống của họ. Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến"
cũng nhân mạnh việc thích nghi và đổi mới để đáp ứng được yêu cầu của tinh

hình mới. Điều này rất phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. khi các
quốc gia đang phải thích nghi với những thay đổi liên quan đến kinh tế, chính trị,
xã hội, văn hóa và công nghệ. Một giá trị khác của tư tưởng này là nhân dân là

chủ thể chính trị. Tư tưởng này khăng định vai trò của nhân dân trong việc xây
dựng đất nước, đặc biệt là trong việc thực hiện chính sách kinh té va phat trién

kinh tế. Điều này phù hợp với xu thế hiện nay của nhiều quốc gia trong việc dua
ra các chính sách phát triển kinh tế và xã hội tập trung vào việc nâng cao đời sống
của người dân. Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" cũng để cao việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và giảm thiểu các tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đối
với môi trường. Điều này phù hợp với xu hướng hiện nay của nhiều quốc gia
trong việc đưa ra các chính sách phát triển bên vững, bảo vệ môi trường và giảm
thiêu tác động của hoạt động sản xuât đên môi trường.

3.2. Tương quan giữa tư tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến” và việc xây dựng
và phát triển kinh tế hiện đại, hội nhập quốc tế:


Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" của Hồ Chí Minh có mối liên hệ chặt chẽ
với việc xây dựng và phát triển kinh tế hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Tư tưởng này kết hợp giữa bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống của

dân tộc Việt Nam và đổi mới, thích nghi với sự thay đối của thế giới hiện đại.
Một trong những giá trị cốt lõi của tư tưởng này là bảo vệ giá trị văn hóa truyền
thơng của dân tộc Việt Nam.


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc bảo

vệ và khai thác các giá trị văn hóa truyền thông của mỗi quốc gia là điều rất quan
trọng. Điều nay đặc biệt đúng với Việt Nam, một đất nước có lịch sử và văn hóa

lâu đời, có nhiều giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc. Bảo vệ và phát triển các giá
trị văn hóa này khơng chỉ giúp tăng cường sự đoàn kết và nhận thức văn hóa của
người dân, mà cịn giúp thu hút khách du lịch và tăng cường sức hấp dẫn của đất
nước trong mắt các nhà đầu tư quốc tế. Tư tưởng "Dĩ bất biễn ứng vạn biến" cũng

nhấn mạnh việc thích nghi và đối mới để đáp ứng được yêu cầu của tình hình
mới. Điều này rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hiện đại,
đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các quốc gia cần phải thích nghỉ với

những thay đổi liên quan đến kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và cơng nghệ.
Việc đối mới, thích nghi và phát triển bền vững sẽ giúp nâng cao năng suất lao
động, cải thiện chất lượng sản phẩm

vả dịch vụ. tăng cường sức cạnh tranh và thu

hút đầu tư nước ngoài. Một giá trị khác của tư tưởng này là nhân dân là chủ thể
chính trị. Tư tưởng này khăng định vai trò của nhân dân trong việc xây dựng đất

nước, đặc biệt là trong việc thực hiện chính sách kinh tế và phát triển kinh tế.
Việc tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và

đầu tư sẽ giúp nâng cao năng lực sản xuất và tăng cường sức cạnh tranh của đất
nước.
3.3. Những bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng tư tướng này vào thực tiễn :
Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" là một trong những tư tưởng cốt lõi và đã

được áp dụng vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong bối cảnh lịch sử của

Việt Nam, tư tưởng này đã được Đảng và Chính phủ áp dụng để vượt qua giai
đoạn khó khăn sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Giai đoạn “nghìn cần treo
sợi tóc" là thời kỳ khó khăn nhất của Cách mạng tháng Tám. Tình trạng kinh tế


và chính trị rỗi ren, đặc biệt là trong bối cảnh chiến tranh đang diễn ra, đã gây ra

nhiều khó khăn cho Đảng và Chính phủ. Để vượt qua giai đoạn này, Đảng và
Chính phủ đã áp dụng tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến".
Tư tưởng này đã giúp cho Đảng và Chính phủ tìm ra các giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế của đất nước. Đồng thời, nó cũng khuyến khích sự đổi mới và
thích nghi để đáp ứng yêu cầu của thị trường và sự phát triển của xã hội. Nhờ đó,
kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, các ngành công nghiệp và
nông nghiệp đã được đây mạnh, thu hút đầu tư nước ngoàải và tăng cường sức
cạnh tranh.

Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" cũng giúp cho Đảng và Chính phủ tăng
cường đồn kết và sự 6n định trong xã hội. Nhân

dân được đây mạnh tham gia

vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đầu tư, từ đó giúp nâng cao năng suất lao
động vả tăng cường sức cạnh tranh của đất nước.
Tuy nhiên, việc áp dụng tư tưởng này cũng đòi hỏi sự chủ động và quyết tâm của
các nhà lãnh đạo và các chính trị gia, cũng

như


sự tham

gia tích cực của các

doanh nghiệp, các chuyên gia và nhân dân trong quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế. Đồng thời, việc đối mới và thích nghi cũng cần được thực hiện một cách

phù hợp với bản chất và đặc thù của từng lĩnh vực.


KET LUAN
Tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" là một trong những tư tưởng cốt lõi của
Đảng và Chính phủ Việt Nam, có ý nghĩa lớn trong việc vượt qua giai đoạn khó
khăn “Nghìn cân treo sợi tóc” sau Cách mạng Tháng Tám (1945-1946). Tư tưởng
nay có nghĩa là sự bất biến trong biến động. Tư tưởng này cho thấy sự quan trọng
của sự kiên trì, đồng

thời nhắn mạnh tầm quan trọng của việc thích nghi và đổi

mới. Trong quá trình nghiên cứu, chúng ta đã thấy răng tư tưởng "Dĩ bất biến ứng
vạn biến" là nền tảng để Đảng và Chính phủ Việt Nam vững chắc và hiệu quả

trong việc đối phó với những biến động, thách thức và khó khăn trong giai đoạn
khó khăn của đất nước. Đề thực hiện tư tưởng này, Đảng và Chính phủ đã xác
định đúng đăn những mục tiêu, nguyên tắc và chiến lược phát triển, giúp cho sự
vận động của đất nước được đi đúng hướng, vững chắc và hiệu quả. Nhờ tư tưởng
"Dĩ bất biến ứng vạn biến", Dang và Chính phủ Việt Nam đã vượt qua thành cơng
giai đoạn khó khăn "Nghìn cân treo sợi tóc” sau Cách mạng

Tháng Tám.


Tuy

nhiên, chúng ta cũng nhận thấy răng, trong bối cảnh thế giới đang thay đổi, các
thách thức và khó khăn vẫn cịn tơn tại và tiếp diễn. Do đó, Đảng và Chính phủ
Việt Nam cần tiếp tục năm bắt tốt tư tưởng này, phát triển và áp dụng nó vào thực
tiễn để tiếp tục phát triển đất nước, xây dựng nên kinh tế và văn hóa phát triển
bền vững, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng quốc tế. Trong tương lai,
Đảng và Chính phủ Việt Nam cần đây mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền tư
tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" đến với toàn bộ quân chúng. đặc biệt là các thế
hệ trẻ. Đồng thời, cần tiếp tục đổi mới và cải cách để phát triển đất nước, vượt

qua những thách thức và khó khăn trong tương lai. Việc phát triển và áp dụng tư
tưởng này vào thực tiễn là một trong những chìa khóa để đảm bảo sự phát triển
bên vững của đât nước và đóng góp vào sự phát triên của cộng đơng qc tê.


TAI LIEU THAM KHAO
. Trần Tiến Khoa (2018). "Cách mạng tháng Tám và đường lối cách mạng
của Đảng ta", NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

. Nguyễn Xuân Nghĩa (2014).

"Giai đoạn 'Nghìn cân treo sợi tóc' và tác

động của đó đến kinh tế Việt Nam",

Tạp chí Khoa học Phát triển, Số 23,


trang 12-20.

. Hoàng Minh Chiến (2017). "Tư tưởng 'Dĩ bất biến ứng vạn biến' và ý
nghĩa trong quá trình đối mới và phát triển kinh tế Việt Nam".

Tạp chí

Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 34, trang 32-41.

. Nguyễn Văn Thanh (2005).

"Cách mạng tháng Tám và con đường phát

triển kinh tế Việt Nam", NXB Tổng hợp TPHCM, Hồ Chí Minh.
. Lê Thị Lan (2010). "Tư tưởng Hồ Chí Minh và công cuộc đối mới kinh tế
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Số 5, trang 72-80.

. Đặng Văn Thành (2013). "Vai trò của Đảng trong tư tưởng 'Dĩ bất biến
ứng vạn biến", Tạp chí Khoa học Chính tri, Số 1, trang 57-62.

. Nguyễn Thị Thu Hằng (2019). "Tư tưởng 'Dĩ bất biến ứng vạn biến' trong

bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 34,
trang 62-69.



×