Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận các vấn đề xã hội đương đại nâng cao nhận thức của sinh viên học viện báo chí và

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.89 KB, 23 trang )

BÀI CÁ NHÂN
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐƯƠNG ĐẠI
Đề tài :
Nâng cao nhận thức của sinh viên Học viện Báo chí và
Tun truyền về Tồn cầu hóa và Phát triển bền vững ở Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................4
1. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................4
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :..................................................................................4
3. Thao tác khái niệm:.......................................................................................4
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu :.....................................................................9
4.1. Tổng quan tài liệu:......................................................................................9
4.2. Giá trị của các cơng trình nghiên cứu :....................................................10
4.3. Những vẫn đề hạn chế trong các nghiên cứu cùng đề tài :.......................11
5. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................12
5.1. Cơ sở phương pháp luận :........................................................................12
5.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :.........................................................12
6. Các nghiên cứu cùng chủ đề :.....................................................................16
KẾT LUẬN :..................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vấn đề xã hội nổi trội của thời đợi đó là làn sóng tồn
cầu hóa. Cụm từ “ Tồn cầu hóa” khơng cịn xa lạ đối với chúng ta. Làn sóng
tồn cầu hóa tác dộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó là cơ hội và
cũng là thách thức đối với sự phát triển của toàn nhân loại . Tồn cầu hóa đã


ảnh hưởng đến sự phát triển của các quốc gia, là sự giao lưu văn hóa – hội
nhập quốc tế, nó mang cả điều tích cực lẫn tiêu cực mà mỗi đất nước cần phải
thận trọng trong việc đưa ra các quyết sách, “ Hòa nhập” nhưng khơng “Hịa
tan”, hội nhập nhưng khơng mất đi bản sắc văn hóa riêng của mình. Vấn đề
cần đjăt ra đó là trước cơ hội và thách thức đó mỗi quốc gia sẽ thích ứng thế
nào ? làm cách nào để lựa chọn được mơ hình phát triển phù hợp với quốc gia
cũng như theo chuyển động của lịch sử ? Câu hỏi này đòi hỏi các nhà lãnh
đạo của các quốc gia cần ra những quyết sách cẩn trọng và nghiêm túc theo
dõi thời cuộc.
Đối với nước ta , trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước , Việt
Nam ta khơng ngừng đẩy mạnh q trình tồn cầu hóa, hội nhập sâu rộng và
giao lưu quốc tế giữa khu vực và thế giới. Việc hội nhập quốc tế của việt Nam
đang diễn ra rất tích cực và thuận lợi . Cùng với nhận thức về toàn cầu hóa,
Việt Nam từng bước tiến hành hội nhập quốc tế. Đại hội IX của Đảng đã đề ra
chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ
và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường” .Đại hội X của Đảng (năm
2006) tiến thêm một bước trong nhận thức và hành động hội nhập quốc tế; đề
ra chủ trương: “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác

1


quốc tế và khu vực”. Đến Đại hội XI của Đảng, Việt Nam nhấn mạnh đến hội
nhập quốc tế: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa
bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm

trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh”. Có thể hiểu quá trình hội nhập quốc tế của một đất
nước (quốc gia) là sự tham gia vào hệ thống thế giới và trở thành một bộ phận
cấu thành của chỉnh thể thế giới, trước hết là bộ phận cấu thành của “nền kinh
tế thế giới”, “nền chính trị thế giới” và “nền văn minh nhân loại”. Sự tham gia
ở đây là thông qua các hoạt động tương tác (hợp tác, cạnh tranh và đấu tranh...)
với các bộ phận cấu thành khác nhau trong “hệ thống”, bao gồm cả việc gia
nhập hay rút khỏi các “phân hệ” khác nhau trong hệ thống. Tất cả các hoạt
động này đều là hoạt động có chủ đích, nhằm: , Phát triển quốc gia, Khẳng định
bản sắc quốc gia; , Giành vị thế xứng đáng cho quốc gia trong hệ thống; Tham
gia hoàn thiện và phát triển hệ thống...
Cần loại bỏ lối suy nghĩ giản đơn nhưng cũng khá phổ biến hiện nay ở
Việt Nam, rằng “hội nhập quốc tế” là hình thức phát triển cao của “hợp tác
quốc tế”. Vấn đề là ở chỗ “hợp tác quốc tế” và “hội nhập quốc tế” là thuộc
các lớp khái niệm khác nhau. Hợp tác quốc tế chỉ là một trong nhiều phương
thức tương tác giữa các nước với nhau; bên cạnh hợp tác quốc tế cịn có cạnh
tranh, đấu tranh, liên minh, liên kết, đối đầu, chiến tranh... Điểm cơ bản là ở
chỗ, khác với khái niệm “hội nhập quốc tế”, khái niệm “hợp tác quốc tế”
không đề cập tới việc cấu thành hệ thống chỉnh thể thế giới. Chúng ta có thể
thấy rằng, giới trẻ, trong đó có sinh viên, những người sinh ra và lớn lên
trong thời kỳ đổi mới, là đối tượng nhạy cảm nhất trước những biến đổi vơ
cùng nhanh chóng của đất nước ta và thế giới. Họ trước hết mang đầy đủ
những đặc điểm chung của con người. Nhưng bên cạnh đó, họ còn mang
những đặc điểm riêng: trẻ (chú ý ngoại lệ: đang xuất hiện một số sinh viên
đứng tuổi), có tri thức, dễ tiếp thu cái mới, nhạy cảm với các vấn đề chính trị-

2


xã hội, theo học tập trung tại các trường đại học và cao đẳng (thường ở các đô

thị) nên sinh hoạt trong một cộng đồng với những quan hệ khá gần gũi
(trường, lớp). Với những đặc điểm trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo,
khả năng tiếp nhận cái mới nhanh và linh hoạt, thích nghi kịp thời với sự thay
đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, nên tồn cầu hố đã tác động khơng nhỏ
tới đối tượng này. Nhìn chung, sự tác động này mang tính hai mặt: tích cực và
tiêu cực. Một trong những tác động tích cực nổi bật nhất của tồn cầu hố
cùng với ý thức đề cao tính cá nhân, là việc soi chiếu các giá trị đạo đức dưới
góc độ cá nhân, phẩm chất cá nhân. Tính cá nhân được coi như một trong
những thước đo của hành động, đạo đức hay phi đạo đức chỉ phụ thuộc một
phần vào di sản tinh thần mà cộng đồng trước để lại, còn chủ yếu phụ thuộc
vào mỗi cá nhân tạo thành cộng đồng mới hôm nay. Quan điểm đạo đức xuất
phát từ thước đo cá nhân này là một sức mạnh lớn trong quá trình ly khai với
những quan điểm đạo đức truyền thống khơng cịn phù hợp trong thời kỳ mới.
Tự ý thức cá nhân, ít chịu ảnh hưởng bởi dư luận như trước, đã tạo điều kiện
phát huy sức sáng tạo cá nhân làm cho cá nhân chủ động và nhanh chóng tiếp
cận với những cái mới trong khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ, chịu khó học
hỏi kiến thức phục vụ cho nghề nghiệp và công việc. Thực ra, việc để lại đằng
sau bước đi của chúng ta những di sản quá khứ đã lỗi thời không phải là
chuyện đơn giản, vì nó đã ăn sâu vào ý thức cộng đồng qua một thời gian khá
dài. Chính xu hướng tồn cầu hố là chất xúc tác, là địn bẩy và cũng là yêu
cầu của việc rời bỏ triệt để những mảnh quá khứ đã lỗi thời một cách nhẹ
nhàng, thanh thản. Làm được điều đó một cách triệt để nhất, rõ ràng nhất,
khơng ai khác ngồi sinh viên - đối tượng trẻ có tri thức, lớn lên trong mơi
trường mới, có điều kiện rời bỏ quá khứ một cách ít luyến tiếc hơn cả. Đây là
đối tượng mà sự liên hệ với truyền thống chưa thật sự sâu đậm nên dễ dàng để
những giá trị truyền thống lỗi thời lại đằng sau để tiếp thu cái mới, chấp nhận
những giá trị mới trong một môi trường năng động liên tục. Học sinh sinh
viên là những thế hệ nối tiếp đẻ xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy,
nâng cao tầm hiểu biết của học sinh sinh viên về Tồn cầu hóa là vơ cùng cần
3



thiết . Hiểu rõ bản chất của vấn đề sẽ tìm cách nắm bắt và đưa ra những giải
pháp thích hợp để điều chỉnh và ứng phó với nó do vậy tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu “ Nâng cao nhận thức của sinh viên Học viện Báo chí và Tun
truyền về Tồn cầu hóa và Phát triển bền vững ở Việt Nam ”.
NỘI DUNG
1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những quan điểm, khái niệm về tồn cầu
hóa. Bên cạnh đó đề cao việc nâng cao nhận thức của sinh viên ( cụ thể là
sinh viên Học viện Báo chí và Tun truyền) về Tồn cầu hóa và Phát triển
bèn vững ở việt Nam. Từ đó đưa ra đánh giá chính xác về tác động của tồn
cầu hóa và việc hội nhập kinh tế vơi sự phát triển của Việt Nam.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về Tồn cầu hóa, phát triển bền
vững,..
- Tổng quan tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
- Vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền về tồn cầu hóa và phát triển bền vững ở
Việt Nam.
- Đưa ra các hướng nghiên cứu cụ thể phục vụ cho đề tài lớn.
3. Thao tác khái niệm:
3.1. Tịa cầu hóa :
Tồn cầu hóa ngày nay đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại mà
các quốc gia dân tộc không thể bỏ qua được. Tuy vậy nhận thức về toàn cầu |

4


hóa và thái độ với tồn cầu hóa rất khác nhau. Cho đến nay vẫn còn nhiều ý

kiến khác nhau về lịch sử ra đời của tồn cầu hóa.
Một số người cho rằng tồn cầu hóa bắt đầu từ khi người Thổ Nhĩ Kỳ
kiểm soát con đường tơ lụa. Với một số người khác, q trình đó bắt đầu từ sự
kiện vượt qua mũi Hào Vọng và việc khám phá ra châu Mỹ, nhờ đó thế giới
được mở rộng và các tài nguyên của thế giới từ các châu lục khác được
chuyên về châu Âu. Trong khi đó một số người khác lại cho rằng tồn cầu hóa
diễn ra từ cuối thế kỷ XIX cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng công nghệ tạo nên sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Từ góc nhìn hình thái kinh tế - xã hội, tồn cầu hóa đã phát sinh phát
triển trong nền kinh tế thị trường tư bản của chủ nghĩa tư bản. Trong mấy |
trăm năm phát triển kinh tế thị trường của chủ nghĩa tư bản đã làm đảo lộn
phương thức sản xuất, phương thức sinh hoạt của nhiều dân tộc đã đem lại sự
phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật chưa từng có.
Trong quá trình lịch sử ấy đã diễn ra hai bước ngoặt về kinh tế, bước
ngoặt thứ nhất là sự phát sinh phát triển kinh tế thị trường ở nhiều quốc gia và
hình thành quan hệ quốc tế về kinh tế ở một số khu vực nhất định. Đây là sự
phát triển quan hệ quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa cuối thế kỷ XVII đến giữa
thế kỷ XX, hình thành và phát triển q trình quốc tế hóa.
Bước ngoặt thứ hai diễn ra vào thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX với hai
cuộc cách mạng, cách mạng công nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần
thứ 3. Sức mạnh hội tụ của hai cuộc cách mạng này đã chuyển nền kinh tế
công nghiệp lên kinh tế tri thức, do đó, chuyển q trình quốc tế hóa
(internationnolization) lên q trình tồn cầu hóa (Globalization) mà hiện nay
chúng ta đang chứng kiến.

5


Theo cách phân kỳ của một số nhà kinh tế học thì chủ nghĩa tư bản với
nền kinh tế thị trường đã trải qua 5 chu kỳ phát triển trong đó q trình quốc

tế hóa kéo dài trong 4 chu kì đầu tạo cơ sở cho tồn cầu hóa ở chu kì thứ 5.
Xem xét một cách văn tắt thì các chu kì đó là:
Chu kì 1, phát sinh ở Anh vào khoảng 1770-1825, kinh tế thị trường
phát triển dựa trên phát minh chủ yếu là máy thủy lực, được ứng dụng rộng
rãi trong ngành dệt, năng suất lao động tăng 500 lần so với lao động thủ công.
Cuộc khủng hoảng 1825 kết thúc chu kì này.
Chu kì 2, phát sinh ở Anh, Pháp, Đức vào khoảng 1826-1875 kinh tế
thị trường phát triển dựa trên máy hơi nước nên đã phát triển mạnh giao thông
thuỷ, bộ và ngành chế tạo. Cuộc khủng hoảng những năm 70 thế kỷ XIX đã
kết thúc chu kì.
Chu kì 3, phát sinh ở Mỹ, Đức vào khoảng 1876-1933 phát triển kinh tế
dựa trên các phát minh ra máy hàn, điện lực, động cơ đốt trong nên đã thúc
đẩy các ngành gang, thép, điện, khí, hóa chất, hình thành các khu vực cơng
nghiệp nặng. Đồng thời, hình thành kiểu tổ chức quản lý mới, kiểu sản xuất
hàng loạt. Chu kì này kết thúc với cuộc khủng hoảng 1929-1933.
Chu kì 4, phát sinh ở Mỹ là chủ yếu, vào khoảng 1925-1982 kinh tế
phát triển dựa trên phát minh kỹ thuật điện từ, chế tạo ô tô, máy bay, cùng hệ
thống đường cao tốc, vận chuyển hàng không, chu kì này kết thúc khi kinh tế
Mỹ suy thoải 1979-1982.
Chu kì 5: đã mở đầu ở nước Mỹ những năm 80, kinh tế phát triển dựa
trên những phát minh về tin học, ví điện tử viễn thơng, Internet, với xã hội
thông tin, công nghệ Nano, công nghệ tin học, vật liệu mới...chính ở chu kì
này hình thành kinh tế tri thức - cơ sở phát sinh của toàn cầu hóa hiện nay.

6


Theo một số nhà nghiên cứu, nhân tố then chốt của thay đổi, động lực
thúc đẩy hội nhập toàn cầu, là các công ty đa quốc gia. “Các công ty đa quốc
gia này vươn ra tồn cầu hố để mở rộng thị trường và hút sức lao động, với

bước đi tiên phong đầu tiên của các công ty cổ phần Hà Lan và Anh cùng với
Cách mạng Công nghiệp làm mũi nhọn. Trong nửa đầu của kỷ nguyên này,
hội nhập tồn cầu được thúc đẩy bởi sự sụt giảm phí giao thông do sự ra đời
của động cơ hơi nước và đường sắt, và trong nửa sau bởi sự sụt giảm phí liên
lạc - do sự phổ biến của điện tín, điện thoại, PC, vệ tinh, cáp quang, và phiên
bản ban đầu của World Wide Web (WWW) .Đây chính là kỹ nguyên ra đời
và trưởng thành của một nền kinh tế tồn cầu vì sự giao dịch về hàng hố và
thông tin từ lục địa này sang lục địa khác đã đủ lớn để hình thành thị trường
tồn cầu.
Hầu hết các nhà khoa học đều cho rằng, cách mạng khoa học - cơng
nghệ tất yếu dẫn đến q trình tồn cầu hóa. “Sự hợp nhất của các nền kinh tế
quốc dân thành một hệ thống thống nhất toàn thế giới trên cơ sở của việc luôn
chuyển tư bản một cách dễ dàng, của tính mở của thơng tin, của cách mạng
công nghệ, của khuynh hướng của các nước công nghiệp phát triển trong việc
tự do hóa lưu thơng hàng hóa và tư bản, dựa vào sự gần gũi về giao tiếp, cách
mạng khoa học, các trào lưu xã hội liên quốc gia, những loại hình mới của
giao thơng, sự thực hiện các công nghệ việc thông, giáo dục quốc tế...”.
Vậy tồn cầu hóa là gì?
Thomas Loren Friedman, một nhà bình luận người Mỹ về quan hệ
chính trị giữa các nước, hiều “tồn cầu hóa là những thay đổi trong xã hội gắn
liền với sự liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức
hay các cá nhân ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên quy mơ tồn cầu do
sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, đặc biệt là khoa học cơng nghệ”.
“Tồn cầu hóa (theo Wikipedia tiếng Việt), là khái niệm dùng để miêu
tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra mối liên kết
7


và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở
các góc độ văn hóa, kinh tế,... trên quy mơ tồn cầu".

Các quan điểm về tồn cầu hóa có sự khác biệt nhất định, nhưng thống
nhất ở chỗ chỉ ra tồn cầu hóa như một q trình hình thành khơng gian thống
nhất phụ thuộc lẫn nhau về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo
dục trên quy mơ tồn cầu, Tồn cầu hóa có sự gắn kết chặt chẽ với các thành
tựu của công nghệ hiện đại. Tác giả thống nhất với quan điểm cho rằng: “tồn
cầu hóa là q trình hình thành khơng gian thống nhất phụ thuộc lẫn nhau về
mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục,... trên cơ sở công nghệ
thông tin hiện đại trên quy mơ tồn cầu” .Với cách hiểu này, tồn cầu hóa
được coi là bắt đầu từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến nay.
Q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, gắn với đó là sự liên kết,
hợp tác kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Đồng thời, tạo ra cơ hội để lưu chuyển
dịng vốn và chuyển giao cơng nghệ đến nhiều quốc gia trên thế giới. Quá
trình này vừa tạo ra thời cơ, vừa tạo ra nguy cơ. Nếu nước nào tận dụng được
thời cơ sẽ thu hút được nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến để phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước. Nếu khơng tận dụng
được thời cơ thì dễ dẫn đến lệ thuộc về kinh tế dẫn đến lệ thuộc vào chính trị,
trở thành nơi chứa rác thải công nghiệp,...
Để hiểu rõ tác động của tồn cầu hóa đến các mặt của đời sống xã hội,
nhất là đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất, cần phải nắm bắt được
bản chất của nó, nghĩa là phải nhận thức nó trên bình diện triết học, đến lượt
mình nhận thức triết học lại đòi hỏi chúng ta chi ra được mâu thuẫn cơ bản
của tồn cầu hóa.
Mặc dù cịn nhiều quan điểm khác nhau nhưng phải thừa nhận tồn cầu
hóa là một q trình tất yếu khách quan của quốc tế hóa, về bản chất là tồn
cầu hóa tư bản chủ nghĩa, chứa đựng tính chất tự do tư bản. Với bản chất tư
8


bản chủ nghĩa, tồn cầu hóa tạo điều kiện cho sự lan rộng của chủ nghĩa tư
bản từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển. Nó là q

trình phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất trên quy mơ tồn
cầu. Nhưng đó khơng phải là q trình giản đơn mà trên thực tế, tồn cầu hóa
là hiện tượng cực kì phức tạp, đẩy mâu thuẫn.
Mâu thuẫn cơ bản của toàn cầu hóa hiện nay được thể hiện qua mâu
thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất trên phạm vi tồn cầu với tính
chất xã hội hóa cao độ và chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa cũng bao
trùm lên phạm vi tồn cầu thơng qua các công ty đa quốc gia và xuyên quốc
gia. Trên thực tế q trình tồn cầu hóa hiện nay bao hàm cả hai q trình
hiện đại hóa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của chủ nghĩa tư bản, hai
q trình đó đang ngày càng mâu thuẫn gay gắt.
Kỷ ngun tồn cầu hóa hiện nay được đặc trưng bởi một lực lượng
sản xuất hồn tồn mới với trình độ cao và tính chất xã hội hóa ngày càng sâu
sắc. Sự xuất hiện lực lượng sản xuất mới, với trình độ và tính chất vượt trội
hơn hẳn lực lượng sản xuất trước đây, đang từng bước tạo ra cơ sở cho việc
phủ định quan hệ sản xuất cũ, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên,
trong thời gian trước mắt, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn cịn tồn tại.
Nền kinh tế tồn cầu hóa hiện nay chủ yếu là nền kinh tế tư bản toàn
cầu, do các trung tâm kinh tế lớn trên thế giới và các công ty xuyên quốc gia
chi phối. Ngày nay, sự thống trị sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa khơng cịn
bó hẹp trong các nước tư bản chủ nghĩa mà đã bao trùm trên phạm vi tồn
cầu, thơng qua các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia người nắm giữ các
công ty này đều là những tập đoàn tư bản lớn của các nước tư bản phát triển.
Họ có đủ tiềm lực để nắm bắt, chiếm lĩnh những thành tựu mới nhất của khoa
học và công nghệ và có thể khẳng định rằng trong thời đại tồn cầu hóa, kinh
tế tri thức ngày nay, ai nắm giữ được khoa học cơng nghệ người đó sẽ chiến
thắng và giữ quyền thống trị. Các nước tư bản phát triển đang làm được điều
9


đó và do vậy mâu thuẫn cơ bản của tồn cầu hóa hiện nay vẫn chưa hề mất đi.

Mặc dù, chủ nghĩa tư bản đã có những điều chỉnh nhất định trong phân phối
và đa dạng hóa các hình thức sở hữu do sự bắt buộc của sản xuất vật chất,
song bản chất của sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa vẫn không hề thay đổi. Dù
cho một bộ phận dân cư có sự chuyển đổi về địa vị xã hội, hoặc được cải
thiện về mặt đời sống thì nhìn tổng thể, quyền lực vẫn thuộc về những nhà tư
bản lớn, những nhóm người có khả năng thao túng kinh tế quốc gia, thậm chí
cả nền kinh tế thế giới, chính điều này tạo nên mặt trái của tồn cầu hóa.
Sự phân tích bản chất tồn cầu hóa trên bình diện triết học nhằm chỉ ra
mâu thuẫn cơ bản của tồn cầu hóa cho phép chúng ta lựa chọn những biện
pháp hữu hiệu nhằm chống lại những tiêu cực của tồn cầu hóa.
3.2. Phát triển bền vững :
Thuật ngữ Phát triên bền vững xuất hiện lần đầu vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên thế giới. Đó là : Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học.
Đến năm 2002 , Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững
đã nêu rõ “ Phát triển bền vững là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ ,
hợp lí, hài hịa giữa ba mặt phát triển, đó là phát triển bền vững về kinh tế,
phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường”.
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu :
4.1. Tổng quan tài liệu:
Tác phẩm “Toàn cầu hóa và những mặt trái của nó" do Nguyễn Ngọc
Tồn địch đã viết về bản chất của tồn cầu hóa, và những bất cập trong đời
sống xã hội xã hội chủ nghĩa do tồn cầu hóa mang lại trên nhiều lĩnh vực.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Minh năm 2007 với chủ đề " Thách

10



thức của tồn cầu hóa kinh tế đối với các nước đang phát triển và những bài
học vượt qua thách thức cho Việt Nam” đã hệ thống hóa lý thuyết chủ yếu
liên quan đến quan điểm tồn cầu hóa nền kinh tế, phân tích những đặc điểm
của nước ta khi tham gia vào tồn cầu hóa kinh tế, phân tích thực tiện tham
gia q trình tồn cầu hóa tinh tế ở một số nước đang phát triển, chỉ ra tác
động hai mặt tích cực và tiêu cực của tồn cầu hóa đến các nước đang phát
triển. Trong giai đoạn tồn cầu hóa, tác giả Nguyễn Thị Huyền có nói về nguy
cơ suy thoái đạo đức, lối sống con người Việt Nam qua bài viết " Tồn cầu
hóa và nguy cơ sa thải đạo đức, lối sống con người Việt Nam hiện nay”. Tác
giả của cơng trình này đã chỉ ra tác động tiêu cực của tồn cầu hóa đến lối
sống của con người Việt Nam hiện nay . Cơng trình “Sự biến đổi của thang
giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới
cho cán bộ quản lý ở nước ta"đo PGS.TS Nguyễn Chí Mỳ chủ biên đã luận
giải sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong cơ chế thị trường, từ đó, đề
xuất phương hướng, giải pháp hinh thành thang giá trị đạo đức mới, xây
dựng giá trị đạo đức mới cho cán bộ quản lý trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn và PGS.TS Nguyễn
Văn Huyên đã đề cập đến những giá trị truyền thống Việt Nam và những vấn
đề đặt ra trong xu thế tồn cầu hóa trong cơng trình “Giá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa". Hai tác giả trên đã chỉ ra tồn cầu
hóa có thể tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, nhưng lại tạo
nên những thách thức cho việc giữ gìn các giá trị truyền thống của dân tộc,
địi hỏi phải có giải pháp để vượt qua những thách thức đó.
4.2. Giá trị của các cơng trình nghiên cứu :
Từ tìm hiểu và tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan, tơi xin
đưa ra những đánh giá khái quát như sau :
- Từ nhiều khía cạnh khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái
niệm từ nghĩa bao quát chung nhất cho đến ý nghĩa thu nhỏ phạm vi về Tòa
11



cầu hóa . Qua những phân tích và khái qt vấn đề có thể đúc kết những nội
dung cơ bản nhất nhưng cũng rõ ràng về khái niệm tòa cầu hóa và tầm ảnh
hưởng của tồn cầu hóa đối với nhân loại.
Các nhà nghiên cứu cho thực trạng của toàn cầu hóa có ảnh hưởng tới
kinh tế, đời sống văn hóa xã hội của tất cả các nước dù giàu hay nghèo. Họ
không khẳng định qua quan sát hay phỏng đoán trực quan mà dựa trên khảo
sát, các số liệu thực tế, khảo sát thực trạng vấn đề để tìm ra hạn chế bất cập
của nó.
- Để xác định được mục tiêu nghiên cứu, nhà nghiên cứu tiến hành thao
tác khái niệm và dựa trên đó để vạch ra những tiêu chí rõ ràng khi nói về tồn
cầu hóa . Các kết quả được chỉ ra chính là thành tựu có giá trị thực tiễn áp dục
trong kinh tế, văn hóa xã hội nói chung và sự phát triển của nước Việt Nam
nói riêng.
Vấn đề tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó rất quen thuộc đối với các cơ
quan bann ngành, các lãnh đạo hay đảng viên nhưng lại còn khá xa lạ đối với
lớp trẻ, cụ thể là sinh viên các trường đại học hiện nay. Có khá ít cơng trình
nghiên cứu đề cập đến vấn đề nâng cao nhận thức ở sinh viên trong vấn đề
toàn cầu hóa và phát triển bền vững của Việt Nam . Thực trạng đưa ra và các
giải pháp chưa thực sự có hiệu quả ở các trường đại học vì vậy đây có thể coi
là một vấn đề cấp thiết và quan trọng cần được đề xuất, phân tích và đưa vào
thực tế nhằm nâng cao ý thức ở một số bộ phận lớp trẻ nâng cao hiểu biết về
toàn cầu hóa cũng như đóng góp phát triển đất nước bền vững.
4.3. Những vẫn đề hạn chế trong các nghiên cứu cùng đề tài :
Khái qt chung lại các cơng trình nghiên cứu, có thể thấy do các nhà
nghiên cứu phân tích vấn đề ở các góc độ khác nhau nên kết quả nghiên cứu
đều có những khoảng trống và chưa có sự thống thất. Trên góc độ khoa học,
những thành tựu khoa học đó đã hồn thành được nhiệm vụ và mục tiêu
12



nghiên cứu của mình nhưng khi tổng hợp lại chưa thực sự nhất qn. Cơng
trình nghiên cứu cần tiếp tục làm rõ các vấn đề như sau :
- Việc khái qt, tổng hợp và phân tích vấn đề tồn cầu hóa
- Điều kiện khách quan, chủ quan, yếu tố chủ quan – khách quan tác
động đến vấn đề nhận thức của sinh viên đối với tồn cầu hóa.
- Vấn đề đặt ra cho các ban ngành khi đối mặt với tồn cầu hóa ảnh
hưởng đến Việt Nam và phương hướng giải quyết
- Quan điểm, phương hướng của nhà nước trong việc tạo điều kiện
thuận lợi nhằm tác động tích cực đến việc nâng cao nhận thức của sinh viên
về toàn cầu hóa và phát triển bền vững đất nước.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở phương pháp luận :
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lenin, tư tưởng Hồ
Chí Minh , đường lối của đảng cộng sản Việt Nam về Tồn cầu hóa, Phát
triển bền vững … ngồi ra luận văn cịn tham khảo thêm những cơng trình
nghiên cứu khoa học có liên quan tới nội dung được đề cập cùng đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
Phân tích, tổng hợp ,hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết,các văn bản của
Đảng và Nhà nước nhằm tìm ra cơ sở lý luận để khảo sát và đề xuất một số
nghiên cứu có giá trị xây dựng . Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu : Lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, so sánh.. nhằm
thực hiện mục tiêu mà luận văn đã đặt ra
6. Vấn đề nghiên cứu :
Nghiên cứu “ Nâng cao nhận thức cúa sinh viên Học viện Báo chí và
Tun truyền về Tồn cầu hóa và Phát triển bền vững ở Việt Nam “ không
13


phải là một đề tài mới nhưng là đề tài chú trọng vào vấn đề nhận thức của

sinh viên về tồn cầu hóa và phát triển bền vững đất nước. Khi tách riêng
chúng ta cảm thấy nó vơ cùng rộng lớn và chung chung, nhưng 2 vấn đề này
đứng cạnh nhau ta sẽ thấy được mối liên kết bên trong và hạt nhân chính là
con người. Trong đề tài tơi chú trọng vào đối tượng là sinh viên vì đây là thế
hệ trẻ, là tương lai cũng như thế hệ nối tiếp phát triển đất nước. Hiểu rõ sức
ảnh hưởng của tồn cầu hóa và phát triển bền vững đất nước sẽ là mục tiêu để
thế hệ tiếp nối tìm đúng con đường phát triển đất nước một cách đúng đắn.
Trước khi luận giải về vấn đề này, cần phải xác định rõ một số vấn đề liên
quan đến nội hàm văn hóa tồn cầu. Việc nhận thức rõ bản chất nội hàm văn
hóa tồn cầu sẽ quyết định thái độ và khả năng thích ứng, cũng như chiến
lược phát triển văn hóa của các quốc gia trước q trình tồn cầu hóa văn hóa.
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế không phải là một hiện tượng mới
mẻ mà đã có một q trình lâu dài. Q trình này nổi lên thành một xu thế lớn
của quan hệ quốc tế hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ của xu thế này trong thời
gian qua đã tác động sâu sắc tới quan hệ quốc tế nói chung và từng quốc gia
nói riêng, và do đó, đã và đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của các giới trong
hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, với những phản ứng rất
khác nhau.
7. Ảnh hưởng của Tồn cầu hóa đến xã hội :
Việt Nam là đất nước giàu bản sắc đân tộc, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, Việt Nam cũng năng động tham gia và có vị trí nhất định trên thương
trường. Tuy nhiên việc hội nhập quốc tế cũng khiến Việt Nam có những lợi
ích và khó khăn nhất định.
Như chúng ta đã biết nước ta có nền văn minh lúa nước lâu đời, chủ
yếu là nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi cũng ảnh hưởng đến suy nghi, tư
duy của người Việt Nam. Việc này ảnh hưởng đến tâm lí của con người đó là

14



phụ thuộc vào tự nhiên, trời ban thì tận hưởng, khiến con người sinh ra tâm lí
ỷ lại , khơng có ý chí sáng tạo và tiến thủ về phía trước.
Đối với xã hội, các thiết chế và gia đình, dịng họ và đơn vị làng mạc,
xóm aaop khiến người dân và cộng đồng coi trọng việc cộng đồng hơn cá nhâ.
Tinh thần động đồng là rất tốt tiu nhiên trong thời ký hội nhập quốc tế cần
học hỏi cái hay của các quốc gia khác, tù br thói quen cũ và học ách nhìn xa
trơng rộng hơn. Chúng ta có thể mang tính đồn kết và việc hào bình chung
lợi ích của xóm làng vào việc hợp tác cùng phát triển kinh tế.
Kinh tế tồn cầu hóa biểu hiện nổi bật ở dịng ln chuyển vốn tồn
cầu. Điều đó tạo cơ hội cho các nước đang phát triển có thể thu hút được
nguồn vốn bên ngoài cho phát triển trong nước, nếu nước đó có cơ chế thu hút
thích hợp. Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của
mỗi nước. Nước nào có nền kinh tế càng kém phát triển thì lợi thế so sánh
càng suy giảm.Thiết lập một cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư nội địa hợp lý là
cơ sở để định hướng thu hút đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngồi
tìm kiếm các ưu đãi từ những điều kiện và môi trường đầu tư bên trong để
thúc đẩy chương trình đầu tư của họ. Tồn cầu hóa đã tạo ra sự biến đổi và
gia tăng cả về lượng và chất dòng luân chuyển vốn vào các nước đang phát
triển, nhất là trong khi các nước đang phát triển đang gặp rất nhiều khó khăn
về vốn đầu tư cho phát triển. Trong q trình tồn cầu hóa, các nước đang
phát triển có điều kiện tiếp cận và thu hút những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
hiện đại của thế giới, qua đó mà nâng dần trình độ cơng nghệ sản xuất của
nước mình. Do vậy, mà ngày càng nâng cao được trình độ quản lý và khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế các nước đang phát triển. Tồn cầu hóa được
đánh giá như một cơng cụ đặc hiệu để nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ
ở các nước đang phát triển. Bởi lẽ, trong quá trình tham gia vào liên doanh,
liên kết sản xuất quốc tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án FDI... các

15



nước đang phát triển có điều kiện tiếp cận những công nghệ, kiến thức và kỹ
năng hết sức phong phú, đa dang của các nước đang phát triển.
Bên cạnh đó, tồn cầu hóa cịn có những mặt bất cập cần được giải
quyết kịp thời. Nền kinh tế các nước đang phát triểnđang cơ cấu lại theo chiến
lược kinh tế thị trường mở, hội nhập quốc tế. Nhưng trong quá trình đó, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước đang phát triển phụ thuộc phần lớn vào
xuất khẩu. Mà xuất khẩu lại phụ thuộc vào sự ổn định của thị trường thế giới,
vào giá cả quốc tế, vào lợi ích của các nước nhập khẩu, vào độ mở cửa thị
trường của các nước phát triển... do vậy, mà chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn,
khó lường trước. Ba dịng ln chuyển tồn cầu là kỹ thuật - cơng nghệ, thơng
tin và vốn đang trở thành động lực thúc đẩy toàn cầu hóa. Trong q trình đó,
lợi thế so sánh của các nước cũng biến đổi căn bản: trên phạm vi toàn cầu lợi
thế đang nghiêng về các nước phát triển vì ở đó dang có ưu thế về trí tuệ, hàm
lượng công nghệ cao và vốn lớn. Các nước đang phát triển đang bị giảm dần
ưu thế do lợi thế về lao động rẻ, tài nguyên phong phú... đang bị suy yếu. Và
các nước càng kém phát triển thì càng phải chịu nhiều thua thiệt và rủi ro do
sự suy giảm về lợi thế so sánh gây ra. Đó là thách thức cho các nước đi sau.
TCH, KVH trong khi làm tăng vai trị của các ngành cơng nghiệp, dịch vụ,
nhất là những ngành có cơng nghệ cao, lao động kỹ năng... thì sẽ giảm tầm
quan trọng của các hàng hố sơ chế và lao động khơng kỹ năng. Cuộc cách
mạng công nghệ sinh học, tin học, điện tử... làm giảm tầm quan trọng của các mặt hàng
công nghệ thô.

Các ngành cơng nghiệp hiện đại sử dụng ngày càng ít tài ngun

thiên nhiên, do đó, tài ngun thiên nhiên khơng cịn là lợi thế lớn, khơng cịn
là yếu tố cạnh tranh quan trọng. Trong nền kinh tế hiện đại, chỉ có cơng nghệ
tri thức, kỹ năng tinh xảo được coi là các nguồn lực có lợi thế so sánh cao.
như vậy, các nước đang phát triển , các nhà xuất khẩu hàng hố sơ chế và lao

động khơng kỹ năng ngày càng bị rơi vào tình thế bất lợi.

16


Q trình tồn cầu hóa là q trình làm tăng thêm sự phân hố giàu
nghèo giữa hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển. Hiện nay các nước
phát triển đang nắm giữ 3/4 sức sản xuất của toàn thế giới, 3/4 phân ngạch
mậu dịch quốc tế, là nơi đầu tư và thu hút chủ yếu các luồng vốn FDI (năm
1999 trong 827 tỷ USD tổng vốn FDI của thế giới, các nước phát triển chiếm
609 tỷ USD, riêng EU gần 300 tỷ USD, Mỹ gần 200 tỷ USD). Các Công ty
xuyên quốc gia lớn nhất thế giới cũng chủ yếu nằm ở các nước phát triển. Các
nước này cũng nắm giữ hầu hết các công nghệ hiện đại nhất, các phát minh,
sáng chế, bí quyết và các sản phẩm chất xám khác. Đây cũng là nơi liên tục
thu hút được "chất xám" của toàn thế giới. Ngoài ra các thiết chế kinh tế, tài
chính, tiền tệ, thương mại quốc tế như WTO. IMF, WB... đều nằm dưới sự chi
phối của các nước phát triển, đứng đầu là Mỹ. Với những sức mạnh kinh tế to
lớn như vậy, các nước phát triển đang chi phối nền kinh tế toàn cầu. Cịn các
nước đang phát triển thì nền kinh tế chưa đủ sức để chống đỡ được vịng xốy
của cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới. Do vậy mà các nước đang phát triển
ngày càng bị nghèo đi so với tốc độ giàu nhanh của các nước phát triển.
Việc chuyển dịch những ngành đòi hỏi nhiều hàm lượng lao động, tài
nguyên... nhiều những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường sang các
nước đang phát triển; việc các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước
đang phát triển ngày càng trở nên xấu đi nhanh chóng. Hơn nữa, trong q
trình tồn cầu hóa sự phát triển của các nước phát triển không chỉ dựa vào tài
nguyên giá rẻ, sức lao động rẻ, thị trường giá rẻ, hàng hoá và dịch vụ rẻ; mà
cịn dựa vào đầu độc mơi trường sinh thái ở các nước đang phát triển. 2/3
rừng của thế giới đang bị phá huỷ và đang mất đi với tốc độ mỗi năm 16 triệu
ha. Lượng gỗ dùng cho sản xuất giấy (gần như toàn bộ lấy từ các nước đang

phát triển) thập kỷ 90 gấp đôi thập kỷ 50, mà tiêu dùng chế phẩm giấy của
Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu chiếm 2/3 thế giới. Toàn thế giới mỗi năm có 2,7
triệu người chết vì khơng khí bị ơ nhiễm, thì 90% số người đó là ở các nước

17


đang phát triển. Ngồi ra, mỗi năm cịn có khoảng 25 triệu người bị trúng độc
vì thuốc trừ sâu, 5 triệu người bị chết vì nhiễm bệnh do nước bị nhiễm bẩn...
6. Các nghiên cứu cùng chủ đề :
Thực trạng vấn đề tồn cầu hóa đối với việt nam, cơ hội và thách thức
Kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa
Xung đột quốc tế và việc hợp tác quốc tế của việt nam trong bối cảnh
tồn cầu hóa
Ảnh hưởng của mạng xã hội đến tư tưởng của sinh viên trong bối cảnh
toàn cầu hóa
Tồn cầu hóa và những hệ lụy ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam ?
Tồn cầu hóa – chênh lệch giàu nghèo của tầng lớp trong xã hội ?

18



×