Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Là một ngời học bảo tàng em thấy rằng nghiên cứu về bảo tàng địa phơng là một vấn đề rất tâm đắc phù hợp vối chuyên nghành. Thực tế cho thấy là
ngời địa phơng của tỉnh vĩmh phúc,Bảo tàng Vĩnh Phúc là một cơ quan nghiên
cứu khoa học có tầm sâu rộng với lịch sử văn hoá địa phơng nằm trong hệ
thống của bao tàng tỉnh,thành phố phía bắc. Bảo tàng Vĩnh Phúc đợc đánh giá
là một trong những bảo tàng có cơ sở khang trang với nhiều loại hình hiện
vậtđáp ứng đợc nhu cầu hởng thụ và nghiên cứu của nhân dân. Em chọn đề tài
này nhằm mục đích bớc đầu tìm hiểu về Bảo tàng Vĩnh Phúc nhằm trang bị
cho mình những kiến thức cần thiết để sau này có thể vững vàng về chuyên
môn với công việc của mình.
Có thể nói, với một ngời học bảo tàng em thấy những kiến thức trang bị
trong nhà truờng là rất cần thiết nhng cha đủ bởi vì những kiến thức đa phần là
mang tính lý thuyết ít có điều kiện tiếp xúc với thực tế qua các công tác cụ thể
của bảo tàng viên. Do vậy em đà chọn đề tài này để có điều kiện mài giũa
kinh nghiệm thực tế kết hợp với những lý thuyết đà đợc trang bị trong nhà trờng. Hơn nữa là một ngời con của quê hơng Vĩnh Phúc học văn hoá em thấy
tâm huyết với vùng văn hoá Vĩnh Phúc-nơi đây có nguồn tài nguyên phong
phú,một bề dày truyền thống lịch sử văn hoá đợc tập trung phản ánh đầy đủ
qua những tài liệu hiện vật trng bày tại Bảo tàng Vĩnh Phúc
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách hệ thống khái quát về Bảo tàng Vĩnh Phúc đặc
biệt là công tác trng bày
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đó chính là Bảo tàng Vĩnh Phúc và cụ thể là ba phòng trng bày chính
trong bảo tàng.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Kết hợp nhiều phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp phân tích,phơng
pháp điều tra, phơng pháp tiếp cận qua công nghệ thồg tin,qua tài liệu sách
báo, điều tra điền dà thực địa.
5. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài đợc kết cấu
thành 3 chơng:
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về Bảo tàng Vĩnh Phúc
Chơng 2: Thực trạng nội dung trng bày của Bảo tàng Vĩnh Phúc
Chơng 3: Một số nhận xét và đánh giá
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này em đà đợc bảo tàng giúp đỡ
nhiều trong vấn đề tìm tài liệu. Em xin chân thành cảm ơn cơ quan bảo tàng
đà giúp đỡ em.
Nội dung
Chơng 1
Giới thiệu tổng quan về Bảo tàng Vĩnh Phúc
1.1 Quá trình hình thành Bảo tàng Vĩnh Phúc
Bảo tàng VÜnh Phóc n»m ë sè 12 ,phè Lý B«n ,ph ờng Ngô Quyền,
thành phố Vĩnh Yên , tỉnh Vĩnh Phúc-nơi có địa thế đẹp ,t ơng truyền bảo
tàng toạ lạc trên dịa thế là đầ rồng, hiện nay vẫn còn vết tích "giếng mắt
rồng" trớc cửa bảo tàng.
Bảo tàng có diện tích là 3800 m 2 đợc bao bọc bởi khuôn viên cây
xanh bao gồm 30 loài cây quý hiếm khác nhau .
Bảo tàng Vĩnh Phúc có một quá trình ra đời về mặt lịch sử, tiền thân
của Bảo tàng Vĩnh Phúc là nhà kỷ niệm và sự kiệm Bác Hồ về thăm Vĩnh
Phúc ngày 2/3/ 1963. Khi đó bảo tµng chØ lµ nhµ cÊp 4
Trong thêi kú chèng Mü xâm lợc từ năm 1968- 1972 , đợc sự quan
tâm của tỉnh uỷ nghành Văn hoá thông tin, Bảo tàng tiếp tục đ ợc xây
dựng, nhng do chiến tranh ác liệt nên công trình đà tiến hành chậm. Sau
chiến tranh từ năm 1980- 1988, bảo tàng tiếp tục đợc đàu t nâng cấp xây
dựng thêm từ 1992-1994, đợc xây dựng thµnh mét toµ nhµ khang trang bỊ
thÕ víi diƯn tÝch mặt sàn trng bày là 2.500m2, gồm 13 phòng ( cha kể
gian tiền sảnh)
Do đất nớc ngày càng hội nhập và phát triển , con ngời càng có nhu
cầu cao về văn hoá, đó là nhu cầu hởng thụ, nhu cầu học hỏi, nhu cầu
nghiên cứu . Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr ớc tiên là để đáp ứng
về nhu cầu hởng thụ cho ngời dân tỉnh Vĩnh Phúc
1.2 Chức năng , nhiệm vụ của Bảo tàng Tỉnh Vĩnh Phúc
Cũng nh các Bảo tàng Quốc gia khác, Bảo tàng Vĩnh Phúc cũng
thực hiện đầy đủ các chức năng xà hội củ mình đó là :
Chức năng nghiên cứu khoa học
Chức năng giáo dục , tuyên truyền
Chức năng bảo vệ, bảo quản di sản văn hoá
Chức năng tài liệu hoá khoa học
Chức năng thông tin, giải trí và thëng thøc
Tất cả những chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau đợc thực hiện trên cơ sở những hiện vật, su tầm hiện
vật tiêu biểu của Tỉnh Vĩnh Phúc
Bảo tàng Vĩnh Phúc có nhiệm vụ là một cơ quan nghiên cứu tổng
hợp khảo cứu địa phơng tham mu với uỷ ban nhân dân và ngành văn hoá
thông tin về cấp bằng công nhận các di tích lịch sử văn hoá, tổ chức tiến
hành nghiên cứu, khảo sát để thu thập các hiện vật ở các làng , các xà ở
địa bàn Tỉnh Vĩnh phúc có tính chất tiêu biểu cho lịch sử tự nhiên, lịch
sử xà hội, về phong tục tập quán của ngời dân Vĩnh phúc. Sau đó tiến
hành phân loại , xác định khoa học , ghi chép khoa học , đăng ký , quản
lý những su tập gốc tiêu biểu của Tỉnh.Phải bảo quản, lu giữ những hiện
vật đà đợc xếp hạng có lý lịch, tiến hành trng bày, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về di tích lịch sử cho nhân dân địa phơng, tham mu với các xÃ
phờng, thị trấn về công tác bảo quản lu giữ các hiện vật ở địa phơng, xây
dựng các nhà văv hoá địa phơng, thờng xuyên khảo sát kiện tàon một hệ
thống lý lịch hiện vật địa phơng, ban hành những tiêu chuẩn quy chế đẻ
xếp hang, đánh giá hiện vật. Tiến hành trng bày triển lÃm thờng trực và lu
động phục vụ các nhiệm vụ chính trị xà hội của tỉnh đáp ứng nhu cầu h ởng
thụ, tìm hiểu nghiên cứu khoa học, tham quan của tầng lớp nhân dân đặc
biệt của các cán bộ, học sinh, sinh viên, nhà nghiên cứu khoa học. th ờng
xuyên trao đổi với các bảo tàng tỉnh bạn để bổ sung thêm kinh nghiệm
quản lý chuyên môn và các công tác khoa học khác. Bảo tàng Tỉnh Vĩnh
phúc đợc thành lập theo quyết định số 97 ngày 24/1/1997 của UBND Tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Bảo tang Vĩnh phúc gồm có 19 cán bộ, trong đó có 10 cán bộ đ ợc
biên chế và 9 cán bộ cha đợc biên chế.
Ban giám đốc gồm có:1 Giám đốc và 1 phó giám đốc. Có 4 phòng
ban:
* Phòng hành chính tổng hợp
* Phòng nghiên cứu su tầm
* Phòng kiểm kê bảo quản
* Phòng trng bày tuyên truyền
Trong phòng trng bày tuyên truyền lại có 3 phòng trng bày giới
thiệu về ba chủ đề khác nhau trong bảo tàng Vĩnh phóc
Chơng 2
Thực trạng nội dung trng bày
của Bảo tàng Vĩnh Phúc
Bảo tàng Vĩnh phúc cũng nh các bảo tàng khác đảm nhiệm các khâu
công tác chuyên môn gồm công tác nghiên cứu, kiểm kê, bảo quản, tr ng
bày, tuyên truyền giáo dục.
Công tác kiểm kê bảo quản: Bảo tàng Vĩnh phúc tiến hành đánh số
bảo quản các hiện vật theo hệ thống lý lịch sổ sách. Công tác kho có
nhiệm vụ sắp đặt các hiện vật theo danh mục, chất liệu thuờng xuyên tiếp
nhận thêm những hiện vật đợc su tầm về để đánh số và lu kho, tiến hành
bảo quản những hiện vật đà có theo đúng kỹ thuật để bảo quản lâu dài các
hiện vật theo thời gian. đề xuất những kiến nghị để nâng cao công tác bảo
quản giữ gìn hiện vật đợc lâu dài, tiến hành phối hợp với các bộ phận khác
nh là su tầm, trng bày để phục vụ các công tác khác nh tiÕp nhËn hiƯn vËt
lu kho, cung cÊp nh÷ng danh mơc hiện vật theo chủ đề trng bày. Ngoài ra
bộ phận kho trng bày còn đề xuất ý kiến những gì còn tồn tại cần khắc
phục ở kho: nh đầu t trang thiết bị cho công tác bảo quản, đa ra ý kiến về
những hiện vật nào cần su tầm thêm để bổ sung theo chủ đề và những hiện
vật nào đà đủ rồi.
Công tác nghiên cứu su tầm: bộ phận này có nhiệm vụ chính là tiến
hành các đợt su tầm điền già tại các địa phuơng , cơ sở để chọn lọc s u tầm
những hiện vật có đầy đủ các tiêu chí của hiện vật về giá trị lịch sử, văn
hoá, khoa học, đảm bảo đúng những nội dung cần thiết để phục vụ cho
công tác lu kho. Cán bộ su tầm là ngời phải am hiểu về nội dung, phơng
pháp của công tác su tầm, phải có một bề dày về kiến thức lịch sử văn
hoá, cách đánh giá , phân loại , sắp xếp hiện vật cùng với kinh nghiệm về
công tác điền già để khi tiến hành những đợt nghiên cứu s u tầm mới có
thể đáp ứng đợc về số lợng, chất luợng nội dung hiện vật của bảo tàng
trong đó công tác thẩm định hiện vật về các giá trị là một khâu quan trọng
để chọn lựa những hiện vật có giá trị đáp ứng đợc các tiêu chí của bảo
tàng. Công tác nghiên cứu su tầm còn đề xuất với ban giám đốc những kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn cho mình để đáp ứng nguồn hiện vật cho hiện tại
và tơng lai. Công tác su tầm đòi hỏi các các bộ phải nhiệt tình có tâm
huyết với nghề. Trong những năm qua các bộ của bảo tàng Vĩnh Phúc đÃ
tiến hành những đợt su tầm toả ra xung quanh các huyện, xà cđa TØnh, ®·
thu thập đợc hàng nghìn hiện vật trong đó có hàng trăm hiện vật có giá trị
lịch sử văn hoá khoa học. đồng thời làm lý lịch cho các hiện vật này một
cách khoa học chính xác thông qua hội đồng giám định khoa học để hiện
vật có đủ điều kiện lu kho và trng bày. Các hiện vật su tầm đợc xếp theo
các nội dung khác nhau
Công tác trng bày tuyên truyền giáo dục
Công tác trng bày là khâu cuối quan trọng của một chuỗi công tác
đan xen nhau. Công tác tuyên truyền của bảo tàng Tỉnh Vĩnh phúc trong
những năm qua thờng xuyên tiến hành trng bày tuyên truyền phục vụ các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xà hội của các cơ quan lÃnh đạo Tỉnh giao
cho. Ngoài trng bày thờng trực của ba phòng trng bày, công tác trng bày
tuyên truyền lu động cũng đợc tiến hành thờng xuyên đó là vào các dịp tổ
chức các sự kiện chính trị nh ngày thành lập đảng cộng sản ViƯt Nam,
thµnh lËp TØnh trng bµy VÜnh Phóc trong sù nghiệp đáu tranh giải phóng
dân tộc trong thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ. Trng bày thực hiện cuộc
vận động học tâp theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh.
Công tác trng bày tuyên truyền đà phát huy tác dụng thu hút hàng
vạn khách tham quan trong và ngoài tỉnh trong đó đà giáo dục tuyên
truyền cho rất nhiều đối tợng nhân dân Vĩnh Phúc đặc biệt là các tầng lớp
cán bộ lÃo thành cách mạng, tầng lớp nhân dân, đảng viên , học sinh sinh
viên về truyền thống dựng và giữ nớc của nhân dân Vĩnh phúc , có ý nghĩa
sâu sắc tác động nhằm động viên khích lệ cổ vũ các tầng lớp nhân dân biết
giữ gìn bản sác văn hoá cuă địa phơng thêm yêu mảnh đất quê hơng Vĩnh
phúc có bề dày truyền thống lịch sử văn hoá. Ngoài ra tr ng bày tuyên
truyền còn thờng xuyên đua tin trên báo đài địa phơng về công tác trng
bày tuyên truyền nhằm truyền bá đa văn hoá bảo tàng đến với mọi ngời
dân. Bên cạnh đó trng bày tuyên truyền còn có các cuộc họi thảo toạ đàm
về các đề tài khoa học nh các danh nhân ở vĩnh Phúc cho các đối tợng là
học sinh, sinh viên, ngời dân.
Hôm nay bảo tàng Vĩnh Phúc đang trng bày giai đoạn 1 với các nội
dung: " Vĩnh Phúc từ thời kỳ tiền sơ sử đến trớc năm 1930 " gồm ba phòng
trng bày:
2.1. Chủ đề 1: Phần mở đầu (gian long trọng) : giới thiệu về vị
trí địa lý , tài nguyên thiên nhiên, khảo cổ học Vĩnh Phúc , các loại
khoáng sản, giới thiệu về sự kiện Bác hồ về thăm và nói chuyện với
đảng bộ nhân dân Vĩnh phúc ngày 2/3/1963
2.1.1 Tiểu đề 1: Vị trí địa lý , tài nguyên thiên nhiên, khảo cổ học,
các loại khoáng sản
Tỉnh Vĩnh phúc đợc thành lập năm 1950 trên cơ sở hợp nhất của hai
tỉnh Vĩnh yên và Phúc yên. đến năm 1968 Vĩnh Phúc sát nhập với tỉnh
Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, nhng đến năm 1989 lại tách ra thành tỉnh
Vĩnh phúc, Vĩnh Phúc có nghĩa là" hạnh phúc dài lâu". Hiện nay theo
thống kê tỉnh Vĩnh phúc có diện tích là 1370,73km2, dân số khoảng 1,2
triệu ngời gôm 31 dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn tØnh. VÜnh
phóc cã mét vÞ trÝ quan träng n»m ë cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà
Nội, phía bắc tiếp giáp với 2tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang. Phía nam
giáp Hà Tây(cũ) , phía tây giáp Phú Thọ, phía đông giáp Hà Nội. địa hình
tỉnh gồm 3 vùng sinh thái : đồng bằng, trung du, miền núi trên nền khí hậu
nhiệt đới gió mùa điển hình ở Miền Bắc
Vĩnh Phúc có các con sông lớn bao quanh mặt Tây Nam nh:Sông
Lô, sông Hồng và một số sông chảy dọc nội tỉnh nh sông Phan, sông Phó
đaý, sông Cà Lồ . Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời trcùng một hệ thống đầm hồ tự nhiên trong Tỉnh nh
đầm vạc( Vĩnh yên), đầm Dng( vĩnh tờng), hồ Vân trục( Lập thạch). hồ
vực xanh( Vĩnh tờng). Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr
Do có địa hình cảnh quan đa dạng lại đợc thiên nhiên u đÃi đà tạo
cho nơi đây những cảnh quan kỳ vỹ nổi tiếng , trở thành những danh thắng
cảnh đẹp nh khu nghỉ mát Tam đảo, danh thắng Tây thiên, đầm vạc, đại
lải. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr đây là những tiềm năng để phát triển nghành kinh tế du lịch của Tỉnh
nhà
Vĩnh Phúc có một bề dày lịch sử truyền thống văn hoá lâu đời, theo
thống kê trong tỉnh có 967 di tích lịch sử- văn hoá gồm các loại di tích
đình, đền, chùa miếu, di chỉ khảo cổ học, di tích cách mạng kháng chiến
trong đó có 86 di tích đà đợc xếp hạng cấp quốc gia nh vờn sinh thái quốc
gia Tam đảo, Tây thiên, thiền viện trúc lâm. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr
Ngaòi ra ngời Vĩnh Phúc còn có nhng điệu hát truyền thông đia phơng nh hát trống quân của ngời kinh ở đức Bác_ Lập Thạch, hát soong cô
của dân tộc Sán Dìu, hát đối cđa ngêi Cao Lan, h¸t xÐc bïa cđa ngêi Mêng và các hoạt động lễ hội tng bừng náo nhiệt diễn ra với các hình thức
phong phú đa dạng trong các dịp xuân thu nhi ky ở khắp nơi trên các làng
quê Vĩnh phúc
Vĩnh Phúc có dÃy Tam Đảo sừng sững chắn ở phía bắc và một hệ
thống đòi gò kiểu bát úp chạy theo hớng Tây Bắc-Đông Nam từ LËp Th¹ch
qua Vĩnh Yên qua Mê Linh đợc hình thành khá sớm. Vĩnh Phúc có nhiều
sông cổ, đồi gò thấp. thềm sông cổ gần sông suối là những điều kiện thiên
nhiên rÊt thn lỵi cho cc sèng cđa ngêi tiỊn sư, nên nơi đây đà trở
thành địa bàn sinh trụ của ngòi Việt cổ xa. Theo các nhà khảo cổ học thì
lớp ngời đầu tiên đến khai phá Vĩnh Phúc là lốp ngời thuộc nền văn hoá
Sơn Vy thuộc hậu kỳ thời đại đá cũ, cách ngày nay khoảg20000 đến
10000 năm. Qua phát hiên khảo cổ học đà tìm ra rất nhiều những di vật
công cụ đợc chế tác từcác hòn đá cuội, họ đà dùng những hòn cuội lớn ghè
trực tiếp vào cạnh viên cuội từng lốp từ ngoài vào trong để tạo ra những
hòn cuội có rìa cạnh sắc phục vụ cho đời ssống sinh hoạt săn bắt và l ơm
cua ngời văn hoá Sơn Vy thời kì đó.
2.1.2 Tiểu đề 2: Giới thiệu sự kiện Bác Hồ về thăm và nói chuyện với
Đảng bộ nhân dân Vĩnh Phúc ngày 2/3/1963
Ngày 2/3/1963 Bác Hồ về thăm và nói chuyện với hơn hai vạn Cán bộ,
Đảng viên và nhân dân Vĩnh Phúc tại Đồi cao (nay là trụ sở của Bảo tàng).
Bác về thăm nhân dịp nhân dân Vĩnh Phúc có thành tích chống hạn đạt thành
tích sản lợng trồng lúa cao trong vụ thu đông năm 1963. Bác ca ngợi và đánh
giá cao về con ngời Vĩnh Phúc, về sự cố gắng và tinh thần đoàn kết vợt khó
cua họ. Bác động viên các cán bộ tích cực làm việc và học hỏi thêm nữa để
giúp đỡ dân. Cuối buổi Bác còn nhấn mạnh câu nói "phải phấn đấu làm sao
cho Vĩnh Phúc trở thành một trong những tỉnh giàu có vá phồn vinh nhất Miền
Bắc. Hiện nay trớc cửa của Bảo tàng có bia tởng niệm ngày Bác về thăm Vĩnh
Phúc.
2.1.3 Tiểu đề 3: Các loại hiện vật đợc trng bày tại chủ đề một và
chủ đề hai
Vĩnh Phúc có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá, một trong những di
tích tiêu biểu của tỉnh là tháp Bình Sơn. Đây là một công trình kiến trúc
mỹ thuật phật giáo đặc sắc thời nhà trần thế kỉ XIII. Tháp nằm trong quần
thể di tích chùa Vĩnh Khánh thuộc xà Tam Sơn, huyện Lập Thạch. Toàn
bộ tháp đợc xây bằng chất liệu gạch đất nung với nhiệt độ cao, chất kết
dính là đất sét luyện với vôi, ở giữa các viên gạch có các chì chốt mộng
với nhau, táp hình vuông có các tầng mái đợc thu nhỏ dần từ chân tháp tới
đỉnh, bên trong lòng táp rỗng bốn mặt tháp trổ các cửa cuốn tò vò và đ ợc
trang trí hoa văn lá đế,dây leo,hoa chanh mang những đề tài phật giáo
DÃy núi trờng thành Tam Đảo: đứng sừng sững hiên ngang, là phên
dậu bảo vệ phía Bắc Tổ Quốc. Đồng thời khẳng định lời hứa quyết tâm cña
Đảng bộ nhân dân Vĩnh Phúc quyết vợt qua mọi gian khổ thực hiện thắng
lợi lời hứa của Ngời.
Bức tranh hiện vật gò đồng: thể hiện cái nhìn toàn cảnh về tỉnh Vĩnh
Phúc, đây là bức tranh thể hiện Vĩnh Phúc trong thời kì đổi mới phát triển
kinh tế, phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá cùng cả nớc. kể từ ngày tái
lập tỉnh cho đến nay tỉnh Vĩnh Phúc đà đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cùng
nhiều nhà máy xí nghiệp , tập trung liên doanh nớc ngoài xây dựng trờng
học,bệnh viện đặc biệt Vĩnh Phúc tập trung phát triển đào tạo nguồn nhân lực
có tri thức, trình độ khoa học kĩ thuật để đáp ứng nhu cầu lao động đòi hỏi
chất lơng trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Và thật đáng mừng
Vĩnh Phúc đà gặt hái đợc nhiều thành tựu về mọi mặt kinh tế, văn hoá, giáo
dục, y tế, an ninh, quốc phòng. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr..
Bức tranh toàn cảnh về thiên nhiên Vĩnh Phúc thể hiện cảnh quan địa
hình đa dạng ở Vĩnh Phúc bao gồm : Đồng bằng, trung du và miền núi. Vĩnh
Phúc là một vùng đất giàu tiềm năng, một trong những tiềm năng đó là tài
nguyên đất. Đát ở Vĩnh Phúc có khoảng 26 loại đất khác nhau, trong đó tiêu
biểu là đất phù xa , đất đồi núi. Tổng diện tích quỹ đất là130846 ha, trong đó
diện tích đất gieo trồng là 117000 ha. Tròg các loại đất thì đất phù xa co giá
trị lớn nhất , đất phù xa do båi tơ cđa S«ng Hång, S«ng L« cã chứa nhiều
khoáng chất và lợng phù xa tơi tốt. Hiện nay nhờ đầu t khoa học kĩ thuật về
giống, phân bón, bảo vệ thực vật, máy móc thu hoạch nên đà tạo ra sản lợng
nông nghiệp có chát lợng cao nh gạo khang dân, nếp TK352, Đậu tơng ĐT82.
Từ lâu đà hình thành hai vùng đồng bằng phù xa màu mỡ trở thành vựa lúa
trọng điểm của tỉnh đó là vùng đồng bằng huyện Vĩnh Tờng va huyện Yên
Lạc. Ngoài ra đts đồi núi rất thích hợp với các cây công nghiệp , cây ăn quả
nh chè, quýt,vải ,xoài. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.
Bức tranh vờn Quốc gia Tam Đảo: là nơi tập trung các nguồn tài nguyên
phong phú đặc biệt là tài nguyên sinh học . Vờn Quóc gia Tam Đảo nằm trêndÃy
núi Tam Đảo có diện tích trên 36000 ha, trên điaj giới ba tỉnh Vĩnh Phúc-Tuyên
Quang- Thái Nguyên.trong đó phần đất lâm nghiệp Vĩnh Phúc đợc giao có vờn
Quốc gia Tam Đảo cã diƯn tÝch trªn 15000 ha. Vên Qc gia Tam Đảo đợc ví nh
một bảo tàng thiên nhiên vô giá tập trung mật độ sinh vật tự nhiên dày đặc bao
gồm hệ thống thực vật rừng khá phong phú và đa dạng.theo đánh giá của các nha
sinh thái học, thống kê có 496 loài thuộc 130 họ,344 chi của ba nhãm: quyÕt thùc
vËt, thùc vËt h¹t kÝn, thùc vËt h¹t trần. Trong đó co 620 loài cây thân gỗ với nhiều
lọi gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao nh gỗ pơ mu, la hán, kim giao, sam bông,
trầm hơng, đinh ,lim. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời trXét về công dụng phân chia thực vật ở rừng có bốn
nhóm:nhóm cho gỗ co 83 loài, nhóm cho rau an có 54 loài, nhóm ăn quả 62 loài,
nhóm làm thuốc 214 loài trong đó có 62 loài dợc liệu quan trọng nh sa nhân, ngũ
gia bì, hà thủ ô. Còn các loại động vật là :lớp thú có khoảng 45 loài, lớp bò sát có
46 loài,lớp chim có số lợng đông khoảng 158 loài,lớp lỡng c có 19 loài. Vờn thực
vật Quốc gia Tam Đảo còn tập trung số lợng lớn các loài côn trùng cánh cứng và
cánh mềm. Tiêu biểu cho loại côn trùng cánh mềm đợc lu giữ tại bảo tàng là hàng
chục loại bớm khác nhau:bớm phấn, bớm đốm, bớm với nhiều màu sắc kích cỡ
khác nhau là muôn vàn bông hoa sặc sỡ tô điểm cho núi rừng Tam Đảo. Các loại
côn trùng cánh cứng với nhiều loại có ích nh:họ kìm cánh cam,bọ dừa. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr
Bức tranh hiện vật tiêu biểu về những khu du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc.
Đây là tiềm năng phát triển du lịch lớn của Vĩnh Phúc nh là Tam Đảo, Tây
Thiên, đầm Vạc. đầm Dng, Đại Lải, vờn cò, thác Bảo long, di chi khảo cổ học
Đồng Đậu
Bức tranh hiện vật gò đồng về cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trng, đây là
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho truyền thống đấu tranh dựng nớc và giữ nớc của
nhân dân Việt Nam nói chung và của nhân dân Vĩnh Phúc nói riêng. Thế kỉ
I(40-43) chống quân xâm lợc Đông Hán(trung quốc). Vĩnh Phúc không chỉ tự
hào là quê hơng sinh ra hai vị nữ vơng anh hùng mà còn là đất dựng cờ khởi
nghĩa chiến thắng quân thù xâm lợc:
" Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nớc ta"
Tiếp đến là nhóm tợng Bác Hồ . VÜnh Phóc rÊt vinh dù vµ tù hµo lµ
mét trong những tỉnh ở Miền Bắc đợc nhiều lần đón Bác Hồ về thăm. Từ
năm 1945-1963, tỉnh Vĩnh Phúc đà vinh dự đợc tám lần về thăm. Đặc biệt
ngày 2/3/1963 Bác Hồ về thăm Vĩnh Phúc nhân dịp nhân dân Vĩnh Phúc
có thành tích chống hạn đảm bảo thắng lợi vụ sản xuất Đông xuân.
Trống đồng- một hiện vật trống đồng Đông Sơn vô cùng quý báu.
Trống đồng để lại những giá trị vật chất và tinh thần, là cội nguồn ý thức
của dân tộc, đỉnh cao của văn hoá thời Hùng Vơng . Ngời Việt Cổ làm ra
trống mang nhiều ý nghĩa lịch sử- văn hoá trong đó thể hiệ cho quyền
lực , đồng thời trốg đồng còn là một nhạc khí quân sự thúc giục tinh thần
quân sỹ, đợc hoà tấu lên bởi chiêng trống vang dội, cờ sỹ rợp trời trong
ngày ra trận. và trống đồng cũng thĨ hiƯn ý nghÜa vỊ t duy n«ng nghiƯp
cđa cha ông ta. Đây là chiếc trống đồng đợc phát hiện lần đầu tiên trên đất
Vĩnh Phúc ở xà Đạo trù(Tam đảo) năm 2000.Trống đồng đạo trù thuộc văn
hoá đông sơn thời Vua Hùng cách đây khoảng 2000 năm. Mặt trông có đ ờng kính 47cm, cao 31cm. ở mặt, thân, tang, và chân của trống đều có
trang trí các vành hoa văn khác nhau. Giữa mặt trống là hình mặt trời với
12 tia nhọn, có 4 cặp tợng cóc đứng ở rìa mặt trống. Theo đánh giá của
các nhà nghiên cứu văn hoá, trống đồng biểu tợng cho tín ngỡng cầu mùa
nông nghiệp và c¸ch tÝnh thêi gian cđa ngêi ViƯt cỉ xa
* Danh mục các hiện vật trng bày tại gian long trọng
-Bản đồ địa lý hành chính:
+ Bản đồ
1 chiếc
HVG
+Tháp Bình Sơn
1 ảnh
HVTG
+ Gạch xây tháp Bình Sơn
6 viên
HVG
+ Trống đồng
1 chiếc
HVG
+ Một góc TP Vĩnh yên
1 ảnh
HVTG
+Cánh đông lúa Vĩnh tờng
1 ảnh
HVTG
-Khoáng sản
+ Các loại mẫu đất cát
10 mẫu
HVG
+ các loại mẫu gỗ
11 mẫu
HVG
16 mẫu
HVG
+ các loại chim, thú,
Xơng động vật
+ các tiêu bản lá
+ công trùng
30 hộp
HVG
+ Các loại hạt cây
5 mẫu
HVG
+ Các loại khoáng sản
5 mẫu
+ Nhuyễn thể
23lọ
HVG
+Khu nghỉ mát Tam đảo
1 ảnh
HVTG
+ Đầm vạc
1 ảnh
nt
+ Danh thắng Tây Thiên
1 ảnh
nt
HVG
- Thắng cảnh tiềm năng
Phát triểndu lịch
+Vờn cò Hải lựu
+Thác Bản Long
1 ảnh
1 ảnh
nt
nt
+Đồi 79 mùa xuân
1 ảnh
nt
+Đầm Dng
1 ảnh
+Di chỉ khảo cỏ học Đồng đậu
1 ảnh
-Di chỉ khảo cổ học
+Văn hoá Sơn Vy
14 chiếc
- di chỉ khảo cổ học Đồng đậu
+ Dọi xe chỉ
7 chiếc
+ Mảnh vòng
12 mảnh
+ Hat chuỗi
3 hạt
+ bi
9 viên
+ Tợng
1 tợng
+Khay đựng hạt gạo
1 khay
+ mảnh gốm
19 mảnh
+ Nồi gốm
1 chiếc
+ Chày đá
2 chiếc
+ Lọ gốm
1 chiếc
+ Rìu đá
19 chiếc
+ Chạc gốm
2 chiếc
+ Bàn mài
10 chiếc
+ Tợng đất nung
2 tợng
+ Xong động vật
1 bộ
+ Răng động vật
28 chiếc
+ Công cụ: mũi tên, mũi lao
32 chiếc
+ Khuôn đúc đồng
2 khuôn
+Hoa tai
1 chiếc
- Các di chỉ khảo cổ học khác
+ Bàn mài
2 chiếc
+Mảnh gốm
6 mảnh
+ Rìu
6 chiếc
+ Chân chạc gốm
2 chiÕc
+ Dọi xe chỉ
+Tợng trâu
5 chiếc
1 tợng
+ Mảnh vòng
1 mảnh
+Công cụ đồng
6 chiếc
+ Di cốt ngời Phùng nguyên
1 bộ
2.2 Phần 2 :Giới thiệu về đời sống văn hoá các tộc ngời sinh sống
trên đất Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh cã diÖn tÝch xÕp thø 56 trong sè 64 tØnh thành cả
nuớc nhng từ lâu đà có 31 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó có 4
thành phần dân tộc chính có số dân đông là: Kinh, Cao lan, Sán Dìu và Dao
Quần Chẹt.
Ngời Kinh c trú lâu đời nhất ở vùng đất này, phân bố trên khắp các địa
bàn trong tỉnh. Dân tộc Cao lan chủ yếu định c ở xà Quang Yên (Lập Thạch).
Ngời Dao Quần chẹt điểm tụ c ở LÃng Công ( Lập Thạch). Dân tộc Sán Dìu
sinh sống dọc theo dÃy núi Tam Đảo từ xà Quang Sơn (Lập Thạch) đến xÃ
Ngọc Thanh (Phúc Yên). Còn lại 27 dân tộc khác số lợng ngời rất ít, họ sinh
sống xen kẽ với các dân tộc trong tỉnh. Trải qua bao đời sống xen kẽ gần gũi
bên nhau, họ luôn có truyền thống đoàn kết tơng thân tơng ái cùng xây dựng
quê hơng Vĩnh Phúc ngày càng giàu đẹp phồn vinh.
2.2.1 Đời sống vật chất
Đời sống vật chất của các dân tộc anh em sinh sènëi ®Êt VÜnh Phóc bao
gåm cã trang phơc, su tËp đồ dùng sinh hoạt và công cụ lao động sản xuất, các
làng nghề lao đông thủ công truyền thống. Tất cả những thứ đó đều đợc lu giữ
tại phòng 2 của bảo tàng Vĩnh Phúc.
Trớc hết về su tập trang phục dân tộc cổ truyền trong phòng trng bày:
Trong trờng kỳ lịch sử , mỗi dân tộc đến định c ë mét vïng ®Êt ®Ịu mang theo
trun thèng, phong tơc tập quán. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr Nhng qua thêi gian, do tiÕp xóc vµ giao lu
với các dân tộc láng giềng có lĩnh vực văn hoá biến đổi nhiều, chỉ l giữ lại đôi
nét sắc thái riêng của dân tộc mình, nhng ở lĩnh vực văn hoá lại bảo lu gần nh
nguyên vẹn trong đó có trang phục đặc biệt là trang phục nữ vì trong xà hội
truyền thống phụ nữ ít giao tiếp với bên ngoài, ít đi lại các vùng xa nh nam
giới nên họ giữ lại lâu bền nhất sắc thái dân tộc thông qua trang phục và các
hình thức sinh hoạt khác. Với phụ nữ Vĩnh Phúc, nét đặc sắc đó đuợc lu giữ ở
y phục của 4 dân tộc c trú lâu đời nhất trên đất Vĩnh Phúc gồm: dân tộc Cao
lan, Dao Quần chẹt, Sán Dìu, Kinh.
Nữ phục truyền thống của ngời Cao lan rất đơn giản. áo đợc may nối
thân trên màu nâu, dới màu chàm. Váy khâu kín bằng năm miếng vải, cạp váy
nhỏ, nẹp bằng vải nhiều màu và buộc những nọn trẻ tết tròn đầu chỉ để thành
tua rua luồn vào trong cạp. Xà cạp gọi là "tọn cao kích" màu trắng có dây
buộc thêu bằng chỉ nhiều màu đợc quấn từ mắt cá chân lên đầu gối
Phụ nữ Cao lan dùng khăn dài để uốn trên đầu và thắt vắt chéo nhau ở sau gáy
vừa nh chiếc nón để che nắng che ma vừa tránh rét trong mùa đông. Đặc biệt
trong những ngày xuân đi chơi hội, ngày đi lấy chồng, phụ nữ thờng thắt ba
đến bốn dải vải nhiễu điều xanh đỏ ngang eo bụng, cái nọ đáp trồng lên cái
kia tạo thành dáng vẻ thớt tha uyển chuyển.
Y phục của phụ nữ Dao quần chẹt còn bảo lu nhiều yếu tố đặc trng bản
sắc dân téc cỉ trun g¾n víi ý niƯm vỊ thủ tỉ xa của dân tộc Dao: " Bàn Vơng" có công đánh giặc đợc vua gả công chúa, sinh hạ thành ngời Dao. Vì vậy
trên áo của phụ nữ thêu hình" caí ấn bàn vơng" đều có nguồn gốc sâu xa từ ý
niệm này. Nét độc đáo của phụ nữ dao quần chẹt là quần cắt kiểu chân què,
ống hẹp bó sát chân dài dới gối khoảng 1-2 cm. Hoa văn thêu chủ yếu ở gấu
quần, mô típ chủ đạo là hình lá cây, các đờng thẳng song song, vạch chéo. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr..
Y phục của phụ nữ Sán Dìu: đặc biệt nổi bật là chiếc váy hai mảnh, một
mảnh ở phía trớc, một mảnh ở phía sau, để hở hai bên suờn. Tơng truyền xa
kia chiếc váy của phụ nữ Sán Dìu có nhiều mảnh gọi là "sệch cú" - váy lá, phụ
nữ có thẻ dùng lá , sợi cây cuốn quanh mình làm váy che thân. Sau này họ đÃ
biết trồng bông dệt vải làm thành khố , váy, chiếc váy hiện nay là dấu vết của
chiếc váy lá cổ xa đuợc phụ nữ Sán Dìu cải tiến cho phù hợp với môi trờng
sống và điều kiện sinh hoạt của họ
Y phục cđa phơ n÷ Kinh: ngêi phơ n÷ Kinh xa kia thờng mặc áo tứ
thân, có lẽ bắt nguồn từ khổ vải may hệp, phần lng ghép hai khổ vải thành hai
thân sau, còn hai thân trớc là hai tà áo có thể thả hoặc buộc hai vạt áo vào
nhau ở trớc bụng tạo thêm phần duyên dáng. Váy của phụ nữ Kinh rất đơn
giản, hình ống, nhuộm màu đen rồi thắt dải rút trên dây lng màu sặc sỡ ra
ngoài để làm nổi nền màu của váy áo tạo thêm phần thon thả" thắt đáy lng
ong" của phụ nữ. yếm là bộ phận phụ nhng bao giờ cũng đợc phụ nữ chăm
chút thành bộ phận trang sức nổi rõ trên nền màu của váy áo. Bởi vậy xung
quanh chiếcc yếm nảy sinh bao câu chuyện trữ tinh
" Trầu em têm tèi h«m qua
Buộc trong dải yếm mở ra mời chàng"
Và họ còn gửi gắm biết bao tâm sự:
" Uớc gì sông rông chừng gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi"
Đi cùng với trang phục là trang sức, đay là bộ phận quan trọng của y
phục nhằm tôn thêm vẻ đẹp của ngời phụ nữ. Tuy mỗi dân tộc có cách làm
đẹp khác nhau nhng họ đèu sử dụng các loại nhẫn, vòng , hoa tai, xà tích. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.
bằng các kim loại quý đựoc chế tác công phu, hình dáng thanh thoát phù hợp
với y phục và phong tục tập quán của mỗi dân tộc.
Bên cạnh những su tập trang phục là su tập đồ dùng sinh hoạt hàng
ngày và công cụ lao động sản xuất. Để phù hợp với điều kiện sinh hoạt đời
sống canh tác của một tỉnh có địa hình ®a d¹ng gåm ba vïng ®ång b»ng, trung
du , miỊn núi. Các c dân Vĩnh Phúc đà tận dụng các sản vật có trong vờn nhà
nh tranh, tre nứa , lá cộng với sự sáng tạo và bàn tay khéo léo đà tạo nên
những đồ dùng sinh hoạt rất tiện lợi, đẹp mắt phục vụ đời sống nh: thúng ,
mủng , dần , sàng , nong , nia, rổ ,rá. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.. đặc biệt là chiếc thang chỉ bằng cây
tre chẻ đôi. tận dụng các tay tre đẻ làm bậc thang lên xuống đà tạo ra chiếc
thang vững chÃi, mang tính thảm mỹ cao.
Trồng bông dệt vải là một nghề có từ lâu đời ở Vĩnh Phúc, hầu hết các
công việc dệt vải đều do phụ nữ đảm nhận.Từ lúc gieo bông đến lúc thu hoạch
phơi khô bóc vỏ rồi đem cất đi , đợi khi nông nhàn mới đem quả bông ra cho
vào cán xa bông tách hạt ra khỏi sợi bông rồi dùng xa quay kéo thành con sợi
sau đó hồ sợi bằng bôt gạo hoặc rễ cây ti đăng và đa lên khung dệt để tạo ra
những tấm vải may quần áo mặc hàng ngày.
Để phù hợp với công việc đồng áng, các c dân sinh sống ở vùng đồng
bằng sử dụng cày chìa vôi, cào, bừa, liềm , hái. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.trong quá trình canh tác. Còn
ở vùng sông nớc thì công cụ để đánh bắt thuỷ hải sản rất phong phú gồm lờ,
đó, cụp, chao rủi nhằm khai thác các nguồn lợi sẵn có trong thiên nhiên phục
vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
Với những c dân sinh sống ở vùng đồi núi, dụng cụ canh tác của họ là
dao phác, dao đi nơng, cào khoăm, dậu gánh. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.đặc biệt dao ngắt lúa khum là
sáng tạo hiếm thấy của ngời Cao lam. Trong những lúc nông nhàn, đàn ông sử
dụng các loại súng kíp, cạm kiềng, cung, tên, bẫy. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr để săn bắt, đàn bà vào
rừng hái lợm hoa quả, măng, nấm và các loại rau rừng. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr. sản phẩm thu đ ợc
đóng vai trò quan trọng nhiều khi là nguồn sông chính đẻ vợt qua thời kỳ giáp
hạt hay mùa màng thất bát.
Còn đối với làng nghề thủ công truyền thống , đợc hình thành và tồn tại
trong lịch sử phát triển của các dân tộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Từ xa xa các c dân cổ Vĩnh Phúc
ĐÃ biết làm nhiều nghề thủ công nh: đan lát, dệt vải, chế tạo đá, nghề
gôm, nghề luyện kim đúc đồng. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr..Nhng qua thời gian, các nghề đà bị mai
tộy, có nghề phát triển còn lại đến nay một số làng nghề mà hầu hết các hộ gia
đình trong làng đến sản xuất, sản phẩm có chất lợn đợc tiêu thụ rộng r·i trong
vµ ngoµi tØnh víi bèn lµng nghỊ:
Lµng rÌn Lý Nh©n, thc x· Lý Nh©n, hun VÜnh Têng nỉi tiÕng với
nghề rèn, các sản phẩm chủ yếu là cấc đồ nông cụ và đồ gia dụng nh: liềm,
hái, cày bừa, cuốc, xẻng, mai , thuổng, dao , kếo. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.đợc tạo ra voéi hình thức
đẹp, tiện cho sử dụng và rất sắc bén.
Trong kháng chiến chống Pháp với khẩu hiệu "sắm vũ khí đuổi thù
chung"các lò rèn Lý Nhân ngày đêm rèn các loại giáo, kiếm ,dao, mác phục
vụ công cuộc kháng chiến kiến quốc. Ngày nay trong cơ chế thị trờng nhiều
gia đình đà cải tiến dây chuyền sản xuất bằng máy móc, trang thiết bị hiện đại
nh: búa máy, máy cán ,máy dập. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra ®êi tr.nh»m gi¶i phãng søc lao ®éng , gi¶m giá
thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Làng mộc BÝch Chu cịng thc x· An Têng, hun VÜnh Têng, là một
làng nghề tồn tại cách ngày nay khoảng 300 năm với kĩ thuật làm đồ gỗ, chạm
trổ điêu khắc đạt trình độ kĩ thuật điêu luyện đợc khách hàng nhiều nơi a
chuộng. Những công cụ làm mộc thô sơ nh: thớc, bào, dùi, đục ,ca,búa. Nhờ
đôi bàn tay khéo léo và sự sáng tạo đà biến những khúc gỗ xù xì trở thành vật
dụng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày nh: gờng, tủ, bàn ghế
mang đậm nét đặc trng quê nhà. Ngày nay khi xà họi phát triển, nhu cầu con
ngời ngày càng cao, làng mộc Bích Chu sản xuất thêm đồ gỗ mỹ nghệ cao cấp
nh: sập ,gụ, tủ chè, tợng Di Lặc hay Đại bàng tung cánh phục hồi kiến trúc cổ
ở các đình, đền ,chùa với trình độ và tay nghề cao.
Làng đục đá Hải Lựu: Hải Lựu là một làng nghề truyền thống tồn tại
hàng trăm năm nay ở một xà miền núi thuộc huyện Lập Thạch. Sản phẩm đá
chủ ếu phục vụ cho đời sống sinh hoạy nh: cối , máng lợn ,lua hơng. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.và các
sản phẩm mỹ nghẹ nh:chó, voi ,s tư, tỵng mang tÝnh mü tht cao
NHng chóng ta cũng không thể không kể đến làng nghề gốm Hơng Canh.
Lang gốm Hơng Canh thuộc huyện Bình Xuyên, đây là một làng quê có truyền
thống văn hoá lâu đời với "cây đa, bến nớc, sân đình" xung quanh đợc bao bọc bởi
luỹ tre làng và dòng sông cánh êm đềm phẳng lặng. Nơi đây ngoài nông nghiệp là
nghề sống chính, ngời dân còn có nghề gốm khá lâu đời.
Do có nguồn đất sét dồi dào thích hợp để làm gốm. Khoảng thế kỉ XVII
quan nội hầu Trịnh Xuân Biền đà về Hơng Canh truyền nghề gốm cho dân
làng. Sau khi ông Biền qua đời, dân làng đà lập đền thờ và tôn ông làm s tổ
nghề gốm.
Trớc kia làng gốm Hơng Canh chuyên làm chum, vại , tiểu sành. Sản
phảm đợc tạo dáng đẹp ,dộ nung cao,từ lâu đà đợc khách hàng a chuộng và trở
nên nổi tiếng"sứ móng cái,vại Hơng Canh"
Vại Hơng Canh muối da hành, làm tơng không bao giờ hỏng, chum làm
rợu đợm nồng. Và khi tuổi đà về già họ thờng dặn lại con cháu nhớ đến Hơng
Canh mua tiểu sành để yên nghỉ nơi chín suối ngàn thu. Ngày nay đợc nhà nớc
khuyến khích, làng nghề gốm Hơng Canh đang tích cực cải tiến, nâng cao
chát lợng, bổ sung, su tầm nhiều mẫu mà sản phẩm nh gốm công nghiệp, gốm
mỹ nghệ . Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr.đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị tr ờng, góp phần duy trì và
phát triển làng nghề gốm cổ truyền.
2.2.2 Đời sống tinh thần
Đời sống tinh thần là một khái niệm mang nghĩa rộng lớn, nã bao gåm
nhiỊu lÜnh vùc nh:thê cóng tỉ tiªn, tơc ăn trầu các điệu nhạc, loại nhạc cụ cổ
truyền dân téc, lƠ héi, tÝn ngìng.
Phong tơc thê cóng tỉ tiªn là một cội nguồn sâu lắng trong tâm hồn ngời Việt, là nét văn hoá độc đáo đợc lu truyền từ lâu đời. Theo t duy cuả ngời
Việt, con ngời thờ cúng tổ tên để tởng nhớ những ngời đà khuất, cầu mong sự
tốt đẹp của cuộc sống và hớng mọi thành viên trong gia đình theo đạo lý"uống
nớc nhớ nguồn" của cha ông ta. Phong tục trong nhà của mọi gia đình Viẹt
Nam, bàn thờ gia tiên đợc đặt ở gian chính giữa. Đây là nơi tôn nghiêm , trang
trọng và đẹp nhất. Bàn thờ gia tiên là nơi đặt ngai thờ, bài vị, chân dung cuủa
ông bà, cha mẹ đà qua đời, cungf các đồ tự khí bày trên bàn thờ tạo không
gian thiêng liêng, thể hiện sự uy nghi cung kinh. Theo triết học Phơng đong
đó là thuyết âm dơng ngũ hành.
Mâm ngũ quả thuộc hành kim, lọ cắm hoa thuộc hành mộc, đài đựng nớc thuộc hành thuỷ, cây đèn nến thuộc hành hoả, bát hơng thuộc hành thổ.
Theo quan niệm của ngời Việt, mỗi ngời đều có hồn và vía,cái chết chỉ
làm mất đi phần xác nơi dơng thế, phần hồn còn mÃi ở cõi ©m. Nêi qu¸ cè vÉn
có mối liên hệ vô hìng với thân nhân các đời sau , và các linh hồn có khả năng
can thiệp màu nhiệm vào cuộc sống nơi dơng thế. Bàn thờ gia tiên là nơi tổ
tiên đợc mời về ngự, chứng kiến lòng thành kính và sự khấn cầu của con chau.
Vào những dịp tết, sóc vọng hay gia đình có biến cố vui buồn trong nhà đều
có cúng gia tiên, bởi vậy nó trở thành nét văn hoá độc đáo mang bản sắc văn
hoá của ngời Việt.
Phía trớc gian thờ, ngoài không gian văn hoá thiêng liêng, cha ông ta
còn giáo dục con cháu về nề nếp gia phong, truyền thống hiếu học thông qua
bức hoành phi và câu đối:
Hoành phi: tại trạch th (thấm nhuần tri thức từ sách vở)
Câu đối
: tỉnh cơng cửu ấp tồn mao phạm
Thi lễ do lu ngỡng điển hình
(kỉ cơng còn mÃi nhờ khuôn mẫu
Nề nếp dài lâu lu giữ nề )
Song song với việc thờ cúng tổ tiên là các su tạp nhạc cụ cổ truyền dân
tôc, cũng nh các c dân cổ truyền sinh sống trên đất Việt, c dân Vĩnh Phúc sử
dụng các loại nhạc cụ truyền thống của dân tộc gồm 4 họ theo sự phân loại
chung: họ hơi, họ dây , họ tự thân váy và họ màng rung gọi là phờng bát âm
gồm các loại nhạc cụ: đàn nhị, đàn tam, đàn bầu, kèn, sáo, phách, thanh la,
trống. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr..khi dàn nhạc tấu lên âm thanh của các loại nhạc cụ hoà quyện vào
nhau lúc réo rắt lúc trầm bổng cuốn hút ngời nghe. Bởi vậy âm nhạc luôn gắn
liền tâm thức dân tộc, nó tồn tại trong đờ sèng hµng ngµy,trong tang ma, tÕ lƠ
cịng ngh nhiỊu nghi thức khác của dân tộc.
Về lễ hôi: đời sống vật chất ổn định yên vui là tiền đề phát sinh một nền
nghệ thuật văn nghệ dân gian đặc sắc và phong phú. Vĩnh Phúc là quê hơng
địa bàn gốc của nhiều lễ hội dân gian, truyền thống mang đậm nét đặc trng
văn hoas quê nhà. Nhằm tởng nhớ công lao của các vi anh hùng đẵ có công
giúp dân giúp nớc dẹp giặc ngoai bang nh lễ hội Hai Bà Trng, lễ hội đền
Thính, lễ hội Tây Thiên. Bên cạnh ®ã, mét sè lƠ héi vỊ n«ng nghiƯp nh lƠ hội
xuống đồng(Quang yên- lập thạch), lễ hội múa mo(Khai quang- Vinh yên),
hôi" trâu lôm bò dạ"( Đại Đông -Vinh tờng). Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr. đặc biệt là lx hôi phết(Bàn
Gân- Lập thchj) diêbx ra ngay 7/1, các Giáp lên đình tế, trai đình làm lễ tế
phết sau đó rớc kiệu ra mô các phết. Kiệu bắt đầu rớc đi, chủ tế tung quả cầu
cho các đối thủ tranh cớp nhau theo luật đà quy định từ trớ. Kiệu rớc đi theo đơng vòng xa hơn, những ngời cớp phết phải tranh cớp làm sao ®Ĩ kiƯu vµ phÕt
đến"mô các phết" cùng một lúc. Chủ tế đặt quả phết lên giàn, đám rớc kiệu
cắm cờ quanh mô" cầu chạy ngơc,phết chạy xuôi" rớc kiệu về đình, các đối
thủ bỏ gậy ở mô các phết ngồi chơi. Theo quan niệm quả phết tợng trng cho
mặt trời, đây là trò chơi giành giật mặt trời, dành ánh sáng cho nghề lúa, cho
muôn loài. Vì vậy làng nào cớp đợc phết vào năm đó thì sẽ đơc mùa. Phòng
đầy lúa cốc, cây cối tốt tơi, nhân khang vận thịnh. Vì vậy Bảo tàng Vĩnh Phúc ra đời tr..
Để truyền tải những thông tin, sự khẩn cầu của con cháu đến với thần
linh, mỗi dân tộc lại có các hình thức sinh hoạt tín ngỡng, đồ tế lễ khác nhau
thông qua y phục,trêu thờ, kiếm trừ tà ma,bí quẻ. Đặc biệt là tranh thờ đạo
giáo của ngời Cao Lan.
Theo quan niệm của LÃo Tử, vạn vật tròg vũ trụ cùng với con ngời từ
khi vô hinh, vô scs ban đầu, thay mƯnh mang bbÇu trêi vị trơ giÊu ngng tơ kÕt
tinh mà thành vậy. Các thực thể đợc tôn thờ trong đao giáo đề thuộc về bầu
trời.về thái dơng hệ. Trong đó tiêu biểu là ba vị tam thanh đợc xếp hàng đứng
đầu đạo Giáo thuộc hàng thợng đẳng thần.
* Thơng thanh- Ngọc hoang thơng đế:là vị thần trực tiếp cai quản con
ngời và vạn vật ở hạ giới
* Thái thanh -Thái thợng lÃo quân(LÃo Tử) vị giáo chủ sáng lập ra đạo
Giáo
* Ngọc thanh- Linh bảo đạo quân-con đờng linh nghiệm quý báu để đi
vào đạo lÃo
Theo quan niệm của ngời Cao lan, trên cõi đời này có ba nớc: nớc trời,
nớc ngời và nớc âm phủ. Sau khi chết linh hồn lên trời , thể xác xuông đất.
Mà chết không phải là hết, vong hồn vẫn còn sống, vẫn còn nơi ăn chốn ở
mới, phải làm xe nhà táng bằng giấ gọi là làm thải nhà cho ngời chết. Rồi hoá
vàng để cho họ sống ở ngôi nhà nới ®Ĩ hä sèng mu«n thđa. Bëi vËy ngêi Cao
lan thê tợng trng ba cõi nhân sinh. Trong bộ tranh tam thanhë ®ay thĨ hiƯn rÊt
râ quan niƯm cđa ngêi cao lan thờ ba tầng:
* Tầng trời gồm : Ngọc thanh,Thơng thanh< Thái thanh, xung quanh co
các ch hấu đứng và ngôi hai bên.
*Tầng nhân sinh la các môn đệ của đạo Giáo
* Tầng âm phủ vẽ ccs hình ma quỷ đầu trâu mặt ngựa. Thể hiện cho các
hình phật ở dới địa ngục.
2.2.3 Các hiên vật đợc trng bày
Các hiện vật đợc trng bày trong phòng 2 này, thể hiện đời sống vật chất
và tinh thần của các téc ngêi cđa VÜnh Phóc. Bao gåm hiƯn vËt trang phục của
bốn dân tộc chính: Kinh, Cao lan, Sán Dìu, Dao Quần Chẹt. Và cả đồ trang
sức của họ cũg đợ trng bày trong bảo tàng. Đó là các loại nhẫn, vòng, hoa
tai ,xà tích.
Những đồ dùng sinh hoạt và công cụ lao động sản xuất nh:thúng mủng,
nguyên liệu làm ra nó,chiếc thanmg cày bừa, liềm, hái.
Các nghề đan lát, dệt vải, chế tác đá, nghề gố, nghề luyện kim, đúc
đông. Một ss dụng cụ làm mộc: đục, búa ,thớc, dùi cung đợc lu giữ trong
phong này.
Cho đến các đồ thờ, đồ tế lễ thẻ hiên phong tục tập quán tín ngỡng của
các tộc ngời cũng đợc phản ánh trong phòng này nh là nhng su tập nhạc cụ cổ
truyền dân tộc: đàn nhị , đàn tam, đàn bầu,kèn ,sáo.
Các hiƯn vËt cơ thĨ trong phong trng bµy sè 2:
- Trang phục
+ Bản đồ phân bố các tộc ngời ở Vĩnh Phúc
1chiếc
+ ảnh đời sống văn hóa các tộc ngời ở Vĩnh Phúc
1 ảnh
+ảnh hát trống quân ngời kinh
1ảnh
+ ảnhlễ đón dâu ngời Sán Dùi
1ảnh
+ ảnh hát ví ngời Dao
1 ảnh
+Hát đối ngời Cao Lan
1 ảnh
+Manơcanh trang phục ngời Sán Dìu
1ảnh
+Manơcanh trang phục ngời Cao Lan
1 ảnh
+Manơcanh trang phục ngời Dao
1 ảnh
+Manơcanh trang phục ngời Kinh
1 ảnh
+ảnh trang phục nữ thờng ngày
ngời Sán Dìu, Cao lan,Dao, Kinh
4 ảnh
nt
+ảnh trang phục nam dân tộc Cao lan, Sán dìu, Dao, Kinh
4 ảnh
+ Túi đựng trang sức, giỏ đeo
5 chiếc
+ Khuyên tai của dân tộc Sán Dìu
2 chiếc
+ Xà tích
2 chiếc
+ Vòng tay
5 chiÕc